Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tài liệu CHƯƠNG III : ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.54 KB, 24 trang )

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
CHƯƠNG III
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN
VÀ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ MỚI (1945 - 1975)
Số tiết của chương: 15
Số tiết giảng: 7
Số tiết thảo luận, tự học: 8
A. Mục đích:
Giúp sinh viên hiểu được lịch sử của Đảng thời kỳ 1945-1975 là lịch sử của việc
Đảng đề ra và chỉ đạo thực hiện thắng lợi chủ trương kháng chiến kiến quốc (1945-
1946), đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện lâu dài và dựa
vào sức mình là chính chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954): đường lối tiến hành
đồng thời hai chiến lược cách mạng chống Mỹ cứu nước (1954-1975), nguyên nhân
thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của hai cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và
xây dựng chế độ mới thời kỳ 1945- 1975
B. Yêu cầu:
Bằng những tư liệu xác thực phong phú có chọn lọc để làm rõ:
Hoàn cảnh kịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược thời kỳ 1945-1975:
Quá trình chỉ đạo, tổ chức của Đảng đối với hai cuộc kháng chiến và xây dựng chế
độ mới thời kỳ 1945-1975
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
C. Nội dung giảng, tự học
TT Nội dung ND
giảng
ND tư
học
Phần I: Thời kỳ 1945-1954
I
1


Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị
kháng chiến trong cả nước (1945-1946)
Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng Tám và chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
+

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
2
3
Xây dựng chế độ dân chủ cộng hoà và tổ chức kháng chiến
ở miền Nam
Thực hiện sách lược hoà hoãn, tranh thủ thoqì gian chuẩn
bị toàn quốc kháng chiến
+
+
II
1
2
Lãnh đạo toàn quốc kháng chiến (1946-1950)
Phát động toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến
của Đảng
Tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện lâu dài và dựa
vào sức mình là chính
+
+
III
1
2
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Đảng
lãnh đạo đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (1951-

1954)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng(2/1951)
Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi

+
+
IV Ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử +
Phần II: thời kỳ 1954-1975
V
1
2
Đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
Đặc điểm đất nước ta sau tháng 7/1954
Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên CNXH và tiếp tục
thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
(9/1960)
+
+
VI
1
2
Thực hiện các kê hoạch Nhà nước ở mièn Bắc và đấu
tranh chống Mỹ cứu nước ở miền Nam (1954-1965)
Thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà
nước
Nhân dân miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay
sai
+
+

VII
1
Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến chống
Mỹ cứu nước (1965-1975)
Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng +

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
2
3
Chuyển hướng xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện
cho tiền tuyến lớn ở miền Nam
Lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam
+
+
VIII Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa kinh nghiệm của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
+
PHẦN I: (1945-1954)
I. Lãnh đạo xõy dựng và bảo vệ chớnh quyền, chuẩn bị khỏng chiến trong cả
nước (1945 - 1946).
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng Tám và chủ trương kháng
chiến kiến quốc của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền nhân dân của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa được thành lập từ trung ương đến địa phương, nhân dân lao động được làm
chủ vận mệnh của dân tộc, lực lượng vũ trang phát triển mạnh, nhân dân tin vào Đảng và
chính Phủ
Trên thế giới, uy tín và địa vị của Liên Xô được nâng cao trên trường quốc tế, phong
trào giải phóng dân tộc và dân chủ phát triển mạnh. Diều đó có tác đọng thuận lợi đến cách
mạng Việt Nam.

Tuy nhiên, cách mạng nước ta lúc này đang đứng trước rất nhiều khó khăn: ở miền
Bắc, từ vĩ tuyến 16 trở ra, 20 vạn quân Tưởng với danh nghiã lực lượng đồng minh vào giải
giáp quân đội Nhật đã tràn vào nước ta, nhưng mục đích của chúng là để lật đổ Đảng cộng
sản, phá tan mặt trận Việt Minh và lật đổ chính quyền cách mạng. Theo chân quân Tưởng
là bọn Việt gian Việt Quốc, Việt Cách. Đằng sau quân Tưởng còn la đế quốc Mỹ. Ở miền
Nam, từ vĩ tuyến 16 trở vào, hơn một vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa đồng minh vào
tước vũ khí của Nhật, thực chất giúp cho Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. Ngày 23 - 9
-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần
thứ hai. Trên đất nước ta còn khoảng 6 vạn quân Nhật. Trong lúc đó, lực lượng của nước
VNDCCH chưa kịp củng cố và phát triển chỉ có 8 vạn; kinh nghiệm quản lý nhà nước chưa có;

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
lực lượng vũ trang vừa yếu vừa thiếu; nước ta chưa được nước nào trên thế giới công nhận về
ngoại giao:
Bên cạnh đó chúng ta còn gặp những thách thức nghiêm trọng về kinh tế xã hội. ở miền
Bắc, nạn đói vẫn đang diễn ra trầm trọng, nông nghiệp, công nghiệp đình đốn, tài chính kiệt quệ;
tệ nạn xã hội lan tràn, trên 90% dân số là mù chữ; các tệ nạn xã hội vẫ còn nhiều.
b. Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc” của Đảng.
Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị với nội dung:
- Nhận định tình hình thế giới và trong nước
- Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc này là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng. Do đó khẩu hiệu vẫn là "Dân tộc trên hết", "Tổ quốc trên hết".
- Vạch rõ thái độ của từng tên đế quốc đối với vấn đề Đông Dương và khẳng định:
Thực dân Pháp là kẻ thù chính, cần tập trung đấu tranh vào chúng.
- Đề ra những nhiệm vụ cấp bách song rất cơ bản lúc này là:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
- Chỉ thị còn đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên về vấn đề nội

