Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng và một số yếu tố liên quan tại huyện Đại Lộc và Hiệp Đức thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.06 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

VÕ THỊ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
ĐẢM BẢO AN TOÀN TIÊM CHỦNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC VÀ HIỆP ĐỨC
THUỘC TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2018

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HUẾ - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

VÕ THỊ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
ĐẢM BẢO AN TOÀN TIÊM CHỦNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC VÀ HIỆP ĐỨC
THUỘC TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2018

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 60.72.03.01

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC



Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG LAN

HUẾ - 2018


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ATTC
BCG
BKT
CCĐ
DCL
DPT

An toàn tiêm chủng
Bacille Calmette-Guérin (Vắc xin phòng Lao)
Bơm kim tiêm
Chống chỉ định
Dây chuyền lạnh
Diphtheria Pertussis Tetanus

ĐTV
Hib

(Vắc xin Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván)
Điều tra viên
Hemophylus Influenza tuýp B (Vắc xin phòng bệnh

OPV

PN
PNTSĐ
TCMR
TTYTDP
TYT
UNICEF

viêm phổi - viêm màng não mủ)
Oral Polia Vaccine (Vắc xin phòng Bại liệt đường uống)
Phụ nữ
Phụ nữ tuổi sinh đẻ
Tiêm chủng mở rộng
Trung tâm Y tế dự phòng
Trạm Y tế
United Nations International Children’s Emergency Fund

UV
UVSS
VGB
VSDT
WHO

(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)
Uốn ván
Uốn ván sơ sinh
Viêm gan B
Vệ sinh dịch tễ
Word Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẮC XIN................................................3
1.2. TỔNG QUAN VỀ TIÊM CHỦNG.........................................7
1.3. AN TOÀN TIÊM CHỦNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG....9
1.4. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..........................20


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................................22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................22
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.........................22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................22
2.4. KHUNG LÝ THUYẾT.......................................................24
2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU..............................25
2.6. NỘI DUNG VÀ BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU............................26
2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU.....................................33
2.8. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU...............................................33
2.9. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU................................................34
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ..........................................35
CHƯƠNG 4. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................47
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình tiêm chủng mở rộng do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phát
động vào tháng 5/1974 với mục tiêu tiêm vắc xin phòng bệnh cho trẻ em trên

tồn thế giới [24]. Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được
triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của
WHO và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình có mục tiêu
ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo
vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao. Sau
một thời gian thí điểm, Chương trình từng bước được mở rộng dần cả về địa
bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới 1 tuổi
trên tồn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với Chương trình TCMR. Đến năm
2014, đã có 12 vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm cho trẻ
em được đưa vào Chương trình bao gồm vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu,
ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, sởi, rubella, viêm não Nhật Bản, tả,
thương hàn, viêm phổi/viêm màng não mủ do H. Influenzae B (Hib) [3].
Từ năm 1993 đến nay, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi
luôn đạt trên 90% đã góp phần thay đổi cơ cấu bệnh tật ở trẻ em Việt Nam. Số
trẻ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm có vắc xin phịng bệnh đã giảm
hàng chục đến hàng trăm lần. Việt Nam đã đạt được mục tiêu thanh toán bệnh
Bại liệt vào năm 2000, loại trừ uốn ván sơ sinh vào năm 2005 và đang nỗ lực
tiến tới loại trừ bệnh sởi [10]. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong
những năm qua chương trình TCMR cũng phải đương đầu với những thách
thức mới. Việc duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em đạt trên 90%, nâng cao
chất lượng dịch vụ tiêm chủng đảm bảo gây miễn dịch cộng đồng cao là rất cần
thiết và cũng rất khó khăn. Chỉ số này đạt được theo kế hoạch phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Kiến thức, thái độ, thực hành an toàn tiêm chủng của cán bộ


2

y tế, chất lượng vắc xin, hệ thống bảo quản và vận chuyển vắc xin, quy trình
tiêm chủng an tồn trong buổi tiêm chủng, theo dõi giám sát và ý thức tiêm
chủng phòng bệnh cho con của các bà mẹ...[11]. Thực hành tiêm chủng khơng

an tồn khơng những làm giảm hiệu lực của vắc xin mà cịn có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp gây ra các phản ứng sau tiêm chủng như nhiễm trùng tại chỗ, sốt
cao, co giật, phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ và thậm chí là tử vong [22].
Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam. Chương
trình TCMR đã được triển khai tại địa phương gần 30 năm qua và bảo vệ cho
hàng trăm ngàn lượt trẻ em thuộc tỉnh không bị mắc một số bệnh truyền
nhiễm (lao, bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, rubella, viêm gan siêu vi
B…) gây chết người hoặc để lại những hậu quả đáng tiếc. Tuy nhiên, qua
kiểm tra giám sát hàng tháng vẫn còn một số điểm tiêm chủng tổ chức chưa
khoa học, cán bộ y tế chưa thực hiện đúng các quy trình về an toàn tiêm
chủng [19], [21]. Nhằm đánh giá việc thực hiện các quy trình về tiêm chủng
mở rộng của các điểm tiêm chủng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để đưa ra
được những khuyến nghị sát thực tăng cường đảm bảo an tồn tiêm chủng
chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng và
một số yếu tố liên quan tại huyện Đại Lộc và Hiệp Đức thuộc tỉnh Quảng
Nam năm 2018", nhằm đạt được các mục tiêu sau:
1.

Mơ tả thực trạng đảm bảo an tồn tiêm chủng tại huyện Đại Lộc và

Hiệp Đức thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2018 .
2.

