Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.89 KB, 53 trang )

SỞ Y TẾ THỪA THIÊN HUẾ
TRUNG TÂM Y TẾ NAM ĐÔNG



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP NGÀNH NĂM 2020

THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ CƠ TU TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN NAM ĐÔNG NĂM 2020

Nam Đông 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
chúng tôi. Các số liệu và kết quả trong nghiên cứu này là
trung thực, chính xác và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ một cơng trình nào khác. Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm.

Tác giả nghiên cứu


Lời Cảm Ơn
Nghiên cứu này được hoàn thành nhờ sự phối hợp, hỗ trợ tích
cực của quý vị lãnh đạo và đồng nghiệp các đơn vị.
Tôi trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến:
Lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, Ban Giám Đốc Trung tâm


Y tế Nam Đông, đã tạo điều kiện tốt và giúp đỡ tôi trong q trình thực
hiện.
Chính quyền các địa phương, Ban giám hiệu và quý Thầy Cô
trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú Nam Đông, Cán bộ và các đối
tượng tham gia nghiên cứu đã hỗ trợ trong quá trình điều tra tại cộng
đồng và thực hiện nghiên cứu./.
Nam Đông, ngày 10 tháng 11 năm 2020
TM.Nhóm nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài


DANH MỤC VIẾT TẮT

BRM: Bệnh răng miệng
CSRM: Chăm sóc răng miệng
SMT: Sâu mất trám
SR: Sâu răng
MR: Mất răng
NHĐ: Nha học đường
THCS: Trung học cơ sở
RM: Răng miệng
RHM: Răng hàm mặt
WHO: Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................2
1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng...........................................................................2

1.2. Tình hình sâu răng trên thế giới..................................................................3
1.3. Tình hình sâu răng tại Việt Nam.................................................................3
1.4. Tình hình sâu răng tại huyện Nam Đơng....................................................4
1.5. Phịng bệnh răng miệng và dự phòng biến chứng bệnh sâu răng...............5
1.6. Vai trò, chức năng và sự cần thiết của chương trình nha học đường ............7
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............12
2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................12
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................12
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................13
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................16
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................................16
3.2. Tỷ lệ bệnh sâu răng của học sinh............................................................18
3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh........................28
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................33
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................................33
4.2. Tỷ lệ bệnh sâu răng của học sinh..............................................................33
4.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh.........................35
Chương 5: KẾT LUẬN.................................................................................37
KIẾN NGHỊ...................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................40
PHỤ LỤC BỘ CÂU HỎI..............................................................................42


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp của mẹ
Bảng 3.3. Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh
Bảng 3.4. Đã nghe hoặc biết về bệnh răng miệng
Bảng 3.5. Nguyên nhân gây ra bệnh sâu răng
Bảng 3.6. Có thể phịng được bệnh sâu răng hay không

Bảng 3.7. Các biện pháp phòng bệnh sâu răng
Bảng 3.8. Nên dùng loại bàn chải đánh răng nào
Bảng 3.9. Phải chải mấy mặt của răng
Bảng 3.10. Thời gian cho mỗi lần chải răng là bao lâu
Bảng 3.11. Cần phải đánh răng mấy lần trong một ngày
Bảng 3.12. Thời điểm đánh răng
Bảng 3.13. Bao lâu đi khám răng một lần
Bảng 3.14. Đi khám răng mục đích gì
Bảng 3.15. Thực hành số lần đánh răng trong một ngày
Bảng 3.16. Có dùng kem fluor đánh răng
Bảng 3.17. Thực hành thời gian thay bàn chải mỗi lần
Bảng 3.18. Có ăn hay uống đồ ngọt khơng
Bảng 3.19. Cháu có dùng tăm xỉa răng sau mỗi bữa ăn không?
Bảng 3.20. Cháu có súc miệng đều đặn sau mỗi bữa ăn khơng?
Bảng 3.21. Bố mẹ cháu có thường xuyên nhắc nhở cháu đánh răng và súc miệng
sau khi ăn không?
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa giới với bệnh sâu răng
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với bệnh sâu răng
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa số lần đánh răng với bệnh sâu răng
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số mặt răng được chải với bệnh sâu răng
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa có ăn hay uống đồ ngọt với bệnh sâu răng
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa súc miệng đều đặn sau mỗi bữa ăn với bệnh sâu răng


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.2. Phân bố lớp học của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.3. Phân bố nghề nghiệp của mẹ
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng
Biểu đồ 3.5. Số học sinh bị sâu răng phân theo các lớp

Biểu đồ 3.6. Nguyên nhân gây ra bệnh sâu răng
Biểu đồ 3.7. Các biện pháp phòng bệnh sâu răng