chính, quân sự, ngoại giao
Bản chỉ thị đã kịp thời giải quyết những vấn đề quan trọng về chỉ đạo sách lược và chiến
lược của cách mạng Việt Nam trong những lúc khó khăn, soi sáng con đường đấu tranh củng cố và
bảo vệ chính quyền của nhân dân ta.
2. Xây dựng chế độ dân chủ cộng hòa và tổ chức kháng chiến ở miền Nam.
a. Xây dựng và củng cố chế độ dân chủ cộng hòa.
- Về nội chính: Xoá bỏ toàn bộ tổ chức bộ máy chính quyền thuộc địa, giải tán các
Đảng phản động. Mở rộng khối đoàn kết toàn dân, phát triển thêm các đoàn thể cứu quốc.
Xúc tiến tổ chức bầu cử quốc hội, đề ra Hiến pháp và bầu Chính phủ chính thức.
+ Ngày 6/1/1946, Đảng ta tổ chức tổng tuyển cử bầu quốc hội trong cả nước, bầu ra
333 đại biểu.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
+ Tháng 11/1946, Quốc hội thông qua Hiến pháp của nứoc Việt Nam dân chủ cộng
hoà.
+ Tiếp tục tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, 5/1946, hội liên hiệp
quốc dân Việt Nam ra đời.
- Về kinh tế, tài chính: Mở lại các nhà máy, cho tư nhân góp vốn kinh doanh, lập ngân hàng
Quốc gia phát hành giấy bạc, phạt động thi đua sản xuất, bác bỏ thuế vô lý, chia lại ruộng đát, mở
mang công nghiệp và nông nghiệp. Tập trung khắc phụ hậu quả nạn đói năm 1945 và chống
nạn đói mới, động viên nhân dân đóng góp ủng hộ chính phủ mới.
- Về văn hóa - giáo dục: Tổ chức phong trào bình dân học vụ, phong trào văn hóa
văn nghệ, phát hành báo chí phát triển mạnh, các tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu bị đẩy lùi.
- Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến. Xây dựng lực
lượng vũ trang cách mạng toàn diện về quân sự, chính trị, trang bị.
- Về xây dựng Đảng: Phát triển thêm hàng ngũ Đảng viên, chú trọng gây cơ sở Đảng
ở các xí nghiệp.
-Về ngoại giao: Chủ trương ngoại giao theo tinh thần bình đẳng tương trợ, thêm bạn
bớt thù.
Bản chỉ thị kháng chiến kiến quốc đã tạo ra thắng lợi bước đầu trong cuộc đấu tranh

xây dựng nền móng chế dộ mới, ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân.
2.2. Tổ chức kháng chiến ở miền Nam.
Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn rồi Nam Bộ. 25/10
1945, hội nghị cán bộ Đảng Nam bộ đãhọp và đề ra nội dung: Chủ trương phát động chiến
tranh du kích rộng khắp, xây dựng củng cố cơ sở cách mạng để phát triển cuộc chiến tranh
nhân dân. Đồng thời Đảng ta còn phát động phong trào cả nước hướng về Nam Bộ.
3. Thực hiện sách lược hoà hoãn, tranh thủ thời gian chuẩn bị toàn quốc kháng
chiến.
Từ ngày 2/9/1945 đến ngày 6/3/1946, TW Đảng chủ trương hòa tạm thời,nhân
nhượng với Tưởng để tập trung chống Pháp ở miền Nam. Chủ trương này đã vô hiệu hoá
các hoạt động chống đối của kẻ thù.
11/11/1945, Đảng ta tyuên bố tự giải tán, thực chất là lui vào hạot động bí mật để
tránh sự tấn công của kẻ thù

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
Từ 3/1946- 12/1946, ta chủ trương hoà với Phỏp để đuổi Tưởng về nước trờn cỏc
lập trường độc lập nhưng liờn minh với Phỏp, Phỏp phải thừa nhận quyền dõn tộc tự
quyết của ta.
6/3 1946, ta ký với Phỏp hiệp định sơ bộ quy định rừ quyền lợi và nghĩa vụ của
Phỏp và Việt Nam đặt cơ sở để đi đến cuộc ký kết hiệp định chớnh thức. Sau khi ký hiệp
định sơ bộ, Phỏp cố tỡnh trỡ hoón cuộc đàm phỏn chớnh thức. 14/9/1946, ta ký với Phỏp
bản tạm ước để tỏ rừ sự thiện chớ và giành thờm thời gian hoà bỡnh. Đõy là nhõn
nhương cuối cựng của ta. Sau khi ký bản tạm ước, Phỏp vẫn tấn cụng và khủng bố
miền Nam và miền Trung, khiờu khớch lấn chiếm ở miền Bắc, song ta đó trng thủ thời
gian hoà hoón tớch cục đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống tớch trữ lương thực, phỏt
triển lực lượng vũ trang, xõy dựng cỏc chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dõn,
củng cố chớnh quyền nhõn dõn đưa nước ta vượt qua thử thỏch chuẩn bị cho cuậc
khỏng chiến chống Phỏp.
Trong thời kỳ 1945-1946, Đảng ta đó rỳt được nhiều kinh nghiệm quý về sự lónh
đạo của Đảng, về xỏc định khối doàn kết toàn dõn, dựa vào dõn, về lợi dụng triệt để mõu

thuẫn trong hỏng ngũ kẻ thự
II. Đảng lãnh đạo kháng chiến toàn quốc (1946 - 1950).
1. Phát động kháng chiến toàn quốc và đường lối kháng chiến của Đảng.
Với dã tâm xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã liên tiếp bội ước, mở rộng chiến
tranh ở miền Nam. Tháng 11/1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng và Lạng Sơn. Ngày
18/12/1946, chúng gửi tối hậu thư đòi quyền giữ gìn trật tự trị an ở Hà Nội, nếu chính phủ ta
không đáp ứng thì chúng sẽ công khai hành động vào 20/12/1946.
19/12/1946, Trung ương Đảng quyết định phát động Toàn quốc kháng chiến, 20 giờ
cùng ngày tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Cùng lúc đó Hồ Chí
Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến, BCHTW Đảng đã ra chỉ thị toàn dân
kháng chiến xác định mục đích, tính chất, chính sách, dự đoán các giai đoạn phát triển của
cuộc kháng chiến.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
3/1947, Tổng bí thư Trường Chinh đăng các bài trên báo sự thật và được tập hợp
thành tác phẩm " Kháng chiến nhất định thắng lợi" để làm sáng tỏ đường lối kháng chiến
với nội dung:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh bọn thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập thống
nhất…
- Tính chất của cuộc kháng chiến: Là cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc
giải phóng và dân chủ mới. Trong đó nhiệm vụ cấp bách nhất là giải phóng dân tộc.
- Đường lối kháng chiến: Tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.
- Phương châm kháng chiến: Kháng chiến lâu dài, tự lực cánh sinh.
Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi đã vạch ra một phương châm quyết chiến
với thực dân Pháp để giành thống nhất thực sự cho đất nước
2. Tiến hành khỏng chiến toàn dõn, toàn diện, lõu dài, dựa vào sức mỡnh là chớnh.
Đờm 19/12/1946, ta mở màn cuộc tổng giao chiến bằng cuộc chiến đấu của quân và dân thủ đô
Hà Nội. Cùng với thủ đô, quân dân cả nước đã chiến đấu giam chân địch trong thành phố thị xã 1-3
tháng, tạo điều kiện cho cách mạng kịp thời chuyển sang thời chiến và bước đầu triển khai thế trận

