Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.23 KB, 103 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:13/01/2016. Ngày dạy: 15/01/2016, dạy lớp 6A 15/01/2016, dạy lớp 6B. CHƯƠNG III: THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP Tiết 19 - Bài 17: CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (NĂM 40) 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Qua tiết học giúp học sinh nắm được. - Sau thất bại của An Dương Vương đất nước bị phong kiến phương Bắc thống trị (sử cũ gọi là Bắc thuộc). Ách thống trị tàn bạo của thế lực phương Bắc đối với nước ta (Xóa tên nước ta, đồng hóa và bóc lột tàn bạo dân ta) là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng. - Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng: Công việc chuẩn bị, được toàn thể nhân dân ủng hộ, diễn biến, kết quả. - Ách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc bị lật đổ, đất nước ta giành được độc lập. b) Về kĩ năng: - Nhận biết và ghi nhớ tình hình Âu Lạc từ thế kỉ IITCN đến thế kỉ I. - Biết được ách thống trị của phong kiến phương Bắc. - Nhận biết và ghi nhớ diễn biến chính cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. - Bước đầu biết sử dụng kĩ năng cơ bản về vẽ và đọc bản đồ Lịch sử. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu tổ quốc và kính trọng các vị anh hùng dân tộc trong thời kì dựng nước và gữi nước . 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu SGK, SGV trang 70-74 - Soạn giáo án. - Chuẩn bị lược đồ: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40. b) Chuẩn bị của học sinh: Học nội dung bài cũ. Đọc trước bài mới, nghiên cứu hệ thống câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Nêu những công trình văn hoá tiêu biểu của nhà nước Văn LangÂu Lạc ? Đáp án - Biểu điểm: - Những công trình văn hoá tiêu biểu của Văn Lang- Âu Lạc là trống đồng và thành Cổ Loa. (2 điểm) - Trống đồng: những hoa văn trên mặt trống đồng thể hiện văn hoá, vật chất và đời sống tinh thần của người Việt cổ. (4 điểm) - Thành Cổ Loa: vừa là kinh đô của Âu Lạc, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước. Đồng thời khi chiến tranh trở thành một công trình quân sự bảo vệ an ninh quốc phòng. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, phong kiến phương Bắc đã đặt ách thống trị lên đất nước ta. Chính sách cai trị tàn bạo của chúng đã đẩy nhân dân ta đến những thử thách nghiêm trọng: Đất nước bị mất tên, dân tộc có nguy cơ bị đồng hoá, nhưng dân tộc ta quyết không chịu sống trong cảnh nô lệ, đã tiếp tục nổi dậy. Mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. vậy cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra như thế nào? Cô trò ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (35') 1. Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì thay đổi? (15') HS. Đọc SGK từ đầu đến…các Lạc tướng vẫn cai trị như cũ. GV: Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt đất ba quận tương ứng với Quảng Tây, Quảng Đông - Trung Quốc ngày nay lập thành nước Nam Việt. Như vậy quốc gia Nam Việt và Âu Lạc là hai quốc gia láng giềng, liền kề nhau. ?TB: Sau cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu của An Dương Vương thất bại dân tộc ta rơi vào tình trạng như thế nào? - Dân tộc ta đã rơi vào tình trạng hơn 100 năm Bắc thuộc. (Bắc thuộc: bị phong kiến phương Bắc thống trị) - GV treo lược đồ, chỉ và giảng theo SGK: Năm 179 TCN, Triệu Đà đã sát nhập Âu Lạc vào Nam Việt. Biến Âu Lạc thành hai quận của Trung Quốc là Giao Chỉ và Cửu Chân. - Năm 179 TCN, Triệu Đà sát nhập Âu Lạc vào Nam Việt. Chia Âu Lạc thành hai quận là Giao Chỉ và Cửu Chân. ?( K-G) Sau khi nhà Hán đánh bại nhà Triệu, nhà Hán lại thay đổi như thế nào? - Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam (Bao gồm Bắc bộ và Bắc Trung bộ đến Quảng Nam ngày nay)..