Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

De bai viet so 3 van 12 20162017 Ha Tot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.51 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> Môn: Ngữ văn – lớp 12</b>
<b> Thời gian làm bài : 90 phút</b>
ĐỀ 2


Câu 1: ( 3 điểm )


Anh ( chị ) hãy đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Đưa người, ta không đưa qua sông,
<i> Sao có tiếng sóng ở trong lòng ?</i>


<i> Bóng chiều khơng thắm, khơng vàng vọt,</i>
<i> Sao đầy hồng hơn trong mắt trong ?</i>


Trích “ Tống biệt hành” của Thâm Tâm.
1.1 Văn bản trên thuộc phong cách ngơn ngữ gì?


1.2 Xác định thể thơ của văn bản trên?


1.3 Xác định số tiếng và số từ có trong văn bản ?


1.4 Chỉ ra những phép tu từ ngữ âm được sử dụng trong văn bản trên?.
Câu 2: ( 7 điểm )


Anh ( chị ) hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo
về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:


Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
<i> Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái</i>


<i> Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại</i>
<i> Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương</i>


<i> Những con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳm</i>


<i> Người học trị nghèo góp cho Đất Nước mình những núi Bút non Nghiên</i>
<i> Con cóc con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh</i>
<i> Những người dân nào đã góp tên Ơng Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm</i>
<i> Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi</i>


<i> Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha</i>
<i> Ơi! Đât Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy</i>


<i> Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta...</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>SỞ GD & ĐT YÊN BÁI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ</b>


<b>TRƯỜNG PTDTNT-THPTMiền Tây BÀI VIẾT SỐ 3 – NĂM HỌC </b>
<b> 2016 - 2017</b>


<b> Môn: Ngữ văn – lớp 12</b>
<b> Thời gian làm bài : 90 phút</b>


<b> ĐỀ 2:</b>


<b> </b>
<b>ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM</b>


<b>Câu 1: 3 điểm</b>


1.1. Văn bản trên thuộc phong cách ngơn ngữ nghệ thuật.


1.2 .Đoạn trích sử dụng thể thơ bảy chữ ( tiếng ) thuộc thơ hiện đại Việt Nam.


1.3 . Đưa/ người, /ta /không /đưa /qua /sông,


Sao /có/ tiếng/ sóng/ở /trong /lịng ?


Bóng chiều/ khơng /thắm, /khơng /vàng vọt,
Sao /đầy/ hồng hơn/ trong /mắt trong ?
Có 28 tiếng, 24 từ.


1.4. Các phép tu từ ngữ âm :


- Phép điệp thanh: + Câu 1: Sử dụng toàn thanh bằng


+ Câu 4 chỉ sử dụng một thanh trắc, còn lại đều là thanh bằng
- Phép điệp vần: + vần “ong” ở các từ “ sóng”, “lịng”, “trong”


+ vần “ông” ở các từ “sông” , “không”.


0.5 điểm
0.5 điểm


1 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
<b>Câu 2: 7 điểm .Anh ( chị ) hãy phân tích đoạn thơ để làm rõ những cảm nhận </b>


riêng, độc đáo về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:
<b>A. Yêu cầu về kĩ năng:</b>


- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một đoạn thơ. Bố cục ba
phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài.



- Học sinh hiểu đề, có định hướng giải quyết vấn đề đúng đắn, luận điểm, luận
cứ rõ ràng. Diễn đạt mạch lạc.


- Hạn chế tối đa lỗi diễn đat, lỗi chính tả.
<b>B. Yêu cầu về kiến thức</b>


Học sinh có thể trình bày nhiều cách nhưng phải làm rõ các ý chính sau:


1. Vài nét về tác giả, tác phẩm 0.5 điểm


2. Phân tích đoạn thơ 6 điểm


a. Về nội dung: Đất nước với cái nhìn có chiều sâu và những phát hiện mới mẻ:
- Phát hiện Đất Nước từ khơng gian địa lí ; thiên nhiên của Đất Nước trở nên
thiên liêng, gần gũi khi có sự hóa thân của nhân dân .


