Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Tăng cường hoạt động đấu thầu qua mạng tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường (DRET , JSC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.35 KB, 76 trang )

i

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ

Trí tuệ và Phát triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (DRET)

Họ và tên sinh viên

: Phạm Ngọc Thắng

Mã sinh viên

: 5083101537

Lớp

: Quản lý Đấu thầu

Khóa

:8

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Kiến Vọng


Hà Nội, Năm 2021


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ
giảng viên hướng dẫn là TS.Đỗ Kiến Vọng. Các số liệu trong khóa luận là trung
thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình khác. Nếu phát hiện có bất kỳ
gian lận nào tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về đề tài của mình.

Sinh viên

Phạm Ngọc Thắng


iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Chính sách và
Phát triển – ngơi trường đã gắn bó với em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc
biệt là sự dìu dắt nhiệu tình của các Thầy/Cơ trong Học viện, thực sự em đã
trưởng thành hơn rất nhiều cả về kiến thức lẫn kĩ năng trong thực tế.
Em xin trân trọng cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Kiến
Vọng – Học viện Chính sách và Phát triển đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình làm và hồn thiện khóa luận.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của khóa luận khơng tránh khỏi những
thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của q Thầy/Cơ để khóa
luận này được hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Em xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Phạm Ngọc Thắng

TỪ VIẾT TẮT
EU
EVFTA

HSMT


HSDT
QLNN
ĐTQM
LCNT
E-HSDT

UNCITRAL
WB
TW
VNEPS
QLDA
NSNN
VBPL
CĐT
MSC
MSCP



v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ........................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.......................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 2
4.

Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………...2

5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
6. Kết cấu khóa luận..............................................................................................3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA................................................... 4
1.1. Tổng quan về đấu thầu......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm đấu thầu.....................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu..............................................................5
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu.................................................................. 7
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về đấu thầu...............................................................9
1.2.Tổng quan về đấu thầu qua mạng..................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm đấu thầu qua mạng..................................................................16
1.2.2. Đặc điểm đấu thầu qua mạng...................................................................17
1.2.3. Vai trò của đấu thầu qua mạng.................................................................19
1.2.4. Quy trình đấu thầu qua mạng...................................................................23
1.3. Hoạt động Đấu thầu qua mạng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........24

1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................ 24
1.3.2. Đặc điểm hoạt động ĐTQM của các doanh nghiệp nhỏ và vừa...............25


vi
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTQM của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa...........................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG .. 31

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN CÔNG NGHỆ 31
MÔI TRƯỜNG DRET..................................................................................... 31
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Phát triển Tài ngun Cơng nghệ Mơi
trường DRET.....................................................................................................31
2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên Công
nghệ
Môi trường DRET............................................................................................... 31
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề chu yếu ……………………….33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty.........................................................33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty...........................................34
2.2. Thực trạng hoạt động ĐTQM tại Công ty Cổ phần Phát triển Tài
nguyên Công nghệ Môi trường DRET giai đoạn 2018-2020.........................36
2.3. Đánh giá hoạt động ĐTQM tại Công ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên
Công nghệ Môi trường..................................................................................... 42
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................42
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..............................................................................45
2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế............................................ 46
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU QUA MẠNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÀI
NGUYÊN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG DRET......................................... 48
3.1. Bối cảnh tác động đến hoạt động ĐTQM của Công ty Cổ phần Phát

triển Tài nguyên Công nghệ Môi trường DRET............................................48
3.1.1. Bối cảnh quốc tế........................................................................................48
3.1.2. Bối cảnh trong nước..................................................................................49
3.2. Một số quan điểm, định hướng nhằm tăng cường hoạt động ĐTQM của
Công ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên Công nghệ Môi trường DRET.....50


vii
3.3. Một số giải pháp tăng cường hoạt động ĐTQM tại Công Ty Cổ phần
Phát triển Tài nguyên Công nghệ Môi trường DRET...................................53
3.3.1. Giải pháp về chiến lược………………………………………………… 55
3.3.2. Giải pháp về tài chính.............................................................................536
3.3.3. Giải pháp về kỹ thuật................................................................................54
3.3.4. Giải pháp về các yếu tố đầu vào...............................................................55
3.3.5. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng.......56
3.3.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực……………………………58
3.3.7. Một số giải pháp khác...............................................................................60
KẾT LUẬN........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................58


viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình đấu thầu.............................................................................. 16
Bảng 1.2. Những ưu điểm của đấu thầu qua mạng.............................................20
Bảng 1.3. Tỷ lệ tiết kiệm đạt được khi ứng dụng mua sắm công qua mạng.......22
Bảng 1.4. Cơ cấu phân chia quy mô theo loại hình doanh nghiệp......................26
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Công ty Cổ phần Phát triển
Tài nguyên Công nghệ Môi trường DRET giai đoạn 2018-2020....................... 35
Bảng 2.2. Các gói thầu Cơng ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên Công nghệ Môi

trường DRET tham gia dự thầu giai đoạn 2018-2020.........................................36
Bảng 2.3. Các gói thầu trúng thầu của Công ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên
Công nghệ Mơi trường DRET giai đoạn 2018-2020.......................................... 39
Bảng 2.4. Các gói thầu không trúng thầu của Công Ty Cổ phần Phát triển Tài
nguyên Công nghệ Môi trường DRET giai đoạn 2018-2020..............................41
Bảng 2.5. Một số cơng trình tiêu biểu Cơng ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên
Công nghệ Môi trường DRET trúng thầu giai đoạn 2018-2020.........................42
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình ảnh 1.1. Sơ đồ hệ thống đấu thầu qua mạng .............................................
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ gói thầu Cơng ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên Công nghệ
Môi trường DRET tham gia dự thầu giai đoạn 2018 - 2020 ..............................
Biểu đồ 2.2. Số gói thầu trúng theo phương thức truyền thống và ĐTQM của
Công ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên Công nghệ Môi trường DRET giai đoạn
2018-2020 ........................................................................................................ 41
Biểu đồ 2.3. Giá trị hợp đồng Công ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên Công nghệ
Môi trường DRET trúng thầu giai đoạn 2018-2020 ..........................................
Biểu đồ 2.4. Tổng doanh thu cua Công ty Cổ phần Phát triển Tài nguyên Công
nghệ Môi trường DRET giai đoạn 2018-2020 ..................................................


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang gánh chịu
những hậu quả nặng nề từ dịch bệnh Covid 19. Tình hình kinh tế bị tàn phá nặng
nề tại nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam mặc dù có cơng tác chống dịch của
Đảng và Nhà nước rất tốt, song vẫn không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực
từ dịch bệnh.
Với tình hình đó nền tảng Internet được đẩy mạnh phát triển như một giải

pháp mang tính tồn cầu và cấp thiết, là cơng cụ tối ưu để vực dậy nền kinh tế
hoặc ít nhất có thể duy trì những hoạt động mua bán, những ngành nghề mà có
thể áp dụng kết nối tồn cầu. Từ đó, mà nảy sinh ra một phương thức phù hợp
đó là đấu thầu mà cụ thể ở đây là đấu thầu qua mạng.
Tại Việt Nam, từ trước đến nay đấu thầu truyền thống đóng vai trị quan
trọng trong Kinh tế Nhà nước khi là hoạt động thường xuyên và dành được
nhiều sự quan tâm, chú trọng của mọi cấp ban ngành. Bởi Đấu thầu phải tuân
thủ bốn nguyên tắc: Cạnh tranh - Công bằng - Minh bạch - Hiệu quả kinh tế
chính vì thế mà nó trở thành cơng cụ đắc lực giúp Chủ đầu tư tìm ra Nhà thầu
phù hợp nhất nhằm đảm bảo hiệu quả của một dự án đầu tư. Nhưng trong tình
hình dịch bệnh căng thẳng, nhiều ngành nghề bị đình trệ cũng một phần bởi
khơng thể tổ chức các cuộc thầu để tìm ra Nhà thầu thực hiện dự án thì điều cấp
thiết là phải tìm ra một giải pháp thay thế mà Đấu thầu qua mạng chính là giải
pháp tối ưu nhất. Khơng những hiệu quả nhất, đỡ tốn kém nhất mà còn là cập
nhật xu hướng toàn cầu khi thời đại 5.0 đã bắt đầu nhen nhóm ở nhiều quốc gia
trên thế giới và Việt Nam đang tiến đến bắt kịp đà phát triển của toàn cầu.
Như vậy, cơ hội tham gia đấu thầu qua mạng vào các dự án, các cơng trình
của doanh nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên, công tác đấu thầu qua mạng ở nước ta
còn khá mới mẻ, các nhà thu Việt Nam thường bị các chủ đầu tư nước ngoài
đánh giá thấp về năng lực quản lý, năng lực thi cơng, cịn có hạn chế lớn trong
việc thi cơng lắp đặt các cơng trình có trình độ kĩ thuật, cơng nghệ phức tạp.
Chính vì vậy, muốn có cơ hội tham gia đấu thầu các cơng trình lớn thì trước hết
các nhà thầu Việt Nam, nâng cao năng lực bản thân, xây dựng cho mình biện