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Chúng gộp ba quận của nước ta với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao (quận là đơn vị hành chính gồm nhiều huyện - như tỉnh ngày nay, châu là đơn vị hành chính cấp trên quận). - Thủ phủ của Châu Giao được đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành- Bắc Ninh ngày nay). - Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia thành ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao. - Thủ phủ của châu Giao được đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). ?TB: Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao nhằm âm mưu gì? - Nhằm biến nước ta thành quận huyện của Trung Quốc, xoá tên nước ta trên bản đồ thế giới. GV: Như vậy nhà Hán chỉ coi nước ta bằng một quận, huyện ở Trung Quốc. Đây chính là một chính sách thâm độc của nhà Hán, muốn xoá sổ tên nước ta trên bản đồ trên thế giới. * Chính sách cai trị của nhà Hán: ?(K-G) Nhà Hán chiếm được nước ta, chúng đã thực hiện những chính sách cai trị như thế nào? - Chúng đã thực hiện chính sách cực kỳ thâm độc. Đứng đầu Châu Giao là Thứ sử người Hán (Thứ sử là chức quan cai quản một châu thời Bắc thuộc). - Đứng đầu quận là Thái thú coi việc chính trị và Đô uý coi việc quân sự (Thái thú và Đô uý là hai chức quan đều là người Hán). - Từ huyện trở xuống là các Lạc tướmg người Việt cai trị như cũ. - Đứng đầu châu là Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự. Những viên quan này đều là người Hán. - Dưới quận là huyện, các Lạc tướng trị dân như cũ. ?KH: Em hiểu thứ sử, đô uý, thái thú là gì? (Hoặc GV giải thích). - Thứ sử là một chức quan do bọn phong kiến TQ đặt ra để trông coi một số quận, hoặc đứng đầu bộ máy cai trị ở nước phụ thuộc. - Thái thú, đô uý: là chức quan do bọn phong kiến TQ đặt ra để trông coi một quận (Thái thú: coi chính trị. Đô uý: coi quân sự). ?TB: Em có nhận xét gì về cách đặt quan cai trị của nhà Hán? - Bộ máy cai trị rập khuôn của người Hán. Đứng đầu châu, quận đều là người Hán, còn cấp dưới là huyện xã. Cấp xã chúng chưa thể với tới được nên chúng buộc phải để người Âu Lạc trị dân như cũ. Đứng đầu huyện là các Lạc tướng người Việt, người Hán phải thông qua người Việt để thực hiện chính sách cai trị, chúng thực hiện âm mưu “dùng người Việt trị người Việt”. HS: Đọc tiếp “Nhân dân Châu Giao…khiến cho dân ta càng thêm khổ cực"..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> * Chính sách bóc lột: ?TB: Để bóc lột tài nguyên và sức lực của nhân dân ta, nhà Hán đã thực hiện chính sách bóc lột nào? - Chúng thực hiện chính sách bóc lột nặng nề đối với nhân dân ta: phải nộp nhiều thứ thuế, nhất là thuế muối và thuế sắt. - Nhân dân ta phải nộp bằng các loại thuế, nhất là thuế muối và thuế sắt. Giáo viên phân tích thêm phần quan trọng của muối và sắt: - Muối là chất không thể thiếu trong cơ thể con người. - Sắt làm công cụ sắc bén, vũ khí lợi hại => nên nhà Hán muốn độc quyền. - Hàng năm còn phải cống nạp: Sừng tê giác, ngà voi, ngọc trai, đồi mồi…Muốn có được những đồ cống nạp trên, nhân dân ta phải lên rừng sâu, xuống biển rất gian nan nguy hiểm đến tính mạng để tìm kiếm vật quí hiếm đem làm đồ cống nạp. - Hằng năm phải cống nạp những să vật quí hiếm: Sừng tê giác, ngà voi, ngọc trai, đồi mồi… GV: Ngoài chính sách bóc lột về kinh tế, chúng còn bắt nhân dân ta phải theo phong tục tập quán của người Hán. Đưa người Hán sang ở lẫn với nhân ta ở các quận Giao Chỉ và Cửu Chân, bắt nhân ta phải theo phong tục của họ. Bắt dân ta ăn, mặc, ở giống người Hán. Bắt phụ nữ nước ta lấy người Hán. * Chính sách đồng hoá: ?K-G: Nhà Hán đưa người người Hán sang ở Châu Giao nhằm mục đích gì? - Đưa người Hán sang ở lẫn với dân Châu Giao, cho con trai người Hán lấy người Việt. Nhằm mục đích muốn đồng hoá dân tộc ta trở thành người Hán, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của người Hán từ cưới xin, ăn hỏi, ma chay…để thực hiện mưu đồ biến người Việt thành người Hán. - Nhà Hán đưa người Hán sang ở với dân ta. - Bắt dân ta phải theo phong tục Hán. GV: Đồng hoá đây là một chính sách nhằm thay đổi lối sống của dân tộc khác theo lối sống của dân tộc mình. Chúng bắt dân ta phải mặc theo kiểu người Hán, cắt tóc ngắn… GV: Năm 34 Tô Định được cử làm Thái thú quận Giao Chỉ. ?Yếu: Em biết gì về Thái thú Tô Định ở nước ta? - Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Thái thú Tô Định là một kẻ gian ác, tham lam, tên này ra sức đàn áp, bóc lột và vơ vét của cải của nhân dân ta. Nói về Thái thú Tô Định "Thấy tiền thì y giương mắt lên…" => khiến cho nhân dân ta vô cùng khổ cực. - Năm 34, Tô Định được cử làm Thái thú quận Giao Chỉ..