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh rất phổ biến, gặp ở 90% dân số trên thế giới,
ở mọi lứa tuổi. Tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng dẫn tới việc điều trị và phịng bệnh
cịn gặp nhiều khó khăn. Có rất nhiều đặc điểm tổn thương khác nhau ở răng, lợi
đặc biệt là các biến chứng nặng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ và sự học tập
của các em học sinh. Các nghiên cứu can thiệp về vấn đề này đều cho thấy nếu làm
tốt công tác nha học đường thì tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm. Việc đẩy mạnh cơng
tác phịng bệnh răng miệng sẽ làm giảm được các tổn thương đến cấu tạo của răng
đặc biệt là các biến chứng nguy hiểm như viêm tuỷ răng, viêm quanh răng, mất
răng [3],[4]. Trong những năm qua, tại huyện miền núi Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên Huế, chương trình Nha học đường đã được triển khai và thực hiện đến các
trường học ở các xã trong huyện nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh răng miệng. Tuy
nhiên, việc thực hiện cịn gặp nhiều khó khăn, cơng tác tổ chức cịn mang tính hình
thức và chưa được quan tâm đúng mức, do đó tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh
tại các trường phổ thơng cịn cao. Từ những nhu cầu thực tiễn đó chúng tơitiến
hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan của
học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú
huyện Nam Đông năm 2020” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường
trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu
số Cơ tu tại trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020.



2

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng
Sâu răng là một quá trình bệnh lý, xuất hiện sau khi răng đã mọc, tổ chức
cứng của răng bị phá huỷ và tạo thành một hố gọi là lỗ sâu. Do sâu răng đã xuất
hiện từ lâu đời nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu nguyên nhân sâu răng.
Người ta có thể tóm lược cơ chế sinh bệnh học sâu răng bằng hai q trình
huỷ khống và tái khống. Mỗi q trình đều do một số yếu tố thúc đẩy. Nếu quá
trình huỷ khoảng lớn hơn quá trình tái khống thì sẽ xuất hiện sâu răng:
Sâu răng = Huỷ khoáng > Tái khoáng (cơ chế hoá học và vật lý sinh học )
Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng và các yếu tố bảo vệ chống lại sâu
răng:
Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng

Các yếu tố bảo vệ chống lại sâu răng

- Mảng bám : Vi khuẩn (kiểm soát )

- Nước bọt (kích thích)

- Chế độ ăn đường nhiều lần ( kiểm soát ) - Khả năng kháng acide của men
- Thiếu nước bọt hay nước bọt axit

- Fluor có ở bề mặt men răng

- Axit từ dạ dày tràn lên miệng pH < 3

- Trám bít hố rãnh

- Độ Ca ++ NPO4 quanh răng - pH > 5,5

Với những nghiên cứu về căn nguyên của sâu răng, người ta thấy sâu răng là
một bệnh, các lỗ sâu chỉ là dấu hiệu của bệnh đang hoạt động. Theo Peter Cleaton
98% những nguy cơ chủ yếu gây sâu răng ở trẻ em là do ăn uống thiếu Fluor, vệ
sinh răng miệng kém và ăn chất ngọt (đường) mà khơng kiểm sốt được [52].
Năm 1995 Hội Nha khoa Hoa Kỳ đã đưa ra khái niệm sâu răng là bệnh nhiễm


3

trùng với vai trò gây bệnh của vi khuẩn và giải thích nguyên nhân sâu răng bằng sơ
đồ với ba vòng tròn của các yếu tố vật chủ (răng: gồm men răng, ngà răng, xương
răng) mơi trường (thức ăn có khả năng lên men chứa carbohydrate) và tác nhân (vi
khuẩn chủ yếu là Streptococcus Mutans và Lactobacillus).
1.2. Tình hình sâu răng trên thế giới
Trong những năm từ 1946 đến 1975, ở hầu hết các nước phát triển, chỉ số
sâu mất trám (SMT) của trẻ em lứa tuổi 12 nằm trong khoảng 7,4 - 10,7 có nghĩa là
trung bình mỗi trẻ em sâu từ 7,4 đến 10,7 răng. Từ 1979 đến 1982 chỉ số SMT của
lứa tuổi 12 đã giảm hẳn còn khoảng 1,7 - 3,0 [40]. Ở Singapo năm 1960 trẻ 12
tuổi có chỉ số SMT > 4 và hiện nay còn < 0,5 [57] . Nghiên cứu tại các trường phổ
thông ở Italia cho thấy: ở lứa tuổi 6 tuổi tỷ lệ sâu răng chiếm 52,9%, lứa tuổi 12 tỷ
lệ sâu răng vĩnh viễn chiếm 52% và lứa tuổi 15 có tới 68,8% bị sâu răng vĩnh viễn
[53]. Tại Thái Lan, năm 2000 tỷ lệ sâu răng ở tuổi 12 là 58-80% [18], [50] . Nhìn
chung ở các nước này bệnh sâu răng đều có xu hướng tăng rõ rệt. So với các nước
phát triển ở thời điểm những năm 1960 - 1970 tình hình sâu răng ở các nước đang
phát triển ở mức thấp hơn nhiều (SMT lứa tuổi 12 từ 0,2- 2,6) nhưng tới những
năm 1970 trở đi chỉ số này lại tăng lên nhanh (từ 1,0 - 6,3) [36].
Theo WHO năm 1997, các nước trong khu vực có trên 80% dân số bị sâu
răng và viêm lợi. Chỉ số SMT lứa tuổi 12 ở mức cao từ 0,7 đến 5,5 ( ở Trung Quốc