2
pháp tổ chức hợp lý để nâng cao khả năng thắng thù mà vẫn đảm bảo hiệu quả
sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET.,
JSC) là Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và xử lý môi trường tại Hà Nội.

Trong suốt thời gian hoạt động công ty đã phần nào khẳng định được vị trí của
mình. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế phức tạp hiện nay, đã đặt ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với công ty. Bởi
vậy vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu qua mạng là bài tốn cơng ty
phải đối mặt và cần phải giải đáp. Đứng trước thực trạng đó, đề tài “Tăng cường
hoạt động đấu thầu qua mạng tại Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài
nguyên Môi trường (DRET., JSC)” có thể cung cấp được căn cứ, cơ sở lý luận
cho việc tăng cường công tác Đấu thầu qua mạng tại Công ty Cổ phần Phát triển
Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET., JSC).
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

2. 1.

Mục tiêu

Tìm hiểu thực trạng và những khó khăn hiện tại của cơng tác Đấu thầu qua
mạng tại Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường
(DRET., JSC)
Đưa ra giải pháp tăng cường công tác Đấu thầu qua mạng phù hợp với bối
cảnh của Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường
(DRET., JSC)
2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận về Đấu thầu qua mạng tại Việt Nam từ đó áp dụng
với Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET.,
JSC)
Nghiên cứu thực trạng Đấu thầu qua mạng tại Công ty Cổ phần Phát triển
Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET., JSC)
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác Đấu thầu qua mạng tại Công ty

Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET., JSC)
3. Đối tượng nghiên cứu


3
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thực trạng Đấu thầu qua mạng
tại Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET., JSC)
4.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác Đấu thầu qua mạng tại
Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET., JSC)
giai đoạn 2018-2020
Phạm vi không gian: Đấu thầu qua mạng tại Công ty Cổ phần Phát triển
Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET., JSC)
5.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, Khóa luận sử dụng kết hợp các phương

pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp so sánh để làm rõ sự giống và khác nhau của vấn đề nghiên
cứu qua các giai đoạn, để từ đó có các nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải
pháp thúc đẩy Đấu thầu qua mạng trong thời gian tới
Phương pháp phân tích, tổng hợp để có những đánh giá, những kết luận,
những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn của công
tác đấu thầu qua mạng tại Việt Nam
Phương pháp thống kê trên cơ sở thu thập các tài liệu, nghiên cứu về vấn đề
đấu thầu qua mang để thấy xu hướng và hiệu quả mà Đấu thầu qua mạng mang

lại.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, phần
nội dung của khóa luận gồm 03 chương nội dung chính như sau:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về đấu thầu qua mạng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2. Thực trạng công tác đấu thầu qua mạng tại Công ty Cổ
phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET., JSC)
Chương 3. Đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động đấu thầu qua mạng
đối với Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (DRET.,
JSC)


4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.

Tổng quan về đấu thầu

1.1.1. Khái niệm đấu thầu
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu. Theo Từ điển Bách khoa
Việt Nam “Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó người muốn xây
dựng một cơng trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện
xây dựng cơng trình để người nhận xây dựng cơng trình (người dự thầu) cơng bố
giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người chủ thầu nào phù
hợp với điều kiện của mình, và giá thấp hơn. Phương thức đấu thầu được áp
dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản và xây dựng các công trình
tư nhân và Nhà nước”. Theo khái niệm này, đấu thầu dường như chỉ dành cho