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV: Nhân dân dưới ách thống trị của nhà Hán vô cùng cực khổ, bị bóc lột thậm tệ, phải nộp nhiều thứ thuế, cống nạp những đồ quí hiếm. Nhà Hán còn biến nước ta thành những quận huyện của Trung Quốc, chúng còn biến dân ta thành dân Hán. Chuyển: Trước tình hình đó, nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống áp bức bóc lột sự đô hộ của nhà Hán và cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng diễn ra như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ: (20') HS: đọc SGK. ?TB: Hãy nêu những hiểu biết của em về Hai Bà: Trưng Trắc và Trưng Nhị? - Hai Bà Trưng là hai chị em ruột Trưng Trắc, Trưng Nhị là con của Lạc tướng huyện Mê Linh thuộc dòng dõi của các vua Hùng (sống tại huyện Mê Linh vùng đất từ Ba Vì đến Tam Đảo thuộc tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc). Hai Bà giỏi võ, có chí lớn, quyết không chịu ngồi yên nhìn cảnh dân ta bị bọn xâm lược áp bức bóc lột tàn bạo. Trưng Trắc đã kết duyên cùng Thi Sách con Lạc tướng huyện Chu Diên (thuộc vùng đất Đan Phượng, Hà Tây và Từ Liêm, Hà Nội ngày nay). Hai gia đình ngầm liên kết với các thủ lĩnh ở mọi miền đất nước chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi Sách bị quân Hán giết. GV: Nhà Hán đã thực hiện chính sách cai trị vô cùng thâm độc, tàn ác trên đất nước ta. ?TB: Vì sao cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ? - Do chính sách áp bức bóc lột tàn bạo của nhà Hán. - Thi Sách chồng bà Trưng Trắc bị Thái thú Tô Định giết hại, để trả nợ nước thù nhà Hai Bà Trưng đã nổi dậy khởi nghĩa. * Nguyên nhân: - Do chính sách áp bức bóc lột tàn bạo của nhà Hán hai gia đình Lạc tướng bí mật cùng nhau tìm cách liên kết với các thủ lĩnh trên mọi miền đất nước chuẩn bị nổi dậy. - Thi Sách chồng bà Trưng Trắc bị quân Hán giết. GV: Sử dụng lược đồ: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng. ?K-G: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã diễn ra như thế nào? - Mùa xuân năm 40 tháng 3 âm lịch) Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa làm lễ tế cờ ở Hát Môn (Hà Tây). * Diễn biến: - Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội). GV: Tương truyền ngày xuất quân, Bà Trưng đã đọc lời thề, sau này được viết thành 4 câu thơ trong "Thiên Nam Ngũ Lục" áng sử ca dân gian thế kỉ XII: Một xin rửa sạch nước thù Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ba kẻo oan ức lòng chồng Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này. ?TB: Qua bốn câu thơ trên em hãy cho biết mục tiêu của cuộc khởi nghĩa là gì? - Mục tiêu của cuộc khởi nghĩa là giành lại độc lập dân tộc "Rửa sach nước thù" sau đó là khôi phục lại nghiệp xưa họ Hùng vì Hai Bà Trưng thuộc dòng dõi Hùng Vương. - Sau cùng là mục tiêu trả thù cho chồng "kẻo oan ức lòng chồng" và góp phần cống hiến sức mình cho đất nước. ?TB: Cuộc khởi nghĩa đã phát triển lực lượng mạnh mẽ như thế nào? - Nghe tin hai Bà Trưng nổi dậy: Nguyễn Tam Trinh ở Mai Động-Hà Nội đã đem 5000 quân về tụ nghĩa. - Nàng Quốc ở Hoàng Xá-Gia Lâm với 2000 tráng sĩ. - Ông Cai ở Thanh Oai- Hà Tây mặc giả gái mang theo 3000 nghĩa quân. - Bà Vĩnh Huy ở Cổ Châu-Bắc Ninh với hơn 1000 tráng sĩ. - Bà Lê Chân (Hải Phòng), bà Thánh Thiên (Bắc Ninh), bà Lê Thị Hoa (Thanh Hoá)…cùng kéo về Mê Linh. ?TB: Theo em, việc khắp nơi kéo quân về Mê Linh nhằm mục đích gì? - Quân khắp nơi kéo về Mê Linh đã nói lên cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã được đông đảo nhân dân cả nước hưởng ứng rất nhiệt tình. Tạo ra thực lực mạnh mẽ để đánh lại kẻ thù. - Được nghĩa quân khắp nơi hưởng ứng nhiệt tình. ?TB: Sau khi làm lễ tế cờ, được nhân dân ủng hộ mạnh mẽ, nghĩa quân liên tiếp thắng lợi. Em hãy kể tên những thắng lợi đó? - Nghĩa quân đã làm chủ được Mê Linh, rồi từ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu. - Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, rồi tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu. ?TB: Kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng như thế nào? - Tô Định hốt hoảng bỏ chạy chốn, hắn phải cắt tóc, cạo râu chạy chốn về Nam Hải (Quảng Đông - Trung Quốc) quân Nam Hán ở các quận khác cũng bị đánh tan. - Cuộc khởi nghĩa đã giành được những thắng lợi hoàn toàn. * Kết quả: Tô Định bỏ thành chạy trốn về Nam Hải. Quân Hán ở các quận khác bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi. ?KH: Em hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? - Sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo nhân dân cả nước. - Thể hiện ý chí đấu tranh giành độc lập của nhân dân, báo hiệu thế lực phong kiến phương Bắc không thể cai trị vĩnh viễn nước ta..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích của Lê Văn Hưu nói trong SGK trang 49. GV: Đây là cuộc khởi nghĩa thu hút đông đảo quần chúng tham gia, chống lại ách thống trị của nhà Hán (Người chỉ huy Hai Bà Trưng, hô một tiếng là 65 thành đều hưởng ứng). Cuộc khởi nghĩa báo hiệu thế lực phong kiến phương Bắc không thể cai trị vĩnh viễn nước ta. c) Củng cố, luyện tập: (4’) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học. * Luyện tập: Em hãy trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng trên lược đồ? - Mùa xuân năm 40 Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn - Hà Tây. Được quần chúng tham gia ủng hộ nghĩa quân nhanh chóng đánh bại kẻ thù, làm chủ Mê Linh; rồi từ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1') - Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung bài. - Vẽ sơ đồ hình 44: Kháng chiến chống xâm lược Hán (trang 51). - Sưu tầm tranh ảnh về Hai Bà Trưng. - Đọc trước bài 18: Trương Vương và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán. * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 20/01/2016. Ngày dạy: 22/01/2016, dạy lớp 6A 22/01/2016, dạy lớp 6B.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tiết 20 - Bài 18: TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC NAM HÁN 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Sau khi cuộc khởi nghĩa giành được thắng lợi, Hai Bà Trưng đã tiến hành cuộc khởi nghĩa và XD đất nước, giữ gìn độc lập dân tộc vừa giành lại được. Đó là những việc làm thiết thực đem lại quyền lợi cho nhân dân, tạo nên sức mạnh để tiến hành cuộc kháng chiến chống quân XL Hán. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán năm 42- 43 nêu bật ý chí bất khuất quật cường của nhân dân ta. b) Về kĩ năng: Đọc được bản đồ lịch sử, bước đầu làm quen với phương pháp kể chuyện Lịch sử. c) Về thái độ: Giáo dục tinh thần bất khuất của dân tộc ta. Mãi ghi nhớ công lao to lớn của anh hùng dân tộc thời Hai Bà Trưng. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu SGK, SGV - soạn bài. - Chuẩn bị lược đồ: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán b) Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ và đọc trước bài mới. Vẽ lược đồ: Kháng chiến chống quân xâm lược Hán. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Em hãy trình bày diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng qua lược đồ? Đáp án - Biểu điểm: - Diễn biến: Mùa xuân năm 40 Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn - Hà Tây. Được quần chúng tham gia ủng hộ nghĩa quân nhanh chóng đánh bại kẻ thù, làm chủ Mê Linh; rồi từ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu. (6 điểm) - Kết quả: Tô Định bỏ thành chạy trốn về Nam Hải. Quân Hán ở các quận khác bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Ách đô hộ của nhà Hán khiến nhân dân ta vô cùng cực khổ, trước tình hình đó Hai bà trưng đã phất cờ khởi nghĩa năm 40 giành thắng lợi, quân Nam Hán thất bại nhưng chưa từ bỏ âm mưu xâm lược nước ta. Một lần.