Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Tài liệu bồi dưỡng mô đun 4 môn Toán Tiểu Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.77 KB, 80 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC (Mô-đun 4.2) MÔN TOÁN. HÀ NỘI, 2021.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chương trình giáo dục phổ thông: CTGDPT Giáo dục phổ thông: GDPT Giáo viên: GV Hoạt động giáo dục: HĐGD Học sinh: HS Học viên: HV Kế hoạch dạy học: KHDH Kế hoạch giáo dục: KHGD Kĩ thuật dạy học: KTDH Kiểm tra đánh giá: KTĐG Năng lực: NL Phẩm chất: PC Phương pháp dạy học: PPDH Thiết bị dạy học: TBDH Tiểu học: TH Yêu cầu cần đạt: YCCĐ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU PGS. TS Đỗ Tiến Đạt TS Trần Ngọc Bích. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. TS Trần Thuý Ngà Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Ths Đỗ Đức Bình. Nghiên cứu sinh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................2 A. MỤC TIÊU..............................................................................................................6 B. NỘI DUNG CHÍNH................................................................................................6 C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG...............................................................6 D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC....................................................................6 PHẦN 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC............................................................................................................................ ……................................................................................................................................7 CHƯƠNG I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH.........................7 1.1 Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông 2018 – môn Toán.....................7 1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán...........................................7 1.2.1. Khái niệm kế hoạch dạy học và giáo dục môn học...................................7 1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học............8 1.2.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học............9 1.2.4. Vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục môn học.........................................................................................10 1.2.5. Định hướng cấu trúc và nội dung của kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán.................................................................................................................. 10 1.2.6. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán.................12 1.2.7. Tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học và giáo dục môn học........................15 1.2.8. Kế hoạch giáo dục minh họa...................................................................17 CHƯƠNG II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC…………………………………………………………………22 2.1 Quan niệm về kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học và vị trí, quan hệ Kế hoạch bài học với Kế hoạch môn học.......................................................................22 2.2 Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/bài học.............................22 2.3 Vai trò của kế hoạch dạy học chủ đề/bài học.....................................................24 2.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch bài dạy..............................................................25 2.5. Định hướng quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy...........................................26 2.5.1. Quy trình.................................................................................................27 2.5.2. Ví dụ xây dựng kế hoạch bài dạy cụ thể.................................................31.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2.6. Phân tích, đánh giá kế hoạch bài dạy................................................................36 2.6.1. Các bước phân tích hoạt động học của HS..............................................36 2.6.2. Các tiêu chí phân tích bài học.................................................................37 2.6.3. Phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học....................................................38 CHƯƠNG III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC CÁ NHÂN TRONG NĂM HỌC…………………………………………………………………………………...42 3.1. Quan niệm về kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học.............42 3.2. Vai trò của kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học.................42 3.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học............................................................................................................................... 43 3.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học. 44 3.5. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học...53 CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC, HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC MÔN HỌC/HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC…………………………………………………………………...62 4.1. Xây dựng kế hoạch tự học..................................................................................62 4.2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học.........................................................................................................65 PHẦN 2: GIÁO ÁN MINH HỌA............................................................................71 I. Giáo án minh họa 1................................................................................................71 II. Giáo án minh họa 2...............................................................................................73.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> A. MỤC TIÊU Sau khi học mô–đun này, học viên có thể: Phân tích được mục tiêu, YCCĐ về phẩm chất năng lực, nội dung, PPDH, kế hoạch dạy học của môn Toán ở cấp Tiểu học theo chương trình GDPT 2018; Xây dựng kế hoạch giáo dục môn Toán; Xây dựng kế hoạch dạy học của một chủ đề/bài học môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (bao gồm: mục tiêu, YCCĐ về phẩm chất, năng lực; PPDH, tiến trình dạy học; kiểm tra, đánh giá kết quả); Phân tích, đánh giá được kế hoạch dạy học của một chủ đề/bài học môn Toán thông qua trường hợp thực tiễn; Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của cá nhân trong năm học môn Toán; Xây dựng được kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp về vấn đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh môn Toán. B. NỘI DUNG CHÍNH Phần 1: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học Chương I. Xây dựng kế hoạch giáo dục môn Toán Chương II. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/bài học môn Toán ở tiểu học Chương III. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học Chương IV. Xây dựng kế hoạch tự học, hỗ trợ đồng nghiệp để xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán ở tiểu học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Phần 2. Các giáo án minh họa C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG - Bồi dưỡng trực tiếp - Bồi dưỡng qua mạng D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC - Tài liệu đọc của Mô đun 4 - Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018 - Video bài giảng tương ứng với các nội dung Mô đun 4 môn Toán - Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá theo các nội dung - Máy tính, máy chiếu nối mạng internet.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> PHẦN 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC CHƯƠNG I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1 Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông 2018 – môn Toán Chương trình môn Toán quán triệt các quy định cơ bản được nêu trong chương trình tổng thể, kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và các chương trình trước đó, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Toán của các nước tiên tiến trên thế giới, tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. Chương trình bảo đảm định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, xác định các thành tố cốt lõi của năng lực Toán học như: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng phương tiện, công cụ toán học. Chương trình môn Toán bảo đảm tính tinh giảm, thiết thực, hiện đại, chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn, liên môn; bảo đảm tính mở; bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế. Điểm nhấn chủ yếu nhất của chương trình môn Toán 2018 là đổi mới phương pháp dạy học và việc đánh giá năng lực người học được thực hiện thông qua các bằng chứng thể hiện kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các hành động của người học, vận dụng kết hợp một cách đa dạng nhiều hình thức đánh giá, nhiều phương pháp đánh giá. (* Những vấn đề khái quát về CTGDPT 2018 môn Toán; Định hướng Phương pháp dạy học môn Toán; Định hướng các công cụ kiểm tra, đánh giá trong môn Toán, GV có thể tham khảo thêm trong các tài liệu Mô đun 1, 2, 3.) 1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán 1.2.1. Khái niệm kế hoạch dạy học và giáo dục môn học KHDH&GD môn học là sự cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường. KHDH&GD môn học gồm nhiều nội dung như: Đặc điểm tình hình; các mục tiêu năm học; các nhiệm vụ, chỉ tiêu và biện pháp thực hiện (Tổ chức thực hiện CTGDPT, Bồi dưỡng HS có năng khiếu, dạy học theo chủ đề; dạy học trải nghiệm; STEM); những đề xuất khác liên quan đến việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục môn Toán. Đặc trưng của CTGD các môn học trong CTGDPT 2018 là tính mở. Tính mở thể hiện trong nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có thể hiện ở cách thức tổ chức, sắp xếp nội dung dạy học và thời gian dạy mỗi nội dung. Nghĩa là, chương trình môn học chỉ quy định tổng số tiết học trong năm học của khối lớp (VD: Lớp 1 có 105 tiết/lớp/năm).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> và % số tiết cho mỗi chủ đề học tập tương ứng nội dung chương trình từng lớp học. Chương trình được xây dựng thành các chủ đề lớn gồm các nội dung dạy học cốt lõi được thực hiện trong nhiều tiết nhằm hướng tới các YCCĐ. Bên cạnh đó, SGK cũng không còn được coi là một văn bản pháp lý mà chỉ là một tài liệu cụ thể hóa chương trình nên có nhiều bộ sách, việc lựa chọn bộ SGK nào để dạy học trong nhà trường là tùy thuộc vào Sở, Phòng GDĐT, tùy thuộc vào quyết định của nhà trường. Điều này cũng gây ra lúng túng không nhỏ cho giáo viên khi thực hiện CTGDPT mới. Do đó, việc hướng dẫn GV kĩ năng phân tích mục tiêu, nội dung cụ thể cần tổ chức dạy học từ các YCCĐ của chương trình môn học, từ đó xây dựng KHDH&GD môn học cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn là rất quan trọng. Điều này giúp cho GV thực sự hiểu được chương trình và từ đó có thể phân tích, phản biện, đánh giá và tư vấn cho các cấp quản lý lựa chọn, sử dụng SGK một cách phù hợp. 1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học 1.2.2.1. Đối với cán bộ quản lý - Việc xây dựng KHDH&GD môn học là một bước cụ thể hóa các chủ trương, kế hoạch ở mức độ khái quát, vì thế nó là khâu quan trọng để thực hiện các mục tiêu chung một cách hiệu quả. Việc lập kế hoạch giúp chỉ ra các công việc cụ thể cần làm trong năm học để có sự chuẩn bị một cách phù hợp và lên kế hoạch để hoàn thành chúng. Bên cạnh đó, KHDH&GD môn học là cơ sở để các tổ trưởng chuyên môn, Ban Giám hiệu nhà trường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cũng như đánh giá việc thực hiện các kế hoạch, định hướng công tác trong năm học đối với môn học đó nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các công việc đã đề ra. - Ở chiều ngược lại, KHDH&GD các môn học cũng là căn cứ quan trọng để các trường xây dựng KHGD của nhà trường nhằm thống nhất các công việc chung của nhà trường trong năm học, trọng tâm là thực hiện CTGDPT theo hướng phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục. 1.2.2.2. Đối với giáo viên - KHDH&GD môn học giống như nhịp cầu nối giữa các mục tiêu của chương trình với các nhiệm vụ cụ thể của người GV, đặc biệt là nhiệm vụ giảng dạy. Đây là một bước cụ thể hóa những vấn đề lớn thành các nhiệm vụ cần phải thực hiện trong năm học, giúp cho việc thực hiện chúng diễn ra một cách chủ động, toàn diện. Với một KHDH&GD được xây dựng khoa học và phù hợp, GV có thể sử dụng nó như một danh sách theo dõi các công việc của GV trong năm học. Mặc dù quá trình dạy học.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> tiếp theo thông qua các kế hoạch bài học còn có sự phân hóa sâu hơn, tuy nhiên, một KHDH&GD môn học cũng giúp tạo nên sự thống nhất nhất định giữa các GV bộ môn trong việc thực hiện KHDH&GD môn học. - KHDH&GD môn học là một căn cứ để triển khai dạy học của GV. Dựa vào KHDH&GD môn học được xây dựng hiệu quả, GV có cơ sở để có thể phát triển các kế hoạch bài học hoặc chủ đề cụ thể để tiến hành giảng dạy hiệu quả. Những vấn đề được xác định trong KHDH&GD môn học, đặc biệt là xác định mạch nội dung, cách thức tổ chức dạy học, tài nguyên và phương án đánh giá giúp cân đối giữa các nội dung, từ đó việc triển khai dạy học thuận lợi và tiết kiệm thời gian. 1.2.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học - Xây dựng KHDH&GD môn học phải dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể: Khi xây dựng KHDH&GD môn học, cần dựa trên các văn bản, kế hoạch khác, chẳng hạn như hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và đào tạo; KHDH&GD của nhà trường; Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học… Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các kế hoạch theo hướng ngày càng cụ thể hóa và chi tiết hóa các kế hoạch tổng thể, các định hướng chung. - Căn cứ vào khối lượng nội dung dạy học và thời lượng dạy học để phân chia các nội dung dạy học sao cho đảm bảo tính khả thi và vừa sức đối với trình độ HS: Cần chú trọng đến sự phân hóa các điều kiện, đối tượng dạy học để đề xuất nội dung và thời lượng dạy học phù hợp. Những điều này GV sẽ còn tiếp tục làm cụ thể khi xây dựng kế hoạch bài học và khi đó, KHDH&GD môn học là một căn cứ để thực hiện. - Đảm bảo tính logic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong và giữa các môn học, hoạt động giáo dục: KHDH&GD môn học theo từng khối lớp cần sắp xếp các nội dung theo thời gian thực hiện, chú trọng đến sự thống nhất với các môn học, hoạt động giáo dục khác về khung thời gian, bố trí thời gian đánh giá. - Đảm bảo tính linh hoạt: KHDH&GD môn học là bản kế hoạch các nhiệm vụ được đề ra để thực hiện trong năm học, nhưng nó có thể được điều chỉnh trong các trường hợp cần thiết, và việc thực hiện theo lộ trình thời gian có thể linh động tùy theo từng GV và bối cảnh dạy học cụ thể của họ1.. 1. Bộ GD và Đào tạo (2020) , Xây dựng kế hoạch tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn. giáo dục và đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Toán, Tài liệu.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1.2.4. Vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục môn học - Mỗi GV bộ môn đều phải góp phần vào xây dựng KHDH&GD môn học này. Thông qua việc thảo luận, mỗi GV sẽ đóng góp các ý kiến cá nhân vào xây dựng KHDH&GD môn học. Các ý kiến này dựa trên kiến thức, kinh nghiệm cá nhân có được trong quá trình giảng dạy sẽ góp phần xây dựng một kế hoạch phù hợp để triển khai thực hiện trên thực tế. Mặc dù việc đề xuất, lập kế hoạch dự thảo là nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn, tuy nhiên, các GV bộ môn cũng góp phần trong việc xây dựng nó, đặc biệt là cụ thể hóa và hoàn thiện. - KHDH&GD môn học khi được phê duyệt bởi Hiệu trưởng của nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện. GV cần nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo đúng lịch trình. Mỗi GV có thể cụ thể hóa KHDH&GD môn học thành kế hoạch cá nhân chi tiết và cụ thể hơn để thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả. Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của KHDH&GD môn học vì thế vừa là quá trình thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù hợp với mỗi GV trong năm học. 1.2.5. Định hướng cấu trúc và nội dung của kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung của kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán TRƯỜNG TIỂU HỌC… TỔ.... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …, ngày … tháng … năm …... KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC MÔN TOÁN NĂM HỌC 20… – 20.. A. PHẦN CĂN CỨ - Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. - Kế hoạch giáo dục nhà trường - ………………………………………………………………………………. B. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH 1. Đặc điểm tình hình.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1.1. Cơ cấu tổ chức : - Số lớp học - Số lớp học chuyên đề/câu lạc bộ môn Toán - Cơ cấu giáo viên dạy các lớp và chuyên đề/câu lạc bộ môn Toán 1.2. Tình hình trang thiết bị, phương tiện dạy học/học liệu - Trang thiết bị hỗ trợ dạy học môn Toán - Phương tiện dạy học - Học liệu 1.3. Tình hình tài chính 2. Mục tiêu dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn Mục tiêu 1:…………………………………………………………………………… Mục tiêu 2:…………………………………………………………………………… Mục tiêu …:…………………………………………………………………………. 3. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn 3.1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục môn Toán  Khung kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán, khối lớp 1. * Đinh hướng chung về phương pháp dạy học môn Toán * Định hướng chung về kiểm tra đánh giá môn Toán 3.2. Các nhiệm vụ khác 3.2.1. Giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành 3.2.2. Hướng dẫn học sinh thực hành trải nghiệm 3.2.3. Tổ chức chuyên đề/câu lạc bộ. PHÊ DUYỆT (Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu). Tổ trưởng (ký tên). Hướng dẫn: (1) Phần Căn cứ: Liệt kê các công văn, thông tư, văn bản chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục môn học..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> (2) Đặc điểm tình hình: Trình bày, phân tích thuận lợi, khó khăn về những vấn đề liên quan trực tiếp đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán, bao gồm những vấn đề về cơ cấu lớp học, cơ cấu nhân sự, tình hình cơ sở vật chất, tài chính ... (3) Mục tiêu dạy học và giáo dục của tổ bộ môn: Xác định các mục tiêu cụ thể cần đạt được của tổ bộ môn trong năm học. Ví dụ: - 100% giáo viên thực hiện đúng chương trình giáo dục môn học. - 100% học sinh yếu sẽ đạt kết quả đạt sau quá trình giúp đỡ. (4) Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục môn Toán: Căn cứ vào kết luận phân công nhiệm vụ năm học cho từng tổ bộ môn của nhà trường, căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, tổ bộ môn tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục môn toán của tổ bộ môn. Bao gồm các nhiệm vụ về dạy học môn học; bồi dưỡng học sinh giỏi; giúp đỡ học sinh yếu ... (5) Khung kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán: - Tùy theo mức độ đồng đều về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các giáo viên trong tổ bộ môn và sự thống nhất của tổ, có thể chỉ rõ thông tin về phẩm chất, năng lực hướng đến của từng chủ đề và đề xuất phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá cụ thể, định hướng chung về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. - Đánh giá định kì (giữa kì, cuối kì) cần thể hiện được: nội dung đánh giá, hình thức, công cụ đánh giá, thời gian và thời điểm đánh giá (bao nhiêu phút, sau khi học xong chủ đề gì). 1.2.6. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán Quy trình này tập trung hướng dẫn học viên thực hiện khung KHDH&GD môn Toán, các nội dung khác GV tham khảo tài liệu tập huấn về “Xây dựng KHDH&GD và đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Toán” cho tổ trưởng chuyên môn năm 2020 mà Bộ GD và Đào tạo đã triển khai)..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ngoài việc xác định nội dung kiến thức cần dạy, xác định chủ đề/bài học (gọi chung là chủ đề) thì KHDH&GD môn học còn cụ thể hóa được việc thực hiện các điểm mới của chương trình như: giáo dục trải nghiệm, tích hợp, STEM... Theo đó, quy trình xây dựng KHDH&GD môn học cần xuất phát từ từng mạch nội dung và YCCĐ thể hiện qua hình 2.1.. Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học Theo đó:  Giai đoạn 1: Xác định các nội dung chính trong KHDH môn học Ý nghĩa: Giúp GV xác định được tổng thể các nội dung chính cần thực hiện trong KHDH&GD của một khối lớp trong năm học và thời lượng mà CT môn học gợi ý, làm cơ sở cho các giai đoạn tiếp theo. Cách thực hiện: Từ CT môn học (phần nội dung GD và hướng dẫn thực hiện CT), GV liệt kê các mạch nội dung (chủ đề lớn), ôn tập (nếu có), kiểm tra, đánh giá (định kì), thực hành – trải nghiệm, các chuyên đề và thời lượng tương ứng của khối lớp trong năm học mà CT gợi ý.  Giai đoạn 2: Xây dựng khung KHDH môn học Xuất phát từ một mạch nội dung (chủ đề cụ thể) và gợi ý số tiết trong CT môn học, thực hiện phần này gồm 3 bước: Bước 1: Xác định nội dung dạy học từ YCCĐ Ý nghĩa: Trên cơ sở các YCCĐ của chủ đề đã được công bố trong CT môn học, GV cần chỉ ra được các nội dung cần dạy mà CT yêu cầu..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Cách thực hiện: Mỗi YCCĐ được cấu trúc gồm 2 phần: phần đầu (1) là động từ mô tả yêu cầu của hoạt động, phần sau (2) là nội dung cần dạy của hoạt động đó (thể hiện bằng cụm danh từ). Bước 2: Xây dựng mạch phát triển nội dung và xác định các tiểu chủ đề Ý nghĩa: Giúp GV xác định được chuỗi các hoạt động dạy học cần tổ chức, sắp xếp mạch nội dung kiến thức cần dạy học phù hợp, xây dựng các tiểu chủ đề và phân phối thời gian dạy học cụ thể. Cách thức: - Xây dựng mạch phát triển nội dung: + Từ các nội dung cần dạy, đánh số thứ tự các nội dung (1), (2), (3), … (n). + Căn cứ vào đặc điểm mạch phát triển nội dung, đặc điểm của kiến thức, GV sắp xếp mạch nội dung kiến thức cần dạy theo các phương án khác nhau (chính là các phương án dạy học chủ đề) dựa trên phương tiện dạy học, đặc điểm HS. Như vậy, cùng một chủ đề dạy học có thể có nhiều phương án dạy học khác nhau, trong đó phương án dạy học (cách sắp xếp nội dung kiến thức) theo trật tự của nội dung mà CT thể hiện thường là phương án hiệu quả hơn. Thực hiện tốt được hoạt động này chính là một căn cứ quan trọng để GV có thể tham gia đánh giá và lựa chọn SGK phù hợp nhất sau này. Các mạch phát triển nội dung (phương án tổ chức dạy học) có thể là: + Phương án 1: Tổ chức dạy học các nội dung theo đúng thứ tự của mạch CT: (1)  (2)  (3)  …  (n). + Phương án 2: Tổ chức dạy học các nội dung căn cứ vào tính độc lập của nội dung: (1)  (3)  (4)  (2) …  (n) + Phương án 3: Tổ chức dạy học các nội dung tiếp cận GD STEM: (n)  (1)  (2)  (3) …  (n -1). + Phương án 4: Tổ chức dạy học theo chu trình trải nghiệm. Dựa vào chu trình trải nghiệm, các nội dung học tập sẽ đi theo chu trình: Trải nghiệm – Phân tích – rút ra bài học và áp dụng/vận dụng. - Xác định các tiểu chủ đề và phân phối thời gian dạy học cụ thể: Sau khi xác định được mạch phát triển nội dung, căn cứ vào tính logic, đặc điểm của kiến thức, tính trọn vẹn của vấn đề, GV sắp xếp thành các tiểu chủ đề hoặc bài học và phân phối thời gian tổ chức dạy học cụ thể cho từng tiểu chủ đề/bài học, điền vào cột (2), (5) bảng 2.1. Lưu ý: Việc phân phối thời gian có thể căn cứ vào số lượng các YCCĐ và mức độ cần đạt trong mỗi yêu cầu (thể hiện qua động từ diễn đạt), dựa vào đặc điểm của loại kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn dạy học của GV. Đối với những YCCĐ được mô tả ở mức độ nhận thức cao, phức hợp thường phải dự kiến dành nhiều thời gian hơn các YCCĐ ở mức độ nhận thức thấp..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bước 3: Xây dựng khung KHDH môn học Ý nghĩa 3: Việc xây dựng khung KHBD giúp GV hình dung một cách tổng thể mối liên hệ của các thành tố dạy học trong chủ đề: YCCĐ, mạch phát triển nội dung, hình thức, địa điểm tổ chức dạy học, phương tiện dạy học tối thiểu, phương án đánh giá. Cách thức: Dựa trên mạch nội dung và chuỗi các hoạt động đã “chốt” ở bước 2, bộ môn xác định hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học tối thiểu, phương án đánh giá để đảm bảo YCCĐ. Dựa trên đặc điểm kiến thức, phương tiện, liên hệ các môn học khác mà bộ môn có thể lựa chọn các nội dung để dạy học chủ đề. Lưu ý: - Xác định hình thức, địa điểm tổ chức dạy học: chỉ ghi cột này với những tiểu chủ đề/bài học mà bộ môn thống nhất tổ chức ngoài không gian lớp học thông thường như sân trường, dự án, tham quan,… (GV tham khảo Mô đun 2 của CT tập huấn). - Xác định phương án đánh giá: chỉ cần nêu ngắn gọn hình thức đánh giá và công cụ đánh giá (GV tham khảo Mô đun 3 của CT tập huấn).  Giai đoạn 3: Xây dựng KHDH môn học Lặp lại quy trình 3 bước như trên cho các mạch nội dung khác hoặc chủ đề còn lại được quy định trong chương trình của khối lớp và điền vào bảng 2.1. 1.2.7. Tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học và giáo dục môn học Căn cứ vào cấu trúc, quy trình xây dựng khung kế hoạch dạy học và giáo dục môn học và tham khảo Thông tư số: 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 về Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông, chúng tôi đề xuất các tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học và giáo dục môn học (trong chương trình giáo dục phổ thông 2018) thể hiện qua bảng 2.3. Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học và giáo dục môn học Mức độ biểu hiện Mức 1 Mức 2 Tiêu chí 1. Cấu trúc thể hiện Thể hiện chưa Thể hiện đầy được khung KHDH&GD của đầy đủ, chưa đủ nhưng chưa các khối lớp trong năm học chính xác chính xác (về của cấp học; xác định được thời lượng) các nội dung chính (nội dung học tập, kiểm tra, đánh giá định kì, chuyên đề) cần thực hiện và thời lượng trong Tiêu chí. Mức 3 Thể hiện đầy đủ, chính xác theo chương trình quy định.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Khung KHDH&GD ở từng khối lớp. Tiêu chí 2. Thể hiện các nội dung (Tên chủ đề/bài học; Yêu cầu cần đạt; Nội dung dạy học; Thời lượng dự kiến; Học liệu; Các lưu ý về địa điểm, hình thức, định hướng giáo dục mới), hình thức trình bày khoa học, ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, cô đọng.. Tiêu chí 3. Trong mỗi nội dung chính, trình bày được các YCCĐ, xác định được các nội dung dạy học tương ứng. Tiêu chí 4. Xác định được mạch phát triển nội dung (phương án dạy học) ở từng nội dung chính/ chuyên đề. Tiêu chí 5. Xác định được tên các chủ đề/bài học trong từng nội dung chính/chuyên đề và phân phối được thời gian tương ứng. Thể hiện được các nội dung bên nhưng hình thức trình bày chưa khoa học, ngôn ngữ diễn đạt còn dài dòng, chưa cụ thể Trình bày đầy đủ các YCCĐ, chưa xác định đầy đủ các nội dung dạy học tương ứng hoặc xác định còn nhiều thiếu sót. Xác định được mạch phát triển nội dung ở từng nội dung chính/ chuyên đề nhưng chưa lí giải được lí do. Xác định được tên các chủ/bài học và thời gian nhưng chưa đầy đủ, chưa hợp lí Tiêu chí 6. Xác định được học Đưa ra các học. Thể hiện được các nội dung bên nhưng hình thức trình bày khoa học khoa học, ngôn ngữ diễn đạt còn dài dòng. Thể hiện được các nội dung bên, hình thức trình bày khoa học, ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, cô đọng.. Trình bày đầy đủ các YCCĐ, xác định đầy đủ các nội dung dạy học tương ứng nhưng diễn đạt chưa ngắn gọn, chính xác.. Trình bày đầy đủ các YCCĐ, xác định đầy đủ, diễn đạt chính xác, ngắn gọn các nội dung dạy học tương ứng.. Xác định được mạch phát triển nội dung ở từng nội dung chính/ chuyên đề và lí giải được lí do nhưng còn một số chỗ sắp xếp chưa hợp lí. Xác định được hơn 1 mạch phát triển nội dung (hơn 1 phương án dạy học) ở từng nội dung chính/ chuyên đề và lí giải được lí do sắp xếp một cách hợp lí. Xác định được tên các chủ/bài học đầy đủ, khoa học và phân phối thời gian hợp lí.. Xác định được đầy đủ tên các chủ/bài học đầy đủ, nhưng phân phối thời gian chưa hợp lí Đưa ra được Đưa ra được đầy.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> liệu tối thiểu cần thiết để được liệu cần thiết mục tiêu dạy học tối thiểu nhưng chưa (yêu cầu cần đạt) đầy đủ và chưa cụ thể. Tiêu chí 7. Thể hiện được các lưu ý về địa điểm, hình thức tổ chức, định hướng giáo dục mới (tích hợp, trải nghiệm, STEM,…) phù hợp với học sinh và bối cảnh nhà trường.. Thể được nhưng chưa đầy đủ và chưa thực sự phù hợp.. đẩy đủ các học liệu cần thiết nhưng nhưng chưa tính đến điều kiện thực tiễn nhà trường. Thể được tương đối đầy đủ nhưng một số nội dung chưa sự phù hợp.. đủ và cụ thể liệu cần thiết, liệu gắn liền thực tiễn trường.. học học với nhà. Thể được đầy đủ và phù hợp học sinh và bối cảnh nhà trường.. 1.2.8. Kế hoạch giáo dục minh họa Trong khuôn khổ tài liệu tập huấn, ban biên soạn giới thiệu kế hoạch giáo dục minh họa học kì I, Toán 1. TRƯỜNG TIỂU HỌC.. TỔ.... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …, ngày … tháng … năm …... KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1 NĂM HỌC 202… – 202.. A. Phần căn cứ -. Căn cứ vào thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông (chương trình tổng thể và chương trình môn Toán). - Căn cứ vào Kế hoạch giáo dục nhà trường - ………………………………………………………………………………. B. Phần nội dung chính 1. Đặc điểm tình hình 1.1. Cơ cấu tổ chức và giáo viên dạy học lớp 1 - Số lớp : …. - Số câu lạc bộ/ chuyên đề môn Toán: ….. - Cơ cấu giáo viên dạy chuyên đề/câu lạc bộ môn Toán: ………. 1.2. Tình hình trang thiết bị, phương tiện dạy học/học liệu.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Trang thiết bị hỗ trợ dạy học môn Toán - Phương tiện dạy học - Học liệu 1.3. Tình hình tài chính 2. Mục tiêu dạy học và giáo dục của Tổ chuyên môn - Có 100% giáo viên thực hiện đúng chương trình giáo dục môn Toán năm 2018 - Có 100% học sinh chưa hoàn thành sẽ hoàn thành sau quá trình phụ đạo. - Có .. đề tài/dự án của học sinh tham gia dự thi cấp Trường, … đề tài cấp Sở. ….. 3. Nhiệm vụ của tổ bộ môn 3.1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục môn Toán  Khung kế hoạch dạy học và giáo dục môn Toán, khối lớp 1 Bảng 2.2. Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện chương trình khối lớp 1 Cả năm: 35 tuần (105 tiết); Trong đó: Học kì 1: 18 tuần (54 tiết); Học kì 2: 17 tuần (51 tiết) (Trong khuôn khổ tài liệu, nhóm biên soạn chỉ xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cho học kì 1) Tuần/ Chương trình và sách giáo khoa Tháng. Chủ đề/mạch Tên bài học nội dung. Chủ đề 1. Các số đến 10 Tuần 1 - Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian: - Nhận dạng được hình vuông, hình tròn, hình tam giác,. Nội dung điều chỉnh, bổ sung (nếu có) (Những điều chỉnh nội dung, thời lượng, thiết bị dạy học và Thời học liệu tham khảo; lượng xây dựng chủ đề học tập, bỏ sung tích hợp liên môn; thời gian và hình thức tổ chức) 15 tiết. Trên – Dưới. Phải 1 tiết ‒ Trái. Trước ‒ Sau. Ở giữa Hình vuông ‒ Hình tròn ‒ Hình tam giác 1 tiết ‒ Hình chữ nhật. Ghi chú. Tích hợp với sử dụng Chú ý kết vị trí trong thực tế nối với cuộc sống kinh nghiệm của trẻ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> hình chữ nhật - Thực hành lắp ghép, xếp hình - Đếm, đọc, Tuần 2 viết các số trong phạm vi 10. Các số 1, 2, 3 Các số 4, 5, 6 Các số 7, 8, 9 Số 0. Tuần 3 - So sánh các Số 10 số trong Luyện tập phạm vi 10. Tuần 4. 1 tiết 1 tiết 1 tiết 1 tiết. 1 tiết 1 tiết. Nhiều hơn ‒ Ít hơn 1 tiết ‒ Bằng nhau. Lớn hơn, dấu >. Bé hơn, dấu <. Bằng nhau, dấu = Tuần 5 Luyện tập Em ôn lại những gì đã học Hoạt động Em vui học toán thực hành trải nghiệm. 2 tiết. Chủ đề 2. Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 Tuần 6 – Nhận biết được ý nghĩa của phép cộng, phép trừ. – Nhận biết Tuần 7 được ý nghĩa thực tiễn của phép tính. 39 tiết. - Tổ chức các hoạt động + Đếm số lượng hình thành số với sử dụng các vật liệu/đồ dùng khác nhau + Lấy cho đủ số đồ vật phù hợp với một số cho trước + Đếm thêm, đếm bớt + Sử dụng đồ dùng Khay 10 để hỗ trợ tư duy HS - Tổ chức HS trải nghiệm ghép tương ứng sử dụng các thẻ bát, đũa, thìa - Chơi trò chơi “người tìm ghế”. Không hình thành số 0 theo cách bớt dần. Không yêu cầu HS đếm. 1 tiết 2 tiết 1 tiết. Làm quen với phép 1 tiết cộng ‒ Dấu cộng Làm quen với phép 1 tiết cộng ‒ Dấu cộng (tiếp theo) Phép cộng trong 2 tiết phạm vi 6. - Tổ chức HS trải nghiệm đếm số lượng trong thực tế (chẳng hạn đếm ghế đá trong sân trường,….). - HS thao tác gộp trên đồ dùng, nêu phép cộng tương ứng - HS thao tác thêm trên đồ dùng, nêu phép cộng tương ứng - Dạy rõ cách cộng HS có thể bằng cách đếm gộp, sử dụng cho HS luyện tập que tính,.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> (cộng, trừ) thông qua tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn. Tuần 8 – Thực hiện được phép cộng, phép trừ (không nhớ) các số trong Tuần 9 phạm vi 10. – Làm quen với việc thực hiện tính toán trong trường hợp có hai dấu phép tính cộng, trừ (theo thứ tự từ trái sang phải). Tuần – Thực hiện 10 được việc cộng, trừ nhẩm trong phạm vi 10.. Tuần 11. Phép cộng trong 2 tiết phạm vi 6 (tiếp theo) Luyện tập 1 tiết Phép cộng trong 2 tiết phạm vi 10. Luyện tập Phép cộng trong phạm vi 10 (tiếp theo) Luyện tập Khối hộp chữ nhật – Khối lập phương. - Sau đó mới hướng ngón tay, .. dẫn HS cách cộng bằng cách đếm thêm - Sử dụng đồ dùng Khay 10 để hỗ trợ tư duy HS HS chuẩn bị các thẻ Không yêu phép tính để lập bảng cầu HS học thuộc bảng ngay Dạy rõ cách cộng bằng cách đếm gộp, cho HS luyện tập - Sau đó mới hướng dẫn HS cách cộng bằng cách đếm thêm - Sử dụng đồ dùng Khay 10 để hỗ trợ tư duy HS. 1 tiết 2 tiết 1 tiết 1 tiết. Làm quen với phép 1 tiết trừ ‒ Dấu trừ Phép trừ trong 2 tiết phạm vi 6. Tuần 12. Luyện tập 1 tiết Phép trừ trong 2 tiết phạm vi 6 (tiếp theo). Tuần 13. Luyện tập Phép trừ phạm vi 10. 1 tiết trong 2 tiết. - HS mang đến những vỏ hộp có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương HS thao tác bớt trên đồ dùng, nêu phép trừ - Dạy rõ cách trừ bằng cách đếm bớt, cho HS luyện tập - Sử dụng đồ dùng Khay 10 để hỗ trợ tư duy HS. Không yêu cầu HS nói đặc điểm của hình HS có thể sử dụng que tính, ngón tay, ... HS chuẩn bị các thẻ Không yêu phép tính để lập bảng cầu HS học thuộc bảng ngay - Dạy rõ cách trừ bằng cách đếm bớt, cho HS luyện tập - Sử dụng đồ dùng Khay 10 để hỗ trợ tư. HS có thể sử dụng que tính, ngón tay, ...