là 0,7, ở Lào là 2,4, ở Campuchia là 4,9, ở Philippin là 5,5, Việt Nam là 0,8) [9],
[45], [52].
1.3. Tình hình sâu răng tại Việt Nam
Năm 2004 Hoàng Tử Hùng đưa ra tỷ lệ sâu răng sữa ở một số tỉnh miền
Nam là 70,49%, ở Thuận Hải là 72,14% .Theo Nguyễn Văn Cát, tại Hà Nội 1983
-1984 có 1,1 triệu người sâu răng, chỉ số SMT 1,4 [13], [22], [11]. Năm 1993 Lê
Đình Giáp và cộng sự cho biết 75,85% trẻ 12 tuổi thuộc 4 tỉnh đồng bằng sông


4

Cửu Long mắc sâu răng vĩnh viễn [36]. Chỉ số SMT tuổi 12 ở trẻ em Việt Nam
năm 1982 là 1,8 [48], [56]. Tỷ lệ bệnh cao răng viêm lợi của học sinh Long An
năm 2001: tuổi 12 là 75,7%; tuổi 15 là 81,4% [1], [20], [22]. Tại Việt Nam cũng
đã có nhiều nghiên cứu về bệnh quanh răng và đưa ra nhận xét bệnh quanh răng là
bệnh phổ biến, tỷ lệ mắc cao.
Theo điều tra của Viện Răng hàm mặt năm 2001, tỷ lệ sâu răng sữa giảm dần
theo tuổi vì ở hai lứa tuổi 6-8 và 9-11 đang là lứa tuổi thay răng nên càng lớn số
răng càng thay nhiều nên tỷ lệ sâu răng cũng như chỉ số smt giảm đi . Ở tuổi từ 6-8
smt là 5,84 , ở tuổi từ 9-11 là 2,03. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn và chỉ số SMT tăng
dần theo tuổi vì tuổi càng lớn thời gian phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh càng dài.
Sâu răng ở tuổi từ 6-8 là 26%, ở tuổi 15-17 là 68,6%. SMT ở tuổi từ 6-8 là 0,49, ở
tuổi từ 15-17 là 2,45. Năm 2002, Nguyễn Hoàng Anh và Hoàng Tử Hùng khảo sát
tình hình sức khoẻ răng miệng HS tại tỉnh Long An cho thấy tỷ lệ sâu răng và chỉ
số SMT tăng dần theo lứa tuổi [27] .
Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội đã điều tra bệnh răng miệng ở Việt Nam trong
3 năm 2002 - 2005 cho thấy tỷ lệ sâu răng và chỉ số SMT của răng vĩnh viễn cũng
tăng dần theo lứa tuổi [40]. Như vậy có sự phù hợp giữa thời gian phơi nhiễm với
các yếu tố nguy cơ càng dài thì tỷ lệ sâu răng càng cao.
1.4. Tình hình sâu răng tại huyện Nam Đơng

Nam Đơng là một huyện miền núi với 11 xã/thị trấn. Điều kiện kinh tế của
các hộ gia đình ở đây cịn khó khăn, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số, thói quen
sinh hoạt cũng như sự hiểu biết về các bệnh răng miệng rất hạn chế.
Một nghiên cứu gần đây của Nguyễn Tấn Tài “Thực trạng Bệnh sâu răng và
hiệu quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học
ở Thừa Thiên Huế năm 2016” cho thấy có 511 học sinh bị sâu răng trên tổng số
661 đối tượng nghiên cứu chiếm 77,3% tại 4 trường tiểu học trên địa bàn huyện
Nam Đơng gồm: Hương Phú (82%), Thượng Lộ (70,1%), Hương Hồ (89,4%) và


5

Khe Tre (72,2%). Như vậy có thể thấy dù là một huyện miền núi nhưng tỷ lệ bệnh
sâu răng ở học sinh lại chiếm một tỷ lệ khá cao.
Khác biệt sâu răng ở học sinh dân tộc Trường nội trú Nam Đơng với tỉ lệ
chung tồn tỉnh, tồn quốc.
1.5. Phịng bệnh răng miệng và dự phòng biến chứng bệnh sâu răng
1.5.1. Tình hình phịng bệnh răng miệng trên thế giới
Từ 1908 Liên đoàn Nha khoa Quốc tế (FDI) đã quan tâm đến dự phịng sâu
răng và tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa. Tại các hội nghị của FDI năm 1951,
1960 và 1966 đều kết luận việc fluor hoá nước uống là biện pháp phịng bệnh có
hiệu quả và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên vào những năm 60 -70 ngành Nha khoa của
hầu hết các nước đều tập trung vào chữa, phục hồi SR và viêm quanh răng, công
việc tốn kém, ít hiệu quả [18]. Theo báo cáo của WHO năm 1978 hàng năm Mỹ
tốn 100 triệu giờ công lao động, 9 tỷ USD cho việc chữa răng, phí tổn điều trị hơn
10 USD cho một răng ở trẻ em. Chi phí cho điều trị răng một năm ở Anh là 180
triệu bảng Anh, còn ở Pháp là 8 tỷ france và 25 triệu giờ công lao động [12].
Sau đó các nước phát triển tập trung vào phịng bệnh, coi như một chính
sách lớn của Nhà nước và của ngành Y tế. Kết quả là 20 năm trở lại đây, tỷ lệ sâu
răng ở các nước Bắc Âu, Anh, Mỹ... đã giảm đi một nửa. Đây là một thành tựu lớn