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> nữa nhân dân ta lại tiến hành cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán, Vậy cuộc kháng chiến của nhân dân ta diễn ra như thế nào ? b) Dạy nội dung bài mới: (36’) 1. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành được độc lập dân tộc? (12') HS: Đọc mục 1 SGK trang 50. ?Tb: Sau khi đánh đuổi quân Hán Hai Bà Trưng đã làm gì? - Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là (Trưng Vương) và đóng đô ở Mê Linh. - Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua (Trưng Vương) đóng đô ở Mê Linh. ?G: Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua, việc đó có ý nghĩa và tác dụng như thế nào ? - Khẳng định đất nước ta có chủ quyền, có vua, đem lại quyền lợi cho nhân dân, tạo nên sức mạnh để chiến thắng quân xâm lược. ?Tb: Em hãy nêu những việc làm của Hai Bà Trưng sau khi khởi nghĩa giành thắng lợi ? - Phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ. - Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. - Trưng Vương xá thuế cho dân trong vòng hai năm liền. Luật pháp hà khắc cùng những thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ. Phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ. - Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện, xá thuế hai năm liền cho dân, bãi bỏ luật pháp hà khắc của chính quyền đô hộ cũ. ?G: So sánh sự khác nhau trong chính sách đối với người dân của: chính quyền Trưng Vương và chính quyền đô hộ nhà Hán trước đó? Qua đó em có nhận xét gì? - Chính sách của chính quyền đô hộ Hán: + Nhà Hán vơ vét bóc lột nhân dân ta bằng thuế (thuế muối, thuế sắt...) và cống nạp sản vật quý hiếm (ngà voi, sừng tê giác, ngọc trai...). + Bắt dân ta theo phong tục Hán. à Chính sách tàn ác, thâm độc. - Chính sách của chính quyền Trưng Vương: + Xá thuế cho dân hai năm liền. + Bãi bỏ luật pháp hà khắc và các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền cũ. à Chính sách tiến bộ, đem lại quyền lợi cho nhân dân..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> ?Kh: Những việc làm của Hai Bà Trưng có ý nghĩa như thế nào ? - Sau khi giành thắng lợi Hai Bà Trưng đã bắt tay vào xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó với cuộc xâm lược của nhà Hán. Những việc làm tuy ngắn (2 năm) nhưng đã góp phần nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập của nhân dân. ?Tb: Vua Hán đã làm gì khi được tin Hai Bà Trưng khởi nghĩa? (nổi giận, ra lệnh …. đàn áp) - Vua Hán nổi giận và hạ lệnh cho quân ở miền Nam Trung Quốc khẩn trương chuẩn bị xe thuyền, làm thêm đường xá, tích trữ lương thực để sang đàn áp nghĩa quân. GV: Như vậy, Sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi, nước Âu Lạc đã có vua và có nền độc lập, Trưng Trắc lập lại chính quyền Xây dựng chính quyền tự chủ, và củng cố nền độc lập, chuẩn bị đối phó với quân xâm lược Hán. Chuyển: Và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán đã diễn ra như thế nào? việc huy động lực lượng hùng hậu như vậy sang xâm lược nước ta thể hiện âm mưu gì của kẻ thù? 2. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42- 43) đã diễn ra như thế nào? (24') * HS: Đọc từ đầu …chống trả rồi rút lui (trang 50- 51). ?Tb: Vì sao Mã Viện lại được chọn làm chỉ huy đạo quân xâm lược này? - Mã Viện là tên tướng lão luyện, nổi tiếng gian ác, lại lắm mưu nhiều kế, quen chinh chiến ở phương Nam, được vua phong là phục ba tướng quân, chỉ huy các đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe thuyền các loại và nhiều dân phu. * Lực lượng quân Hán: Hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu, do Mã Viện chỉ huy. ?Kh: Em có nhận xét gì về lực lượng và đường tiến quân của