<span class='text_page_counter'>(21)</span> duy HS Tuần 14. Luyện tập 1 tiết Phép trừ trong 2 tiết phạm vi 10 (tiếp theo). Tuần 15. Luyện tập. 2 tiết. Luyện tập Luyện tập. 2 tiết 2 tiết. Luyện tập chung. 2 tiết. Tuần 16 Tuần 17 Tuần 18. Em ôn lại những gì 2 tiết đã học Hoạt động Em vui học toán 1 tiết thực hành trải nghiệm Ôn tập. HS chuẩn bị các thẻ Không yêu phép tính để lập bảng cầu HS học thuộc bảng ngay. Thực hành trải Tổ chức nghiệm ưng dụng các vào buổi 2 phép cộng, phép trừ trong thực tiễn. 2 tiết. 3.2. Các nhiệm vụ khác 3.2.1. Giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong học tập ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 3.2.2. Tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm ........................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 3.2.3. Tổ chức chuyên đề/câu lạc bộ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... PHÊ DUYỆT (Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu). Tổ trưởng (ký tên).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> CHƯƠNG II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC 2.1 Quan niệm về kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học và vị trí, quan hệ Kế hoạch bài học với Kế hoạch môn học Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học được xem như bản đồ chỉ đường giúp GV xác định những gì HS cần phải đạt được sau giờ học và những con đường đi đến đích đó một cách thuận lợi và hợp lý nhất bao gồm các bước từ xác định mục tiêu/yêu cầu cần đạt đến lựa chọn, sắp xếp nội dung, xác định các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức tập luyện cũng như xây dựng tiến trình giờ học và đánh giá kết quả học tập/tập luyện của học sinh thông qua các phẩm chất, năng lực đạt được sau mỗi chủ đề/bài học. Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học có vị trí vai trò rất quan trọng trong việc triển khai hiệu quả kế hoạch môn học. Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học giúp hiện thực hóa kế hoạch môn học phù hợp với đối tượng học sinh trong những điều kiện thời gian và môi trường cụ thể. Việc lập kế hoạch bài học môn Toán giúp giáo viên cấu trúc cấu trúc các hoạt động dạy học theo cách mà học sinh có thể dễ dàng tiếp cận phù hợp với với học sinh.Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học giúp Giáo viên kiểm soát các yêu cầu đầu ra ở mỗi giai đoạn học tập từ đó thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp giúp HS từng bước đạt được những yêu cầu cần đạt của chương trình. Kế hoạch dạy học theo chủ đề bài học giúp giáo viên và HS chủ động về thời gian, chủ động trong lựa chọn phương pháp dạy học, sử dụng học liệu, thiết bị trong điều kiện có thể một cách hiệu quả. Dự kiến trước những khó khăn, vướng mắc những tình huống sư phạm phát sinh để ứng phó kịp thời. 2.2 Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/bài học Tuân thủ chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018 Phù hợp với đặc điểm của nhà trường địa phương Các hoạt động phải chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS như định hướng của chương trình giáo dục quốc gia. Các hoạt động được thiết kế phải thể hiện những quan điểm dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lưc người học; phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế của địa phương, nhà trường, học sinh Với mỗi hoạt động, xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, dự kiến kết quả, sản phẩm đạt được, dự kiến thời gian, địa điểm, lực lượng tổ chức ở từng học kì và cả năm học cho mỗi khối lớp..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Mục tiêu của bài học chỉ rõ cơ hội để hướng vào hình thành và phát triển một số năng lực chung, cốt lõi; Làm rõ những hoạt động học tập và sản phẩm của học sinh sau khi học, nhằm đạt mục tiêu bài học, hướng vào phát triển được những thành tố của từng năng lực đề cập; Sử dụng những phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất HS Do phải đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực người học nên bài học có những đặc trưng sau: Tăng cường tích hợp, liên môn: mục tiêu bài học phải đáp ứng vừa phát triển những năng lực chuyên môn, vừa phát triển những năng lực chung, cốt lõi; nội dung của bài học tích hợp được phối hợp từ nhiều khoa học, môn học (liên kết các nội dung trong một ngành hoặc nhiều ngành khoa học, liên kết giữa tri thức và ứng dụng tri thức vào thực tiễn…); Tích cực hóa chủ thể: học sinh học một cách chủ động theo logic nhận thức của người học, theo nhu cầu và khả năng của người học, thông qua những loại hoạt động như: trải nghiệm, khám phá cái mới, thực hành để hiểu rõ hơn cái mới trong tình huống quen thuộc, vận dụng cái mới vào giải quyết vấn đề trong tình huống mới; thông qua những hình thức học tập như: học cá nhân, học hợp tác, học ở trường, học ở trong bối cảnh thực của đời sống; thông qua những hoạt động tư duy, như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, thể hiện khả năng tư duy độc lập của cá nhân; Tăng cường hoạt động học tập và thực hành, ứng dụng: giúp học sinh giải quyết được vấn đề liên quan trong mỗi bài học, đáp ứng với yêu cầu làm được gì sau khi học; Sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học: học sinh được chỉ dẫn chuẩn bị, sử dụng các phương tiện, thiết bị, để thực hiện những hoạt động học tập, như: kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, những câu hỏi, bài tập, các nguồn tài liệu (sách giáo khoa, tài liệu tham khảo dạng in, dạng kĩ thuật số trên mạng inernet), các mô hình, biểu bảng, dụng cụ thí nghiệm,… Tăng cường đánh giá năng lực trong suốt quá trình dạy học: giáo viên cần sử dụng nhiều hình thức, công cụ đánh giá để hỗ trợ việc học (đánh giá vì việc học), giúp học sinh biết được đã đạt được những kết quả gì và làm thế nào để đạt những điều còn thiếu..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2.3 Vai trò của kế hoạch dạy học chủ đề/bài học Kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học môn Toán vạch rõ, sắp đặt tiến trình thực hiện chương trình dạy học nội dung môn Toán cho phù hợp với đối tượng cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và thời gian triển khai. Kế hoạch dạy học chủ đề/bài học môn Toán hoạch định một trình tự lô gic những hoạt động dự kiến mà giáo viên mong muốn sẽ thực thi trên lớp của mình để đạt mục tiêu chủ đề/bài dạy . Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học là một khâu quan trọng để tạo nên thành công một giờ dạy học, đòi hỏi sự đầu tư trí tuệ, kinh nghiệm và thể hiện dấu ấn sáng tạo của người giáo viên. Kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học còn thể hiện tinh thần của sự đổi mới, các hoạt động dạy học được thiết kế giúp học sinh tích cực, chủ động khám phá và kiến tạo tri thức, phát triển các năng lực, rèn luyện kĩ năng qua hoạt động và hình thành nhận thức, tình cảm, thái độ cùng với kiến thức và kĩ năng đạt được. Kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học cũng thể hiện được những cách thức tổ chức dạy học phong phú, sáng tạo, mới mẻ, hấp dẫn đối với học sinh, đảm bảo đặc trưng môn học, phù hợp với cơ sở vật chất và điều kiện sư phạm của nhà trường. Kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học cho phép các nhà quản lý tập trung sự chú ý của mình vào các mục tiêu dạy học phát triển năng lực phẩm chất người học, làm rõ hơn phương hướng hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường trong kỳ học, năm học Kế hoạch dạy học theo chủ đề/ bài học giúp hình thành các nỗ lực có tính phối hợp giữa các giáo viên trong nhà trường. Nó tạo điều kiện cho tổ chuyên môn và các giáo viên đánh giá khả năng của chính mình và phối hợp hoạt động để đạt mục tiêu. Nó là cơ sở phối hợp hành động giữa các cá nhân và đơn vị, là cơ sở thống nhất hành động trong tập thể. Kế hoạch dạy học theo chủ đề/ bài học giúp giảm thiểu hoạt động trùng lặp, chồng chéo giữa các nội dung và hoạt động dạy học, tạo khả năng hoạt động và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Hình thành mục tiêu làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá (ngoài và trong). Không xây dựng kế hoạch thì không thể kiểm tra, đánh giá được. Là phương tiện thực hiện dân chủ hoá giáo dục và dân chủ hoá quản lý nhà trường một cách có hiệu quả. Thông qua việc bàn bạc xây dựng kế hoạch, thu hút trí tuệ của các thành viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo cơ hội lôi kéo mọi người tham gia xây dựng và triển khai những quyết định quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tóm lại, kế hoạch dạy học theo chủ đề/ bài học là sản phẩm của hoạt động quản lý, nó là kết quả của quá trình tư duy. Xây dựng kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt mục tiêu đã định từ trước, hơn nữa đây là phương pháp tiếp cận không tách rời khỏi môi trường. Kế hoạch là công cụ quan trọng của người quản lý, của người hiệu trưởng. Nó thể hiện sự hoạt động có trình độ tổ chức cao, thay thế hoạt động manh mún, thiếu phối hợp, thất thường bằng hoạt động theo các quyết định đã được cân nhắc; thay thế quản lý ứng phó bằng quản lý theo mục tiêu. Nó là phương tiện giao tiếp của những người cần biết về nó. 2.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch bài dạy Cấu trúc của KHBD một chủ đề có thể khác nhau tùy vào ý kiến chủ quan của từng GV sao cho phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học. Tuy nhiên, một KHBD theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS cần lưu ý hướng đến việc cụ thể hóa mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực (hoặc năng lực thành phần), đến việc tích cực hóa các hoạt động học tập của HS, đến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá các mục tiêu đã đặt ra. Do đó, KHBD có thể trình bày theo cấu trúc sau: Bảng 3.1. Cấu trúc và nội dung của kế hoạch bài dạy - Môn Toán Trường:................... Tổ:............................. Họ và tên giáo viên: …………………….............................. Ngày: ........................ KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY Môn học: ……………………………………………………….; Lớp:……… Tên bài học : ……………………………………………………; số tiết……………… Thời gian thực hiện : ngày…..tháng…..năm….(hoặc từ …/…./…. đến…/…./….) I. Yêu cầu cần đạt Nêu cụ thể HS thực hiện được việc gì; vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống, có cơ hội hình thành phát triển phẩm chất, năng lực gì. II. Đồ dùng dạy học Nêu các thiết bị, học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được yêu cầu cần đạt của bài dạy. III. Hoạt động dạy học chủ yếu 1. Hoạt động Mở đầu : Khởi động, kết nối..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2. Hoạt động Hình thành kiến thức mới: trải nghiệm, khám phá, phân tích, hình thành kiến thức mới (đối với bài hình thành kiến thức mới). 3. Hoạt động luyện tập, thực hành. 4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm (nếu có) IV.Điều chỉnh sau bài dạy (nếu có) * Lưu ý: - Mỗi bài dạy có thể xây dựng theo chủ đề để thực hiện trong nhiều tiết học; bảo đảm đủ thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học. - Trong Kế hoạch bài dạy không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm vụ/ yêu cầu/ quan sát/ theo dõi/ hướng dẫn/ nhận xét/ gợi ý/ kiểm tra/ đánh giá; học sinh đọc/ nghe/ nhìn/ viết/ trình bày/ báo cáo/ thí nghiệm/ thực hành/ làm. - Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học + Chuyển giao nhiệm vụ (giáo viên giao, học sinh nhận): Trình bày cụ thể giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện. + Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện, giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể học sinh thực hiện nhiệm vụ (đọc/nghe/nhìn/làm) gì theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp cần hỗ trợ; dự kiến các mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu. + Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình bày cụ thể "ý đồ" lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ 1-2 nhóm; viết lên bảng hay dùng giấy A0 hay máy chiếu, thuyết trình). Nêu rõ cần làm rõ những nội dung/yêu cầu nào để học sinh ghi nhận, thực hiện. + Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"): Trình bày cụ thể sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học): Làm rõ vấn đề cần giải quyết/giải thích; nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo. + Trước khi kết luận, GV cần tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động học tập của HS với phương án đánh giá cụ thể. Phương án đánh giá cần nêu rõ phương pháp, công cụ đánh giá, trong đó công cụ đánh giá bao gồm hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá đầy đủ các cấp độ, công cụ đánh giá mức độ đạt được của năng lực, công cụ đánh giá sản phẩm học tập…). + Khi xây dựng KHBD chủ đề cụ thể, giáo viên không nhất thiết phải trình bày bảng tóm tắt tiến trình dạy học. 2.5. Định hướng quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2.5.1. Quy trình Ở chương trình hiện hành, GV xây dựng KHBD khi đã có chuẩn kiến thức, kĩ năng và đặc biệt là có SGK như là một văn bản pháp lý. Trong khi đó, khi thực thi CTGDPT 2018, GV tiến hành xây dựng KHBD cho một chủ đề (hoặc một bài học đã xác định trong KHDH&GD môn học) trong điều kiện có nhiều bộ SGK khác nhau được biên soạn theo những cách tiếp cận khác nhau (tiếp cận hoạt động học tập hoặc tiếp cận nội dung chương trình…) và đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; đáp ứng tính mở của chương trình. Do đó, trước khi xây dựng KHBD một chủ đề, GV cần xác định được những nội dung cụ thể cần dạy và mục tiêu về phẩm chất và năng lực theo YCCĐ, xây dựng tiến trình dạy học của chủ đề, từ đó thiết kế KHBD cụ thể. Giai đoạn 1: Phân tích chủ đề/bài học Ở giai đoạn này, GV cần nghiên cứu kỹ chủ đề/bài học. Phân tích các yêu cầu cần đạt trong chương trình môn Toán để xác định xem chủ đề/bài học này ở vị trí nào trong chương trình. Những yêu cầu cần đạt đó được sắp xếp ở năm học trước ra sao, năm học sau thế nào. Phân tích chủ đề/ bài học trong chương trình để trả lời ba câu hỏi: 1. Những gì học sinh đã được học về chủ đề này trong những năm học trước ? 2. Học sinh sẽ học những gì ở năm học hiện nay? 3. Những gì học sinh sẽ được học về chủ đề này trong những năm học tới? GV có thể vẽ một sơ đồ phân tích chủ đề/bài học như sau :. HS cần đạt được những gì?. HS đã được học những gì?. HS sẽ được học tiếp những nội dung nào?. Ví dụ, khi dạy học chủ đề “Hình khối” ở lớp 2. GV phân tích và nắm được ở lớp 1 HS đã được làm quen với khối hộp chữ nhật, khối lập phương nhận dạng thông qua đồ dùng học tập và vật thật. Lớp 2 HS được làm quen với khối trụ, khối cầu qua vật thật và đồ dùng học tập. Đến lớp 3 HS cũng học khối hộp chữ nhật, khối lập phương nhưng được làm quen với một số yếu tố cơ bản như đỉnh, mặt, cạnh của của khối lập phương khối hộp chữ nhật..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Việc phân tích chủ đề/bài học giúp GV nắm chắc hơn những yêu cầu cần đạt được qui định trong chương trình. Giúp GV đi đúng hướng và hoàn thành các mục tiêu tiến độ mà họ đặt ra vào đầu năm. Những thông tin đó cũng giúp tránh những nội dung thừa, thiếu, lặp lại trong chương trình học. Khuyến khích việc xem xét các phương pháp giảng dạy mà giáo viên sử dụng để hoàn thành các mục tiêu, thúc đẩy việc tích hợp các chủ đề trong chương trình giảng dạy một cách hợp lý. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/bài học Quy trình xây dựng KHBD một chủ đề thể hiện qua hình 3.1.. Hình 3.1. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề * Các căn cứ xác định mục tiêu dạy học: (1) Căn cứ vào YCCĐ của chủ đề (Tham khảo trong bản chương trình môn Toán hoặc từ kết quả xây dựng KHDH&GD môn Toán), GV có thể xác định được các mục tiêu tối thiểu HS cần phải đạt được sau quá trình dạy học chủ đề. Hay nói cách khác, YCCĐ chính là mục tiêu tối thiểu của chủ đề. (2) Căn cứ vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS lớp học: Tùy vào mức độ năng lực của HS mà GV có thể nâng bậc nhận thức của mục tiêu lên những mức độ cao hơn. (3) Căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào phương tiện, thiết bị và hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học: Tùy vào việc lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học dựa trên tình hình thực tế về cơ sở vật chất,.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> điều kiện dạy học của nhà trường và đặc điểm nội dung kiến thức, GV có thể xác định các mục tiêu phẩm chất, năng lực chung và năng lực đăc thù tương ứng. Yêu cầu viết mục tiêu (1) Viết mục tiêu theo phẩm chất và năng lực; với các năng lực đặc thù cần cụ thể đến thành tố và biểu hiện hành vi; với các năng lực chung và phẩm chất chỉ nêu tên và biểu hiện nổi bật của phẩm chất và năng lực chung đó mà môn Toán có lợi thế phát triển. (2) Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hoá được và phải bao trùm được YCCĐ của chủ đề. Bước 2. Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động dạy học của chủ đề và thời lượng tương ứng Căn cứ xác định mạch nội dung kiến thức: - Căn cứ vào YCCĐ của chủ đề dạy học - Căn cứ vào KHDH môn Toán mà tổ chuyên môn đã xây dựng - Căn cứ vào mục tiêu dạy học của chủ đề để bổ sung thêm các kiến thức mở rộng (nếu có). Ý nghĩa của việc xác định mạch nội dung khi xây dựng KHBD chủ đề Việc xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề giúp GV xác định được trình tự logic của các nội dung dạy học. Từ đó, GV xác định được tiến trình tổ chức thực hiện các hoạt động học tập để đạt được mục tiêu dạy học, đồng thời phân phối được thời lượng thực hiện các hoạt động dạy học một cách khoa học và hợp lí. Cách thức thực hiện: - Xác định mạch nội dung và chuỗi hoạt động dạy học: Ngoài mạch nội dung kiến thức đã xác định trong quá trình sinh hoạt tổ bộ môn để xây dựng KHDH&GD của môn học, GV có thể bổ sung hoặc mở rộng thêm các kiến thức có liên quan cho phù hợp với trình độ của lớp học, đáp ứng mục tiêu đặt ra, nhưng vẫn đảm bảo tính logic của kiến thức. Vì CTGDPT 2018 có tính mở, nên việc bổ sung, mở rộng các kiến thức, đặc biệt là các kiến thức cập nhật và mang tính thời sự, những vấn đề liên quan đến thực tiễn của địa phương là hết sức quan trọng và cần thiết. Để xác định chuỗi hoạt động dạy học, GV cần dựa vào mạch nội dung và mục tiêu dạy học đã được xác định. Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> chức dạy học gồm: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập-củng cố, vận dụng và tìm tòi mở rộng. Ngoài ra, GV có thể bổ sung thêm các hoạt động khác phù hợp như hoạt động Giao nhiệm vụ, hướng dẫn học tập... Việc xác định chuỗi hoạt động học giúp GV có cái nhìn khái quát về phương án dạy học chủ đề. Có thể trình bày theo định hướng cấu trúc của KHBD (bảng 3.1.) - Xác định thời lượng: Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả chủ dề, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, GV có thể dự kiến được thời lượng tương ứng của từng hoạt động. Bước 3. Xác định hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá và phương tiện dạy học/học liệu Trên cơ sở mục tiêu và chuỗi hoạt động, thời lượng dạy học của từng hoạt động, GV xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương án kiểm tra đánh giá tương ứng. Việc lựa chọn này cần căn cứ vào KHDH&GD môn học, vào loại hình kiến thức, vào mục tiêu dạy học và điều kiện thực tiễn của nhà trường. Từ đó, GV xác định các học liệu cần thiết, cũng như thiết kế nguồn học liệu. Lưu ý về phương án kiểm tra đánh giá: bao gồm công cụ, hình thức và cách thức đánh giá. Cần quan tâm đến đánh giá năng lực đặc thù, là đánh giá quan trọng nhất trong chủ đề của môn học, do đó cần có công cụ đánh giá cụ thể. Về nguyên tắc, năng lực chung và phẩm chất là mục tiêu chung cho mọi môn học và các môn học đều góp phần phát triển nên cần có sự tác động, theo dõi trong một khoảng thời gian. Do đó, cần đánh giá qua quá trình, không nhất thiết chủ đề/bài học nào cũng đánh giá, trừ trường hợp ở một số môn học, các phẩm chất và năng lực chung là nội dung dạy học. Nếu biểu hiện nào đó của năng lực chung và phẩm chất được thể hiện trong YCCĐ thì cần đánh giá (đánh giá qua nhận xét để HS tiến bộ – đánh giá vì sự học mà không nên đánh giá kết quả bằng điểm số), còn các biểu hiện khác, thành tố khác có thể có hoặc không. Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Việc xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể dựa trên cơ sở đã xác định được mục tiêu dạy học, chuỗi các hoạt động dạy học; hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học; phương án đánh giá. Từ kết quả thực hiện bước 1, 2, 3 trong quy trình nói trên, GV tiến hành thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học (phương tiện trực quan, xây dựng câu hỏi, phiếu học tập, bài tập…) và biên soạn thành hoạt động dạy học cụ thể. Bao gồm các bước chính sau: + Chuyển giao nhiệm vụ + Thực hiện nhiệm vụ + Báo cáo, thảo luận + Kết luận, nhận định Bước 5. Rà soát; chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy Sau khi đã biên soạn được KHBD chủ đề, GV cần tiến hành rà soát lại mục tiêu đã bao phủ đầy đủ yêu cầu cần đạt chưa? Phân phối thời lượng và tổng thời lượng đã hợp lý chưa? …Đồng thời, KHBD cho một chủ đề sau khi thực thi ở một lớp nào đó cũng cần rút kinh nghiệm, chỉnh sửa cho hoàn thiện và phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng HS lớp khác. 2.5.2. Ví dụ xây dựng kế hoạch bài dạy cụ thể Trường:................... Tổ:............................ Ngày: ......................... Họ và tên giáo viên: ……………………............................. KẾ HOẠCH BÀI DẠY. TÊN BÀI DẠY: CÁC SỐ CÓ BA CHỮ SỐ Thời gian: 1 tiết 1. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này HS đạt các yêu cầu sau: - Đọc, viết đúng các số có ba chữ số. Nhận biết số có ba chữ số gồm số trăm, số chục, số đơn vị. - Vận dụng hiểu biết về các số có ba chữ số để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống. -. Tạo cơ hội cho HS hình thành và phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học. Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn.. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của giáo viên:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Mô hình các ô vuông; bộ thẻ số, thẻ chữ để lập các số có ba chữ số; bảng nhóm. - Phiếu học tập, trò chơi, tình huống vận dụng thực tiễn. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Bộ đồ dùng học Toán 2. - Bảng gài đã kẻ sẵn các ô trăm, chục, đơn vị. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động 1. Khởi động: Chơi trò chơi “Truyền điện”. HS đặt câu hỏi liên quan đến các số tròn trăm, các số có ba chữ số đã học và “truyền điện” để mời ngẫu nhiên một bạn trả lời câu hỏi. (Chẳng hạn: Viết số: một trăm linh hai? Đọc số 130? Đếm tiếp 5 số bắt đầu từ số 107? Một nghìn bằng mấy trăm? …) Hoạt động 2. Hình thành kiến thức - HS thực hiện các thao tác sau để nhận biết các số có ba chữ số: + HS quan sát GV lấy ra các thẻ ô vuông và gài vào bảng như SGK:. + HS xác định có bao nhiêu thẻ 1 trăm ô vuông, bao nhiêu thẻ 1 chục ô vuông, bao nhiêu ô vuông rời. - HS được GV hướng dẫn cách viết, đọc số 243 (xác định số trăm, số chục, số đơn vị, viết số, đọc số). Lưu ý: HS chú ý cách đọc, viết số, xác định số trăm, số chục, số đơn vị đối với một số trường hợp như 235, 444, … -. HS lập các số có ba chữ số. + Hoạt động theo nhóm, mỗi HS nghĩ ra 1 số có 3 chữ số bất kỳ, sau đó lấy các thẻ ô vuông trong bộ đồ dùng gài vào bảng trăm, chục, đơn vị rồi viết số thích hợp + HS đọc cho bạn nghe số có ba chữ số mình vừa lập được và đố bạn số đó gồm mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị + GV quan sát HS hoạt động, lắng nghe HS đọc số, và giải thích cách lập số..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> + HS cử đại diện trình bày trước lớp (GV quan sát sản phẩm của HS, lựa chọn một vài sản phẩm đại diện với đủ các dạng như: 300; 402; 510; 654;…). GV đặt câu hỏi để nhấn mạnh cách đọc, cách viết các số có ba chữ số Hoạt động 3. Thực hành – luyện tập HS làm bài cá nhân rồi đổi vở, chữa bài nói cho bạn nghe cách đọc số, viết số của mình: Bài 1. Mỗi số sau ghi số ô vuông trong hình nào?. -. HS quan sát hình vẽ nhận biết số lượng ô vuông rồi chọn số tương ứng.. Bài 2. Mỗi số sau ứng với cách đọc nào?. Bài 3. Viết số (theo mẫu):.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Tùy vào trình độ HS, GV có thể tổ chức cho HS làm từng bài tập để luyện tập kĩ năng đọc, viết các số có ba chữ số. Hoặc dựa vào các bài tập trên, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động củng cố kĩ năng đọc, viết các số có ba chữ số như sau: - HS tự viết các số có ba chữ số trong vòng 1 phút rồi đưa cho bạn đọc các số vừa viết. - HS chỉ vào một số bất kì trong số vừa viết đố bạn đọc số vừa viết rồi nói xem số đó gồm mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị? - Đố bạn đếm tiếp, đếm cách các số trong phạm vi 1000 bắt đầu từ một số nào đó. - GV cũng có thể tổ chức chơi trò chơi tiếp sức theo nhóm, các em luân phiên nhau lên viết số. GV tổ chức nhận xét đánh giá và yêu cầu mỗi nhóm đọc lần lượt các số được viết. Hoạt động 4. Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn - HS chia sẻ những thông tin các em biết về con người sử dụng các số có ba chữ số trong cuộc sống. - HS quan sát các hình ảnh sau và nói cho bạn nghe về các số có ba chữ số trong bức tranh:. - GV có thể đặt câu hỏi kích thích HS tư duy như sau : Người ta dùng số có ba chữ số để làm gì trong các trường hợp trên? Trường hợp nào nếu không nhìn rõ các con số sẽ gây khó khăn cho người sử dụng?.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> *) Củng cố HS củng cố, nhận xét bài học thông qua trả lời các câu hỏi sau: + Bài học hôm nay em đã học thêm được điều gì? + Em hãy tìm ví dụ trong cuộc sống hằng ngày mà có thể giải thích được bằng cách vận dụng những kiến thức của bài học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ..............................................................................................................................................  Lưu ý: - Trong dạy học theo hướng phát triển PC, NL cho HS, GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, nên trong kế hoạch dạy học minh họa này chúng tôi không ghi chi tiết các hoạt động của HS, mà tuỳ thuộc vào đối tượng HS, GV có dự kiến các câu trả lời, những sai lầm HS thường mắc phải ... để đạt hiệu quả cao khi tổ chức dạy học ở trên lớp. - Các hoạt động học tập trong kế hoạch dạy học này được thiết kế nhằm gợi ý cho các GV về qui trình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tuy nhiên tùy theo đối tượng HS, mà GV có thể linh hoạt, sáng tạo trong dạy học (thêm hoặc bớt các ví dụ, bài tập) nhằm đảm bảo yêu cầu cần đạt của bài học theo quy định. - Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho HS được thể hiện trong các hoạt động ở kế hoạch bài học trên như sau: Hoạt động 1. Khởi động: Thông qua trò chơi HS được khởi động tạo tâm thế thoải mái, phấn khởi trước khi vào giờ học. Trò chơi giúp HS trải nghiệm, việc suy nghĩ để đặt câu hỏi cho bạn hoặc suy nghĩ để trả lời câu hỏi giúp HS huy động kinh nghiệm kiến thức đã học liên quan đến đếm, đọc viết các số đã học thông qua đó tạo cơ hội cho HS phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề. Qua quan sát HS chơi GV đánh giá được khả năng đếm, đọc, viết các số có ba chữ số của HS, từ đó đưa ra những hỗ trợ kịp thời. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức: Thông qua các thao tác với các thẻ ô vuông trong từng trường hợp để tạo lập số, HS có cơ hội được phát triển năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán. Thông qua việc đọc, viết số, xác định số trăm, số chục, số đơn vị, việc tương tác nhóm, giải thích đặt câu hỏi trong nhóm học sinh có cơ hội được phát triển năng lực giao tiếp toán học, năng lực tư duy và lập luận toán học. Hoạt động 3. Thực hành – luyện tập:Thông qua việc tự nghĩ và viết ra các số có.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> ba chữ số rồi đố bạn đọc số, xác định số trăm, số chục, số đơn vị của số học sinh có cơ hội được phát triển năng lực tư duy, năng lực giao tiếp toán học. Hoạt động 4. Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn: Thông qua chia sẻ những thông tin các em biết về con người sử dụng các số có ba chữ số trong cuộc sống, HS có cơ hội ứng dụng kiến thức kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống, cách HS chia sẻ thông tin tạo cơ hội cho các em phát triển năng lực giao tiếp. Thông qua việc đọc số chỉ các trang sách đang mở; đọc số trên cửa một phòng hay căn hộ chung cư; đọc số ghi trên chìa khóa chỉ số của ngăn tủ trong tủ gửi đồ ở siêu thị HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Việc suy nghĩ lập luận về trường hợp nào nếu không nhìn rõ các con số sẽ gây khó khăn cho người sử dụng và các giải pháp trong cuộc sống chẳng hạn đi du lịch mất chìa khóa thì phải giải quyết thế nào, HS có cơ hội được phát triển năng lực giải quyết vấn đề. 2.6. Phân tích, đánh giá kế hoạch bài dạy 2.6.1. Các bước phân tích hoạt động học của HS Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học được thực hiện theo các bước sau: a) Mô tả hành động của HS trong mỗi hoạt động học Mô tả rõ ràng, chính xác những hành động mà HS/nhóm HS đã thực hiện trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là: – HS đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào? – Từng cá nhân HS đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao? Chẳng hạn, HS đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc HS đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân? – HS đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ thế nào? – Sản phẩm học tập của HS/nhóm HS là gì? – HS đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? HS/nhóm HS nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các HS/nhóm HS khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn thế nào? – GV đã quan sát/giúp đỡ HS/nhóm HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao thế nào? – GV đã tổ chức/điều khiển HS/nhóm HS chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào? b) Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết quả/hiệu quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> – Qua hoạt động đó, HS đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được những kiến thức, kĩ năng gì)? – Những kiến thức, kĩ năng gì HS còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt động học)? c) Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học Phân tích rõ tại sao HS đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành: – Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành) là gì? – Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, HS được học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì? – HS đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân, cặp, nhóm) như thế nào? – Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà HS phải hoàn thành là gì? d) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của HS cần phải điều chỉnh, bổ sung những gì về: – Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học? – Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của HS: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan sát, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn HS báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của HS. 2.6.2. Các tiêu chí phân tích bài học Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của HS, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS của GV. Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau: Nội dung 1. Kế hoạch và tài liệu. Tiêu chí Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> dạy học. 2. Tổ chức hoạt động học cho HS. 3. Hoạt động của HS. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS. Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.. 2.6.3. Phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học 2.6.3.1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng Hoạt động 1: Khởi động Mức 1 Tình huống khởi động nhằm huy động kiến thức/kĩ năng đã có của HS nhưng chưa tạo được hứng thú, chưa tạo được mâu thuẫn nhận thức để đặt ra vấn đề/câu hỏi chính của bài học.. Mức 2 Tình huống khởi động tạo được hứng thú cho HS những chưa huy động được kiến thức/kĩ năng đã có của HS hoặc chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng đã có của HS; tạo được mâu thuẫn nhận thức.. Mức 3 Tình huống mở đầu gần gũi với kinh nghiệm sống của HS tạo hứng thú cho HS và chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng cũ; đặt ra được vấn đề/câu hỏi chính của bài học.. Hoạt động 2: Hoạt động phân tích, khám phá, rút ra bài học Mức 1. Mức 2. Mức 3.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> -Các hoạt động giúp HS biết huy động kiến thức nhưng chưa biết chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến thức mới. -Kiến thức mới được trình bày rõ ràng, tường minh bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; - Có câu hỏi/lệnh cụ thể cho HS hoạt động để tiếp thu kiến thức mới.. -Các hoạt động giúp HS biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến thức mới.. -Các hoạt động giúp HS biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến - Kiến thức mới được thể thức mới. Sau khi HS đã hiện trong kênh chữ/kênh phát hiện ra kiến thức mới, GV là người chuẩn hóa lại hình/kênh tiếng; kiến thức cho HS để rút ra - Có câu hỏi/lệnh cụ thể cho bài học. HS hoạt động để tiếp thu kiến thức mới và giải quyết được - Kiến thức mới được thể đầy đủ tình huống/câuhỏi/ hiện bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng gắn với vấn nhiệm vụ mở đầu. đề cần giải quyết; tiếp nối với vấn đề/câu hỏi chính của bài học để HS tiếp thu và giải quyết được vấn đề/câu hỏi chính của bài học.. Hoạt động 3: Hoạt động thực hành, luyện tập Mức 1 Có câu hỏi/bài tập vận dụng trực tiếp những kiến thức mới học nhưng chưa nêu rõ lí do, mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập.. Mức 2 Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể.. Mức 3 Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống, gắn với tình huống thực tiễn; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể.. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn Mức 1 Mức 2 Có yêu cầu HS liên hệ thực Nêu rõ yêu cầu và mô tả rõ tế/bổ sung thông tin liên quan sản phẩm vận dụng/mở rộng nhưng chưa mô tả rõ sản mà HS phải thực hiện. phẩm vận dụng/mở rộng mà HS phải thực hiện.. Mức 3 Hướng dẫn để HS tự xác định vấn đề, nội dung, hình thức thể hiện của sản phẩm vận dụng/mở rộng..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 2.6.3.2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập Mức 1 - Mục tiêu của mỗi hoạt động học và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động đó được mô tả rõ ràng. Mức 2 - Mục tiêu và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả rõ ràng;. Mức 3 - Mục tiêu, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động được - Phương thức hoạt động học mô tả rõ ràng; - Nhưng chưa nêu rõ phương được tổ chức cho HS được - Phương thức hoạt động thức hoạt động của HS/nhóm trình bày rõ ràng, cụ thể, thể học được tổ chức cho HS HS nhằm hoàn thành sản hiện được sự phù hợp với sản thể hiện được sự phù hợp phẩm học tập đó. phẩm học tập cần hoàn với sản phẩm học tập và đối thành. tượng HS. 2.6.3.3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS Mức 1 Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành nhưng chưa mô tả rõ cách thức mà HS hành động với thiết bị dạy học và học liệu đó.. Mức 2 Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành; mô tả cụ thể, rõ ràng cách thức mà HS hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó.. Mức 3 Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành; cách thức mà HS hành động(đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật học tích cực được sử dụng.. 2.6.3.4. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS Mức 1 Phương thức đánh giá sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả nhưng chưa có phương án kiểm tra trong quá trình hoạt động học của HS.. Mức 2 Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của HS được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trong các hoạt động học. Mức 3 Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của HS được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trung gian và sản phẩm học.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> tập cuối cùng của các hoạt động học..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> CHƯƠNG III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC CÁ NHÂN TRONG NĂM HỌC 3.1. Quan niệm về kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học Kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học (thường gọi tắt là kế hoạch cá nhân) là sự cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai tất cả các công việc sẽ làm trong năm học của mỗi GV nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường2. Như vậy, xây dựng KHDH&GD của cá nhân là quá trình xác định rõ các nhiệm vụ cần thực hiện trong năm học dựa trên sự phân công của nhà trường, của tổ bộ môn; xây dựng một chiến lược tổng thể để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của công việc. Từ đó góp phần triển khai, thực hiện hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. 3.2. Vai trò của kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học Trong phạm vi nhà trường, lập kế hoạch là khâu đầu tiên, có chức năng quan trọng trong quá trình quản lí và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động giáo dục có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra. Việc lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục, có thể thấy lập KHDH&GD cá nhân có các vai trò quan trọng, bao gồm: - KHDH&GD cá nhân là một công cụ phối hợp nỗ lực của các GV với cán bộ quản lí nhà trường. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu và cách thức đạt được mục tiêu của nhà trường. Khi biết được mục tiêu chung của nhà trường, các GV sẽ xây dựng các KHDH&GD cá nhân theo hướng đồng hành cùng sự phát triển của nhà trường, điều này tạo nên sự đồng bộ trong giáo dục nhà trường. - KHDH&GD cá nhân có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi GV. Xây dựng KHDH&GD cá nhân giúp GV chủ động thực hiện các biện pháp ứng phó với những thay đổi của hoạt động giáo dục. - Lập kế hoạch buộc những nhà quản lí giáo dục và GV phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ nhà trường cũng như môi trường giáo dục. 2. Bộ GD và Đào tạo (2020), Xây dựng kế hoạch giáo dục và đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Toán/Vật lí/Hóa. học, Tài liệu tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp. - Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và giảm thiểu những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của cá nhân GV và của nhà trường. Khi đã lập kế hoạch thì mục tiêu, thời hạn hoàn thành mục tiêu đã được xác định, phương thức thực hiện, nguồn hỗ trợ khả thi cũng đã dự kiến nên sẽ giúp GV sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, giảm thiểu chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp. - Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một nhà trường hay một GV nếu không có KHDH&GD cá nhân giống như hiện tượng “đẽo cày giữa đường”, tức không xác định trước mục tiêu cần đạt tới là gì? Cần những biện pháp và các công cụ hỗ trợ gì để đạt được các mục tiêu đó? Do vậy, khi có những biến động, nhà trường và GV không có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, dễ dẫn đến phát triển lệch lạc, và nếu không có kế hoạch của GV thì cũng không có công tác kiểm tra, đánh giá trong nhà trường. Như vậy, KHDH&GD cá nhân có vai trò quan trọng đối với hoạt động giáo dục của nhà trường và GV. Nếu không có kế hoạch, bản thân GV và nhà trường không thể xác định được cần những nguồn lực nào để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tốt nhất, và hơn nữa, không có KHDH&GD cá nhân, GV không thể xác định được mình cần phải làm gì? Vì bản thân họ, không thể xác định được mục tiêu của mình là gì thì sẽ không biết mình đang ở đâu và cần làm gì? Không có kế hoạch chúng ta sẽ không có những thời gian biểu cho các hoạt động của mình, không có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để đạt được mục tiêu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích và hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh ta. Vì vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao, thậm chí còn không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn. Tóm lại, chức năng lập KHDH&GD cá nhân là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình giáo dục. Bất kể là cấp quản lí hay GV, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của nhà trường. 3.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học Việc xây dựng KHDH&GD cá nhân trong năm học cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Đảm bảo tính pháp lí: Xây dựng KHDH&GD cá nhân cần theo đúng các văn bản hướng dẫn của ngành, đảm bảo các điều lệ được quy định, phù hợp và góp phần hiện thực hóa KHGD của nhà trường, của tổ chuyên môn. Đảm bảo tính thực tiễn: Mỗi nhà trường phổ thông được đặt trong một bối cảnh khác nhau về tình hình kinh tế xã hội, về tài chính, về nguồn lực và nhiều yếu tố khác. Vì vậy, khi xây dựng KHDH&GD cá nhân trong năm học, GV cần phải phân tích điều kiện thực tế để xác định mục tiêu phù hợp, xác định được phương thức thực hiện khả thi và tìm kiếm nguồn hỗ trợ để thực hiện công việc hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Đảm bảo sự cụ thể, rõ ràng của nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch hành động. Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao, tức là kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hoặc thậm chí kế hoạch của từng nhiệm vụ, từng tháng, từng tuần… phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Đảm bảo tính vừa sức: Việc xây dựng KHDH&GD cá nhân trong năm học cần đảm bảo tính vừa sức. Tính vừa sức thể hiện ở việc phân tích điểm mạnh, hạn chế và những yếu tố khác của cá nhân GV có ảnh hưởng đến mức độ và tiến độ thực hiện công việc. Vì vậy, thông qua việc lập kế hoạch cá nhân trong năm học, bao gồm những nội dung chính như: xác định cụ thể những nhiệm vụ cần làm, biện pháp thực hiện công việc và thời hạn hoàn thành công việc sẽ giúp GV nhìn lại tổng thể các nhiệm vụ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ; từ đó ưu tiên việc nào trước, việc nào sau, đệ trình xin giảm bớt nhiệm vụ nào nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tổ chuyên môn, của nhà trường. Đảm bảo tính khoa học. Xây dựng KHDH&GD cá nhân là một hoạt động cá nhân của GV trong hoạt động giáo dục, những kế hoạch được đề ra cần phải dựa trên những nguyên lí, nguyên tắc của khoa học giáo dục, tùy theo từng độ tuổi, từng cấp học khác nhau mà có những lí thuyết khác nhau về hoạt động giáo dục. Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể. Nguyên tắc này được thể hiện, KHDH&GD cá nhân của GV phải thống nhất với KHGD chung của nhà trường, bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của hoạt động giáo dục, song khâu này là dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá của năm học trước, vì thế, GV cần căn cứ vào tính lịch sử cụ thể của từng năm học để có kế hoạch phù hợp, cũng như huy động các nguồn lực, đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế những bất cập của năm học trước và phát huy những điểm mạnh trong năm học tiếp theo. 3.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học Hiện nay có rất nhiều mẫu kế hoạch cá nhân đang được GV sử dụng. Các mẫu này chủ yếu do tự nhà trường xây dựng hoặc theo quy định của Sở/Phòng GDĐT. Dưới đây là bản KHDH&GD cá nhân minh họa để GV có thể tham khảo..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC ………… CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ:…………………….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------………, ngày…..tháng...năm …… KẾ HOẠCH CÁ NHÂN Năm học …..- ….. Phần I. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên: .........................................................Nhóm chuyên môn: ................ Ngày tháng năm sinh: ............................................Năm vào ngành: ................ Trình độ đào tạo: ......................................................Môn đào tạo: ................ Phần II. KẾ HOẠCH CÁ NHÂN 1. Những căn cứ xây dựng kế hoạch - Căn cứ Công văn số ........................ ngày…..tháng….năm....... của Sở GDĐT ……… về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học … - … ; - Công văn số ......................... ngày…..tháng…..năm....... của Sở GDĐT ……… về việc thực hiện nhiệm vụ BDTX năm học …… - …. ; - Căn cứ Kế hoạch số…../KH-TH….., ngày....tháng....năm..... của Trường tiểu học …… về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học …… - …. ; - Căn cứ vào năng lực cá nhân và yêu cầu của nhiệm vụ được giao, nhu cầu phát triển của bản thân, 2. Mục tiêu phấn đấu trong năm học 2.1. Chất lượng dạy học: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 2.2. Lớp chủ nhiệm: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 2.3. Công tác kiêm nhiệm: .............................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(46)</span> ............................................................................................................................ 2.4. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi/phụ đào học sinh yếu, kém: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 2.5. Xếp loại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên năm học …… - …. : ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 2.6. Xếp loại BDTX năm học …… - …. : ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 2.7. Xếp loại viên chức năm học …… - …. : ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 2.8. Danh hiệu thi đua năm học …… - …. : ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 3. Nội dung 3.1. Đặc điểm tình hình 3.1.1. Năng lực của cá nhân a) Thuận lợi ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ b) Khó khăn: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .............................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 3.1.2 Công việc được giao: Giảng dạy: Môn/HĐGD: ............................... Lớp: ......................................... Môn/HĐGD: ............................... Lớp: ......................................... Giáo viên chủ nhiệm lớp:................................................................................... Kiêm nhiệm công tác khác: 3.1.3. Đánh giá về đặc điểm tình hình các mặt công việc được giao: a) Hoạt động giảng dạy: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ b) Học sinh lớp chủ nhiệm ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ c) Công tác được phân công phụ trách: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 3.2. Kế hoạch cụ thể của năm học: 3.2.1. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 3.2.2. Công tác giảng dạy (Nêu các biện pháp cụ thể):.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> a) Xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ b) Kiểm tra, đánh giá, xếp loại theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ c) Giúp đỡ HS gặp khó khăn trong học tập, định hướng HS có năng khiếu ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ d) Sử dụng thiết bị giáo dục (Phòng thí nghiệm, thực hành; phòng bộ môn; thiết bị giáo dục;...) ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ đ) Sở dụng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ngoài nhà trường (Cơ sở văn hoá, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...) ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .............................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(49)</span> g) Tự làm thiết bị giáo dục: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 3.2.3. Thực hiện quy chế chuyên môn (qua sổ điểm, sổ đầu bài, sổ theo dõi sử dụng thiết bị giáo dục.) ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 3.3. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (Công tác tự bồi dưỡng, tự học, viết sáng kiến kinh nghiệm): a) Chuyên đề tự bồi dưỡng: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ b) Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: ........................................................................................................................... . ............................................................................................................................ c) Đăng ký thi giáo viên dạy giỏi cấp .......: ......................................................................................................................... ... ............................................................................................................................ d) Đăng kí học tập nâng cao trình độ:................................................................ (i) Nội dung 1 (30 tiết): Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học Nội dung. Hình thức học. Mục tiêu đạt được. (Ví dụ). (Ví dụ). (Ví dụ). Hướng dẫn thực hiện nhiệm Tập trung, vụ Giáo dục Tiểu học năm tuyến, tự học. trực - Nắm vững các nhiệm vụ trọng tâm và nhiệm vụ cụ thể của Giáo.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> học …… - ….. Hướng dẫn công tác thanh Tập trung, tra, kiểm tra năm học …… - tuyến, tự học ….. Kế hoạch chuyên môn năm Tập trung, tuyến, tự học học …… - …. của trường. dục Tiểu học năm học …… - …. - Xây dựng được kế hoạch cá nhân dựa trên hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của hiệu trưởng, hướng dẫn thực hiện KHGD của trường, của tổ chuyên môn. - Thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra. trực - Nắm được nhiệm vụ của công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học. - Đóng góp, xây dựng Kế hoạch Kiểm tra nội bộ của trường. - Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch đã xây dựng trực - Nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của trường, của tổ, nhóm chuyên môn, của từng cá nhân. - Thực hiện nghiêm túc kế hoạch của trường.. Điều chỉnh: (thời gian, nội dung): ....................................................................................................................................... (ii) Nội dung 2 (30 tiết): Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học Nội dung. Hình thức học. Mục tiêu đạt được. (Ví dụ). (Ví dụ). (Ví dụ). Phát triển KHGD nhà trường. Tự học. - Nắm vững nội dung chương trình. - Cùng với tổ, nhóm chuyên môn xây dựng KHGD nhà trường. - Thực hiện KHGD đã xây dựng.. Đổi mới dạy học và kiểm tra, Tập đánh giá kết quả học sinh theo trực định hướng phát triển năng lực tự học. trung, - Cùng với tổ, nhóm chuyên môn tuyến, xây dựng KHGD môn học của tổ trong dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực. - Xây dựng được KHGD môn học.