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực trạng đảm bảo an toàn

tiêm chủng tại địa bàn nghiên cứu.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẮC XIN
1.1.1. Lịch sử của vắc xin
Kể từ khi Edward Jenner, Bác sỹ người Anh, sinh năm 1749 thực hiện
thành công ca tiêm phịng bệnh đậu mùa bằng cách lấy một ít bệnh phẩm đậu
bị từ tay của một cơ gái vắt sữa rồi tiêm vào cánh tay của James Phillips, một
trẻ 8 tuổi, con của người làm vườn, đến năm 1980 Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), đã công bố tiệu diệt được bệnh đậu mùa trên phạm vi toàn cầu [25].
Ngày nay, nhiều loại vaccine có khả năng phịng ngừa nhiều căn bệnh khác
nhau, với nguồn gốc, công nghệ sản xuất và kỹ thuật tiêm chủng khác nhau ra
đời. Theo WHO, ước tính hàng năm, các vaccine đã cứu được 2 - 3 triệu trẻ
không bị chết do các căn bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà và sởi [26].
1.1.2. Khái niệm vắc xin
Vắc xin là vật liệu chế từ các vi sinh vật hoặc các kháng nguyên
đặc hiệu của chúng để đưa vào cơ thể người gây miễn dịch chủ động cho cộng
đồng phịng bệnh truyền nhiễm do chính các vi sinh vật tương ứng gây ra [2].
1.1.3. Nguyên lý sử dụng vắc xin
Sử dụng vắc xin là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ
vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh
vật gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự
tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh [1].
1.1.4. Liều lượng dùng vắc xin
Liều lượng dùng vắc xin tùy thuộc vào loại vắc xin và đường đưa vào
cơ thể. Liều lượng quá thấp sẽ khơng đủ khả năng kích thích cơ thể đáp ứng


4

miễn dịch. Ngược lại, liều lượng quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng dung nạp

đặc hiệu đối với lần tiêm chủng tiếp theo [1].
1.1.5. Bảo quản vắc xin
Vắc xin phải được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật về
bảo quản thuốc trong dây chuyền lạnh từ khi sản xuất tới khi sử dụng. Trong
quá trình sử dụng ở cộng đồng, các vắc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ từ
+2oC đến +8oC. Vắc xin có thể bị hư hỏng, giảm hoặc mất hiệu lực nếu không
được bảo quản đúng cách. Một số loại vắc xin dạng dung dịch như viêm gan
B; bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTP); uốn ván - bạch hầu (TD); uốn ván,
thương hàn nhạy cảm với nhiệt độ thấp và dễ bị hỏng nếu bị đông băng, một
số vắc xin sống khác như bại liệt uống (OPV); sởi; sởi - rubella (MR); sởi quai bị - rubella (MMR) có thể bị hỏng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc ánh
sáng. Vắc xin khi đã bị hỏng thì hiệu lực bảo vệ giảm hoặc mất. Vì vậy, việc
bảo quản vắc xin ở nhiệt độ thích hợp là điều kiện quan trọng để đảm bảo an
toàn và hiệu quả tiêm chủng [1], [4].
1.1.6. Các loại vắc xin dùng trong TCMR
Bảng 1.1. Danh mục vắc xin bắt buộc trong Chương trình TCMR [9]
Các bệnh
truyền
TT nhiễm có
vắc xin tại
Việt Nam

Vắc xin

Đối
tượng sử
dụng

Lịch tiêm/uống

Vắc xin viêm gan


Trẻ sơ

Liều sơ sinh: tiêm trong vòng 24 giờ sau

sinh

viêm gan

B đơn giá
Vắc xin phối hợp

vi rút B

có chứa thành

Bệnh
1

Vắc xin, đối tượng, lịch tiêm chủng trong Chương trình TCMR

phần viêm gan B
2

Bệnh lao

3

Bệnh
bạch hầu


Vắc xin lao

Trẻ em <
1 tuổi

khi sinh
Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1

Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Trẻ em < Tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng

1 tuổi sau khi sinh
Vắc xin phối hợp Trẻ em < Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
có chứa thành

1 tuổi

Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1


5
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
phần bạch hầu

Trẻ em <
2 tuổi

Bệnh ho

4



Vắc xin phối hợp
có chứa thành
phần ho gà

Trẻ em <
1 tuổi
Trẻ em
< 2 tuổi

5

Bệnh uốn
ván

Vắc xin phối hợp
có chứa thành

Trẻ em
< 1 tuổi

phần uốn ván

Trẻ em

Vắc xin uốn


< 2 tuổi
Phụ

ván đơn giá

Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
1. Đối với người chưa tiêm hoặc khơng rõ

nữ có thai tiền sử tiêm vắc xin hoặc chưa tiêm đủ 3
mũi vắc xin có chứa thành phần uốn ván
liều cơ bản:
- Lần 1: tiêm sớm khi có thai lần đầu
- Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
- Lần 3: ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc kỳ
có thai lần sau
- Lần 4: ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc kỳ
có thai lần sau
- Lần 5: ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc kỳ
có thai lần sau.
2. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin
có chứa thành phần uốn ván liều cơ bản:
- Lần 1: Tiêm sớm khi có thai lần đầu

- Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
- Lần 3: ít nhất 1 năm sau lần 2
3. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin
có chứa thành phần uốn ván liều cơ bản
và 1 liều nhắc lại:
- Lần 1: tiêm sớm khi có thai lần đầu


6

Bệnh bại
6

liệt

Bệnh do
Haemoph
7

ilus
influenza
e týp b

Vắc xin bại liệt

Trẻ em

uống đa giá

< 1 tuổi


Vắc xin bại liệt

Trẻ em

tiêm đa giá
Vắc xin

< 1 tuổi

Bệnh sởi

influenzae týp
b đơn giá hoặc vắc Trẻ em
xin phối hợp có

Vắc xin viêm não

Nhật Bản

Nhật Bản B

rubella

Trẻ em

giá
< 1 tuổi
Vắc xin phối hợp
Trẻ em

có chứa thành
< 2 tuổi
phần sởi

B
10

Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Tiêm khi trẻ đủ 5 tháng tuổi

Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2

Haemophilus

viêm não

Bệnh

< 1 tuổi

chứa thành phần

Bệnh
9

Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1

Haemophilus


influenzae týp b
Vắc xin sởi đơn
8

- Lần 2: ít nhất 1 năm sau lần 1
Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi

Vắc xin phối hợp
có chứa thành
phần rubella

Trẻ em

Tiêm khi trẻ đủ 9 tháng tuổi

Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng tuổi

Lần 1: khi trẻ đủ 1 tuổi

từ 1 đến 5 Lần 2: 1 - 2 tuần sau lần 1
tuổi

Lần 3: 1 năm sau lần 2

Trẻ em
< 2 tuổi

Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng tuổi


1.1.7. Đường đưa vắc xin vào cơ thể áp dụng trong chương trình TCMR
Đường tiêm: Tùy loại vắc xin có thể tiêm trong da, tiêm dưới da hoặc
tiêm bắp, không bao giờ tiêm vắc xin vào đường tĩnh mạch [1].
Đường uống: Đường uống kích thích miễn dịch tại chỗ mạnh hơn nhiều
so với đường tiêm [1].
Bảng 1.2. Đường tiêm/uống một số loại vắc xin trong TCMR [5]
TT

Vắc xin

Đường tiêm/uống


7

1

Viêm gan B

Tiêm bắp đùi

2

BCG (vắc xin lao)

Tiêm trong da phía trên cánh tay trái

3

Quinvaxem (DPT-VGB- Hib)


Tiêm bắp đùi

4

OPV (vắc xin bại liệt)

Đường miệng

5

Sởi/sởi –rubella

Tiêm dưới da phía trên cánh tay

6

Viêm não Nhật Bản

Tiêm dưới da phía trên cánh tay

7

DPT

Tiêm bắp mặt ngoài phần trên cánh tay

8

VAT (vắc xin uốn ván)


Tiêm bắp mặt ngoài phần trên cánh tay

1.2. TỔNG QUAN VỀ TIÊM CHỦNG
1.2.1. Các khái niệm
Tiêm chủng: Là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [8].
Dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc
xin theo đúng nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất đến người sử dụng, bao gồm
buồng lạnh, xe lạnh, tủ lạnh, tủ đá, hịm lạnh, phích vắc xin [8].
Phản ứng sau tiêm chủng: Là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng,
không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường
sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng [8].
Tai biến nặng sau tiêm chủng: Là phản ứng bất thường sau tiêm chủng
có thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng
như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt
cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc
làm người được tiêm chủng tử vong [8].
1.2.2. Các hình thức tiêm chủng
Tùy vào điều kiện thực tế từng địa phương mà có hình thức tiêm chủng
phù hợp. Các hình thức tiêm chủng đó là: Tiêm chủng cố định, tiêm chủng
ngồi trạm và tiêm chủng lưu động. Đề tài chỉ đề cập đến hình thức tiêm
chủng cố định tại các Trạm Y tế xã/phường/thị trấn.


8

- Tiêm chủng tại điểm cố định: Được tổ chức thường xuyên hàng
tháng tại TYT vào các ngày cố định [15];

- Tiêm chủng ngoài trạm: Buổi tiêm chủng được tổ chức ở ngoài TYT,
cán bộ y tế mang dụng cụ tiêm chủng đến điểm tiêm chủng ngồi trạm. Loại
hình này được tổ chức khi người dân khó đến TYT do trở ngại về mặt địa lý
(TYT cách khoảng 15 – 20km) [15];
- Tiêm chủng lưu động: Hình thức này thường được thực hiện ở khu vực
dân cư thưa thớt, điều kiện đi lại khó khăn. Số lần tổ chức tiêm ít hơn, cán bộ y
tế có thể đến nhiều hơn một điểm trong một buổi tiêm chủng. Theo cách này có
thể tiếp cận được những khu vực trước đó chưa tiếp cận được [15].
1.2.3. Chống chỉ định trong tiêm chủng
1.2.3.1. Các trường hợp chống chỉ định tiêm chủng
- Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần
trước (có cùng thành phần): sốt cao trên 39°C kèm co giật hoặc dấu hiệu
não/màng não, tím tái, khó thở;
- Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hơ hấp, suy tuần
hồn, suy tim, suy thận, suy gan....);
- Trẻ suy giảm miễn dịch (bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ
nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch
nặng) chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống;
- Không tiêm vắc xin BCG cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà khơng
được điều trị dự phịng lây truyền từ mẹ sang con;
- Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất
đối với từng loại vắc xin [6].
1.2.3.2. Các trường hợp tạm hỗn tiêm chủng
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng;
- Trẻ sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5 °C (đo nhiệt độ tại nách);