chiến tranh nhân dân. Lực lượng vũ trang được chăm lo xây dựng
7/10/1947, thực dân Pháp tấn công lên Việt Bắc, hy vọng kết thúc chiến tranh. Ngày
15/10/1947, BTV TƯ đảng ra chỉ thị" phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp". Thực hiện chỉ
thị của Đảng và căn cứ vào thực tế chiến trường, qua 75 ngày đêm chiến đấu (7/10-21/12/1947) quân
và dân ta ở Việt Bắc đã giành đựơc thắng lợi, làm phá sản chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của
địch.
Sau chiến dịch Việt Bắc, tình hình quốc tế có nhiều chuyển biến lớn ảnh hưởng đến cuộc
kháng chiến của nhân dân ta. Pháp chuyển sang đánh lâu dài với âm mưu lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dùng người Việt trị người Việt với ta.
1/1948, hội nghị BCHTW mở rộng đã đề ra các nhiệm vụ và các biện pháp nhằm thúc đẩy
kháng chiến tiến lên giai đoạn mới.
27/3/1948 BCHTW Đảng ra chỉ thị phát động phong trào thi đua ái quốc.
Thực hiện chủ trương của Đảng, quân và dân ta thu được nhiều kết quả:
Phong trào tổng phá tề rầm rộ, phong trào nổi dậy của quần chúng kết
hợp với các cuộc tấn công quân sự của quân dân du kích và bộ đội chủ lực phát

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
triển. Chính sách ruộng đất, chăm lo bồi dưỡng sức dân được quan tâm, phong
trào tuyên truyền, vận động đoàn kết, ủng hộ kháng chiến rất sôi nổi.
Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa ngu dân, nô dịch của thực dân Pháp, xây dựng nền
văn hóa dân chủ mới. Hội nghị văn hoá toàn quốc (7/1948) đã xây dựng đường lối nhiệm
vụ văn hoá trong kháng chiến.
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng.
Về đối ngoại: Đầu năm 1950, Hồ Chủ Tịch đi thăm và mở rộng quan hệ ngoại giao
với nhiều nước. Cuộc kháng chiến của ta bắt đầu nhận được sự viện trợ của Trung Quốc và
Liên Xô.
Những thắng lợi trên đã tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiến lên
thế và lực mới.
1/1950, hội nghị toàn quốc lần thứ 3 họp đã đề ra chủ trương chuyển mạnh sang
tổng phản công trong năm 1950 và quyết định tổng phản công.

6/1950, BTVTƯ Đảng mở chiến dịch Biên Giới. Thắng lợi của chiến dịch Biên Giới
đã giáng một đòn nặng nề vào ý trí xâm lược của địch, đưa cuộc kháng chiến của ta vào
giai đoạn mới.
III. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng, Đảng lãnh đạo, đẩy mạnh kháng chiến
đến thắng lợi (1951 - 1954).
1. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951). Chính cương Đảng Lao động
Việt Nam.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Trên thế giới: Liên Xô lớn mạnh về mọi mặt, các nước xã hội chủ nghĩa ở Châu Âu
bước vào xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Mỹ trở thành sen đầm quốc tế, lợi dụng Pháp khó khăn, Mỹ can thiệp trực tiếp và
Đông Dương vừa giúp đỡ vừa tìm cách hất cẳng Pháp.
Trong nước, nhân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi trong cuộc kháng chiến,
phong trào cách mạng phát triển mạnh yêu cầu Đảng ra hoạt động công khai. Để đáp ứng
yêu cầu đó, Đại hội ĐBTQ lần thứ II được tiến hành từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951 tại Vinh
Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang.
b. Nội dung của Đại hội

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
- Được sự đồng ý của 3 nước ( Việt Nam, Lào, Cam pu chia), Đại hội quyết định thành
lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Mác - Lênin riêng biệt. Ở Việt Nam, Đại hội đã quyết
định thành lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng ra hoạt động công khai.
- Đại hội thông qua cac báo cáo:
T1: Báo cáo Chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh với nội dung: Tổng kết phong trào
cách mạng trong nước và trên thế giới nửa đầu thế kỷ XX, dự báo triển vọng của thời kỳ sau.
Rút ra kinh nghiệm trong 21 năm lánh đạo của Đảng, vạch ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt. Yêu
cầu Đảng phải đề ra những chính sách và biện pháp tích cực.
T2: Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế dộ dân chủ nhân dân, tiến tới
chủ nghĩa xã hội của Trường Chinh. Đây là đường lối cách mạng dân chủ nhân dân tiến lên
chủ nghĩa xã hội, được phản ánh trong Chính Cương Đảng Lao động Việt Nam, được Đại hội

thông qua với nội dung:
Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: có 3 tính chất đấu tranh lẫn nhau: dân chủ nhân
dân, moọt phần thuộc địa và nửa phong kiến
+ Xác định đối tượng của cách mạng Việt Nam: có hai đối tượng là chủ nghĩa đế
quốc Pháp và can thiệp Mỹ, đây là đối tượng chính và bọn phong kiến phản động , đối
tượng phụ .
+ Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là: Đánh duổi đế quốc xâm
lược ( nhiệm vụ chính), xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, tiến lên chế độ
dân chủ nhân dân
+ Xác định lực lượng của cách mạng Việt Nam: Gồm giai cấp công nhân, nông dân,
tiểu tư sản, tư sản dân tộc, thân sỹ yêu nước tiến bộ tạo thành nhân dân. Giai cấp công nhân
là giai cấp lãnh đạo.
+ Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng DTDCND trải
qua 3 giai đoạn: Hoàn thành giải phóng dân tộc, hoàn chỉnh chế dộ dân chủ nhân dân tiến lên thực
hiện chủ nghĩa xã hội.
Chính Cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng
T3: Điều lệ mới của Đảng do Lê Văn Lương soạn thảo đã xác định mục đích, tôn chỉ và
nhấn mạnh bản chất giai cấp của Đảng .
Đại hội bầu BCHTW: Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm tổng bí thư.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
Đại hội II đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng ta, đáp ứng yêu cầu cấp bách của
thực tiễn.
2. Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
2.1. Đấu tranh trên mặt trận quân sự.
Sau đại hội II, Đảng ta tập trung lãng đạo đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi
thông qua các hội nghị từ hội nghị lần thứ nhất đến hội nghị lần thứ năm. Thực hiện nghị
quyết Đại hội II và các nghị quyết của BCHTW Đảng, toàn Đảng, toàn dân tăng cường phát
triển về mọi mặt.
3/1951, mặt trận Việt Minh và Liên Việt thống nhất thành mặt trận Liên Hiẹp quốc