+ Những địa danh thắng cảnh tiêu biểu của Đất Nước in đậm dấu ấn tâm hồn,
lối sống của nhân dân


+ Nhân dân – những con người bình dị, vơ danh – đã hóa thân vào Đất Nước,
mỗi người lặng lẽ góp phần mình làm nên vẻ kì thú của thiên nhiên và bề dày
của truyền thống.


5 điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

giữa thiên nhiên về con người, giữa Đất Nước với Nhân dân


+ Tác giả bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên kì thú, về
những truyền thống quý báu của dân tộc, thể hiện niềm trân trọng, ngưỡng mộ


trước những đóp góp lớn lao của nhân dân.


b. Về nghệ thuật:


- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính luận và trữ tình, sử dụng biện pháp liệt kê
tạo tính chất tùng điệp.


- Sử dụng linh hoạt chất liệu văn học dân gian.


1 điểm
1 điểm
1 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
3. Đánh giá chung:


- Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân dân” là đóng góp mới mẻ , độc đáo của
Nguyễn Khoa Điềm


- Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của nhà thơ.


1 điểm


GV ra đề


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>SỞ GD & ĐT YÊN BÁI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ</b>


<b>TRƯỜNG PTDTNT-THPTMiền Tây BÀI VIẾT SỐ 3 – NĂM HỌC </b>
<b> 2016 - 2017</b>



<b> Môn: Ngữ văn – lớp 12</b>
<b> Thời gian làm bài : 90 phút</b>


(Đề 1)


I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


<i>Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng</i>
<i>bầu khơng khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh cao</i>
<i>là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ khơng phải để thế giới nhận ra các</i>
<i>em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong Paris chứ khơng</i>
<i>phải lướt qua đó để ghi Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và</i>
<i>tự hào mình là con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo</i>
<i>và táo bạo không phải để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại</i>
<i>lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự</i>
<i>thật vĩ đại và thú vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lịng</i>
<i>vị tha mới chính là điều tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình.</i>
<i>Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em</i>
<i>chẳng có gì đặc biệt cả. Bởi tất cả mọi người đều như thế.</i>


<b>(Trích </b><i>Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley của thầy</i>
Hiệu trưởng David McCullough – Theo , ngày 5/6/2012)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. “Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến lúc các em nhận ra các
em chẳng có gì đặc biệt cả”. Theo anh/chị vì sao tác giả nói như vậy?


II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)



Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh cao là để các em có
<i>thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em.”.</i>


Câu 2 (5,0 điểm)


Phân tích vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiếncủa
Quang Dũng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

---Hết---2. “Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến lúc các em nhận ra các em chẳng có gì
đặc biệt cả”. Tác giả nói như vậy vì:


- Khi nhận ra mình “chẳng có gì đặc biệt cả” tức là các em hiểu rõ mình là ai, mình đang
ở đâu, các em hiểu rằng thế giới ngồi kia kì vĩ, lớn lao, thú vị vơ cùng. Và khi đó, các em
sẽ có ý thức, có ham muốn, có niềm vui khi học hỏi, khám phá và chinh phục thế giới.
- Ngược lại, nếu tự mãn về bản thân, các em sẽ khơng tìm ra mục tiêu cho cuộc sống của
mình, vì vậy, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị.


1.5 điểm


<b>Câu 2: 7 điểm </b>


2.1. “Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ khơng phải để thế giới
nhận ra các em”


+ Yêu cầu về hình thức:


- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.



- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…
+ Yêu cầu về nội dung:


1. Giải thích:


- Leo lên đỉnh cao: chinh phục những thử thách, chiếm lĩnh những tầm cao.


- Các em nhìn ngắm thế giới: quan sát, ngắm nhìn, phát hiện sự lớn lao cũng như tận
hưởng những vẻ đẹp của thế giới, của cuộc sống xung quanh.


- Thế giới nhận ra các em: được mọi người ghi nhận. => Câu nói xác lập thái độ của con
người khi vươn tới tầm cao, khi đạt được mục đích: không phải để ghi danh tên tuổi mà là
để cảm nhận, ngắm nhìn thế giới ở tầm cao hơn, rộng hơn, khái quát hơn. Từ đó, có những
thu hoạch thấm thía, ý nghĩa hơn.


2. Phân tích:


a/ Vì sao khi vươn lên đỉnh cao, các em có thể nhìn ngắm thế giới và nên coi đó là mục
đích của việc chinh phục những đỉnh cao?