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> cá nhân theo tinh thần trên. - Tích cực thực hiện kế hoạch đề ra. Nâng cao hiệu quả sinh hoạt Tập tổ/nhóm chuyên môn theo các trực chuyên đề, dạy học theo chủ tự học đề.. trung, - Cùng với tổ, nhóm chuyên môn tuyến, xây dựng được kế hoạch nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn. - Tích cực thực hiện kế hoạch đề ra.. Nâng cao năng lực cho giáo Tự học viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp Giáo dục các vấn đề khác Tập trung, tuyến,. - Giáo viên đạt chuẩn ngoại ngữ…... trực …. tự học. Điều chỉnh: (thời gian, nội dung): ........................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... c) Nội dung 3 (60 tiết): Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên Thuộc khối kiến thức tự chọn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên (60 tiết/ năm học). Các mô đun trong số các mô đun đã được chọn để tự học, tự bồi dưỡng là: Mô đun chọn. Hình thức học Mục tiêu đạt được (Tập trung, trực tuyến, tự học). ............ ............ ............ Điều chỉnh: (thời gian, nội dung): ........................................................................................................................................... II/ KẾ HOẠCH HÀNG THÁNG Tháng/ Năm 9/......... 10/........ 11/......... 12/......... 01/......... 02/.......... Nội dung. Thời gian. Điều chỉnh.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 03/......... 04/........ 05/......... 06/......... 07/........ ......, ngày...tháng.....năm….. Phê duyệt của hiệu trưởng. Tổ trưởng chuyên môn (ký và ghi rõ họ tên). Người lập kế hoạch (ký và ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 3.5. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học Để xây dựng KHDH&GD cá nhân trong năm học, GV cần tiến hành các bước sau:. Hình 3.1. Quy trình xây dựng KHDH&GD cá nhân trong năm học Bước 1. Xác định căn cứ pháp lý và phân tích tình hình thực tiễn - Pháp lí: Các văn bản liên quan như chương trình tổng thể, chương trình môn học, Điều lệ trường tiểu học; KHGD của nhà trường; Bảng phân công nhiệm vụ năm học mới của GV;…Từ các căn cứ này xác định được mục tiêu chung của nhà trường, của tổ bộ môn và nhiệm vụ cần thực hiện trong năm học của cá nhân GV. - Thực tiễn: Kết quả phân tích tình hình số lớp, số HS trong từng lớp được phân công dạy học; số chuyên đề lựa chọn tương ứng từng khối lớp, số HS tham gia học chuyên đề; cơ sở vật chất phục vụ việc dạy học và giáo dục; tình hình lớp chủ nhiệm… Bước 2. Xác định nhiệm vụ/ nội dung công việc và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ Nội dung công việc của GV trong nhà trường phổ thông được phân làm 3 nhóm chính: (1) Giảng dạy/ giáo dục; (2) Chủ nhiệm; (3) Công việc/nhiệm vụ khác như bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn HS thực hành trải nghiệm…; (4) Tự học, tự bồi dưỡng; (5) Công tác Đảng, Đoàn, Đội, Công đoàn kiêm nhiệm khác…. Để xác định các nhiệm vụ/nội dung công việc một cách cụ thể, GV cần xác định mình sẽ thực hiện nhiệm vụ/công việc gì? Để thực hiện công việc/nhiệm đó cần chuẩn bị những gì? Cần bao nhiêu thời gian cho công việc/nhiệm vụ này? Để thực hiện nhiệm.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> vụ/công việc đó cần những hỗ trợ nào?... Xác định rõ nội dung nhiệm vụ/công việc trước khi bắt đầu làm là cách thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn làm việc, giúp việc dạy học và GD của GV trong suốt cả năm học đi đúng hướng và dễ dàng. Khi xác định nhiệm vụ/công việc cần làm, GV cần xác định đối tượng, thời gian, địa điểm thực hiện, nguồn hỗ trợ… Đồng thời, GV cần xác định rõ cái nào nên làm trước, cái nào làm sau. Việc sắp xếp các công việc một cách hợp lí theo thứ tự cấp bách, mức độ quan trọng hoặc theo trình tự thời gian… là một yếu tố quan trọng khi lập kế hoạch hiệu quả. Việc này giúp GV loại bỏ những công việc không cần thiết, tiết kiệm thời gian và nguồn lực. Bước 3. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học Việc xây dựng KHDH&GD cá nhân được tiến hành theo mẫu do nhà trường hoặc Sở/Phòng GDĐT quy định. Nhìn chung, kế hoạch cá nhân của mỗi GV ngoài phần “Đặc điểm tình hình”, phần kế hoạch sẽ được tích hợp các loại sau: KHDH&GD môn học, Kế hoạch chủ nhiệm, Kế hoạch thực hiện các hoạt động khác và kế hoạch tự học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quy trình thực hiện bước 3. Xây dựng KHDH&GD cá nhân trong năm học gồm những nội dung chính sau: Bước 3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục - Xây dựng bảng phân phối chương trình và kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kì môn học/chuyên đề được phân công giảng dạy: Để xây dựng bảng phân phối chương trình và kế hoạch kiểm tra đánh giá định kì, GV cần dựa vào/trích xuất từ KHDH&GD môn học; bổ sung thêm “Thời điểm” dạy học (Tương ứng với Tuần học trong KHGD của nhà trường) - Xác định mục tiêu và biện pháp thực hiện (GV tự xác định mục tiêu, biện pháp và những lưu ý về người hỗ trợ, thời điểm hoàn thành…vào sổ cá nhân để hoạch định kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của công việc. Không cần thiết thể hiện trong bản kế hoạch cá nhân nộp cho các cấp): + Xác định mục tiêu cần đạt: Việc xác định mục tiêu trước khi làm việc giúp GV định hình được quá trình làm việc và kết quả đạt được khi hoàn thành nó. Mục tiêu sẽ giúp GV có động lực làm việc hơn và xác định được lộ trình thực hiện công việc nhằm đáp ứng mục tiêu. Việc đặt ra mục tiêu được xác định với những câu hỏi: Lí do cần phải thực hiện nhiệm vụ/làm việc này? Vai trò của việc thực hiện nhiệm vụ đó? Mục tiêu thực hiện nhiệm vụ đó có phù hợp với năng lực của mình không?... Điều này sẽ giúp GV đánh giá được công việc mà GV làm trong suốt năm học có cần thiết không? Có nên làm không? Từ đó đỡ mất thời gian, công sức cho những công việc khác; hoặc giảm thiểu sự lúng túng trong quá trình thực hiện công việc, dẫn tới ảnh hưởng đến mục tiêu đề ra. GV cần chia ra 2 loại mục tiêu: Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của từng nhiệm vụ/công việc. Các mục tiêu thường được viết dưới dạng chủ động và sử dụng những động từ chỉ hành động với ý nghĩa rõ ràng như “lên kế hoạch”, “viết”, “làm”,.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> “xây dựng”,… Bên cạnh đó, khi xây dựng mục tiêu, GV cần tham khảo tiêu chí SMART: S (specific)- cụ thể, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu; M (measuable)- quan sát được, đo đếm được; A (achiveable)- khả thi, vừa sức; R (realistic)- thực tế; T (time-scale) - có giới hạn về thời gian. + Xác định biện pháp thực hiện: Sau khi liệt kê được nội dung công việc/nhiệm vụ cần làm, xác định được mục tiêu, GV cần xác định các biện pháp thực hiện công việc nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Điều này giúp GV bớt lúng túng và đỡ mất thời gian trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. + Xác định nguồn hỗ trợ và những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ/công việc: GV cần liệt kê được các nguồn lực hỗ trợ, là những vấn đề cần thiết, liên quan đến việc đạt được mục tiêu đề ra và hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Ví dụ: Nguồn tài chính, nguồn tài liệu, chuyên gia hoặc những người có thể giúp đỡ bạn (sự đa dạng về nghề nghiệp của cha mẹ học sinh cũng là một nguồn lực)… Bên cạnh đó, GV cần xác định những khó khăn, trở ngại làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành các công việc cụ thể và đạt được mục tiêu đề ra. Ví dụ: GV được phân công hướng dẫn HS tham gia cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật nhưng thời gian biểu dày đặc, thực hiện quá nhiều nhiệm vụ khác như công tác Đoàn Đội, phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng HS giỏi… Khi xác định được những khó khăn này trong quá trình xây dựng kế hoạch, GV có thể đề xuất tổ trưởng chuyên môn, Ban Giám hiệu giảm bớt công việc một cách hợp lí. + Dự kiến thời gian thực hiện: Dựa vào yêu cầu công việc, GV dự kiến thời gian thực hiện công việc, thời gian hoàn thành công việc cũng như hoàn thành các giai đoạn của công việc. Từ đó giúp GV kiểm soát thời gian một cách hiệu quả, điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp khác một cách kịp thời Ví dụ 1: Mục tiêu chung. Mục tiêu cụ thể. Hướng dẫn HS sáng tạo sản phẩm tham dự ngày hội STEM. - Chọn được nhóm HS có khả năng tham gia cuộc thi,. - Xây dựng được ý tưởng về sản phẩm dự thi (đảm bảo không bị trùng lặp và tính mới),. Biện pháp. Thời gian. - Chọn HS say mê 10/9-15/9 STEM, có khả năng sáng tạo. - Thống kê các sản phẩm đã tham gia dự thi các năm 16-19/9 trước để tránh trùng lặp - Tham khảo cách viết đề cương chi tiết, - Liên lạc và xin ý 20-23/9 kiến chuyên gia. Lưu ý (Nguồn hỗ trợ, tình huống phát sinh…) - GVCN và GVBM các lớp. - Bảng phân tích nguồn lực Phụ huynh (VD: Phụ huynh là kĩ sư nếu đề tài có liên quan đến thiết kế máy móc, thiết bị, cha mẹ học sinh là Nông dân nếu sản phẩm có liên quan đến Nông.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> về ý tưởng và tính khả thi của ý - Tham khảo tưởng. 24-25/9 được ý kiến và - Lập kế hoạch sự hỗ trợ của thực hiện và dự chuyên gia, trù kinh phí - Lập được kế hoạch thực hiện, - Tìm được nguồn hỗ trợ kinh phí chế tạo sản phẩm, - Thiết kế được sản phẩm và viết được báo cáo tóm tắt đúng yêu cầu... Tháng 12. nghiệp…) - Giảng viên Đại học/Cao đẳng… có liên quan - Nguồn kinh phí hỗ trợ của nhà trường -……. Bước 3.2. Xây dựng kế hoạch tự học và bồi dưỡng thường xuyên Căn cứ vào kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV cuối năm trước theo thông tư 20/2018, GV tiến hành xây dựng kế hoạch tự học và bồi dưỡng thường xuyên theo quy trình sau: 1. Liệt kê tất cả các nội dung cần tự học và lựa chọn nội dung ưu tiên. 2. Đặt mục tiêu cần đạt cho từng nội dung 3. Dự kiến kết quả mong đợi 4. Xác định cách thức/hình thức tham dự/thực hiện khóa học/tự học 5. Xác định thời hạn cho từng nội dung Bước 4. Tổ chức thực hiện Để đáp ứng mục tiêu đề ra, sự tập trung là yếu tố cần thiết nhằm giúp GV làm việc hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là trong 1 khoảng thời gian, GV chỉ làm 1 công việc/thực hiện 1 nhiệm vụ nhất định, nếu có thể hãy kết hợp làm nhiều việc trong một khoảng thời gian một cách hợp lí. Ví dụ: Vừa giảng dạy trên lớp theo thời khóa biểu, vừa thực hiện công tác chủ nhiệm lớp và hỗ trợ HS còn yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi,….

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Bên cạnh việc tập trung làm việc, GV hãy dành khoảng thời gian hợp lí cho những sự cố phát sinh. Bởi thực tế luôn khác hẳn lí thuyết và kế hoạch cũng vậy, sẽ luôn có những điểm không trùng với quá trình thực hiện và cũng không thể biết trước những việc phát sinh. Vì vậy, khi lên kế hoạch cá nhân, GV cố gắng dự trù, dự đoán và liệt kê một số tình huống phát sinh, những khó khăn, thách thức có thể gặp phải, từ đó đưa ra các phương án dự phòng. Bước 5. Kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh/hoàn thiện kế hoạch cá nhân Để biết bản thân đã làm đươc đến đâu và liệu có hoàn thành được mục tiêu đúng hạn hay không, GV cần phải liên tục theo dõi, kiểm tra và đối chiếu các mục tiêu và kết quả đạt được. Một kế hoạch được chuẩn bị kĩ lưỡng, cập nhật và chỉnh sửa thường xuyên sẽ giúp GV đánh giá chính xác được chất lượng của công việc theo từng giai đoạn. Đồng thời, việc kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được của công việc sẽ giúp GV định hướng những việc làm tiếp theo, biện pháp khắc phục khó khăn, tìm kiếm nguồn hỗ trợ khác và thực hiện các phương án dự phòng nhằm đảm bảo hiệu quả công việc và đáp ứng mục tiêu đề ra. Xây dựng kế hoạch dạy học trong dạy học môn Toán một cách hiệu quả Một kế hoạch dạy học và cá nhân trong môn toán là một bản đồ của GV vạch ra HS cần học gì và làm thế nào để việc dạy toán được hoàn thành một cách hiệu quả trong thời gian trên lớp. Trước khi GV lên kế hoạch cho bài học của mình, đầu tiên GV sẽ cần xác định mục tiêu học tập cho buổi học trên lớp. Sau đó, có thể thiết kế các hoạt động học tập phù hợp và phát triển các chiến lược để có được phản hồi về việc học của HS ở lớp mà mình phụ trách. Một kế hoạch bài học thành công tích hợp ba thành phần chính này:  Mục tiêu học tập của HS  Phương pháp tổ chức các hoạt động học tập của HS  Phương pháp đánh giá Chỉ định các mục tiêu cụ thể cho việc học của HS sẽ giúp GV xác định các loại hoạt động dạy học sẽ sử dụng trên lớp, và với điều đó sẽ giúp GV xác định cách sẽ kiểm tra xem các mục tiêu học tập đã được hoàn thành hay chưa (xem Hình 1)..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Mô hình 1: Các thành phần chủ yếu của việc thiết kế kế hoạch giảng dạy Các bước để chuẩn bị cho việc lên kế hoạch giảng dạy cá nhân Dưới đây là sáu bước để hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học cá nhân. Mỗi bước được kèm theo một bộ câu hỏi nhằm nhắc nhở sự phản ánh và hỗ trợ GV trong việc thiết kế các hoạt động dạy học của mình. Mục tiêu học tập Bước đầu tiên là xác định những gì bạn muốn HS học và có thể làm vào cuối bài học. Để giúp bạn xác định mục tiêu cho việc học của HS, hãy trả lời các câu hỏi sau:     . Trọng tâm bài học là gì? Tôi muốn HS học gì? Tôi muốn HS hiểu và có thể làm gì khi học xong bài học? Tôi muốn họ đạt được gì từ bài học này? HS của tôi đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học?. Khi bạn phác thảo các mục tiêu học tập trên lớp, hãy xác định trọng tâm chính. Bước này sẽ giúp bạn quản lý thời gian trong lớp và hoàn thành các hoạt động quan trọng hơn trong trường hợp bạn bị ép thời gian. Hãy xem xét các câu hỏi sau:  Những khái niệm, ý tưởng hoặc kỹ năng quan trọng nhất mà tôi muốn HS có thể nắm bắt và áp dụng là gì?  Tại sao chúng lại quan trọng?  Nếu tôi gần hết thời gian, hoạt động nào không thể bỏ qua?  Và ngược lại, những gì tôi có thể bỏ qua nếu không còn thời gian? Dẫn nhập, giới thiệu bài.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Bây giờ bạn đã có mục tiêu học tập theo mức độ quan trọng của chúng, hãy lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực thiết kế các hoạt động cụ thể để HS hiểu và áp dụng những gì các em đã học. Bởi vì bạn sẽ có rất nhiều HS với các kinh nghiệm học tập và hiểu biết khác nhau, họ có thể đã quen thuộc với chủ đề này. Đó là lý do tại sao bạn có thể bắt đầu với một câu hỏi hoặc hoạt động để đánh giá kiến thức của HS về chủ đề này hoặc có thể, các quan niệm định sẵn của họ về nó. Ví dụ: bạn có thể thực hiện một cuộc thăm dò đơn giản: “Những bạn nào trong lớp đã nghe nói về ki-lôgam?” Bạn cũng có thể thu thập thông tin cơ bản từ các HS của mình trước khi đến lớp bằng cách đưa cho HS một phiếu học tập yêu cầu họ viết nhận xét trên tờ giấy. Thông tin bổ sung này có thể giúp bạn định hình về cách giới thiệu, hoạt động dạy học của mình, v.v. Khi bạn có ý tưởng về sự hiểu biết của các HS với chủ đề này, bạn cũng sẽ có ý thức về những gì cần tập trung vào. Giới thiệu 1 cách sáng tạo về chủ đề để kích thích sự quan tâm và khuyến khích suy nghĩ của HS. Bạn có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu hút HS (ví dụ: sự kiện lịch sử, tình huống khó xử kích thích tư duy, ví dụ thực tế, video clip ngắn, ứng dụng thực tế, câu hỏi thăm dò, v.v.). Hãy xem xét các câu hỏi sau khi lập kế hoạch giới thiệu bài của bạn:  Làm thế nào tôi sẽ kiểm tra xem HS có biết gì về chủ đề này hay có bất kỳ khái niệm ý kiến nào về nó không?  Một số ý tưởng thường được tổ chức (hoặc có thể hiểu sai) về chủ đề này mà HS có thể quen thuộc hoặc có thể tán thành là gì?  Tôi sẽ làm gì để giới thiệu chủ đề? Lập kế hoạch cho các hoạt động học tập cụ thể (nội dung chính của bài học) Chuẩn bị một số cách khác nhau để giải thích tài liệu (ví dụ thực tế, tương tự, hình ảnh, v.v.) để thu hút sự chú ý của nhiều HS hơn. Khi bạn lập kế hoạch cho các ví dụ và hoạt động của mình, hãy ước tính thời gian bạn sẽ dành cho mỗi lần làm. Xây dựng kịp thời để giải thích hoặc thảo luận mở rộng, nhưng cũng được chuẩn bị để nhanh chóng chuyển sang các ứng dụng hoặc vấn đề khác nhau và để xác định các chiến lược kiểm tra sự hiểu biết. Những câu hỏi này sẽ giúp bạn thiết kế các hoạt động học tập bạn sẽ sử dụng:  Tôi sẽ làm gì để giải thích chủ đề?  Tôi sẽ làm gì để minh họa chủ đề theo một cách khác?  Làm thế nào tôi có thể thu hút HS trong chủ đề?.