từ đó WHO đã kêu gọi các nước chậm phát triển đẩy mạnh cơng tác phịng bệnh
RM như các nước phát triển đã làm [5]. Như vậy vai trò của cơng tác chăm sóc
răng miệng (CSRM) tại cộng đồng rất lớn. Tại Australia 50% thời gian của bác sỹ
nha khoa là làm cơng tác phịng bệnh [4]. Kem đánh răng có fluor là biện pháp cá
nhân hàng đầu, fluor hố nước là biện pháp cộng đồng tốt nhất, có tác dụng ở mọi
giai đoạn của sâu răng. Cả hai biện pháp trên là nguyên nhân chính làm giảm tỷ lệ
sâu răng ở Australia [56]. - Năm 1984 WHO đã đưa ra các biện pháp dự phòng sâu
răng và viêm quanh răng như sau :


6

+ Dự phịng SR: fluor hố nước uống, đưa fluor vào muối, súc miệng bằng
dung dịch fluor cho trẻ em, dùng kem đánh răng có fluor, trám bít hố rãnh răng,
chế độ ăn dự phòng, hướng dẫn vệ sinh RM, phát hiện sớm và điều trị dự phòng.
+ Dự phòng bệnh quanh răng: Làm sạch mảng bám răng là biện pháp can thiệp
phòng chống bệnh quanh răng. Đánh răng là việc làm quan trọng để làm sạch mảng
bám răng.
Với biện pháp dự phòng SR bằng fluor là làm tăng sức đề kháng của răng
nhờ fluor. Người ta đồng ý là việc sử dụng rộng rãi các dạng fluor đã làm giảm sâu
răng rõ rệt ở Mỹ và nhiều quốc gia khác. Fluor hố nước uống cộng đồng giữ vai
trị quan trọng do hiệu quả lâm sàng và kinh tế của nó. Các chất bổ xung trong chế
độ ăn và fluor hố nước uống trong trường học là các hình thức sử dụng fluor ở
những nơi fluor hố nước uống khơng thực hiện được. Fluor hoá muối ăn đang trở
nên phổ biến hơn ở một số nước như ở Mỹ, các nước Tâu âu. Hiện nay fluor được
cơng nhận là có hiệu quả đối với mọi lứa tuổi và ngày càng trở nên quan trọng
trong cộng đồng và đối với các lứa tuổi. Bệnh sâu răng giảm theo nhiều hướng
khác nhau. Nghiên cứu trên trẻ 12 tuổi ở Hà Lan, sự giảm sâu răng được tóm tắt
như sau: “Chỉ số SMT/R trung bình giảm đều đặn từ 8 vào năm 1965 xuống còn 1
vào năm 1993”, cho thấy mức fluor trong nước là yếu tố chính quyết định tỷ lệ sâu

răng [60],[61] . Những năm 1996 và 1998 chỉ số Sâu-Mất -Trám/mặt răng ở răng
vĩnh viễn (SMT/MR) của trẻ lứa tuổi 12 có điều kiện kinh tế xã hội cao ở Đan
Mạch rất thấp: giữa 0,4 và 0,1. Ở trẻ em có điều kiện kinh tế xã hội thấp, SMT/MR
giữa 1,6 và 2,0, nhưng gần đây nhất, năm 2002 chỉ còn 0,6 [46],[51].
Hiện nay, tại Singapore 100% dân số được fluor hoá nước uống và giáo dục nha
khoa, 100% học sinh tiểu học và trung học cơ sở được chăm sóc sức khoẻ RM
thường xuyên tại trường trong chương trình NHĐ [43] . Từ năm 1950 Trung Quốc
đã có hoạt động NHĐ với nội dung giáo dục chăm sóc sức khoẻ RM, khám và
chữa sớm. Năm 1970 thêm một số chương trình sử dụng fluor. Năm 1980 có dự án