dân Việt Nam.
Lực lượng vũ trang trưởng thành cả về chính trị và tổ chức ( đặc biệt là bộ đội chủ
lực). Sau chiến dịch Biên Giới quân ta liên tiếp mở các chiến dịch và giành được nhiều
thắng lợi, phong trào đấu tranh sau lưng địch phát triển với nhiều hình thức.
Cuộc vận động chỉnh đốn Đảng trong 2 năm 1952,1953 được đẩy mạnh.
Về phía Pháp , sau thất bại ở chiến dịch Biên Giới đã phải dựa vào sự giúp đỡ của
Mỹ và tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch quân sự. Trước những thất bạiliên tiếp, Pháp đã cử
tướng NaVa sang Việt Nam vạch ra một kế hoạch quân sự với một đội quân cơ động mạnh
nhất và phương tiện chiến tranh nhiều nhất
Trước tình hình đó, BCHTW ĐẢng đã đề ra chủ trương quân sự trong đông xuân
1953-1954 là: Ra sức tăng cường chiến tranh du kích vùng sau lưng địch. Bộ đội chủ lực
nắm vững phương châm " Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt"
Thực hiện chủ trương trên, quân và dân ta đã mở nhiều đợt tấn công, bước đầu làm
phá sản kế hoạch quân sự Nava
20/11/1953, Nava vội vàng cho quân nhảy dù xuống Điện Biên Phủ rồi tăng quân,
vũ khí để xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm quy mô lớn
12/1953, Ban chỉ huy quân sự của ta quyết định lấy Điện Biên Phủ làm điểm quyết
chiến chiến lược trong đông xuân 1953-1954.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã tiêu diệt và bắt sông toàn bộ tham mưu của tập đoàn
cứ điểm
2.2. Đấu tranh trờn mặt trận ngoại giao.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
Song song với chiến dịch Điện Biờn Phủ, Đảng và chủ tịch H ồ Chớ Minh
mở cuộc đấu tranh trờn mặt trận ngoại giao trờn lập trường mong muốn hoà
bỡnh nhưng kiờn quyết khỏng chiến đến thắng lợi cuối cựng
Thất bại về quân sự buộc thực dân Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán. Ngày
8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương được
khai mạc tại Giơnevơ (Thụy Sỹ).
Ngày 20/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết. Pháp và các nước tham gia Hội

nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông D ương.
Vĩ tuyến 17 là gianh giới quân sự tạm thời, hai bên Pháp và Việt Nam sẽ tiến hành chuyển
quan tập kết và sau hai năm sẽ tiến hành tổ chức Tổng tuyển cử thống nhất đất nước.
Với việc ký kết hiệp định Giơnevơ, miền Bắc nước ta được giải phóng bước và thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử.
1. Nguyên nhân thắng lợi.
- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn.
- Có sự đoàn kết chiến đấu, toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc rộng rãi.
- Cú lực lượng vũ trang gồm ba thứ quõn làm nũng cốt cho toàn dõn đỏnh giặc.
- Có hậu phương kháng chiến ngày càng mở rộng và vững chắc.
- Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương, sự đồng tình
ủng hộ của các nước XHCN, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc, của nhân dân Pháp và
nhân dân tiến bộ trên thế giới.
2. Ý nghĩa lịch sử.
- Chấm dứt chiến tranh xõm lược của thực dõn Phỏp được Đế quốc Mỹ giỳp sức, bảo vệ
chớnh quyền cỏch mạng.
- Bảo vệ và phát triển thành quả của cách mạng tháng Tám, hoàn thành về cơ bản
cuộc cách mạng DTDCND.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc thực dân,
báo hiệu sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa trên thế giới.
3. Kinh nghiệm lịch sử.
- Xác định đúng đường lối kháng chiến.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
- Kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, trong đó
nhiệm vụ chủ yếu là chống đế quốc.
- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
- Quán triệt chiến lược kháng chiến lâu dài.
- Xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến.

PHẦN II: THỜI KỲ 1954-1975
I. Đường lối cách mạng Việt nam trong giai đoạn mới.
1. Đặc điểm nước Việt Nam sau 7-1954.
- Cuộc khỏng chiến chống thực dõn Phỏp và can thiệp Mỹ do Đảng lónh đạo
đó giành được thắng lợi, miền Bắc Việt Nam được hoàn toàn giải phúng khẩn trương khụi
phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và tiến hành cỏc nhiệm vụ cũn lại của cuộc
cỏch mạng dõn tộc dõn chủ nhõn dõn tạo tiền đề đưa miền Bắc quỏ độ lờn chủ nghĩa xó
hội
- Ở miền Nam, đế quốc Mỹ đó nhảy vào ra sức phỏ hoại việc thi hành hiệp
định Giơ-ne-vơ, đàn ỏp Cỏch mạng Việt Nam…nhằm thụn tớnh miền Nam, biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
2. Chủ tương đưa miền Bắc quá độ lên CNXH và tiếp tục thực hiện CM DTDCND
ở miền Nam. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 - 1960).
a. Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ trước mắt của miền Bắc là tiếp quản những vùng giải phóng theo hiệp định
Giơnevơ.
Hướng đấu tranh chủ yếu của miền Bắc thời kỳ này là chống âm mưu dụ dỗ của địch,
cưỡng ép đồng bào ta di cư vào Nam.
9/1954, BCT đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của nhân dân miền BẮc là hàn gắn vét
thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân để sớm đưa miền bắc trở lại bình thường sau 9
năm chiến tranh.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và hội nghị lần thứ 8 (8/2955), BCHTW Đảng đã nhận
định: muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ,
điều cốt lõi là phải ra sức củn cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc chiến tranh ở
miền Nam. Để củng cố miền Bắc, BCHTW Đảng chỉ rõ: Trước hết cần hoàn thành cải cách
ruộng đất, đưa miền Bắc tến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội, kiện toàn lãnh đạo các cấp và
củng cố mặt trận dân tộc thống nhất. Hội nghị cũng đã đề ra kế hoạch 3 năm (1955-1957) với

những mục tiêu cụ thể là:
T1: Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
T2: Chủ trương khôi phục nông nghiệp là trọng tâm.
T3: Đề ra chính sách khôi phục tiểu thủ công nghiệp và công thương nghiệp
12/1957, Hội nghị lần thứ 13 của BCHTW Đảng đã đánh giá những thắng lợi về khôi
phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ soạn thoả đường lối cách mạng trong giai đoạn mới.
4/1959, Hội nghị TƯ lần thứ 16 đã thông qua 2 NQ quan trọng là nghị quyết về hợp tác
háo nông nghiệp và nghị quyết về cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh
Chủ trương đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội đã tạo lên những chuyển biến cách
mạng trong nền kinh tế và xã hội ở miền Bắc nước ta.
b. CHủ trương tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
9/1954 NQ Bộ Chính trị nêu rõ về cách mạng miền Nam
Âm mưu của đế quốc Mỹ: Biến Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới
Phương pháp đấu tranh (từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị)
Nhiệm vụ của Đảng ở miền Nam
8/1956, Lê Duẩn dự thảo: " Đường lối cách mạng Việt Nam" (12/1956) được đưa ra
thảo luận với những nội dung: Hiệp định Giơnevơ đã không thực hiện được như quy định. Để
chống Mỹ- Diệm, nhân dân miền Nam chỉ có một con đường là con đường cách mạng. Mục đích
của cách mạng miền Nam là phải đánh đổ chính quyền độc tài phát xít Mỹ Diệm, thực hiện một
chính quyềnliên hiệp dân chủ

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
" Đường lối cách mạng miền Nam" là một trong văn kiện quan trọng góp phần voà sự
hình thành đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Đảng ta.
1/1959, BCHTW Đảng họp hội nghị lần thứ 15 với nội dung:
Xá định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam lag giả phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam.
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân.

Cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam có trể chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang
lâu dài và thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về ta.
Cần tăng cường công tác mặt trận, củng cố, xây dựng đảng bộ miền Nam thật vững
mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Hội nghị lần thứ 15 đã đáp ứng nhu cầu của lịch sử, mở đường cho cách mạng miền
Nam tiến lên và thể hiện bản ljĩnh cách mạng độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những
năm tháng khó khăn của cuộc cách mạng
c. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
Thỏng 9 -1960, Đại hội đại biểu lần thứ III của Đảng đựơc triệu tập tại Hà
Nội với chủ đề "Đại hội xõy dựng chủ nghĩa xó hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bỡnh
thống nhất nước nhà"
Đại hội thụng qua Bỏo cỏo chớnh trị của BCHTW Đảng và nghị quyết về nhiệm vụ
và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới với những nội dung.
- Đường lối chung:
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh
XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng DTDC ở miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà trên cở sở độc lập và dân chủ; xây dựng một nước Việt Nam hoà bình thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hoà bình ở
Đông nam châu Á và thế giới.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
- Nhiệm vụ và vị trí của cách mạng từngchiến lược cách mạng:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc: Xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa
chung cho cả nước. Do đó cách mạng XHCN miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với
sự phát triển của toàn bộ Cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam: Có vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, hoàn
thành cuộc cách mạng DTDCND trên cả nước.
Đường lối trên đã phản ánh đúng quy luật vân động của cách mạng ở từng miền và
chung cho cả nước trong giai đoạn 1954-1975.

- Về đường lối cách mạng xã hội chủ ngnĩa ở miền Bắc.
Xuất phát từ đặc điểm miền Bắc, Đại hội xác định cuộc cách mạng xã hội ở miền Bắc là
một quá trình cải biến về mọi mặt, đó là quá trình đấu tranh gay go giữa 2 con đường, con
đường XHCN và con đường TBCN trên mọi lĩnh vực, đó còn là cuộc cải tạo và xây dựng
chủ nghĩa xã hội về kinh tế.
Đại hội nhấn mạnh công nghiệp hoá XHCN được xem là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ ở nước ta. Đồng thời, tiến hành cách mạng tư tưởng văn hoá cho phù hợp
với chế độ xã hội mới.
Đại hội cũng đã đề ra đường lối chung cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc nước ta là: Thực hiện mục tiêu quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắng cách sử dụng chính
quyền dân chủ dân nhân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để biến nước ta
thành một nước XHCN công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học
tiên tiến.
Đại hội đã thoả luận và thông qua điều lệ sửa đổi của Đảng.
Đại hội III đã tạo cơ sở cho toàn Đảng toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối, là
nguồn sức mạnh cho chúng ta sáng tạo, xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
II. Thực hiện các kế hoạch Nhà nước ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ ở
miền Nam (1954-1965).

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
1. Các kế hoạch nhà nước ở miền Bắc.
Ngay sau ngày hũa bỡnh lập lại Đảng đó lónh đạo nhõn dõn miền Bắc khụi
phục kinh tế sau chiến tranh và hoàn thành cải cỏch ruộng đất.
Cụng cuộc khụi phục kinh tế và hàn gắn vết thưong chiến tranh được khẩn trương
thực hiện với nội dung sau: Đảng đặt trọng tõm là khụi phục sản xuất nụng nghiệp, đồng
thời, việc khụi phục cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp và giao thụng vận tải cũng hoàn
thành. Trong quỏ trỡnh khụi phục, Đảng hết sức coi trọng thành phần kinh tế quốc doanh,
tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này dần dần giữ được vai trũ chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dõn. Để phỏt huy hiệu lực trong việc hoàn thành nhiệm vụ khụi phục kinh tế, hệ
thống chớnh trị từ trung ương đến cơ sở được xõy dựng và củng cố.

Cụng cuộc giảm tụ, giảm tức và cải cỏch ruộng đất được tiếp tục đẩy mạnh theo chủ
trương: Dựa hẳn vào bần cố nụng, đoàn kết với trung nụng, đỏnh đổ giai cấp địa chủ
phong kiến
7/1956, cải cỏch ruộng đất đó căn bản hoàn thành, chế độ chiếm hữu ruộng đỏt
phong kiến ở miền Bắc nước ta hoàn toàn xoỏ bỏ. Tuy nhiờn trong quỏ trỡnh cải cỏch
ruộng đất ta đó phạm một số sai lầm, gõy ra những tổn thất trong mối quan hệ giưa Đảng
với nhõn dõn.
Cuối 1957, cụng cuộc khụi phục kinh tế đó vượt chỉ tiờu đặt ra. Trờn cơ sở thắng lợi
đú, Đảng ta tổ chức thực hiện kế hoạch 3 năm (1958-1960) cải tạo xó hội chủ nghĩa, bước
đầu phỏt triển kinh tế văn hoỏ.
Sau khi hoàn thành kế họach 3 năm, Đảng lónh đạo kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965) với mục đớch xõy dựng bước đầu cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, thực
hiện một bước cụng nghiệp hoỏ XHCN, tiếp tục đưa miền Bắc tiộn nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc lờn CNXH. Kế hoạch 5 năm làn thứ nhất mới thuẹc hiện được 4 năm đó đạt
được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, những mục tiờu chủ của kế hoạch đó cơ bản hoàn
thành.
2. Nhõn dõn miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai.
+ Sau khi hất cẳng Phỏp, Mỹ đó biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới
của Mỹ, lấy miền Nam làm bàn đạp tấn cụng miền Bắc XHCN. Để thực hiện mục tiờu đú,
chỳng đó lập phũng tuyến ngăn chặn khụng cho chủ nghĩa Cộng sản lan tràn xuống Đụng