<span class='text_page_counter'>(60)</span>  Một số ví dụ, tương tự hoặc tình huống thực tế có liên quan có thể giúp HS hiểu chủ đề là gì?  HS cần làm gì để giúp các em hiểu rõ hơn về chủ đề này? Kế hoạch kiểm tra đánh giá Bây giờ bạn đã giải thích chủ đề và minh họa nó bằng các ví dụ khác nhau, bạn cần kiểm tra sự hiểu biết của HS để biết – làm thế nào bạn biết rằng HS đang học? Hãy suy nghĩ về các câu hỏi cụ thể mà bạn có thể hỏi HS để kiểm tra sự hiểu biết, viết chúng ra và sau đó diễn giải chúng để bạn sẵn sàng đặt câu hỏi theo những cách khác nhau. Cố gắng dự đoán các câu trả lời câu hỏi của bạn sẽ tạo ra. Quyết định xem bạn muốn HS trả lời bằng miệng hoặc bằng văn bản. Dưới đây là một số câu hỏi hướng dẫn bạn có thể tự hỏi:  Những câu hỏi nào tôi sẽ hỏi HS để kiểm tra sự hiểu biết?  HS sẽ làm gì để chứng minh rằng họ đang theo dõi?  Quay trở lại danh sách các mục tiêu giảng dạy của tôi, các hoạt động nào mà tôi có thể cho HS làm để kiểm tra xem mỗi mục tiêu đó có hoàn thành hay chưa? Một chiến lược quan trọng cũng sẽ giúp bạn quản lý thời gian là dự đoán các câu hỏi của HS. Khi lập kế hoạch cho bài giảng của bạn, hãy quyết định loại câu hỏi nào sẽ hữu ích cho cuộc thảo luận và câu hỏi nào có thể bỏ qua trên lớp học. Suy nghĩ và quyết định sự cân bằng giữa việc bao quát nội dung (hoàn thành mục tiêu học tập của bạn) và đảm bảo rằng HS hiểu. Xây dựng kết luận và phản hồi Đi qua các tài liệu được tìm hiểu trong lớp bằng cách tóm tắt các điểm chính trong bài giảng. Bạn có thể thực hiện việc này theo một số cách: bạn có thể tự nêu ra những điểm chính (“ hôm nay các em biết thêm điều gì …”), bạn có thể yêu cầu HS giúp bạn tổng quát lại những điều đó, hoặc bạn có thể hỏi tất cả HS viết trên một tờ giấy những gì họ nghĩ là những điểm chính của bài học. Bạn có thể xem lại các câu trả lời của HS để đánh giá sự hiểu biết của họ về chủ đề và sau đó giải thích bất cứ điều gì không rõ ràng trên lớp học buổi sau đấy. Kết thúc bài học không chỉ bằng cách tóm tắt những điểm chính, mà còn bằng cách xem trước bài học tiếp theo. Làm thế nào để chủ đề liên quan đến một chủ đề mà sắp tới? Việc tổng kết bài học này sẽ thúc đẩy HS quan tâm và giúp họ kết nối các ý tưởng khác nhau trong bối cảnh tổng quát lớn hơn. Tạo một dòng thời gian thực tế Trong thực tế việc hết thời gian dễ dàng xảy ra và không bao gồm tất cả các điểm mà GV đã lên kế hoạch để bao quát. Một danh sách mười mục tiêu học tập là.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> không thực tế, vì vậy hãy thu hẹp danh sách của bạn vào hai hoặc ba khái niệm, ý tưởng hoặc kỹ năng chính mà bạn muốn HS học. Giáo viên có thể điều chỉnh kế hoạch bài học trong lớp tùy thuộc vào những gì HS cần. Danh sách các mục tiêu học tập ưu tiên của bạn sẽ giúp bạn đưa ra các điểm chính và điều chỉnh giáo án khi cần thiết. Có thêm ví dụ hoặc các hoạt động thay thế cũng sẽ giúp bạn linh hoạt hơn trong giảng dạy. Một dòng thời gian thực tế sẽ phản ánh sự linh hoạt và sẵn sàng của bạn để thích nghi với môi trường lớp học cụ thể. Dưới đây là một số chiến lược để tạo một dòng thời gian thực tế:  Ước tính mỗi hoạt động sẽ mất bao nhiêu thời gian, sau đó lên kế hoạch thêm thời gian cho mỗi hoạt động  Khi bạn chuẩn bị kế hoạch bài học của mình, bên cạnh mỗi hoạt động cho biết bạn sẽ mất bao nhiêu thời gian  Lên kế hoạch một vài phút vào cuối lớp để trả lời bất kỳ câu hỏi nào còn lại và tổng hợp các điểm chính  Lập kế hoạch cho một hoạt động bổ sung hoặc câu hỏi thảo luận trong trường hợp bạn còn thời gian  Hãy linh hoạt – sẵn sàng điều chỉnh kế hoạch bài học của bạn theo nhu cầu của HS và tập trung vào những gì có vẻ hiệu quả hơn thay vì bám sát kế hoạch ban đầu của bạn Suy nghĩ về kế hoạch bài học của bạn Một kế hoạch bài học có thể không được thực hiện tốt như bạn mong đợi do một số trường hợp bất đắc dĩ. Bạn không nên nản lòng – điều đó xảy ra với cả những giáo viên giàu kinh nghiệm nhất! Dành vài phút sau mỗi lớp để suy nghĩ về những gì hoạt động tốt và tại sao, và những gì bạn có thể làm khác đi. Tìm hiểu việc tổ chức thành công và ít thành công về thời gian và hoạt động của lớp sẽ giúp điều chỉnh dễ dàng hơn với các tình huống dự phòng trong lớp. Với những phản hồi bổ sung về lập kế hoạch và quản lý thời gian trong lớp, bạn có thể sử dụng các tài nguyên sau: phản hồi của HS, quan sát giữa các nhóm HS, tham khảo ý kiến HS, phụ huynh và đồng nghiệp. Để có hiệu quả, kế hoạch dạy học của mỗi cá nhân giáo viên không nhất thiết phải là một tài liệu đầy đủ mô tả từng kịch bản trên lớp có thể xảy ra. Nó cũng không phải dự đoán từng câu trả lời hoặc câu hỏi của HS. Thay vào đó, nó sẽ cung cấp cho bạn một phác thảo chung về mục tiêu giảng dạy, mục tiêu học tập và phương tiện để hoàn thành chúng. Đó là một lời nhắc nhở về những gì bạn muốn làm và cách bạn muốn làm điều đó. Một bài học hữu ích không phải là một phần mà trong đó mọi thứ diễn ra đúng như kế hoạch, nhưng một phần trong đó cả HS và người hướng dẫn được học hỏi lẫn nhau..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC, HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC MÔN HỌC/HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Theo yêu cầu về điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 3, 100% giáo viên có trình độ được đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn và được xếp loại đạt trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông 4, được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông. Đồng thời, theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, đối với đội ngũ giáo viên cốt cán cần có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập. Vì vậy, tất cả các giáo viên cốt cán được yêu cầu phải có kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh. 4.1. Xây dựng kế hoạch tự học 4.1.1. Khái niệm kế hoạch tự học Kế hoạch tự học là bản thiết kế các hoạt động mà giáo viên phải thực hiện để tự rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đồng thời làm căn cứ để cơ sở giáo dục tiểu học theo dõi kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường, địa phương và của ngành giáo dục. Kế hoạch tự học bao gồm các hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự học tập, tự bồi dưỡng hoặc thông qua các lớp bồi dưỡng trực tiếp hoặc cộng đồng học tập, thời gian hoàn thành và xem xét các mục tiêu, tài liệu hợp tác với người khác, tiến trình sẽ được ghi nhận, hỗ trợ cần thiết và cách đáp ứng mục tiêu sẽ cải thiện kiến thức và kĩ năng chuyên môn của giáo viên và ảnh hưởng đến việc học của học sinh. 4.1.2. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch tự học 3. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGD-ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. 4 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TTBGDĐT ngày 20/8/2018 của Bộ GDĐT.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Trong thời đại mà tri thức loài người phát triển nhanh chóng như hiện nay, trước bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; cùng với việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, mỗi giáo viên luôn phải phát triển, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Muốn việc tự học thật sự có hiệu quả, mỗi cán bộ quản lý, giáo viên cần xác định mục tiêu, nội dung, phương thức và xây dựng một kế hoạch tự học hợp lý và khả thi. Quá trình phát triển nghề nghiệp của giáo viên là mở rộng và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nhà giáo trong suốt sự nghiệp trồng người. Để phát triển tốt, giáo viên cần có kế hoạch tự học, bao gồm các chiến lược, nguồn lực và kinh nghiệm để đạt được các mục tiêu. Kế hoạch tự học đặc biệt quan trọng đối với giáo viên nói chung và đối với giáo viên cốt cán trong việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên. Đặc biệt, khi chương trình Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp tiểu học sẽ bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 thì việc thiết kế một kế hoạch tự học để đáp ứng các yêu cầu nâng cao năng lực của giáo viên là hết sức cấp thiết. 4.1.3. Nguyên tắc và quy trình xây dựng kế hoạch tự học 4.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch tự học - Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch học tập phải được cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao, tức là kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hoặc thậm chí kế hoạch của từng môn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. - Nội dung tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên tiểu học phải căn cứ theo các nhiệm vụ của nhà giáo được quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ GDĐT và các cơ quan trung ương; các văn bản hướng dẫn của tỉnh, sở/phòng GDĐT. Bên cạnh đó, kế hoạch tự học phải đáp ứng yêu cầu thực tế về nâng cao năng lực chuyên môn của cá nhân, giáo viên và đồng nghiệp; đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường tiểu học nơi giáo viên công tác; đồng thời phù hợp với điều kiện của nhà trường, cá nhân giáo viên. - Đảm bảo về thời gian thực hiện, chọn đúng trọng tâm. Cần xác định đúng và rõ những vấn đề cốt lõi, là quan trọng để ưu tiên thực hiện trước và dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc tự học dàn trải, thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các hoạt động tự học một cách khoa học, hợp lí lvề cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc tự học thuận lợi, hiệu quả. - Việc lập kế hoạch rõ ràng, cụ thể, đảm bảo thứ tự ưu tiên: Cái gì cần được học trước, cái gì sẽ được học sau, làm như thế không những sẽ giúp quản lí và tiết kiệm.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> được thời gian mà còn giúp chúng ta hệ thống lại những kiến thức đã học một cách khoa học. 4.1.3.2. Quy trình xây dựng kế hoạch tự học Theo mức độ phức tạp của công việc và độ dài thời gian thực hiện kế hoạch, có 03 loại kế hoạch: Kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn. Nhìn chung các kế hoạch tự học đều có quy trình chung gồm các bước: (1) Liệt kê tất cả các nội dung cần tự học; (2) Lựa chọn nội dung ưu tiên; (3) Đặt mục tiêu cần đạt cho từng nội dung; (4) Dự kiến kết quả mong đợi; (5) Xác định thời hạn cho từng nội dung; (6) Chuẩn bị các nguồn lực cần thiết; (7) Thực hiện quá trình tự học một cách tự chủ và tự giác; (8) Kiểm soát quá trình tự học và kiên trì, kiên định; (9) Đánh giá, rút kinh nghiệm; 4.1.4. Định hướng cấu trúc của kế hoạch tự học Cấu trúc chung của Kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng gồm có 3 phần: (1) Thông tin cá nhân: Mục này bao gồm các thông tin cơ bản của cá nhân như họ và tên, năm vào ngành, thâm niên công tác, môn học được đào tạo, môn học được phân công giảng dạy... Bên cạnh đó, phần thông tin cá nhân cần trình bày tóm tắt các điểm mạnh của bản thân và các khó khăn khi thực hiện chương trình giáo dục được phân công nhiệm vụ. Đây là tiền đề để đề xuất các nội dung cần thiết của quá trình tự học, tự bồi dưỡng. (2) Kế học tự học, tự bồi dưỡng Mục này bao gồm các nội dung tự học/tự bồi dưỡng; hình thức tự học, tự bồi dưỡng; mục tiêu đạt được; thời gian thực hiện và đánh giá, rút kinh nghiệm. Ngoài ra, trong mục 2, giáo viên cần xác định các nội dung liên quan đến công tác tự học, tự bồi dưỡng như chủ đề/vấn đề/đề tài sáng kiến kinh nghiệm; chuyên đề tự bồi dưỡng/chuyên đề sinh hoạt chuyên môn; đăng kí học tập nâng cao trình độ. Kế hoạch tự học/tự bồi dưỡng có thể được tích hợp trong kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học hoặc tách ra thành một bản kế hoạch riêng tùy yêu cầu của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 4.2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học 4.2.1. Khái quát về xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học giúp giáo viên cốt cán tiểu học có được tư duy một cách hệ thống về các thành tố hiện hữu trong quá trình hỗ trợ; có những kỹ năng và chủ động trong việc hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; đồng thời phát triển chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Để tiến hành xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho đồng nghiệp, giáo viên tiểu học cốt cán cần thực hiện những công việc sau: - Tìm hiểu nhu cầu hoặc đánh giá nhu cầu hỗ trợ giáo viên đại trà về xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; - Xác định mục tiêu hỗ trợ giáo viên đại trà giáo viên đại trà về xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; - Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, xây dựng môi trường học tập để hỗ trợ hiệu quả giáo viên đại trà giáo viên đại trà về xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; - Đánh giá kết quả hiệu quả giáo viên đại trà giáo viên đại trà về xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học. 4.2.2. Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học (Mẫu Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học theo Phụ lục đính kèm) 4.2.3. Hướng dẫn thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 4.2.3.1. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua tổ chức khóa bồi dưỡng tập trung Trên cơ sở kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp đã xây dựng, có thể tiến hành bồi dưỡng tập trung các nội dung của mô đun 4 về hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học cho giáo viên đại trà tại các cơ sở giáo dục. Bồi dưỡng tập trung sẽ đi sâu vào nội dung có tính thực hành cao như xây dựng kế hoạch, thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy học môn học. Việc bồi dưỡng tập trung sẽ hiệu quả hơn khi giáo viên đã nghiên cứu để nắm bắt nền tảng lí luận cơ bản của mô đun. Để hình thức bồi dưỡng tập trung đạt kết quả tốt, cần lưu ý: - Khảo sát, đánh giá nhu cầu của giáo viên để xác định mục đích và nội dung bồi dưỡng phù hợp, có tính trọng tâm; - Xây dựng và thực hiện những chủ đề bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tế và năng lực đội ngũ giáo viên; - Sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tương tác với giáo viên trong quá trình bồi dưỡng, chú trọng vào hình thành năng lực vận dụng vào thực tế cho đội ngũ giáo viên; - Thiết kế các tiêu chí đánh giá và tự đánh giá kết quả bồi dưỡng; - Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho công tác bồi dưỡng tập trung. 4.2.3.2. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua tổ chức bồi dưỡng qua mạng Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tập huấn qua mạng là việc sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động tập huấn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức tập huấn, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Để tiến hành bồi dưỡng qua mạng cho giáo viên, cần đảm bảo các yếu tố: a) Học liệu số (hay học liệu điện tử): Là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: Chương trình, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, infographic, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. b) Hệ thống quản lí học tập qua mạng (LMS - Learning Management System): Là hệ thống phần mềm cho phép tổ chức, quản lí và triển khai các hoạt động tập huấn qua mạng từ lúc nhập học đến khi học viên hoàn thành lớp học qua mạng; giúp đơn vị chủ trì tổ chức lớp tập huấn qua mạng theo dõi và quản lí quá trình học tập của học viên; tạo ra môi trường dạy và học qua mạng; giúp người dạy tương tác được với học viên trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp; giúp học viên có thể theo dõi được tiến.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> trình học tập, tham gia các nội dung học qua mạng, kết nối với giảng viên và các học viên khác để trao đổi bài. c) Hệ thống quản lí nội dung học tập qua mạng (LCMS - Learning Content Management System) là hệ thống phần mềm quản lí kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới học viên. Hệ thống quản lí nội dung học tập kết hợp với hệ thống quản lí học tập để truyền tải nội dung học tập tới học viên và phần mềm công cụ soạn bài giảng để tạo ra các nội dung học tập. d) Đơn vị chủ trì tổ chức lớp tập huấn qua mạng: Là đơn vị được cấp có thẩm quyền giao chủ trì nhiệm vụ tổ chức lớp tập huấn. Trước khi tổ chức tập huấn qua mạng cho giảng viên, cần đảm bảo thực hiện tốt những nội dung sau: - Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng: Ngoài các yêu cầu của kế hoạch tổ chức tập huấn thông thường, kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng phải thể hiện rõ: Hình thức và thời gian tổ chức tập huấn qua mạng; hệ thống thông tin phục vụ tập huấn qua mạng; hướng dẫn cách thức học viên tham gia các hoạt động của lớp tập huấn qua mạng. Đối với hoạt động kiểm tra thường xuyên và đánh giá cuối lớp tập huấn, cần chỉ rõ các yêu cầu và hình thức tổ chức là thực hiện qua mạng hay thực hiện tập trung. - Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, học liệu điện tử và đưa lên hệ thống quản lí học tập trực tuyến. - Tạo và mở lớp tập huấn trên hệ thống quản lí học tập trực tuyến để học viên có thể sử dụng; cập nhật danh sách học viên, tài khoản học viên của lớp tập huấn. - Gửi thông báo và hướng dẫn học viên tham gia các hoạt động của lớp tập huấn qua mạng. Khi tổ chức các hoạt động tập huấn qua mạng cho giáo viên đại trà, cần lưu ý: - Giáo viên đăng nhập hệ thống quản lí học tập và tự học qua mạng theo quy định và kế hoạch đã được duyệt. - Người dạy và cố vấn học tập triển khai các nội dung tập huấn theo kế hoạch; theo dõi, đánh giá, trợ giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện lớp tập huấn thông qua hệ thống quản lí học tập trực tuyến và các công cụ giao tiếp qua mạng khác (thư điện tử, họp trực tuyến, mạng xã hội và các kênh giao tiếp khác) đảm bảo học viên nắm bắt được nội dung và theo kịp tiến độ các hoạt động của lớp tập huấn. - Cán bộ kĩ thuật quản trị hệ thống thông tin tổ chức tập huấn qua mạng trực và vận hành, điều khiển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện kĩ thuật phục vụ hoạt động của lớp tập huấn theo như kế hoạch..