9

- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ

trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B;
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống, tiêm) trong
vịng 14 ngày;
- Trẻ có cân nặng dưới 2000g;
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà
sản xuất đối với từng loại vắc xin [6].
1.3. AN TOÀN TIÊM CHỦNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1.3.1. An toàn tiêm chủng
An toàn tiêm chủng bao gồm quy trình tiêm chủng an tồn, quản lý vắc
xin và điều kiện cơ sở tiêm chủng [7].
1.3.1.1. Quy trình tiêm chủng
* Chuẩn bị trước buổi tiêm chủng
- Lập kế hoạch buổi tiêm chủng
Lập kế hoạch tổ chức buổi tiêm chủng không quá 50 đối tượng/1 điểm
tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng (1 cơ sở tiêm chủng có thể có nhiều điểm tiêm
chủng). Rà soát danh sách đối tượng cần tiêm chủng từng loại vắc xin trong
tháng để tính số buổi cần tổ chức tại từng điểm tiêm như sau: Số buổi tiêm
chủng cần tổ chức = Số đối tượng/(50 x số điểm tiêm chủng). Tại mỗi điểm
tiêm chủng cần có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên. Dự
trù vật tư, trang thiết bị sử dụng cho buổi tiêm chủng [5].
- Bố trí, sắp xếp cơ sở tiêm chủng cố định
Bố trí điểm tiêm chủng theo quy trình 1 chiều theo nguyên tắc sau:
Chỗ ngồi chờ trước tiêm chủngà Bàn đón tiếp, hướng dẫn à Bàn khám
sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng à Bàn tiêm chủng à Bàn ghi chép, vào sổ
tiêm chủng à Chỗ ngồi theo dõi sau tiêm. Có sơ đồ hướng dẫn quy trình 1 chiều
để người đến tiêm chủng dễ dàng thực hiện theo các bước trong quy trình [5].


10


- Các tài liệu tối thiểu cần có tại mỗi cơ sở tiêm chủng
Có đầy đủ các tài liệu chuyên mơn, các áp phích, tờ rơi hướng dẫn các
bước thực hiện tiêm chủng, lịch tiêm chủng, theo dõi, chăm sóc, xử trí phản
ứng sau tiêm chủng treo, dán trên tường tại nơi thực hiện tiêm chủng để cán
bộ y tế và bà mẹ có thể đọc, xem được [5].
- Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, biểu mẫu tiêm chủng
Nhiệt kế theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin. Bơm kim tiêm (BKT): loại
5ml, loại 0,1 ml, loại tự khóa 0,5ml. Bơng khơ, bơng có cồn, cồn 70 độ, panh,
khay, cưa lọ vắc xin, khăn sạch trải bàn tiêm. Hộp an toàn, thùng đựng rác, túi
hoặc hộp đựng vỏ lọ vắc xin. Giấy bút, bàn, ghế, biển chỉ dẫn. Nhiệt kế đo
thân nhiệt, ống nghe. Xà phòng, nước rửa tay. Hộp chống sốc: Có đầy đủ cơ
số thuốc cịn hạn sử dụng, dụng cụ cần thiết. Sổ tiêm chủng trẻ em, phụ nữ,
phiếu/sổ tiêm chủng cá nhân [5].
- Sắp xếp bàn tiêm chủng
Nguyên tắc: sắp xếp các dụng cụ trong tầm tay và thuận tiện cho cán bộ
y tế khi thao tác. Trên bàn tiêm chủng gồm có các thiết bị cần thiết cho việc
bảo quản, tiêm/uống vắc xin như: Phích vắc xin, dung mơi, bơm kim tiêm,
cưa lọ vắc xin, khay đựng panh, panh, lọ đựng bông khô và lọ đựng bơng có
cồn, hộp chống sốc, bút. Khơng để thuốc hoặc dụng cụ đựng bệnh phẩm trên
bàn tiêm. Hộp an toàn, túi hoặc hộp đựng vỏ lọ vắc xin đặt phía dưới bàn.
Thùng rác đặt phía dưới bàn. Ghế ngồi của cán bộ y tế và của người được
tiêm chủng [5].
* Trong buổi tiêm chủng
- Khám sàng lọc và chỉ định tiêm chủng
Đối với trẻ em thực hiện theo “Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm
chủng đối với trẻ em” ban hành theo Quyết định số 2301/QĐ-BYT ngày
12/6/2015 của Bộ Y tế.
Đối với người lớn cần hỏi tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng, tiền sử tiêm



11

chủng trước đây, quan sát tồn trạng, hỏi tình hình sức khỏe hiện tại [5].
- Tư vấn tiêm chủng
Thông báo cho người được tiêm chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ của
trẻ về loại vắc xin được tiêm chủng lần này để phịng bệnh gì và số liều (mũi) cần
tiêm chủng. Tư vấn cho gia đình, người được tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của
việc sử dụng vắc xin và những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng. Giải thích
những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm chủng. Hẹn ngày tiêm chủng tiếp theo [5].
- Thực hiện tiêm chủng
+ Liều lượng, đường dùng vắc xin
Liều lượng, đường dùng của từng loại vắc xin phải tuân thủ theo
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất đã đăng ký với Bộ Y tế, nếu có bất kỳ
thay đổi nào về liều lượng, đường dùng phải được Bộ Y tế cho phép và nhà
sản xuất có trách nhiệm thơng báo về sản phẩm của mình sản xuất cho các
cơ sở tiêm chủng [5].
+ Pha hồi chỉnh vắc xin đông khô
Vắc xin đông khô cần pha hồi chỉnh trước khi tiêm. Chỉ pha hồi chỉnh
vắc xin khi có người được tiêm chủng và đã sẵn sàng tiêm chủng [5].
+ Các thao tác tiêm vắc xin
Rửa tay bằng nước sạch và xà phịng à Kiểm tra lọ/ống vắc xin: loại
vắc xin/dung mơi, tình trạng của lọ/ống, màu sắc, nhãn, chỉ thị nhiệt độ,
hạn sử dụng. Đưa cho người được tiêm chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ
của trẻ xem lọ vắc xin trước khi tiêm chủng à Lắc lọ vắc xin. Không chạm
vào nút cao su à Mở lọ/ống vắc xin à Đâm kim tiêm vào và dốc ngược lọ
vắc xin lên để lấy vắc xin à Lấy đủ liều tiêm đối với từng loại à Đẩy pít
tơng đuổi khí trong bơm tiêm. Tiêm vắc xin thực hiện 5 đúng (Đúng người
được chỉ định tiêm chủng, đúng vắc xin, đúng liều, đúng đường dùng, đúng
thời điểm) [5].
Lưu ý: Khi lấy vắc xin vào bơm tiêm không chạm vào nút cao su và/hoặc