lĩnh vực xây lắp, chỉ là một phần trong những hoạt động đấu thầu ngày nay thực
hiện.
Theo Từ điển tiếng Việt đấu thầu được giải thích là: “đọ cơng khai, ai
nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán
hàng”.
Trích Theo Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Việt Nam, thì “đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu
tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế”. Và Theo Luật Đấu thầu số 43, hoạt động đấu thầu bao
gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Qua các định nghĩa trên đây thì chúng ta thấy được bản chất của đấu thầu
chính là hoạt động mua bán mặc dù định nghĩa ban đầu có phần giới hạn ở chỗ
chỉ hoạt động mua bán trong cơng trình xây dựng. Đấu thầu chính là một hoạt
động mua bán đặc biệt trong đó người mua (thường được gọi là bên mời thầu)
có quyền lựa chọn cho mình người bán (hay cịn gọi là nhà thầu) tốt nhất một
cách công khai theo một quy trình nhất định. Trong đấu thầu, ta thấy nổi bật lên


5
tính cạnh tranh của những nhà dự thầu hay những người bán. Trước đây, khi nền
kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và bán
những gì mình có mà khơng quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó, người
mua khơng có quyền được lựa chọn cho mình những hàng hóa phù hợp. Chỉ đến
khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần được hình thành và
được chấp nhận như một điều tất yếu.
Đặc điểm của hoạt động đấu thầu
Thứ nhất: người mua có quyền lựa chọn người bán với quy mơ lớn.

Bất cứ hoạt động mua bán nào cũng là sự lựa chọn của người mua và
người bán. Tuy nhiên, sự lựa chọn rtong hoạt động đấu thầu đặc biệt ở chỗ,
người mua sẽ đưa ra yêu cầu và tổ chức một “cuộc thi” để những người bán nào
có khả năng tới tham dự và cạnh tranh với nhau. Đấu thầu là một quá trình mua
bán phức tạp, tất cả những người tham gia phải tuân theo một quy tình gồm
nhiều bước được quy định bởi một Chính phủ hay một tổ chức nào đó. Vì vậy,
quy mơ của sự lựa chọn trong hoạt động đấu thầu lớn hơn hẳn các hoạt động
mua bán khác.
Thứ hai: hàng háo trong hoạt dộng đấu thầu thường có giá trị lớn, số lượng
nhiều hoặc có yêu cầu khắt khe về kỹ thuật.
Để có thể tổ chức một “cuộc thi” cho nhiều người bán thì thơng thường,
người mua phải đem lại lợi ích cho họ bằng đơn đặt hàng với số lượng lớn hoặc
giá trị hàng hóa cao tronng tương lai. Hoặc một lý do khác khiến người mua
buộc phải tổ chức đấu thầu là nếu áp dụng hình thức mua bán thơng thường, họ
sẽ rất khó tìm kiếm những người bán có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch
vụ có yêu cầu dặc biệt về kỹ thuật. Khi tổ chức đấu thầu, người mua hàng đăng
yêu cầu trên các phương tiện thông tin đại chúng để người bán hàng phù hợp sẽ
tìm đến mình.
Thứ ba: trong đấu thầu có nhiều mức giá khác nhau mà các bên tham gia
phải phân biệt được.
Khi bắt đầu, bên mới thầu đưa ra một mức ngân sách có thể để người bán
dựa vào đó giới thiệu những sản phẩm đạt đủ yêu cầu với mức giá thấp hơn hoặc
bằng mức ngân sách. Mức ngân sách có thể đẻ người bán dựa vào đó giới thiệu


6
những sản phẩm đạt đủ yêu cầu với mức giá thấp hơn hoặc bằng mức ngân sách.
Mức ngân sách không phải là giá mua, nó là giá trần của sản phẩm thường gọi là
giá gói thầu. Mỗi người mua sẽ đưa ra các mức giá khác nhau. Mức giá cuối
cùng của sản phẩm sẽ là mức giá của nhà thầu trúng tuyển và được đưa vào ký