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> - Kiểm tra, đánh giá bằng các hình thức trắc nghiệm hoặc bài luận phù hợp với nội dung và mục tiêu tập huấn. 4.2.3.3. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các cơ sở giáo dục bao gồm sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề. Hiệu trưởng cần nắm vững mục đích, nội dung, quy trình thực hiện sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn để chỉ đạo thực hiện tổ trưởng chuyên môn và giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ chuyên môn. Có thể hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề như sau: a) Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên Được tổ chức định kì ít nhất 2 lần/tháng theo Điều lệ trường tiểu học, tập trung vào các nội dung: - Thảo luận các nội dung chuyên môn có liên quan giữa hai lần sinh hoạt chuyên môn định kì. Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục đề xuất, thống nhất và thực hiện. - Thảo luận các quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; - Trao đổi những kinh nghiệm đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì trong dạy học môn học và hoạt động giáo dục; - Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng các phương pháp, thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; - Đề xuất các phương hướng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, sử dụng kết qủa đánh giá để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn học… b) Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề được tổ chức theo kế hoạch của tháng, học kì hoặc cả năm, bao gồm các nội dung: - Đặc trưng của kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; - Phương pháp, hình thức đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; - Lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn học;.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> - Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; - Xử lí và phản hồi kết quả đánh giá; - Sử dụng kết quả đánh giá. Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề có hiệu quả thì cần phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học. Do đó, cần chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn thiết kế các buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề gồm các bước sau: Bước 1: Công tác chuẩn bị - Các buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cần có công tác chuẩn bị và phân công rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm bộ môn: + Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động. + Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động? + Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu? trao đổi, thảo luận, kết nối thông tin như thế nào? - Bản thân tổ trưởng/nhóm trưởng sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong tổ/nhóm. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi giáo viên và tổ trưởng chuyên môn phải có kĩ năng làm việc nhóm. Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề - Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn. - Tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc. - Các thành viên được phân công viết các chủ đề báo cáo nội dung. - Tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho các thành viên thảo luận, biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lí; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề - Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chủ đề trong thực tế giảng dạy. - Đối với các trường Quy mô nhỏ, giáo viên mỗi bộ môn ít, nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề với quy mô cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau như: sinh hoạt theo môn học, theo nhóm môn học, sinh hoạt trong nhà trường; sinh hoạt theo cụm trường. Để tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà trường trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh. 4.2.3.4. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua mô hình hướng dẫn đồng nghiệp Đây là mô hình hoạt động tương tác giữa các giáo viên với nhau, người có kinh nghiệm giúp đỡ, hướng dẫn người ít kinh nghiệm hơn trong thực hiện kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Mô hình này sẽ tạo ra động lực bên trong cho mỗi giáo viên trong phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân. Để thực hiện mô hình này hiệu quả, cần lưu ý: - Đánh giá đúng thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trong nhà trường, xác định được những đồng nghiệp có khả năng hướng dẫn, trợ giúp các đồng nghiệp khác trong đơn vị; - Xác định những nội dung bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp với nhu cầu và năng lực của giáo viên, trên cơ sở đó lựa chọn những hình thức và phương pháp hướng dẫn đồng nghiệp phù hợp; - Xác định những nguồn lực cho công tác hướng dẫn đồng nghiệp từ các chương trình mục tiêu, kinh phí bồi dưỡng hàng năm; - Xác định rõ người chịu trách nhiệm chính trong quản lí công tác hướng dẫn đồng nghiệp và tự bồi dưỡng của giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> PHẦN 2: GIÁO ÁN MINH HỌA I. Giáo án minh họa 1 GIÁO ÁN MINH HỌA LỚP 1 Bài: KHỐI HỘP CHỮ NHẬT – KHỐI LẬP PHƯƠNG (Thời gian: 1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Sau bài học, học sinh sẽ đạt được các yêu cầu sau: - Nhận dạng và gọi đúng tên khối lập phương, khối hộp chữ nhật thông qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật thật. - Kể tên được một số đồ vật trong thực tế có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương từ đó cảm nhận được mối liên hệ giữa toán học và thực tế cuộc sống. - Có cơ hội hình thành và phát triển: + Khả năng quan sát, phát triển trí tưởng tượng không gian thông qua hoạt động lắp ghép, xếp hình + Năng lực giao tiếp, diễn đạt sử dụng ngôn ngữ toán học + Năng lực hợp tác II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Một số đồ vật thật như vỏ hộp, khối gỗ, đồ dùng, đồ chơi có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Thời Hoạt động của Học sinh Hoạt động của Giáo viên lượng 5 phút Hoạt động 1. Khởi động. 10 phút. -HS thực hiện theo nhóm, lấy ra các đồ Tổ chức cho HS quan sát, phân vât đã chuẩn bị từ trước. loại các đồ vật có dạng hình -HS trong nhóm cầm đồ vật, chia sẻ khối (trong đó có các đồ vật có hiểu biết về hình dạng của đồ vật đó. dạng khối hộp chữ nhật, khối Chẳng hạn: Hộp sữa có dạng …. lập phương) -HS thảo luận, phân loại các đồ vật theo một tiêu chí được cả nhóm thống nhất -Trình bày ý tưởng phân loại của nhóm Hoạt động 2. Khám phá, phát hiện kiến thức ‒ HS lấy ra một số khối hộp chữ nhật với màu sắc và kích thước khác, nói: “Khối hộp chữ nhật”. ‒ HS cầm hộp sữa có dạng khối hộp chữ nhật nói: “Hộp sữa có dạng khối hộp chữ nhật”. ‒Thực hiện thao tác tương tự với khối lập phương. -HS thực hành theo nhóm yêu cầu: Xếp riêng đồ vật thành hai nhóm: các đồ vật dạng khối hộp chữ nhật, các đồ vật có. - GV hướng dẫn HS quan sát khối hộp chữ nhật, quan sát, xoay, lật chạm vào các mặt của hình hộp và nói: “Khối hộp chữ nhật”. -Yêu cầu HS lấy ra các đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật, cầm và nói đúng tên hình -Hướng dẫn tương tự với khối lập phương. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> dạng khối lập phương. Hoạt động 3. Thực hành luyện tập 13 phút. 5 phút. 2 phút. Bài tập 1 - Thực hiện theo cặp: HS xem tranh và nói cho bạn nghe đồ vật nào có dạng khối hộp chữ nhật, đồ vật nào có dạng khối lập phương. Chẳng hạn: Chẳng hạn: hộp giấy có dạng khối hộp chữ nhật, Rubic có dạng khối lập phương.. Bài tập 1 - GV cho HS quan sát một số tranh có các đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương - Giao nhiệm vụ cho HS thực hiện theo cặp xem tranh và nói cho bạn nghe đồ vật nào có dạng hình hộp chữ nhật, đồ vật - HS có thể kể thêm các đồ vật xung nào có dạng hình lập phương quanh lớp học có dạng hình hộp chữ - GV đặt câu hỏi để HS có thể nhật, hình lập phương. kể thêm các đồ vật xung quanh Bài tập 2 lớp học có dạng hình hộp chữ - Cá nhân HS suy nghĩ, sử dụng các nhật, hình lập phương. khối hộp chữ nhật, khối lập phương để Bài tập 2 ghép thành các hình như gợi ý hoặc các - GV giao nhiệm vụ và hướng hình theo ý thích. dẫn HS suy nghĩ, sử dụng các - Mời bạn xem hình mới ghép được và khối hộp chữ nhật, khối lập nói cho bạn nghe ý tưởng ghép hình của phương để ghép thành các hình mình. Khuyến khích HS đặt câu hỏi một cách sáng tạo và trình bày cho bạn. ý tưởng của mình cho các bạn và cả lớp nghe. - Khuyến khích HS đặt câu hỏi cho bạn Hoạt động 4. Vận dụng kiến thức kỹ năng vào thực tiễn Bài tập 3 Thực hiện theo cặp hoặc theo nhóm: Kể tên các đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương trong thực tế Chia sẻ trước lớp. *) Củng cố, dặn dò - HS chia sẻ ý kiến cá nhân về những điều mình học thêm được, những điều mình thích qua bài học - HS nhắc lại thuật ngữ toán học : Khối hộp chữ nhật, khối lập phương. GV gợi ý để HS kể tên các đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương trong thực tế. - Bài học hôm nay em đã học thêm được điều gì? - Từ ngữ toán học nào em cần chú ý? - Về nhà em hãy quan sát xem những đồ vật nào có dạng khối hộp chữ nhật, những đồ vật nào có dạng khối lập phương hôm sau chia sẻ với các bạn.. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY II. Giáo án minh họa 2 GIÁO ÁN MINH HỌA LỚP 2.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Bài: ĐỀ-XI-MÉT (Thời gian: 1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:  Biết đề-xi-mét là đơn vị đo độ dài, biết đề-xi-mét viết tắt là dm. Cảm nhận được độ dài thực tế 1 dm.  Sử dụng thước thẳng để đo được độ dài một số đồ vật cụ thể với đơn vị đo dm, vận dụng trong giải quyết các tình huống thực tế.  Phát triển NL giao tiếp toán học, NL giải quyết vấn đề toán học, NL sử dụng công cụ và phương tiện học toán thông qua các hoạt động quan sát, đo đạc, so sánh, trao đổi, nhận xét, chia sẻ ý kiến sẵn sàng hợp tác và giao tiếp với người khác. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC ‒ Thước thẳng, thước dây có vạch chia xăng-ti-mét. ‒ Một số băng giấy, sợi dây với độ dài xăng-ti-mét định trước. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU A. Hoạt động khởi động ‒ HS thực hiện theo nhóm, mỗi nhóm đo một số băng giấy được chuẩn bị trước (số đo của các băng giấy là 10 cm, 12 cm, 9 cm,…). Ghi các số đo lên băng giấy. ‒ GV phát cho mỗi nhóm một sợi dây được chuẩn bị trước (có độ dài khoảng 30  50 cm). Các nhóm thảo luận chọn ra một băng giấy để đo độ dài sợi dây sao cho thuận tiện nhất. Giải thích cách chọn của nhóm. ‒ HS nhận xét: Dùng băng giấy có số đo 10 cm để đo độ dài sợi dây là thuận tiện và dễ dàng nhất. GV nhận xét giới thiệu bài mới. B. Hoạt động hình thành kiến thức 1. GV giới thiệu đơn vị đo độ dài đề-xi-mét. Hướng dẫn HS cách đọc, viết đơn vị đo đề-xi-mét ‒ HS cầm băng giấy 10 cm (đã đo ở phần khởi động) đưa cho bạn cùng bàn, nói: “Băng giấy dài một đề-xi-mét”. ‒ GV yêu cầu HS giơ sợi dây của nhóm đã đo trong phần khởi động. Hỏi sợi dây dài bao nhiêu đề-xi-mét? 2. Cùng nhau nhắm mắt nghĩ về độ dài 1 dm. Chia sẻ: + Gang tay của em dài hơn hay ngắn hơn 1 dm? + Bút chì của em dài hơn hay ngắn hơn 1 dm? C. Hoạt động luyện tập, thực hành. Bài 1. HS thực hiện theo cặp: mỗi cá nhân HS quan sát hình vẽ, chọn số đo thích hợp với mỗi đồ vật rồi chia sẻ với bạn cách chọn của mình. HS đặt câu hỏi cho bạn để nói về số đo mỗi đồ vật trong hình vẽ. Bài 2.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> a) HS lấy thước, quan sát thước, chỉ cho bạn xem độ dài 1 dm, 2 dm trên thước. b) HS suy nghĩ và trả lời 2 dm = 20 cm. Lưu ý: Khi chữa bài GV có thể cho HS đếm 1 cm, 2 cm,… ,9 cm, 1 dm,… tiếp tục đếm để tìm được vạch chỉ 2 dm. Hoạt động này giúp HS củng cố chắc chắn hơn biểu tượng độ dài 1 dm và 1 dm = 10 cm. Bài 3. HS thực hiện các thao tác: ‒ Đổi các số đo độ dài từ đề-xi-mét sang xăng-ti-mét và ngược lại. ‒ Đổi vở kiểm tra đánh giá lẫn nhau, nói cho bạn nghe cách làm, rút ra những lưu ý khi thực hiện số đo độ dài từ đề-xi-mét sang xăng-ti-mét và ngược lại. Bài 4. HS thực hiện các thao tác: ‒ Quan sát mẫu và nói cách thực hiện phép tính có số đo độ dài đề-xi-mét. ‒ Thực hiện phép tính có số đo độ dài đề-xi-mét (theo mẫu). ‒ Đổi vở kiểm tra đánh giá lẫn nhau, nói cho bạn nghe cách làm, rút ra những lưu ý khi thực hiện phép tính với số đo độ dài đề-xi-mét. D. Hoạt động vận dụng Bài 5. Hình thức: Khăn trải bàn. HS thực hiện các thao tác thực hành: ‒ Cắt các băng giấy (hoặc sợi dây) có độ dài 1 dm, 2 dm, 3 dm. Dán băng giấy 1 dm vào vở. ‒ Cầm các bằng giấy (hoặc sợi dây) đã cắt được nói cho bạn nghe về độ dài của chúng. Chẳng hạn: Băng giấy này dài 2 dm. *) Củng cố, dặn dò ‒ HS sử dụng kỹ thuật 1 phút để củng cố bài: ‒ Liên hệ về nhà, em tập ước lượng một số đồ dùng, đồ vật sử dụng đơn vị đo độ dài xăng-ti-mét, em cũng có thể dùng thước có vạch chia xăng-ti-mét để kiểm tra lại xem mình đã ước lượng đúng chưa. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY ‒ Phần thực hành cần thêm thời gian để HS hoàn thành ‒ .............

<span class='text_page_counter'>(75)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. 2. Bộ Giáo dục và Đào taọ (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu Tập huấn Dạy học tích hợp ở trường Tiểu học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông, Ban hành kèm theo Công văn số 791/HD-BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học, giáo dục trung học năm học 2014-2015, 2015-2016, Ban hành theo Công văn số 4119/ BGDĐT-GDTH (về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2014 – 2015); Công văn số 4099/ BGDĐT-GDTrH (về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2014 – 2015); Công văn số 4323/ BGDĐT-GDTH (về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2015 – 2016); Công văn số 4509/ BGDĐTGDTrH (về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 – 2016). 7. Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sư Phạm (2007), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, tập bài giảng, Hà Nội. 8. Đỗ Đức Thái (CB), Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Bích, Trần Thúy Ngà và các tác giả khác (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Toán tiểu học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 9. Đỗ Đức Thái (CB), Đỗ Tiến Đạt, Nguyễn Hoài Anh, Phạm Xuân Chung, Nguyễn Sơn Hà, Phạm Sỹ Nam (2019), Hướng dẫn dạy học môn Toán ở tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> PHỤ LỤC KẾ HOẠCH HỖ TRỢ, BỒI DƯỠNG ĐỒNG NGHIỆP VỀ “XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH, VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC MÔN HỌC/HĐGD…………… ____________ PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG Họ và tên giáo viêncốt cán:………………………………………………………….. Chức vụ, môn học phụ trách:………………………………………………………… Đang công tác tại:……………………………………………………………………. PHẦN 2. KẾ HOẠCH CỤ THỂ A. Mục tiêu Sau quá trình hỗ trợ, giáo viên đại trà sẽ có: …., (… %) (điền số lượng và tỷ lệ %) giáo viên tiểu học/tổng số giáo viên tiểu học thuộc cụm trường được phân công hoàn thành nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp thường xuyên năm 2020, mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học. Môn học/HĐGD…… B. Các hoạt động cụ thể.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> TT. Hoạt động. 1. Chuẩn bị học tập:. Kết quả cần đạt. …. (điền số lượng, tỷ lệ) đồng nghiệp Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện hoàn thiện thông tin đăng ký tự học trên thông tin đăng ký tự học trên hệ hệ thống CNTT, truy cập học liệu Mô đun … trên Hệ thống CNTT thành công. thống CNTT Lập danh sách giáo viên tiểu học Danh sách giáo viên tiểu học đại trà được 5 đại trà được phân công phụ trách phân công hỗ trợ. 2.. Triển khai học tập: Hỗ trợ đồng nghiệp tự học Mô đun 2. 2.1.. 5. Hỗ trợ trên hệ thống học tập: …(Số lượng, tỉ lệ)giáo viên tiểu học đại Thảo luận, góp ý, bài tập, nhắc trà được phân công phụ trách tham gia hoàn thành bài tập cuối khóa, các hoạt động thảo luận, trao đổi. khảo sát, trao đổi với giảng viên sư phạm (Ghi rõ tên hoạt động,. Danh sách GVPT đại trà được hỗ trợ xem mẫu đính kèm. Thời gian thực Người phối hợp hiện (Từ… đến… (Giảng viên sư phạm, Hiệu trưởng, Tổ (khối) trưởng chuyên môn…).

<span class='text_page_counter'>(78)</span> TT. Hoạt động. Kết quả cần đạt. Thời gian thực Người phối hợp hiện (Từ… đến… (Giảng viên sư phạm, Hiệu trưởng, Tổ (khối) trưởng chuyên môn…). có thể chèn thêm các dòng phụ) 2.2.. Hỗ trợ trực tiếp: sinh hoạt …(Số lượng, tỉ lệ)giáo viên tiểu học đại chuyên môn/cụm trường,(Ghi rõ trà được phân công phụ trách tham gia tên hoạt động, có thể chèn thêm các hoạt động thảo luận, trao đổi. các dòng phụ). 3. Đánh giá kết quả học tập: Chấm bài tập cuối khóa Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành Mô đun 4 trên hệ thống LMS. … (điền số lượng, tỷ lệ)giáo viên tiểu học đại trà được phân công phụ trách hoàn thành Mô đun 4 (Đạt). ….ngày tháng HIỆU TRƯỞNG DUYỆT. NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH. (Ký tên, đóng dấu). (Ký và ghi rõ họ tên). năm 2020.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> DANH SÁCH GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐẠI TRÀ ĐƯỢC HỖ TRỢ. TT. Họ và tên. Năm Nữ sinh. Cơ sở Dân tộc Công tác Chức Môn học giáo dục Quận/ thiểu số tại vùng vụ phụ trách đang Huyện (DTTS) khó công tác. (1). (2). (3). (5). (4). (6). (7). (8). (10). (11). Điện thoại. Email. Ghi chú. (12). (13). (14). 1 2 …. Ghi chú: Danh sách giáo viên tiểu học đại trà sẽ được bổ sung, điều chỉnh hàng năm theo thực tế địa phương. ____________________.

<span class='text_page_counter'>(80)</span>

×