12

kim tiêm, không để kim tiêm chạm vào bất cứ thứ gì. Khơng lấy khơng khí vào
bơm tiêm trước khi hút vắc xin. Vắc xin sau khi pha hồi chỉnh bảo quản ở nhiệt
độ từ +2ºC đến +8ºC và chỉ được phép sử dụng trong khoảng thời gian theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Sử dụng một bơm kim tiêm vô trùng cho mỗi lần
pha hồi chỉnh. Khi dùng bơm tiêm tự khóa khơng được kéo pít tơng lại phía sau
để xem có máu khơng. Khơng tiêm q 1 liều của cùng 1 loại vắc xin trong cùng
thời gian [5].
+ Tiêm chủng nhiều loại vắc xin trong một buổi tiêm chủng
Nếu tiêm nhiều loại vắc xin cho một đối tượng trong cùng một buổi
tiêm thì tiêm ở các vị trí khác nhau, không được tiêm ở cùng một bên đùi
hoặc bên tay. Nếu khoảng thời gian giữa các mũi tiêm bị kéo dài hơn so với
khoảng thời gian theo lịch tiêm chủng thì tiêm mũi kế tiếp theo đúng khoảng
cách của lịch tiêm chủng mà không tiêm lại từ đầu. Nếu mũi tiêm đầu tiên bị
muộn hơn so với lịch tiêm chủng thì vẫn phải duy trì đúng liều lượng và đảm
bảo khoảng cách giữa các mũi tiêm theo lịch tiêm chủng hoặc theo hướng dẫn
của nhà sản xuất [5].
- Ghi chép
Ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu hoặc sổ tiêm chủng và trả lại cho
cha mẹ trẻ, người được tiêm chủng và hẹn lần tiêm chủng sau. Nhắc cha mẹ
trẻ, người được tiêm chủng giữ phiếu/sổ tiêm chủng cẩn thận và luôn mang
theo khi tới cơ sở y tế hoặc bệnh viện. Ghi ngày tiêm chủng đối với từng loại
vắc xin đã tiêm chủng cho đối tượng vào sổ tiêm chủng của cơ sở y tế [5].
* Kết thúc buổi tiêm chủng
- Bảo quản vắc xin, dung môi chưa sử dụng
Sắp xếp vắc xin và dung môi theo loại, theo lô, hạn sử dụng để thuận
tiện cho việc cấp phát. Vắc xin được sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải

được sử dụng trước, tiếp nhận trước phải sử dụng trước và/hoặc theo tình trạng


13

của chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin (VVM). Để những lọ vắc xin còn nguyên lọ
được mang về từ buổi tiêm chủng, lọ vắc xin có chỉ thị nhiệt độ đã chuyển màu
sang giai đoạn có tiếp xúc với nhiệt độ cao trong hộp có dán nhãn “sử dụng
trước”. Ưu tiên sử dụng những lọ này trước trong buổi tiêm chủng lần sau. Sắp
xếp hộp vắc xin đúng vị trí để tránh làm đơng băng vắc xin và có khoảng cách
để khí lạnh lưu thơng giữa các hộp. Theo dõi nhiệt độ của buồng lạnh, tủ lạnh
hàng ngày (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ) và ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ tối thiểu
02 lần/ngày vào buổi sáng lúc đến và buổi chiều trước khi về. Không bảo quản
vắc xin đã hết hạn sử dụng, lọ vắc xin đã pha hồi chỉnh sau buổi tiêm chủng và
vắc xin có gắn chỉ thị nhiệt độ đã đổi màu báo cần hủy trong dây chuyền lạnh.
Dây chuyền lạnh sử dụng bảo quản vắc xin chỉ được sử dụng cho vắc xin.
Không để thuốc, hóa chất, bệnh phẩm, thực phẩm và đồ uống trong dây chuyền
lạnh bảo quản vắc xin. Không mở thiết bị dây chuyền lạnh thường xuyên. Đảm
bảo vệ sinh: rửa tay sạch trước khi cầm hộp, lọ vắc xin [5].
- Hủy dụng cụ tiêm chủng an toàn
Bỏ bơm tiêm và kim tiêm vào hộp an toàn ngay sau khi tiêm, không
đậy nắp kim. Những bơm kim tiêm chưa sử dụng bảo quản theo qui định để
dùng lần sau [5].
- Thống kê, báo cáo: Tổng hợp báo cáo kết quả tiêm chủng, tình hình sử
dụng vắc xin, vật tư, báo cáo giám sát phản ứng sau tiêm chủng theo quy định [5].


14

Sơ đồ 1.1. Quy trình tiêm chủng [18]

1.3.1.2. Quản lý vắc xin
Tiếp nhận và cấp vắc xin
Khi nhận vắc xin, cán bộ tiếp nhận phải kiểm tra và lưu giữ những
thông tin sau đây liên quan tới vắc xin tại cơ sở: Ngày nhận; Loại vắc xin;
Tên vắc xin; Số giấy phép đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu;


