Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

hoi dap luat bao hiem bo sung 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.32 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI </b>



<b>TÌM HIỂU LUẬT BHXH NĂM 2014 VÀ LUẬT BHYT SỬA ĐỔI</b>


<b></b>


<b>---Câu 1: Luật Bảo hiểm xã hội (năm 2014) quy định những đối tượng nào</b>
<b>thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?</b>


<b>Trả lời: Theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều 2 Luật BHXH thì đối tượng</b>
tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:


1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc, bao gồm:


a, Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ
03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;


b, Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);


c, Cán bộ, cơng chức, viên chức;


d, Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;


đ, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;



e, Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên qn đội, cơng an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;


g, Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;


h, Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;


i, Người hoạt động khơng chun trách ở xã, phường, thị trấn


2. Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).


3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Trả lời: Đối tượng tham gia BHYT được quy định tại Điều 12 Luật BHYT</b>
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật BHYT. Bao gồm:


1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời


hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi
chung là người lao động);


b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật.


2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:


a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;


b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;


c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng;


d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.


3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:


a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại
ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ
quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ,
chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công
an;



b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng
từ ngân sách nhà nước;


c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;


d) Người có cơng với cách mạng, cựu chiến binh;


đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;


g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;


h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo,
huyện đảo;


i) Thân nhân của người có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sỹ; người có cơng ni dưỡng liệt sỹ;


k) Thân nhân của người có cơng với cách mạng, trừ các đối tượng quy định
tại điểm i khoản này;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nước Việt Nam.


4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;



b) Học sinh, sinh viên.


5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc
hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.


6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này.


<b>Câu 3 : Luật Bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi</b>
<b>hành quy định về điều kiện, thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động</b>
<b>như thế nào?</b>


<b>Trả lời: Kể từ ngày 1/1/2016 theo Luật BHXH – Luật số 58/2014/QH13 và</b>
Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Căn cứ theo Mục 2 Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động Thương binh xã hội. Có hiệu lực từ
ngày 15/02/2016 quy định cụ thể đối với chế độ thai sản như sau:


<b>- Về Điều kiện hưởng chế độ thai sản</b>


Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang
thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6
tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã
hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được
hướng dẫn cụ thể như sau:


1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác
định như sau:


a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì
tháng sinh con hoặc nhận ni con ni khơng tính vào thời gian 12 tháng trước


khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.


b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng
và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận ni con ni
được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con ni.
Trường hợp tháng đó khơng đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản này.


Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo
hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến
tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6
tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.


2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như
sau:


a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;


b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.


3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ
phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý,


thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại
các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.


<b>- Về Thời gian hưởng chế độ thai sản</b>


1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau
khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được
hướng dẫn cụ thể như sau:


a) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh
mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của
Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định
tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.


Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang
thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng
sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ
thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo
chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa khơng q
50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.


b) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi
sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngồi chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng
chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản
3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.


2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật


bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.


b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi
sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản của người cha.


c) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con
đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình qn
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của
người mẹ.


d) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ
không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm
xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình qn tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản của người cha.


đ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và
điểm d khoản này mà khơng nghỉ việc thì ngồi tiền lương vẫn được hưởng chế độ
thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
của người mẹ.



e) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh
con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà khơng cịn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai
sản được tính trên cơ sở mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.


g) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người
cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được
tính trên cơ sở mức bình qn tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội.


3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị
chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo
số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34
của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.


<b>Câu 4: Luật Bảo hiểm xã hội (năm 2014) quy định người lao động có những</b>
quyền và trách nhiệm gì?


Theo Điều 18, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, quyền của
người lao động gồm:


1. Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ BHXH.



3. Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời, theo một trong các
hình thức chi trả sau:


a) Trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH
ủy quyền.


b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng.
c) Thông qua người sử dụng lao động.


4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:
a) Đang hưởng lương hưu;


b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh co hoặc nhận
nuôi con nuôi;


c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.


5. Được chủ động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này và đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH; được thanh tốn phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng
BHXH.


6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.


7. Định kỳ 06 tháng người sử dụng lao động cung cấp thơng tin về đóng
BHXH; định kỳ hàng năm được cơ quan BHXH xác nhận về việc đóng BHXH;
yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan BHXH cung cấp thơng tin về việc


đóng, hưởng BHXH.


8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 19, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 quy định trách
nhiệm của người lao động tham gia BHXH là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Câu 5: Luật Bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành</b>
quy định lao động nữ được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con trong
trường hợp nào? Trường hợp đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao
động nữ được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Thời gian lao động nữ đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì nghĩa vụ đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo
hiểm y tế được quy định như thế nào?


<b>Trả lời: </b>


Điều 40, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội có
hiệu lực từ ngày 01/01/2016, quy định lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau:


- Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
- Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.