7

về NHĐ tại một số khu vực. Kết quả là sau 5 năm tỷ lệ sâu răng đã giảm 54% ở
khu vực này. Năm 1990 NHĐ đã triển khai ở hầu hết các tỉnh, thành phố. Năm
1988 thành lập Uỷ ban Quốc gia về sức khoẻ RM, tổ chức chiến dịch truyền thơng
phịng bệnh trong cả nước với sự tham gia của hàng ngàn bác sỹ [34].
1.5.2. Tình hình phịng bệnh răng miệng tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, ở nước ta do đời sống được nâng cao, người dân
sử dụng nhiều đường, nước ngọt, cơng tác phịng bệnh chưa tốt nên tỷ lệ bệnh RM
đang tăng cao, do đó làm tốt cơng tác phịng bệnh để giảm tỷ lệ bệnh RM là rất cần
thiết. Giáo dục chăm sóc răng miệng mới chỉ được đưa vào chương trình sách giáo
khoa của học sinh tiểu học. Giáo dục chăm sóc sức khoẻ RM chưa được chú trọng
trong toàn dân nên hiểu biết về tự chăm sóc răng miệng, cách đánh răng đúng, thức
ăn nào tốt hoặc có hại cho răng, sự cần thiết phải đi khám răng định kỳ... của người
dân còn hạn chế. Qua điều tra dịch tễ, dạng bệnh RM nào phổ biến nhất trong
cộng đồng, nguyên nhân gây bệnh, các biện pháp phòng ngừa bệnh đã được công
nhận trên thế giới: loại bỏ mảng bám, giảm lượng axít dính trên răng, làm chắc
răng. Các hành vi tích cực cần có và khả thi để ngừa bệnh là: đánh răng đúng
phương pháp, giảm ăn chất đường, sử dụng fluor, từ bỏ các thói quen hay quan

niệm sai nơi cộng đồng.
Mặc dù giáo dục chăm sóc RM đã được dựa vào chương trình giáo dục
chính khố ở bậc tiểu học và chương trình NHĐ đã được triển khai một thời gian
dài, nhưng qua nghiên cứu của các tác giả Ngô Đồng Khanh, Đào Ngọc Lan,
Nguyễn Lê Thanh, Lê thị Kim Oanh đều cho thấy kiến thức, thái độ, thực hành của
HS cịn thấp [15]. Giáo dục chăm sóc sức khoẻ là trọng tâm của chương trình chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và là biện pháp đầu tiên. Trong bối cảnh đó, giáo dục CSRM
khơng thể tách rời khỏi giáo dục sức khoẻ chung và là một nội dung quan trọng
trong chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
1.6. Vai trò, chức năng và sự cần thiết phải triển khai chương trình nha
học đường


8

1.6.1. Sự cần thiết phải triển khai chương trình nha học đường
Chương trình NHĐ để phịng tránh bệnh RM từ sớm chiếm một vị trí quan
trọng vì những lý do sau: (Theo điều tra của Viện RHM năm 2001). Tỷ lệ mắc
bệnh RM cao: Bệnh RM là bệnh phổ biến và mắc sớm ngay từ nhỏ. Tuổi học sinh
(HS) là tuổi phát sinh ra bệnh nên phải phòng ngay. Tỷ lệ SR ở trẻ em 6- 8 tuổi:
Sâu răng sữa 84,9%, trung bình mỗi em 5,4 răng. Viêm lợi và viêm quanh răng
73% [18], [37]. Mức độ trầm trọng: Răng sữa 6 tuổi trung bình mỗi em sâu 5.4
răng. Tuy là răng sữa nhưng chúng rất quan trọng: Đảm bảo việc ăn nhai cho trẻ từ
6 tháng tuổi đến 12 tuổi. Đây là thời kỳ phát triển của cơ thể nên răng sữa phải
được chăm sóc tốt để khơng sâu, không phải nhổ sớm, đảm bảo chức năng ăn nhai
hiện tại và răng vĩnh viễn mọc đúng chỗ thẳng hàng sau này [29], [38]. Bệnh răng
miệng tăng theo tuổi: Tuổi càng cao tỷ lệ SR và số răng sâu trung bình của mỗi cá
thể càng tăng: tăng từ 25,4% và số răng sâu trung bình là 0.48 (6-8 tuổi) đến
64,1% và 2,05 (12-14 tuổi) tới 89,7% và 8.93 (trên 45 tuổi) [13].
Đáp ứng điều trị thấp: Kết quả nghiên cứu chỉ số SMT của lứa tuổi 12 tại

Ninh Thuận được xếp vào mức thấp và rất thấp, trong đó chủ yếu là sâu cịn mất
trám khơng đáng kể. Chỉ số SMT ở lứa tuổi 6 là 0,28; lứa tuổi 12 là 1,55; lứa tuổi
15 là 1,95; chỉ số sâu cao hơn nhiều so với chỉ số hàn [33]. Ở Long An Chỉ số
SMT ở lứa tuổi 6 là 0,28; lứa tuổi 12 là 1,55; lứa tuổi 15 là 1,95. Chỉ số sâu cao
hơn nhiều so với chỉ số hàn. Điều này cho thấy khả năng giải quyết trước đó chưa
tốt của cơ sở điều trị và các dịch vụ y tế cũng như ýý thức điều trị quá thấp của học
sinh và các bậc phụ huynh [31], [32] . Theo Trần Thị Nguyệt và Hoàng Tử Hùng
khảo sát tại quận 7 thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) trong tổng số 2443 trẻ khám
chỉ có 20 trẻ trám răng (tỷ lệ 0,8%) cho thấy mức độ đáp ứng về khám và điều trị
cịn q ít, chứng tỏ bệnh sâu răng ở lứa tuổi Mẫu giáo khơng được các cấp chính
quyền quan tâm và chú trọng [15]. Một số địa phương khác như Yên Bái, Hà Nội,
An Giang, Thành phố Hồ Chí Minh cũng như tồn quốc chỉ số sâu răng cao nhưng
chỉ số hàn cũng chỉ từ 0,00 đến 0,08 [11]. Tiến triển biến chứng Răng sâu không