15

Giấy chứng nhận xuất xưởng của từng lô vắc xin do cơ quan có thẩm quyền
cấp (bản sao); Tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất; Tên đơn vị cung cấp; Hàm
lượng, quy cách đóng gói; Số lơ; Hạn dùng của từng lơ; Số liều nhận của từng
lơ; Tình trạng nhiệt độ bảo quản; Chỉ thị kiểm tra nhiệt độ: chỉ thị nhiệt độ lọ
vắc xin, chỉ thị nhiệt độ đơng băng khi tiếp nhận (nếu có). Nếu có nước hồi
chỉnh kèm theo thì phải ghi lại những thơng tin đối với nước hồi chỉnh bao
gồm: cơ sở sản xuất, nước sản xuất, đơn vị cung cấp, số lô, hạn dùng của từng
lô. Không tiếp nhận vắc xin nếu phát hiện có bất cứ biểu hiện bất thường nào
về các thơng tin, tình trạng trên [8].
Vận chuyển vắc xin
Vắc xin phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh theo quy định và ở
nhiệt độ phù hợp đối với từng loại vắc xin theo yêu cầu của nhà sản xuất, có
thiết bị theo dõi nhiệt độ của vắc xin trong quá trình vận chuyển [8].
Bảo quản vắc xin
Vắc xin phải được bảo quản đúng từ +2ºC đến +8ºC. Vắc xin phải được
bảo quản riêng trong dây chuyền lạnh theo quy định tại cơ sở tiêm chủng,
không bảo quản chung với các sản phẩm khác. Vắc xin phải được theo dõi các
thông tin về nhiệt độ, điều kiện bảo quản hàng ngày. Các vắc xin, nước hồi
chỉnh hết hạn dùng hoặc có những dấu hiệu bất thuờng không sử dụng đuợc,
phải tiêu hủy và có biên bản tiêu hủy [8].
1.3.1.3. Điều kiện cơ sở tiêm chủng

Theo quy định tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 về việc ban hành “Quy định về hoạt động tiêm chủng”, điều kiện cơ sở
tiêm chủng là cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự [7].
Cơ sở vật chất
Khu vực chờ trước khi tiêm chủng phải bố trí đủ chỗ ngồi trong một buổi


16

tiêm chủng, bảo đảm che được mưa, nắng, kín gió và thơng thống. Khu vực
thực hiện tư vấn, khám sàng lọc có diện tích tối thiểu là 8 m 2. Khu vực thực
hiện tiêm chủng có diện tích tối thiểu là 8 m2. Khu vực theo dõi và xử trí phản
ứng sau tiêm chủng có diện tích tối thiểu là 15 m2. Bảo đảm các điều kiện về vệ
sinh, đủ ánh sáng và bố trí theo nguyên tắc một chiều: Khu vực chờ trước khi
tiêm chủng à Khu vực thực hiện tư vấn, khám sàng lọc à Khu vực thực hiện
tiêm chủng à Khu vực theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng [7].
Trang thiết bị
Có tủ lạnh, phích vắc xin hoặc hịm lạnh, các thiết bị theo dõi nhiệt độ
tại nơi bảo quản và trong quá trình vận chuyển vắc xin. Có đủ thiết bị tiêm,
các dụng cụ, hóa chất để sát khuẩn và các vật tư cần thiết khác. Có hộp chống
sốc, phác đồ chống sốc treo tại nơi theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng
và có dụng cụ chứa chất thải y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế [7].
Nhân sự
Số lượng: Có tối thiểu 03 nhân viên chuyên ngành y, trong đó có ít nhất
01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; đối với cơ sở tiêm chủng
tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải có tối thiểu 02 nhân
viên có trình độ từ trung cấp chun ngành y trở lên, trong đó có ít nhất 01
nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên. Nhân viên y tế tham gia
hoạt động tiêm chủng phải được tập huấn chuyên môn về tiêm chủng. Nhân
viên trực tiếp thực hiện khám sàng lọc, tư vấn, theo dõi, xử trí phản ứng sau

tiêm chủng phải có trình độ chun mơn từ y sỹ trở lên; nhân viên thực hành
tiêm chủng có trình độ từ điều dưỡng trung học trở lên [7].
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đảm bảo quy trình an tồn
tiêm chủng
1.3.2.1. Nhân lực y tế
Nhân lực trong công tác TCMR bao gồm những cán bộ quản lý chương


17

trình của các tuyến và những cán bộ trực tiếp tham gia vào thực hành tiêm
chủng ở xã/phường. Nhân lực chủ chốt trong công tác tiêm chủng là đội ngũ
cán bộ chuyên trách chương trình hiện nay ở các tuyến cịn thiếu và nhiều nơi
cịn yếu, tình trạng thay đổi cán bộ y tế là khá phổ biến kể cả tuyến khu vực,
tuyến tỉnh, huyện và xã. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này chúng tôi tập
trung vào đánh giá nguồn nhân lực tại tuyến cơ sở. Cán bộ chuyên trách
chương trình đồng thời phải kiêm nhiệm nhiều cơng việc khác cũng phần nào
ảnh hưởng tới chất lượng của công việc tiêm chủng. Theo nghiên cứu của
Ngô Thị Nhung tại thành phố Hải Dương năm 2015 nghiên cứu thực trạng
đảm bảo quy trình tiêm chủng an tồn cũng cho thấy CBYT tại các TYT
xã/phường phải kiêm nhiệm từ 2 chương trình trở lên là chủ yếu chiếm tỷ lệ
96,2%, số CBYT kiêm nhiệm < 2 chương trình 3,8%. CBYT tại các TYT
xã/phường có độ tuổi > 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 66,7% cao gấp 2 lần số
CBYT có độ tuổi < 35 tuổi. Nữ chiếm tỷ lệ 75,2% cao gấp 3 lần tỷ lệ nam
giới 24,8% [17].
Nghiên cứu về tiêm chủng của tỉnh Hậu Giang năm 2014, tỷ lệ CBYT
của TYT có độ tuổi 20 – 30 và 41 – 50 chiếm tỷ lệ cao (36% và 33%). Ở độ
tuổi 41 – 50 chiếm tỷ lệ 33%, nhân viên thường có nhiều kinh nghiệm trong
cơng việc nhưng cũng là đối tượng khó thay đổi khi có những vấn đề đổi mới
trong chuyên môn họ dễ chủ quan với kinh nghiệm tích lũy của mình [14].