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
Nam Á, lập căn cứ quõn sự làm bàn đạp tấn cụng CNXH ở miền Bắc, bao võy, uy hiếp cỏc
nước CNXH từ phớa Đụng Nam Á, thiết lập bộ mỏy chớnh quyền tay sai Ngụ Đỡnh Diệm
và xõy dựng lực lượng nguỵ quõn Sài Gũn, trang bị vũ khớ, phương tiện chiến tranh hiện
đại. Đầu tư tiền của vào Việt Nam để nuụi sống bộ mỏy ngụy quõn ngụy quyền, tạo ra sự
phồn vinh giả tạo. Thực hiện chớnh sỏch tõm lý chiến, ca ngợi sự thống trị của chớnh
quyền ngụy.
Về phớa lực lượng cỏch mạng, tương quan lực lượng giữa ta và địch cú sự thay đổi
lớn theo hướng bất lơi cho ta, do đú Đảng ta quyết định thay đổi phương thức đấu tranh từ

đấu tranh quõn sự sang đõu tranh chớnh trị.
Trong những năm 1954-1957, lực lượng cỏch mạng miền Nam bị tổn thất lớn. Song
nhờ chủ trươngchuyển hướng kịp thời của Đảng cựng với tinh thần anh dũng của cỏn bộ
và nhõn dõn ta, cỏch mạng từng bước được khụi phục và phỏt triển.
Từ năm 1958, Mỹ - Diệm đẩy mạnh khủng bố gió man. Chớnh sỏch khủng bố đó
làm cho mõu thuẫn giữa Mỳ-Diệm và nhõn dõn ta thờm gay gắt, dẫn đến bựng nổ cuộc
khởi nghĩa của quần chỳng. Chiến lược "chiến tranh đơn phương" của Mỹ bị thất bại.
8/1959, diễn ra phong trào khởi nghĩa Trà Bổng, mở đầu cuộc khởi nghĩa từng phần
nổ ra trờn quy mụ tương đối lớn, đỳng thời cơ và sỏng tạo. Đỳng lỳc đú, NQ 15 được tuyờn
truyền khắp miền Nam tạo đà cho khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
Cuối 1960, phong trào Đồng Khởi đó giải phúng một phạm vi rộng lớn. Từ thắng
lợi này, mắt trận dõn tộc giải phúng miền Nam được thành lập (20/12/1960). Thắng lợi của
phong trào Đồng khởi là bước nhảy vọt lịch sử trong cỏch mạng miền Nam.
Phớa Mỹ: Bị thất bại trong chiến tranh đơn phương, chỳng chuyển sang chiến lược
chiến tranh đặc biệt ở miền Nam với thủ đoạn tăng cường lực lượng nguỵ quõn Sài Gũn và
khả năng cơ động của chỳng, đẩy mạnh quốc sỏch lập ấp chiến lược. Chỳng hy vọng sẽ dễ
bề tiờu diệt được cỏch mạng miền Nam.
Trước tỡnh hỡnh đú 1/1961, 2/1962 BCT đó đề ra chủ trương chỉ đạo: Giữ vững tư
tưởng chiến lược tiến cụng, đưa đấu tranh vũ trang lờn phỏt triển song song đấu tranh
chớnh trị, tiến cụng địch trờn cả 3 vựng chiến lược bằng 3 mũi giỏp cụng. Phương thức
đấu tranh phải linh hoạt, thớch hợp với từng vựng.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
Vận dụng chủ trương trờn vào thực tế, cỏch mạng miền Nam đó cú bước phỏt triển
nhảy vọt và thu được nhiều thắng lợi quan trọng cả về quõn sự, chớnh trị, đẩy chớnh quyền
Sài Gũn vào tỡnh trạnh khủng hoảng. Cỏc cuộc đảo chớnh trong nội bộ chớnh quyền Sài
Gũn liờn tiếp diễn ra.
9/1964, BCT đưa ra chủ trương giành thắng lợi quyết định ở miền Nam trong một
vài năm tới
Được sự chi viện của miền Bắc, phong trào đấu tranh của quõn và dõn miền Nam

phỏt triển sụi nổi và mạnh mẽ cả về quuan sự và chớnh trị.
Đầu năm 1965, cả 3 chỗ dựa của Mỹ bị lung lay tận gốc, chiến lược "Chiến tranh
đặc biệt" của Mỹ bị phỏ sản hoàn toàn. Đõy cũng là thắng lợi cú ý nghĩa chiến lược của
quõn dõn miền Nam, tạo cơ sở vững chắc cho cỏch mạng miền Nam tiến lờn.
III. Nhân dân cả nước kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1965-1975).
1. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng.
Thất bại trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ chuyển sang thực hiện
chiến lược“chiến tranh cục bộ” nhằm giỳp cho ngụy quyền. Để thực hiện, Mỹ đó tiền hành
ồ ạt đưa quõn viễn trinh Mỹ và quõn cảu cỏc nước chư hầu vào Việt Namtiến hành chiến
tranh phỏ hoại miền Bắc, phỏ hoại cụng cuộc xõy dựng CNXH miền Bắc, ngăn chặn sự chi
viện của miền Bắc đối với miền Nam
Để chống lại õm mưu của Mỹ, hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11 (3-
1965), lần thứ 12 (12-1965) họp, đề ra quyết tõm đỏnh Mỹ và thắng Mỹ.
Đảng ta nhận định: Dự Mỹ đưa thờm quõn vào Việt Nam nhưng tương quan lực
lượng giữa ta và địch khụng cú sự thay đổi lớn. Mỹ vẫn khụng thể thoỏt khỏi tỡnh thế
nghuy khốn. Đảng ta đó đi đến khẳng định: Chỳng ta cú dủ điều kiện để đỏnh Mỹ va thắng
Mỹ. Từ đú, Đảng ta đi đến quyết tõm: Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiờng liờng của cả
dõn tộc ta từ Bắc chớ Nam, giải phúng miền Nam hoàn thành cỏch mạng dõn tộc dõn chủ
nhõn dõn trong cả ước, tiến tới thực hiện hoà bỡnh thống nhất nước nhà.
- Phương chõm chiến lược chung: đỏnh lõu dài, dựa vào sức mỡnh là
chớnh, càng đỏnh càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao, tranh thủ thời cơ giành
thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trờn chiến trường miền Nam.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
- Phương chõm đấu tranh: tiếp tục đấu tranh quõn sự với đấu tranh chớnh trị,
triệt để thực hiện ba mũi giỏp cụng, tiến cụng Mỹ trờn cả ba vựng chiến lược, lấy nụng
thụn là hướng tiến cụng chớnh.
- Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phỏt triển thế tiến cụng, kiờn quyết tiến
cụng, liờn tục tiến cụng.
Đảng ta cũng chỉ rừ mối quan hệ và nhiệm vụ cỏch mạng ở 2 miền: Miền nam là

tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắn vững mối quan hệ giữa bảo vệ miền
bắc và giải púng miền Nam.
- Đối với miền Bắc: Đỏnh bại cuộc chiến tranh phỏ hoại của đế quốc Mỹ,
bảo vệ sự nghiệp xõy dựng CNXH, đồng thời chuyển hướng xõy dựng kinh tế cho phự hợp
với điều kiện cú chiến tranh phỏ hoại.
- Đối với quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ, giỳp đỡ của cỏc nước XHCN anh em
và nhõn cỏc nước trờn toàn thế giới, kể cả nhõn dõn Mỹ.
2. Chuyển hướng xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện cho tiền tuyến lớn
miền Nam.
5/8/1964, Mỹ dựng lên sự kiện "vịnh Bắc Bộ" lấy cớ tiến quân ra miền Bắc với ý đồ đưa
miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá.
Trước tình hình đó, hội nghị lần thứ 11 và hội nghị ần thứ 12 đã đề ra nhiệm vụ cụ thể
đối với miền Bắc gồm:
T1. Phải kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến
tranh phá hoại.
T2. Tăng cường lực lượng quốc phòng.
T3. Ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất.
T4. Kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới.
Sau 4 năm thực hiện chuyển hướng kinh tế, miền Bắc đã đạt được những thành tựu đáng
tự hào về mọi mặt, chi viện dắc lực cho miền Nam. Công cuộc xây dựng CNXH vẫn tiếp
tục làm cho miền Bắc ngày càng vững chắc.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
2/9/1969, chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, nhân dân ta biến đau thương thành hành động
quyết tâm thực hiện đầy đủ những điều căn dặn trong di chúc của Người. Nhân dân miền
Bắc khẩn trương bắt tay khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, đăy mạnh sản
xuất, xây dựng CNXH, cho phép miền Bắc chi viện sức người sức của cho miền Nam ở
mức cao nhất.
Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của mỹ diễn ra rất ác liệt. Mặc dù vậy, quá trình
khôi phục kinh tế lần thứ 2 đã đạt được những kết quả quan trọng, các lực lượng vũ trang

lớn mạnh và sẵn sàng chiến đấu.
15/1/1973, Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc và ngồi vào bàn hội
nghị ký hiệp định Pari (27/1/1973).
22/1/1974. hội nghị lấn thứ 22 (KIII) ra nghị quyết về phương hướng nhiệm vụ khôi
phục và phát triển kinh tế miền Bắc trong 2 năm 1974-1975.
Thực hiện NQ của Đảng nhân dân miền Bắc đã lao động hăng hái khẩn trương, thực
hiện có hiệ quả kế hoạch 2 năm khôi phục và phát triển kinh tế. Đời sống nhân dân được ổn
định và cải thiện, sự nghiệp văn hoá, giáo dục y tế tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Trong
không khí đó, hàng chục vạn thanh niên đã nô nức tòng quân lên đường ra mặt trận.
Sự lớn mạnh mọi mắt của miền Bắc là nhân tố quyết định cho việc giải phóng miền
Nam giành thắng lợi.
Quá trình miền Bắc bước vào TKQĐ trong 21 năm là một quá trình đặc biệt: Chỉ có 8
năm hoà bình, bước vào TKQĐ từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh tàn
phá, vừa xây dựng vừa chiến đấu, còn phải làm tròn nghĩa vụ đối với miền Nam. Trong
hoàn cảnh đó nhân dân miền Bắc đã kiên trì phấn đấu không mệt mỏi và đạt được nhiều
thành tựu, làm thron nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến lớn miền Nam và hoàn thành
tốt nghĩa vụ quốc tế.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế: Đó là nền sản xuất mang đâm tính sản xuất nhỏ, cơ
sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, lao động chủ yếu là thủ công, chưa đảm bảo được nhu
cầu thiết yếu của nhân dân. Nghuyên nhân của những hạn chế trên có nhièu bao gồm cả
mặt chủ quan lẫn mặt khách quan.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
3. Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam.
Bị thất bại trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt", Mỹ chuyển sang chiến lược "chiến
tranh cục bộ" ở miền Nam với kế hoạch: Phá kế hoạch mùa mưa của ta, triển khai lực
lượng, mở các cuộc phản công tìm diệt quân chủ lực của ta và kiểm soát nông thôn.
Trước tình hình đó Đảng và nhân dân ta nêu quyết tâm đánh thắng chiến lược chiến
tranh cục bộ của đế quốc Mỹ.
Vào đầu mùa khô 1965-1966, Mỹ mở cuộc phản công chiến lược lần thứ nhất, quân và

dân ta đã chiến đấu quyết liệt với quân Mỹ. Với chiến thắng Vạn Tưoqngf (Quảng Ngãi)
8/1965, cao trào đánh Mỹ đã rộng khắp miền Nam. Mọi cố gắng trong cuộc phản công
mùa khô lần thứ nhất của Mỹ đều thất bại.
Mùa khô 1966-1967, Mỹ tiếp tục mở cuộc phản công mùa khô lần thứ hai với lực lượng
quân hùng hậu, thế nhưng tất cả các cuộc hành quân quy mô lớn cả chúng đều bị bẻ gãy và
bị tổn thất nặng nề, không những thế, ta còn khiến cho chúng phải chuyển sang chiến lược
phòng ngự, co cụm suốt mùa mưa 1967.
Cùng với thắng lợi ở 2 mùa khô, trên mặt trận chốg phá bình định cungz thu được nhiều
kết quả, phong trào đấu trnh chính trị tiếp tục phát triển.
Ở miền Bắc, chiến tranh phá hoại của Mỹ diễn ra ác liệt, song công cuộc xây dựng
CNXH vẫn được tiến hàng, nhiệm vụ đối với miền Nam được tăng cường.
1/1967, hội nghị trung ương lần thứ 13 (KIII) quyết định mỏ mặt trận đấu tranh ngoại
giao, hỗ trợ cho đấu tranh chính trị và quân sự cho nhân dân ta.
Cuối 1967, Mỹ bị phá sản trong chiến lược chiến tranh cục bộ. 12/1967, BCT ra nghị
quyết chuyển cuộc chiến tranh cách mạng miền Nam sang một giai đoạn mới, thời kỳ tiến
lên giành thắng lợi quyết định bằng phương pháp tổng công kích, tổng khởi nghĩa vào tất cả
các đô thị, dinh luỹ cảu Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên toàn chiến trường miền Nam. NQ
này của BCT được hội nghị lần thứ 14 1/1968 thông qua.
Thực hiện nghị quyết của Đảng, đêm30, rạng 31/1/1968, vào dịp giao thừa tết mậu thân
1968, ta đã giành thêm 1 thắng lợi có ý nghĩa chiến lược nữa trong tiến trình của cuộc

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta, đây là cuộc tấn công có nhiều nết đặc sắc và sáng
tạo. Tuy nhiên sau thắng lợi này ta chủ quan, khinh địch nênbị một số tổn thất.
Về phía Mỹ, sau thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến lược
Việt Nam hoá chiến tranh ở miền Nam với một loạt chiến lược mới.
Trong 2 năm 1969-1970, Mỹ phản kích rất ác liệt gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất
1/1970, hội nghị lần thứ 18 (KIII) và hội nghi BCT (6/1970) chủ trương chuyển hướng
tấn công, lấy nông thôn làm hướng chính, tập trung, ngăn chặn và đẩy lùi chiến tranh bình
định của giặc.