9

được điều trị sẽ gây ra biến chứng như tại chỗ: đau, mất răng sớm... mất sức nhai,
gây ra lệch lạc răng, tồn thân: đau khơng ăn khơng ngủ được, phải nghỉ học, nghỉ
làm hoặc dẫn tới viêm khớp, màng tim, viêm cầu thận ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Theo điều tra của Viện Răng hàm mặt về việc kiểm tra răng miệng: Có trên 60%
trẻ em khơng bao giờ đi khám răng và trên 50% người lớn không bao giờ đi khám
răng. Như vậy người dân rất ít quan tâm đến sức khoẻ răng miệng, nhiều người chỉ
khi nào đau rồi mới đi khám. Chưa hiểu rằng chăm sóc thường xuyên khi chưa bị
biến chứng vừa không đau, vừa giữ được răng lâu dài, vừa đỡ tốn kém về kinh tế.
Theo Nguyễn Hoàng Anh và Hoàng Tử Hùng tại Long An tỷ lệ sâu răng sữa
ở lứa tuổi 6 rất cao: 92% và smt là 6,80 cho thấy nhu cầu điều trị rất cao. Thời gian
điều trị trung bình cho một trường hợp thơng thường từ 20-25 phút, trung bình một
bác sỹ tại phịng răng có thể điều trị 15 học sinh/ ngày. Khả năng đáp ứng về thời
gian của cán bộ NHĐ trung bình niên học với 7 tháng làm việc, một Bác sỹ hoặc

cán bộ NHĐ có khả năng điều trị 3360 răng/ năm [26].
Tại Long An học sinh từ 3- 17 tuổi là 420.379 với tỷ lệ sâu răng ở mức trung
bình và trung bình một học sinh có 2 răng sâu thì số răng cần được hàn là
1.050.947 chiếc răng, như vậy phải cần 313 cán bộ điều trị với lượng thời gian là
437.894 giờ. Với hy vọng sau 10 năm giảm tỷ lệ SR ở mức trung bình xuống mức
độ thấp như mục tiêu của WHO, chương trình phịng bệnh răng miệng trong học
đường tại Long An cần khoảng 31 cán bộ nha khoa [26].
1.6.2. Các giải pháp can thiệp trong chương trình Nha học đường Các giải
pháp can thiệp trong chương trình NHĐ gồm :
- Nội dung I: Giáo dục chăm sóc răng miệng.
- Nội dung II: Súc miệng fluor 0,2% một tuần một lần.
- Nội dung III: Khám răng miệng định kỳ phát hiện sớm bệnh RM, thông
báo cho phụ huynh HS hoặc chuyển lên tuyến trên.
- Nội dung IV: Điều trị dự phịng biến chứng, trám bít hố rãnh răng vĩnh
viễn. Trong quá trình tổ chức thực hiện cần lựa chọn ưu tiên đó là nội dung I và II.


10

Trong bốn nội dung trên thì nội dung I và II là cần thiết và khả thi vì:
Hầu hết trẻ em đều đến trường và có nhu cầu lớn trong chăm sóc RM. Chương
trình có thể bao phủ trên diện rộng, khơng dừng ở mơ hình mẫu. Cán bộ RHM
cũng như cán bộ YTHĐ khơng có đủ ở tất cả các trường. Giáo viên có thể trực tiếp
tham gia chương trình tại trường Phương pháp và quy trình thực hiện đơn giản
Trong hai nội dung I và II cần đặc biệt đẩy mạnh chương trình chải răng vì đây là
nội dung dự phòng mang lại hiệu quả rõ nhất trong việc cải thiện tình trạng vệ sinh
RM của HS. Một số quốc gia trên thế giới cũng lựa chọn các nội dung ưu tiên , thứ
tự ưu tiên từng nội dung do từng địa phương dựa vào hoàn cảnh cụ thể để quyết
định. Thực hiện nội dung III và IV: Chúng ta phải tiến hành song song hai nội dung
này với nội dung I và II nhưng với tình hình nhân lực khan hiếm nên việc giải