Bên cạnh số lượng NVYT tham gia tiêm chủng, chất lượng hay trình độ
chuyên mơn của CBYT đóng vai trị quan trọng trong cơng tác tiêm chủng.
Như vậy để thực hiện tốt về hoạt động tiêm chủng nói riêng và các hoạt động
y tế nói chung cần đảm bảo cả về số lượng và chất lượng CBYT. Kết quả
nghiên cứu của Ngô Thị Nhung tại thành phố Hải Dương năm 2015, trình độ
chun mơn của CBYT xã đều từ trung cấp trở lên: trong đó là y sỹ đa khoa
chiếm tỷ lệ cao nhất 42,9%; Nữ hộ sinh trung học 19%; Bác sỹ và điều dưỡng


18

trung học chiếm tỷ lệ bằng nhau 16,2%; Trình độ chuyên môn của CBYT
chiếm tỷ lệ thấp nhất là dược sỹ trung học tỷ lệ 1% [17].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành tại Hậu Giang năm 2014 cũng cho
thấy trình độ chuyên môn là y sỹ chiếm tỷ lệ cao nhất 76%. Tỷ lệ bác sĩ
chiếm 14%, cho thấy cán bộ có trình độ bác sĩ chưa bao phủ hết các TYT,
điều này cũng một phần nào hạn chế trong công tác khám chỉ định trong tiêm
chủng [14].
1.3.2.2. Đào tạo, tập huấn
Công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ y tế phải thực hiện hàng năm, có thể
lồng ghép phù hợp với các nội dung mục tiêu của chương trình. Tuy nhiên thời
gian gần đây do nguồn lực kinh phí cịn hạn chế, cơng tác đào tạo lại cho cán bộ
y tế ở huyện, xã chưa đồng đều giữa, cán bộ y tế xã chưa được tập huấn thường
xuyên.. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành tại Hậu Giang năm 2014 cho thấy tỷ
lệ nhân viên tham gia TCMR có giấy chứng nhận tham dự tập huấn tiêm chủng
an toàn là 77%. Như vậy nhân viên chưa có giấy chứng nhận nhưng tham gia
tiêm chủng là 23%, đây là yếu tố gây trở ngại khó khăn trong cơng tác tiêm
chủng [14].
Theo nghiên cứu của Ngô Thị Nhung tại thành phố Hải Dương năm
2015 cũng cho thấy CBYT đều được tập huấn chương trình tiêm chủng mở

rộng hàng năm chiếm tỷ lệ 97,2% trong đó có 58,2% CBYT được tập huấn >
2 lần/năm và 39,0% số CBYT được tập huấn < 2 lần/năm cịn lại khơng đáng
kể 2,9% CBYT chưa được tập huấn lần nào [17].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và các cộng sự năm
2017 tại Miền Bắc Việt Nam cho thấy số cán bộ có chứng chỉ tập huấn tồn tại
ở cả 2 tuyến tỉnh, huyện, xã và cao nhất là ở tuyến xã chiếm 27,8% [13].
Như vậy việc tập huấn lại cho CBYT đã đuợc tập huấn truớc đây và
những cán bộ mới chưa đuợc tập huấn cần đuợc tiến hành đồng thời để cập
nhật thông tin giúp cho CBYT thực hiện tốt tiêm chủng.


19

1.3.2.3. Kiến thức, thái độ, thực hành của CBYT về tiêm chủng an toàn
Kiến thức và kỹ năng bảo quản, sử dụng vắc xin của cán bộ y tế có thể ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng tiêm chủng. Tiêm chủng chỉ có hiệu quả khi vắc
xin được bảo quản trong nhiệt độ cho phép (+2ºC đến +8ºC). Theo kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Văn Lành năm 2014 cũng cho thấy tỷ lệ nhân viên tiêm chủng có
kiến thức đúng về khoảng nhiệt độ bảo quản vắc xin là 91%, tuy nhiên về các loại
vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ đông băng chỉ 2,7% biết đúng, Kiến thức về đọc
hiểu chỉ thị nhiệt độ của lọ vắc xin, có 82% nhân viên trả lời đúng, kiến thức này
giúp nhân viên tiêm chủng loại bỏ ngay các lọ vắc xin đã tiếp xúc với nhiệt độ cao
quá thời gian cho phép, đảm bảo vắc xin trẻ được tiêm đã bảo quản đúng quy
định. Hiện nay chỉ thị nhiệt độ chỉ có ở lọ vắc xin Quinvaxem, sởi-rubella và OPV
của TCMR [14].
Nghiên cứu của Ngô Thị Nhung tại thành phố Hải Dương năm 2015
cũng cho thấy kiến thức hiểu biết của CBYT về tính nhạy cảm của một số loại
vắc xin cao nhưng không đồng đều, tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi liên quan đến
nhạy cảm với nhiệt độ đông băng một số loại vắc xin tỷ lệ đạt thấp nhất là vắc
xin DPT tỷ lệ 77,1%, vắc xin Quinvaxem và viêm gan B đạt 81,9%; Tỷ lệ cán

bộ y tế hiểu biết đúng về tính nhạy cảm với nhiệt độ cao một số loại vắc xin:
sởi đạt 84.8%, sởi - rubella đạt 82,9%, vắc xin OPV tỷ lệ kiến thức đạt thấp
nhất so với toàn bộ kiến thức hiểu biết về tính nhạy cảm của các loại vắc xin
tỷ lệ chỉ đạt 59,0%. Kiến thức về chỉ thị nhiệt độ vắc xin: CBYT cũng có kiến
thức khá tốt về phân biệt chỉ thị màu để biết chất lượng vắc xin cịn đạt hay
khơng đạt u cầu, tỷ lệ đạt 91,4%; Chỉ thị đông băng sẫm màu là vắc xin đã
hỏng không sử dụng được kiến thức của CBYT đạt 93,3%. Kết quả tổng hợp
chung điểm kiến thức của CBYT về bảo quản vắc xin và dây truyền lạnh tỷ lệ
kiến thức đạt là 86,7%, kiến thức chưa đạt là 13,3% [17].
Hiện nay tỷ lệ tiêm chủng đã được duy trì tỷ lệ cao thì vấn đề an tồn tiêm
chủng cần được quan tâm, tuy nhiên ở một số địa phương việc thực hành quy