Điểm c, khoản 2, Điều 12, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, quy định: Trường
hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời
gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho
đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm


xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT.
Theo quy định trên, trường hợp nếu được chủ sử dụng lao động đồng ý về
việc đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng
chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định là 06 tháng (Trường hợp sinh đơi
trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, được nghỉ thêm 01 tháng) nhưng
lao động nữ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT cho thời gian đi
làm trước.


<b>Câu 6: </b>Luật Bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi
hành quy định các trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
được hưởng chế độ ốm đau như thế nào? Những trường hợp nào không được giải
quyết chế độ ốm đau?


<b>Trả lời: </b>


Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 3 Thông tư số
59/2015/TT-BLĐTBXH, quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau.


1. Người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương
tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.


- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.


- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một
trong các trường hợp được quy định ở trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ,


do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định;


+ Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;


+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động trong
thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo
quy định của pháp luật về lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.


<b>Câu 7: Luật Bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành</b>
quy định cách tính mức lương hưu hằng tháng như thế nào?


<b>Trả lời: Tại Điều 56 Luật BHXH 2014 và Điều 17 Thông tư số</b>
59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về tính mức lương hưu hằng tháng như sau:


1. Từ ngày 01/01/2016 (ngày Luật BHXH có hiệu lực thi hành) cho đến
trước ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình qn
tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15
năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3%
đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.


2. Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được
tính bằng 45% mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số
năm đóng BHXH như sau:


a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;



b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.


Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b
khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.


3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên,
sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.


Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là
1%, từ trên 06 tháng thì khơng giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.


4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ là người hoạt động chuyên
trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính theo số năm đóng
BHXH và mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH như sau: đủ 15 năm đóng
BHXH tính bằng 45% mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH. Từ đủ 16
năm đến dưới 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.


5. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng BHXH có
tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11
tháng được tính là một năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Câu 8: </b>Luật bảo hiểm y tế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
bảo hiểm y tế quy định mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y
tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?


<b>Trả lời: Theo Quy định tại Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế (BHYT) được</b>
sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
BHYT.



1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh tốn
chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như
sau:


a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các
điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa
bệnh ngồi phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành
cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí
này khơng đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;


b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một
lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh,
chữa bệnh tại tuyến xã;


c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia
bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh,
chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám
bệnh, chữa bệnh khơng đúng tuyến;


d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a
khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;


đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.


2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì
được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.



3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh
không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại
khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này:


a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;


b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này
có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày
01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;


c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày
Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh,
chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong
cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.


5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo
hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang
sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến
được quỹ bảo hiểm y tế thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh
viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và
có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.


6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị
nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo
hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám


bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.


7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.


<b>Câu 9: Theo quy định của Chính phủ, hành vi phạm quy định về lập hồ sơ</b>
để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và
người sử dụng lao động bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào?


Theo Điều 27, Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH và đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Khoản 20, Điều 1,
Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 có quy định:


1. Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành
vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung liên quan
đến việc hưởng BHXH, BHTN.


2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động
có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về BHTN sau đây:


a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ
học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;


b) Khơng thơng báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người
lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp.



c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy
định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
tìm được việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương
hưu hàng tháng; ra nước ngoài để định cư; đi lao động nước ngồi theo hợp đồng;
đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trại giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy
định của pháp luật.


4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có hành vi giả mạo hồ sơ BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH,
BHTN mà chưa đến mức tuy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng
BHXH, BHTN giả mạo.


5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có hành vi tổ chức triển khai, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề cho người lao động không đúng theo phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.


6. Biện pháp khắc phục hậu quả:


a) Buộc nộp lại cho tổ chức BHXH số tiền BHXH, trợ cấp thất nghiệp đã
nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.


b) Buộc tổ chức triển khai, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề cho người lao động theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
đối với hành vi vi phạm tại Khoản 5 Điều này.


<b>Câu 10: Theo quy định của Chính phủ, hành vi phạm quy định về sử dụng</b>


thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bị xử lý vi phạm hành chính như
thế nào?


Theo Điều 65, Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính
phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế (BHYT) có quy
định:


1. Phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa thẻ bảo hiểm y tế để sử dụng
trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:


a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng
chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;


b) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm
thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.


2. Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử
dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong
các mức sau đây:


a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng
chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;


b) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm
thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.


3. Biện pháp khắc phục hậu quả:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

b) Buộc người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hoàn trả tồn bộ chi phí khám bệnh,
chữa bệnh đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y


tế đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này;


c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.


<b>PHẦN 2: CÂU HỎI TỰ LUẬN</b>


<b>Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích tầm quan trọng của Nghị quyết số 21/NQ-TW</b>
ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị <i>Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với</i>
<i>công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020</i>


</div>

<!--links-->

×