- Những đỉnh cao trong cuộc sống (đỉnh cao địa lí, đỉnh cao tri thức, tâm hồn, trí tuệ…)
khơng có đỉnh cao nào là dễ dàng chinh phục; để vượt qua nó, chúng ta phải được trang bị
rất nhiều tri thức, kĩ năng và có ý chí mạnh mẽ, kiên cường, lòng quyết tâm cao độ. Khi
lên tới đỉnh cao, ta sẽ nhìn lại được khả năng của chính mình, có thêm nhiều kinh nghiệm
mới.


- Mỗi hành trình đều chứa đựng nhiều bí ẩn thú vị mà đi đến tận cùng ta sẽ nhận ra nó,
giúp ta mở mang thêm kiến thức. Ở tầm cao, nhìn ngắm thế giới sẽ rộng hơn, khái quát và
chính xác cao hơn.



- Nhìn ngắm thế giới là cơng việc phải làm hàng ngày nếu muốn tiến bộ, muốn phát
triển bởi cuộc sống không ngừng vận động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>A. Yêu cầu về kĩ năng:</b>


- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một đoạn thơ. Bố cục ba phần: Mở
bài – Thân bài – Kết bài.


- Học sinh hiểu đề, có định hướng giải quyết vấn đề đúng đắn, luận điểm, luận cứ rõ ràng.
Diễn đạt mạch lạc.


- Hạn chế tối đa lỗi diễn đat, lỗi chính tả.
<b>B. Yêu cầu về kiến thức</b>


Học sinh có thể trình bày nhiều cách nhưng phải làm rõ các ý chính sau:


1. Phân tích vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của
Quang Dũng.


+ Giới thiệu chung:


- Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào
hoa, lãng mạn, thấm đượm tình đồng bào đồng chí.


- “Tây Tiến” là một trong những bài thơ hay nhất, xuất sắc nhất, làm nên tên tuổi của
Quang Dũng; đồng thời được coi là "đứa con đầu lòng tráng kiện và hào hoa của nền thơ
ca kháng chiến". Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị
Tây Tiến một thời gian.


- Bài thơ đã khắc họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng.



0.5 điểm


2.2 Phân tích:


a/ Vài nét chung về những người lính Tây Tiến:


- Xuất thân: Phần đơng các chiến sĩ trong trung đồn đều là những chàng trai Hà thành,
xếp bút nghiên lên đường theo tiếng gọi của non sông.


- Nêu phạm vi hoạt động, nhiệm vụ của đơn vị.


1,0điểm


b/ Vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính trong bài thơ:


Hào hùng là vẻ đẹp mang phẩm chất, cốt cách mạnh mẽ thuộc về ý chí. Biểu hiện trong
bài thơ:


- Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn, gian khổ:


+ Hồn cảnh chiến đấu vơ cùng gian khổ: sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở,
thiên nhiên ẩn chứa những điều nguy hiểm, cái chết luôn cận kề.


+ Trên cái phông nền đó, ta càng thấy rõ hơn vẻ đẹp hào hùng của những người lính
Tây Tiến. Họ vẫn dấn thân, bất chấp hiểm nguy, vượt qua núi cao, vực sâu, thú dữ, bệnh
tật, thể hiện qua cách nói vừa táo bạo vừa tinh nghịch “súng ngửi trời”, “khơng mọc tóc”,
“bỏ qn đời”…


- Tinh thần yêu nước, lí tưởng chiến đấu ln chói ngời, bất chấp cả sự sống và tuổi trẻ


của bản thân mình: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”, “Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh”


- coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.


-Sự hào hùng gắn liền với bi tráng: hi sinh của những người lính Tây Tiến.
c/ Nghệ thuật xây dựng và khắc họa hình tượng:


- Bút pháp tả thực kết hợp hài hòa với cảm hứng lãng mạn.
- Sử dụng số lượng lớn từ Hán Việt


- Cách nói giảm, nói tránh, thủ pháp đối lập
- Giọng điệu hào hùng, bi tráng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Khẳng định tài hoa của Quang Dũng và sức sống bền bỉ của bài thơ trong lòng độc giả
nhiều thế hệ


GV ra đề


</div>

<!--links-->

×