20

trình tiêm chủng an tồn theo đúng quy định chưa tốt. Cán bộ thực hiện khám
phân loại cho trẻ, tư vấn cho bà mẹ trước và sau khi tiêm chưa đầy đủ, tiêm
chủng không đúng kỹ thuật, vận chuyển bảo quản vắc xin chưa đúng quy định....
Là những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn cũng như chất lượng tiêm chủng.
* Thực hành trước khi tiêm
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang tại huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa năm 2015 cho thấy, trong 4 bước của quy trình tư vấn tiêm chủng
thì việc khơng hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc trẻ sau tiêm chủng chiếm
tỷ lệ cao nhất là 25,6%, khơng giải thích những phản ứng có thể xảy ra sau
tiêm chủng chiếm 17,1%, và thấp nhất là không thông báo tác dụng của vắc
xin được tiêm chiếm 1,7% [18].
Theo nghiên cứu của Ngô Thị Nhung tại thành phố Hải Dương năm
2015 cho thấy quy trình khám sàng lọc và chỉ định trước tiêm cho trẻ rất quan
trọng đã được các TYT xã/phường thực hiện rất tốt cần được phát huy nhưng
bên cạnh đó cũng cịn một số bước trong quy trình thực hiện đạt tỷ lệ chưa cao

và những quy trình này rất hay bị các Bác sỹ bỏ sót, đây lại là một trong những
nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra những phản ứng sau tiêm chủng như: Bước hỏi
tiền sử trẻ có sốc, phản ứng nặng sau lần tiêm chủng trước không chỉ đạt tỷ lệ
là 71,4%; Hỏi tiền sử trẻ đang mắc bệnh cấp tính hoặc mãn tính; tiền sử trẻ
đang dùng thuốc đạt tỷ lệ 90,5%. Tổng hợp chung quy trình khám sàng lọc và
chỉ định tiêm chủng có 15/21 đơn vị thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình
đạt tỷ lệ 71,4% [17].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khắc Nguyên và cộng sự tại các
TYT xã/phường thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2016 cho thấy,
tỷ lệ cán bộ y tế thực hiện đầy đủ các bước khám sàng lọc, tư vấn tiêm chủng
thấp (40,9% khám đầy đủ và 63,6% tư vấn đầy đủ), một số bước trong quy
trình tư vấn tiêm chủng chưa được cán bộ y tế thực hiện đầy đủ [16].


21

* Thực hành trong khi tiêm
Mặt khác, việc thực hành tiêm chủng trong khi tiêm là khâu quan trọng,
ảnh huởng trực tiếp tới chất luợng tiêm chủng và các tai biến sau tiêm, tuy
nhiên cơng tác an tồn tiêm chủng vẫn còn hạn chế. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Thị Minh Trang tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa năm 2015 cho
thấy tiêm khơng đúng kỹ thuật chiếm 3,4%, thay vì tiêm bắp với vắc xin DPT
thì CBYT lại tiêm dưới da [18].
Theo nghiên cứu của Ngô Thị Nhung tại thành phố Hải Dương năm
2015, hầu như các CBYT đều thực hiện tốt các kỹ thuật tại bàn tiêm cho trẻ
như: Tiêm đúng vắc xin chỉ định tiêm, tiêm/uống đúng liều lượng, thực hiện
đúng kỹ thuật tiêm 2 nhanh một chậm, không chà mạnh nơi vừa tiêm, không
sát khuẩn lại vùng da sau tiêm, bỏ bơm kim tiêm vào hộp an toàn ngay sau
khi tiêm đạt tỷ lệ 100%. Tuy nhiên một số quy trình kỹ thuật đạt tỷ lệ cịn thấp
như: Hướng dẫn bà mẹ giữ trẻ đúng cách chỉ đạt 71,4% đây cũng là một yếu

tố quan trọng để giúp CBYT tiêm đúng vị trí và đúng kỹ thuật cho trẻ, 19,1%
CBYT tiêm chưa đúng vị trí xác định sai vị trí giải phẫu, sát trùng da nơi tiêm
đúng quy trình vơ khuẩn đạt 85,7%, khơng chạm tay vào kim tiêm đạt 95,2%.
Đánh giá chung CBYT thực hiện đúng 11 tiêu chí trong quy trình thực hiện kỹ
thuật tiêm đạt 15/21 người tỷ lệ 71,4% [17].
* Thực hành sau khi tiêm chủng
Một thực trạng khác về việc thực hành tiêm chủng sau khi tiêm cũng là
vấn đề cần được quan tâm khi mà chất lượng tiêm chủng công tác an tồn tiêm
chủng vẫn cịn hạn chế. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang tại
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hịa năm 2015 cho thấy sau tiêm chủng chỉ có
90,6% trường hợp CBYT hướng dẫn bà mẹ theo dõi trẻ 30 phút sau tiêm, cịn
lại 9,4% trường hợp CBYT khơng hướng dẫn bà mẹ theo dõi trẻ 30 phút sau
tiêm [17].


×