kết hợp đồng chính thức.
Thứ tư: đối tượng mua sắm trong đấu thầu thường chưa xác định chính thức.
Bên mua đưa ra yêu cầu về sản phẩm dựa theo nhu cầu của mình nhưng
họ khơng chỉ định rõ ràng sản phẩm đó phải là của nơi nào sản xuất, thương hiệu
gì… Bên dự thầu sẽ dựa vào những yêu cầu đó để xây dựng phương án sử dụng
sản phẩm cụ thể. Đối tượng mua sắm chỉ được xác định khi hoạt động đấu thầu
kết thúc.
Thứ năm: trong đấu thầu có rất nhiều các khoản đặt cọc.
Thông thường, trong mua bán, người ta hay sử dụng việc đặt cọc để đảm
bảo cho việc mua hàng hay người mua là người chi trả các khoản đặt cọc. Tuy
nhiên, khi tham giá đấu thầu, các nhà thầu tức là người bán lại phải thực hiện
nhiều lần đặt cọc khác nhau trong cả quá trình như bảo đảm dự thầu, bảo lãnh
hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng dự án. Vì việc tổ chức đấu thầu diễn ra phức tạp và
địi hỏi khá nhiều chi phí như thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ kiểm định, tổ
chức buổi đấu thầu … nên những khoản đặt cọc này sẽ đảm bảo cho bên mời
thầu không bị thiệt khi nhà thầu bỏ tham gia đấu thầu.
Cuối cùng là tiêu chí lựa chọn.
Trong hoạt động đấu thầu, tiêu chí lựa chọn quan trọng nhất là kỹ thuật.
Trong các hoạt động mua sắm khác, đơi khi tiêu chí lựa chọn là giá cả, mối quan
hệ… tùy theo mục tiêu hướng tới của các bên tham gia. Nhưng trong đấu thầu,
kỹ thuật là tiêu chí tiên quyết cho mọi đánh giá. Vì bên mời thầu luôn đưa ra
mức giá trần cho nhà thầu nên giá cả không phải là yếu tố được quan tâm đầu
tiền, chỉ cần nhỏ hơn và bằng mức giá trần cho phép. Tất cả các hồ sơ dự thầu
đều được đánh giá kỹ càng về kỹ thuật, những nhà thầu nào vượt qua được yêu
cầu kỹ thuật mới xem xét tới giá cả. Như vậy, bản thân hoạt động đấu thầu đã
thể hiện chất lượng của hoạt động mua bán trao đổi.


7
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu

1.1.3.1 Vai trò của đấu thầu
Thứ nhất: hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích cho bên mời thầu – người
mua.
Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hóa, dịch vụ mình cần một
cách tốt nhất. Chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí tìm hiểu thơng tin về sản phẩm
và người cung cấp cũng như được đăng tải miễn phí thơng tin u cầu của mình
trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Vì vậy, thơng qua hình thức tổ chức
đấu thầu, chủ đầu tư đạt được mục đích của mình khi thực hiện đầuư là nhận
được kết quả lớn hơn những gì mình bỏ ra và khai thác được tối đa kết quả đầu
tư. Không những thế, trong một dự án, nguồn vốn đầu tư thường của Nhà nước
hoặc một tổ chức tài chinh nào đó bảo đảm nên việc quản lý nguồn vốn và lựa
chọn hàng hóa, dịch vụ cho dự án luôn được đặt lên hàng đầu, địi hỏi phải có sự
cơng khai, minh bạch. Đấu thầu tạo điều kiện cho những người bán được cạnh
tranh một cách cơng bằng bằng cách thức bỏ thầu kín và mở thầu công khai.
Điều này được thực hiện thông qua một nguyên tắc lựa chọn chung nên tránh
được tiêu cực và giúp chủ đầu tư yên tâm khi bỏ vốn vào dự án.
Đối với người mua, khi tổ chức đấu thầu, họ cịn được tư vấn một cách
miễn phí về sản phẩm bởi nhà thầu đưa ra những giải pháp thực hiện công việc
khác nhau cho sản phẩm khác nhau mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của bên mua.
Qua các bản chào hàng (hay hồ sơ dự thầu, hồ sơ đáp ứng, hồ sơ đề xuất), bên
mua có được rất nhiều thông tin như cách sử dụng sản phẩm hiệu quả, những
sản phẩm có thể thay thế với sản phẩm cần mua. Điều này tạo cơ hội để bên mời
thầu phát hiện và có thể sử dụng sản phẩm mới. Ví dụ, chúng ta là bên mời thầu
chúng ta chỉ biết đến những hãng thiết bị vệ sinh như Inax, Toto hay Viglacera
nhưng khi cho tổ chức đấu thầu cung cấp thiết bị vệ sinh cho một tòa nhà, sau
khi xem xét hồ sơ đề xuất của các nhà thầu, có thể chúng ta phát hiện ra một
hãng thiết bị vệ sinh khác có chất lượng tốt theo yêu cầu mà giá cả thấp. Hoặc
khi tổ chức đấu thầu thiết kế và xây dựng Sân vận động Mỹ Đình, bên mời thầu
tổ chức theo hình thức hai giai đoạn, trong giai đoạn đầu tiền, bên mời thầu cũng
chỉ đưa ra yêu cầu chung chung, bản thân chủ đầu tư cũng chưa hình dung nên