quyết ưu tiên vẫn đặt lên trước. Có nghĩa là khi chương trình phịng bệnh đã bao
phủ đa số ở các trường, hầu hết học sinh đã được dự phòng, mới nghĩ đến xây
dựng nội dung III và IV với chiến lược hành động cụ thể. Trong nhiều năm qua
CT NHĐ đã được triển khai đến tất cả các tỉnh trong cả nước, một số nơi đã thu
được kết quả khả quan. Tại thành phố Hồ Chí Minh nước máy được fluor hố,
đồng thời cơng tác NHĐ cũng đã được xã hội hố, chính nhờ vậy, tỷ lệ bệnh RM
của HS đã giảm đáng kể (Trẻ em 12 tuổi vùng có fluor hố nước tỷ lệ sâu răng là
77,0% năm 1990 giảm xuống 67,3% năm 2003). Các nghiên cứu can thiệp chương
trình NHĐ của một số tác giả ở một số địa phương cũng cho thấy kết quả tốt như
của Nguyễn Hoàng Anh ở Long An năm 2001 so với năm 1995 sâu răng giảm từ
68,82 % xuống 57,33 %; Năm 2002 ở Yên Bái Đào Thị Ngọc Lan đưa ra kết quả
sau hai năm can thiệp tỷ lệ sâu răng sữa giảm được 19,4%, răng vĩnh viễn giảm
được 6,06% [11], [12]. Nhưng cũng có nhiều nơi hoạt động NHĐ chưa đúng và
chưa phù hợp nên chương trình CSRM chưa đến được tất cả HS vì vậy kết quả
chưa được như mong muốn. Theo điều tra của viện RHM Hà Nội chỉ số SMT của
HS 12 tuổi đang tăng dần (Chỉ số SMT năm 1983 là 1,47; năm 1991 là 1,82; năm
2001 là 2,16) [13].


11

*Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm Thị trấn
Khe Tre và 9 xã: Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Quảng, Thượng Long, Thượng
Nhật, Thượng Lộ, Hương Lộc, Hương Xuân, Hương Hữu.
Tổng diện tích tự nhiên 65.051,8 ha trong đó diện tích đất nơng nghiệp có
4.019,38 ha, đất lâm nghiệp chiếm 41.799,31 ha, còn lại là đất khác và chưa sử
dụng. Dân số 28.242 người, gồm 2 dân tộc chính là Kinh và Cơ Tu, trong đó người
dân tộc thiểu số chiếm 42%.
Về kinh tế: Nam Đơng cịn là huyện nghèo; phát triển chủ yếu là nông – lâm

- ngư nghiệp. Trong đó chủ yếu dựa vào lâm nghiệp là chính, như trồng rừng, khai
thác lâm sản, ngồi ra cịn phát triển theo hướng du lịch dịch vụ tuy nhiên vẫn
mang quy mơ nhỏ. Tổng sản phẩm bình qn đầu người 35 triệu đồng/năm. Sản
lượng lương thực có hạt 4.450- 4.500 tấn/năm/toàn huyện. Về Xã hội: Tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên 1,80%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 10,2 % (số
liệu năm 2019).
Ngành y tế huyện Nam Đông với một Bệnh viện đa khoa, 10 trạm y tế xã/thị
trấn; được đầu tư xây dựng mới, 100% tầng hóa và kiên cố. Trang thiết bị được đầu
tư thích đáng, đội ngũ cán bộ gồm: 27 bác sỹ đại học và sau đại học, 8 dược sỹ đại
học và trung học, 24 nữ hộ sinh, 22 điều dưỡng và 70 cán bộ khác, đáp ứng được
yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn theo đúng chức
năng, nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật cũng như phòng chống dịch bệnh và thực
hiện các chương trình y tế, mục tiêu quốc gia và địa phương có hiệu quả.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


12

2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả các học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu từ lớp 6 đến lớp 9 học tại Trường
trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông.
 Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Các học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Có mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu
 Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các học sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Các học sinh vắng do đau ốm tại thời điểm nghiên cứu.

 Địa điểm nghiên cứu: Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện
Nam Đông.
 Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2020 đến tháng 11/2020.
2.1.2. Cỡ mẫu và quy trình chọn mẫu
Chọn mẫu tồn bộ trường THCS dân tộc nội trú Nam Đông: 182 học sinh.
Giai đoạn 1: Khám phát hiện bệnh sâu răng và một vài bệnh răng miệng
khác, các yếu tố liên quan.
Giai đoạn 2: Phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn (có phụ lục kèm theo).
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
*Phương pháp thu thập số liệu
+ Phỏng vấn trực tiếp học sinh: Theo bộ cụng cụ soạn sẵn, bộ cụng cụ được
xây dựng theo đúng quy trình.
+ Khám lâm sàng: Khám lâm sàng răng miệng bằng dụng cụ nha khoa thông
thường dưới ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng đèn pin.


13

+ Người thực hiện: Bác sỹ phục trách chương trình Nha học đường, Bác sỹ
chuyên khoa răng của bệnh viện, các Bác sỹ của Trung tâm Y tế huyện đã được tập
huấn.
*Phương pháp khống chế sai số
- Đối với sai số ngẫu nhiên: Chọn mẫu toàn bộ
- Đối với sai số hệ thống:
+ Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời
+ Người phỏng vấn được tập huấn kỹ và thống nhất cách thu thập số liệu
+ Các phiếu được làm sạch tại chỗ.
2.2.2. Các bước tiến hành
- Gặp Ban giám hiệu nhà trường để nắm danh sách các đối tượng theo tiêu