Thực hiện chủ trương trên, những năm 1970-1971, cách mạng miền Nam đã vượt qua
khókhăn gian khổ, kiên trì xây dựng và phát triển lực lượng, tiến công địch trên cả 3 vùng
chiến lược, đánh bại từng bước Việt Nam hoá chiến tranh và Đông Dương hoá chiến tranh
của đế quốc Mỹ.
Tại chiến trường Lào và Campuchia, quân và dân ta cũng đã phối hợp với quân dân Lào
và Capuchia đánh tan nhều cuộc hành quân của địch, những thắng lợi nàycùng với thắng
lợi của quân dân miền Nam đã khiến cho chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh của địch bị
suy yếu nghiêm trọng. Trong khi đó ở miền Bắc, quân dân miền Bắc đãđập tan cuộc tập
kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ trong 12 ngày đêm, buộc Mỹ phải trở lại bàn
đàm phán và ký hiệp định Pari với ta. Với việc ký hiệp định Pari, cuộc kháng chiến của
nhân dân ta đã giành thêm một tắng lợi có ý nghĩa to lớn và có tính chất quyết định.
Mặc dù, Mỹ đã ký hiệp định Pari, song vẫn ngoan cố không chịu từ bỏ dã tâm xâm
lược Việt Nam, tiếp tục tiến hành chiến tranh để áp dụng chủ nghĩa thực dân mới và chia
cắt lâu dài đất nước ta bằng hệ thống nguỵ quân, nguỵ quyền.
Trước tình hình đó, hội nghị lần thứ 21 7/1973 đã nêu rõ:
Con đường cách mạng của nhân dân miền Nam là con đường cách mạng bạo lực. Hội
nghị nhấn mạnh, trong mọi tình huống phải nắm thời cơ để giành thắng lợi.
Tư tưởng chỉ đạo: Tích cực phản công, chuẩn bị tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn, ỉa
phóng miền Namthống nhất đất nước.

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
Thực hiện nghị quyết của Đảng, quân và dân miền Nam đã thu được nhiều thắng lợi.
Sau hội nghị lần thứ 21, BCT đã tổ chức 2 đợt hội nghị: đợt 1 từ 30/9-8/10/1974, đợt 2
từ 8/12/1974- 7/1/1975 để bàn về những vấn đề:
BCT nhận định: thời cơ để hoàn thành cách mạng dân tộc dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam, hoà bình thống nhất nước nhà đã có, từ đó hội nghịđưa ra quyết tâm chiến lược
giải phóng miền Nam với kế hoạch 2 năm 1975-1976. BCT còn dưa ra phương án linh
hoạt: nếu thới cơ đến thì giải phóng miền Nam trong năm 1975.
Thực hiện nghị quyết trên, cuộc tổng tấn công và nổi dậy trên toàn chiến trường miền
Nam năm1975 đã giành được thắng lợi.

11h30 phút ngày 30/4/1975 cuộc tổng tấn công và nổi dậy của quân và dân ta toàn
thắng.
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử.
1. Nguyên nhân thắng lợi :
- Cú sự lónh đạo đỳng đắn, sỏng tạo, độc lập, tự chủ của Đảng.
- Cú nhõn dõn và lực lượng vũ trang cỏch mạng anh hựng, kiờn cường, bất khuất.
- Cú hậu phương miền Bắc XHCN.
- Cú sự đoàn kết chiến đấu của nhõn dõn ba nước Việt - Lào - Campuchia.
- Cú sự đoàn kết, giỳp đỡ về vật chất, tinh thần của cỏc quốc gia, nhõn dõn
yờu chuộng hoà bỡnh trờn thế giới.
2. Ý nghĩa lịch sử.
- Đối với dõn tộc Việt Nam: Thắng lợi của cuộc khỏng chiến chống Mỹ cứu
nước đó mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dõn tộc Việt Nam. Nú kết thỳc vẻ vang
quỏ trỡnh 30 năm đấu tranh giải phúng dõn tộc và bảo vệ Tổ quốc bắt đầu từ cỏch mạng
thỏng Tám năm 1945, chấm dứt ỏch thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc trờn
đất nước ta, Tổ quốc Việt Nam độc lập, thống nhất đi lờn CNXH.
- Đối với quốc tế: Thắng lợi của nhõn dõn Việt Nam đó làm thất bại cuộc
chiến tranh xõm lược thực dõn với quy mụ lớn nhất và dài nhất từ sau chiến tranh Thế giới
lần thứ II, làm phỏ sản CNTD kiểu mới của Mỹ trờn đất nước ta; làm đảo lộn chiến lược

Đề cương bài giảng môn Lịch sử Đảng Cộng sản VN Nguyễn Quang Hoài Châu
toàn cầu phản cỏch mạng của tờn đế quốc đầu sỏ, nõng cao uy tớn của hệ thống XHCN và
cổ vũ phong trào cỏch mạng thế giới.
3. Kinh nghiệm lịch sử.
- Giương cao ngọn cờ độc lập dõn tộc và chủ nghĩa xó hội.
- Đảng ta hết sức coi trọng việc xõy dựng lực lượng cỏch mạng ở miền Nam,
đi đụi với việc tổ chức xõy dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước.
- Đảng ta đó tỡm ra được phương phỏp đấu tranh cỏch mạng đỳng đắn, sỏng
tạo, đú là sử dụng bạo lực cỏch mạng.
- Sự chỉ đạo chiến lược đỳng đắn của Trung ương Đảng và cụng tỏc tổ chức

chiến đấu tài giỏi của Đảng qua cỏc cấp bộ Đảng và cỏc cấp chỉ huy quõn đội.
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN:
1. Nội dung bản chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng
và ý nghĩa thắng lợi của thời kỳ 1945-1946?
2. Sự lãnh đạo kháng chiến của Đảng thời kỳ 1946-1950?
3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến thời kỳ 1951-1954?
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và can thiệp Mỹ?
5. Nội dung đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng được Đảng hoàn
chỉnh tại Đại hội III (9/1960)?
6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc
XHCN thời kỳ 1954-1975?
7. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng miền Nam thời kỳ 1954-1975?
8. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước?

×