xây 1 sân vận động cụ thể như thế nào, sau khi xem xét bản thiết kế của tất cả
các nhà thầu, họ chọn ra được ý tưởng thiết kế của 1 nhà thầu và lấy đó để làm


8
tiêu chuẩn cho đấu thầu giai đoạn hai. Trong xây lắp, đôi khi nhờ đấu thầu, chủ
đầu tư được hưởng dịch vụ tư vấn miễn phí về thiết kế ý tưởng.
Ngồi ra, bên mua cịn có điều kiện phát hiện và tiếp cận được với những
người cung cấp mới. Bằng cách tổ chức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi, bên mời
thầu có thể tìm được những nhà cung cấp tiềm năng mới tốt hơn những đối tác
truyền thống, giúp chủ đầu tư tiết kiệm chi phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Khi tham gia đấu thầu, bên mời thầu có cơ hội hiểu biết và nắm vững
những quy định, điều luật trong lĩnh vực mua sắm. Bởi tổ chức hoạt động đấu
thầu đòi hỏi bên mời thầu phải làm đúng quy tình, quy định của Chính phủ hay
một tổ chức nào đó. Tại Việt Nam thì các hoạt động đấu thầu đều theo quy định
của Luật Đấu thầu. Muốn làm được đúng, bên mời thầu buộc phải có những hiểu
biết nhất định về những quy định của Nhà nước trong đấu thầu.
Tổ chức đấu thầu là một hình thức thể hiện quyền lực của người mua, vì
vậy có thể làm tăng uy tín của bên mời thầu trong mơi tường kinh doanh. Nếu
thực hiện đấu thầu một cách nghiêm túc thì bên mời thầu sẽ tạo được sự tin
tưởng đối với nhà thầu và do đó nhà thầu cũng sẽ tham gia một cách nghiêm túc.
Thứ hai: đấu thầu mang lại lợi ích cho bên dự thầu.
Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản
phẩm đáp ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán
được sản phẩm với giá mình muốn với số lượng lớn. Đấu thầu cũng là động lực
để nhà thầu phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng
cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá sản phẩm.
Đối với nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu
thầu là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các
nhà thầu cơ hội để phát triển. Đây cũng là một hình thức xây duwgnj thương

hiệu. Thông thường những dự án được đưa ra đấu thầu là những dự án lớn,
nhiều người biết tới, việc trúng thầu là một cách quảng cáo tốt nhất, tạo niềm tin
cho các khách hàng khác.
Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà thầu là cơ hội làm quen
với các nhà thầu khác, từ đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc nảy sinh những mối
quan hệ hợp tác để cùng phát triển trong tương lai.
Thứ ba: đấu thầu mang lại lợi ích cho nền kinh tế - xã hội.


9
Xét về mặt kinh tế - xã hội, đấu thầu đã đem lại các lợi ích treen nhiều
lĩnh vực, đó là:
Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập
trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh, thi đua; Điều này
chúng ta có rồi bởi đặc tính nổi bật nhất của đấu thầu chính là cạnh tranh để đem
lại hiệu quả cao nhất.
Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của
những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo;
Tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự cơng khai, cơng bằng,
bình đẳng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn
vốn của Nhà nước cho các cơng trình cơng cộng.
Lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm
công theo đúng luật pháp của Nhà nước.
1.1.3.2

Ý nghĩa của đấu thầu

Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước nhà,
ngày càng có nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư
nước ngồi. Các cơng trình địi hỏi càng ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật,

tiến độ và giá cả. Vì vậy, đấu thầu được hình thành để trở thành phương pháp
thực hiện có hiệu quả cao nhất, đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu
thầu được xem như là một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay
trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu.
1.1.4 Một số vấn đề cơ bản về đấu thầu
1.1.4.1. Các thuật ngữ trong đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.