chuẩn đã chọn.
- Sau đó chúng tơi trị chuyện với đối tượng được chọn, khám sức khỏe răng
miệng, tiếp theo là phỏng vấn và điền trực tiếp vào phiếu phỏng vấn.
2.2.3. Xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.
- Sử dụng thống kê mô tả (tần số và tỷ lệ %).
- Sử dụng test thống kê Chi square với độ tin cậy 95%.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số trường
DTNT Nam Đông
+ Tỷ lệ bệnh sâu răng của học sinh trường trung học cơ sở dân tộc nội trú
+ Tỷ lệ bệnh sâu răng phân theo giới, độ tuổi, dân tộc, nghề nghiệp của mẹ.
Các tiêu chuẩn xác định bệnh (theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh của Tổ
chức Y tế thế giới)
- Sâu răng: Có lỗ sâu ở bất cứ mặt nào của răng, ít nhất là lỗ sâu răng xuyên
qua men răng trở lên cho tới lỗ sâu to và rõ ràng.


14

- Viêm lợi: Tổ chức phần mền quanh răng bị tấy đỏ, sưng nề, chạm vào có
thể gây đau hoặc chảy máu.
- Răng trám: Các răng đã được hàn bằng các loại vật liệu hàn răng như:
Amangam, Composite, Cimment silicat...
- Răng bị mất: Những răng đã bị nhổ hoặc mất do ngun nhân sâu răng,
khơng tính mất răng do các nguyên nhân khác như tai nạn, bẩm sinh...
2.3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh dân tộc
thiểu số trường DTNT Nam Đông
Các biến số nghiên cứu:
* Tuổi: Biến định lượng

* Giới: Biến nhị phân:
- Nam
- Nữ
* Nghề nghiệp của bố mẹ: Biến định tính
- CBCC
- Công nhân
- Buôn bán
- Nông dân
- Khác
* Kiến thức về nguyên nhân sâu răng: Biến định tính
- Ăn nhiều bánh kẹo, nước ngọt
- Không súc miệng sau khi ăn
- Không chải răng sau khi ăn
- Khác (ghi rõ)
* Kiến thức về phịng bệnh sâu răng: Biến định tính
- Chải răng đúng cách với kem có fluor
- Chải răng ngày 3 lần sau bữa ăn
- Súc miệng sau ăn xong


15

- Thay bàn chải sau mỗi 3 tháng
- Hạn chế ăn đồ ngọt
- Khác (ghi rõ).
* Các thông tin về thực hành chăm sóc răng miệng:
- Số lần chải răng: Biến định lượng
+ 1 lần
+ 2 lần
+ 3 lần

+ Khác (ghi rõ)
- Thời điểm chải răng: Biến định tính
+ Ngay sau khi ăn xong
+ Trước khi đi ngủ
+ Lúc ngủ dậy
+ Khác (ghi rõ)
- Thói quen ăn uống: Biến định tính
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho học sinh biết khi cần
thiết để tạo thêm tinh thần hợp tác cùng làm việc.
- Điều tra trên những học sinh đồng ý hợp tác, không ép buộc và trên tinh
thần tôn trọng .
- Sau khi phỏng vấn điều tra sẽ được thông tin truyền thông thêm những
kiến thức mà học sinh còn chưa biết.


16

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Trong tổng số 182 đối tượng nghiên cứu có 69 người cao tuổi là nam
giới chiếm 38%; nữ giới có 113 người chiếm 62%.
3.1.2. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Nhóm tuổi

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

11-13 tuổi

89

48.9

14-15 tuổi

93

51.1
12.56 1.13

Tổng

182

100


17


Nhận xét: Có sự phân bố khá đồng đều giữa 2 nhóm tuổi (nhóm 11-13 tuổi và
nhóm 14-15 tuổi).
3.1.3. Phân bố lớp của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.2. Phân bố lớp học của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Số lượng học sinh giữa các lớp phân bố khá đồng đều dao động từ 23.626.4%, trong đó nhóm nhóm lớp 8 có 48 em học sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 26.4%.
3.1.4. Nghề nghiệp của mẹ
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp của mẹ
Nghề nghiệp

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

CBCC
Công nhân
Buôn bán
Nông dân
Ở nhà
Khác (ghi rõ)

21
10
17
110
17
7

11.5
5.5

9.3
60.4
9.3
3.8


18

Nhận xét: Nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (60%); nhóm nghề khác (thợ làm tóc,
thợ may,…) chiếm tỷ lệ thấp nhất 14.4%; Cán bộ nhà nước chiếm 11.5%; Buôn
bán, ở nhà chiếm 9.3%.

Biểu đồ 3.3. Phân bố nghề nghiệp của mẹ
3.2.

Thực trạng/tỷ lệ bệnh sâu răng
Bảng 3.3. Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh (n=182)
Mắc bệnh sâu răng

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)


Khơng
Tổng

49
133
182


26.9
73.1
100.0

Nhận xét: Trong tổng số 182 học sinh, có 49 em học sinh mắc bệnh sâu răng
chiếm 26.9%, có 133 em học sinh khơng mắc bệnh sâu răng chiếm 73.1%.


×