10
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm
toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo u cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu.
Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các
yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vịng đời sử dụng của hàng
hóa, cơng trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng
thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.

Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm
ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
Gói thầu là một phần hoặc tồn bộ dự án, dự tốn mua sắm; gói thầu có
thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối
lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm
thường xuyên, mua sắm tập trung.
Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP);
thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp
hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp
(chìa khóa trao tay).
Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người
quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu
tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự
thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có
thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.


11
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được
ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện cơng
việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài
hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam
hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh
tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà

Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thơng tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao
thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch
vụ cơng bao gồm sản phẩm, dịch vụ cơng ích và dịch vụ sự nghiệp cơng.

Thẩm định trong q trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra,
đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định
phê duyệt theo quy định của Luật này.
Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được
quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ u cầu và được tính kể từ ngày có thời
điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu
được tính là 01 ngày.
Tổ chun gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời
thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.1.4.2

Hình thức trong đấu thầu


12
Theo quy định hiện hành, thì hoạt động đấu thầu có các hình thức lựa
chọn nhà thầu như sau:
Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế

số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Đây là hình thức lựa chọn được nhà thầu
tốt nhất mang tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, hình thức này cũng mang lại nhiều
khó khăn cho bên mời thầu khi phải quản lý số lượng lớn hồ sơ, chi phí cho hoạt
động tổ chức đấu thầu cũng kéo theo thời gian thực hiện công tác tổ chức cũng
dài. Đồng thời có thể xảy ra trường hợp nhà thầu liên kết với nhau để đẩy giá
trúng thầu.
Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức chỉ có một số lượng nhà
thầu nhất định tham gia dự thầu ( ít nhất là ba nhà thầu), được áp dụng trong
trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà
chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
Ưu điểm của hình thức này là bên mời thầu tiết kiệm được thời gian và
chi phí. Tuy nhiên, do sự lựa chọn ít nên trong nhiều trường hợp bên mời thầu
chưa chắc đã lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất. Hình thức này khơng tạo ra
được mơi trường cạnh tranh lớn nhất giữa các nhà thầu, vì thế có thể giảm hiệu
quả của hoạt động đấu thầu. Trong trường hợp một số nhà thầu được chọn nhỏ
hơn 5 thì bên mời thầu phải thơng báo cơng khai và báo cáo chủ đầu tư trình cấp
có thẩm quyền xem xét. Danh sách nhà thầu tham dự do chủ đầu tư quyết định
trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu về năng lưc, kinh nghiệm. Điều kiện áp
dụng hình thức này chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu gói
thầu, do yêu cầu của nguồn vốn sử dụng và do tình hình cụ thể của gói thầu mà
việc đấu thầu hạn chế có lợi thế
Như vậy, luật đấu thầu quy định rõ về trường hợp áp dụng đấu thầu hạn
chế trong khi Luật Thương mại chỉ quy định chung đó là bên mời thầu chỉ mời
một số nhà thầu nhất định dự thầu.
Bên cạnh đó, Luật Đấu thầu đã quy định những hình thức lựa chọn nhà
thầu như:
Một là, Chỉ định thầu: là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của gói thầu để thương thảo và ký kết hợp đồng. Nhà thầu được lựa



13
chọn có những điều kiện nhất định mà những nhà thầu khác không đáp ứng
được. Luật đấu thầu quy định rõ các trường hợp được chỉ định thầu:
Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà
nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng,
sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cơng trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết
bị y tế để triển khai cơng tác phịng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về
cơng nghệ, bản quyền mà khơng thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển
hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói
thầu thi cơng xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hồnh tráng, tác phẩm nghệ
thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi cơng cơng trình;
Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng cơng trình;
Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Hai là, Mua sắm trực tiếp:
Mua sắm tực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương

tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa
chọn thơng qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự. Đơn giá đối
với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt


14
đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó.
Ba là, Chào hàng cạnh tranh :
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp khi có những điều
kiện được quy định tại Điều 23
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trọng hạn
mức theo quy định của chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Gói thầu dịch vụ tư vấn thơng dụng, đơn giản
Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.
Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được
phê duyệt.
Bốn là, Tự thực hiện:
Được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong tường
hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kĩ thuật, tài chính,
kinh nghiệm đáp ứng u cầu của gói thầu.
Năm là, Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
Hình thức này ấp dụng rộng rãi đối với các gói thầu có đặc thù riêng biệt
mà nếu có quy định riêng thì việc tổ chức đấu thầu khơng thể thực hiện được.
Với hình thức này, người có thẩm qun trình thủ tướng chính phủ xem xét,
quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Sáu là, Tham gia thực hiện cộng đồng
Là hình thức mà theo đó cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ tại địa phương

nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các
trường hợp: gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
xẫ đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gói thầu quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ
chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
1.1.4.3

Các phương thức đấu thầu

Dựa vào cách mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu,
có các phương thức đấu thầu khác nhau như sau:


15
Phương thức đấu thầu một giai đoạn – một túi hồ sơ: Thường được áp
dụng đối với hinh thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu cung
cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp quy mơ
nhỏ; hình thức chào hàng cạnh tranh cho gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp; hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, lựa
chọn nhà đầu tư; hình thức mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa. Đây là phương thức mà bên mời thầu đã nêu rõ những yêu cầu cụ thể về
cơng việc của mình tỏng hồ sơ mời thầu và đề nghị các nhà thầu nộp đề xuất kỹ
thuật và tài chinh vào cùng một túi hồ sơ. Như vậy, các đề xuất tài chính và kỹ
thuật của tất cả các nhà thầu đều được bên mời thầu biết trong quá trình đánh giá
hồ sợ dự thầu. Việc mở thầu được tiến hanh một lần.
Phương thức đấu thầu một giai đoạn – hai túi hồ sơ: Thường được áp
dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế của đấu thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa xây lắp và hỗn hợp; hình thức
đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. Đây là phương thức các nhà thầu

nộp đồng thời hồ sơ đề xuất kỹ thuật và tài chinh trong hai túi hồ sơ riêng biệt.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Các túi hồ sơ chưa đề xuất kỹ thuật sẽ
được mở ngay sau thời điểm đóng thầu và đánh giá trước để chọn nhà thầu đạt
yêu cầu kỹ thuật. Chỉ những nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật mới được
mở hồ sơ đề xuất tài chinh để đánh giá. Những nhà thầu cịn lại sẽ được hồn trả
túi hồ sơ đề xuất tài chính cịn niêm phong.
Phương thức hai giai đoạn – một túi hồ sơ: Được áp dụng trong hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và
hỗn hợp có quy mơ lớn, phức tạp hoặc bên mời thầu cịn chưa chắc chắn khi đưa
ra những yêu cầu cụ thể về cơng việc của mình. Khi đó, ở giai đoạn một, bên
mời thầu sẽ đề nghị các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật, phương án tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu tham
gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trong đó có giá dự thầu, biện
pháp bảo đảm dự thầu.


16
Phương thức hai giai đoạn – hai túi hồ sơ: Được áp dụng trong hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầ mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, có kỹ thuật đặc thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở
ra ngay sau tời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất kỹ thuật của các nhà
thầu trong giai đoạn này sẽ xác định nội dung điều chỉnh về kỹ thuật so với hồ
sơ mời thầu danh sách nhà thầu đáp ứng được yêu cầu tham gia dự thầu giai
đoạn hai. Hồ sơ đề xuất tài chính được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một

được ộp hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai úng với nội dung điều
chỉnh kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuát tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẻ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai (bao gồm cả đề
xuất kỹ thuật đã hiệu chỉnh và đề xuất tà chính hiệu chỉnh) để đánh giá.
1.1.4.4

Quy trình đấu thầu:
Bảng 1.1. Quy trình đấu thầu

Chuẩn bị đấu
thầu
Lập kế hoạch ĐT
Sơ tuyển
( nếu có)
Lập HSMT

1.2 Tổng quan về Đấu thầu qua mạng
1.2.3 Khái niệm Đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng là hoạt động đấu thầu được thực hiện trực tuyến thông
qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đấu thầu qua mạng là việc ứng dụng công nghệ thông tin (đặc biệt là mạng


Internet) vào q trình đấu thầu bởi Chính phủ, nhằm kiểm soát những mối quan


×