nhà Hán khi sang xâm lược nước ta. - Lực lượng đông mạnh, có đầy đủ vũ khí, lương thực, chọn Mã Viện chỉ huy. GV: Nhà Hán có đầy đủ vũ khí, lương thực. Hán Quang Vũ đã lựa chọn Mã Viện chỉ huy đạo quân này. Với lực lượng hùng hậu như vậy thì âm mưu của nhà Hán quyết tâm tiêu diệt và đàn áp quân ta. Dập tắt tinh thần đấu tranh của nhân dân ta chống phong kiến phương Bắc. GV phân tích: Như vậy, nhìn nhận một cách tổng thể giữa lực lượng quân ta và quân Hán có sự chênh lệch khá lớn (hai vạn quân so với khoảng gần 8 ngàn quân ở Giao Chỉ ) => Đây là một thách thức lớn đối với quân ta, đồng thời cũng thấy được tính ác liệt và dã tâm quyết tiêu diệt quân khởi nghĩa, xâm chiếm lại nước ta của nhà Hán là rất lớn..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> ?Tb: Sau khi Mã Viện chiếm được Hợp Phố chúng đã tiến vào nước ta như thế nào? GV: Sử dụng lược đồ kháng chiến chống quân Hán - giới thiệu một số kí hiệu trong lược đồ: Hợp Phố thuộc Quảng Châu Trung Quốc ngày nay, nhưng thời kì đó Hợp Phố nằm trong Châu Giao.Giao Chỉ là tên quận; Mê linh là tên huyện. - Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố. Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả rồi chủ động rút lui. - Mã Viện chiếm được Hợp Phố, liền chia hai quân làm hai đạo thuỷ, bộ tiến vào Giao Chỉ. Đạo quân bộ men theo bờ biển, đẵn cây mở đường mà đi, chúng lẻn qua Quỷ Môn Quan (Tiểu Yên – Quảng Ninh) xuống vùng Lục Đầu (nơi gặp gỡ của 6 dòng sông ở Chí Linh - Hải Dương). - Quân thuỷ từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi theo sông Thái Bình ngược lên Lục Đầu. Tại đây, hai cánh quân thuỷ bộ hợp lại ở Lãng Bạc. * Diễn biến: - Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố. Quân ta anh dũng chống trả rồi rút lui. - Chiếm được Hợp Phố, Mã Viện chia thành hai đạo thuỷ bộ tiến vào Giao chỉ. + Quân bộ: Men theo bờ biển, qua Quỷ Môn Quan, xuống vùng Lục Đầu. + Quân thuỷ: Từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi ngược lên vùng Lục Đầu. GV: Lãng Bạc nằm ở phía Đông Cổ Loa gần Chí Linh - Hải Dương. ?Tb: Sau khi quân Mã Viện vào được nước ta, nghĩa quân của Hai Bà Trưng đã chống đỡ như thế nào? GV: SDMC: - Hai Bà Trưng đã kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến, cuộc chiến diễn ra rất quyết liệt. - Hai Bà Trưng kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến, cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt. GV: Gọi HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK. ?Kh: Tại sao Mã Viện lại nhớ về vùng này như vậy ? Có phải vì thời tiết ở đây quá khắc nghiệt không ? - Xuất phát từ nỗi sợ hãi tinh thần chiến đấu dũng cảm, bất khuất của nhân dân ta. - Vì ở đó thời tiết vào mùa mưa, ngập lụt, đầm lầy ẩm ướt quân Hán đã xa lầy tại đây khiến tên tướng Bình Lạc Hầu Hàn Vũ và nhiều binh sĩ của hắn bị giết. Do vậy Mã Viện rất hoảng sợ, nhìn đâu cũng thấy khí độc, chết chóc. GV: SDMC - yêu cầu HS quan sát tiếp lên lược đồ: Thế giặc mạnh ta phải lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh, Mã Viện ráo riết đuổi theo, quân ta phải rút về Cấm Khê.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> (Ba Vì - Hà Nội). Quân ta ra sức cản địch, giữ từng xóm làng, giữ từng tấc đất, quân ta kiên quyết chống trả quân Hán. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 (ngày 6 tháng 2 âm Lịch) Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt trên đất Cẩm Khê. Cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. - Quân ta lùi về giữ Cổ Loa và Mê Linh, rồi về Cấm Khê. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt ở Cấm Khê. Cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. GV: Giải thích về sự hy sinh của Hai Bà Trưng sử sách còn ghi: “Cấm Khê đến lúc hiểm nghèo Chị em thất thế phải liều với sông” Hai chị em nhảy xuống sông tự vẫn điều này thể hiện khí tiết không chịu khuất phục, khộng chụi đầu hàng giặc không để rơi vào tay giặc, giữ toàn khí tiết… ?Kh: Vì sao Hai Bà Trưng phải tự vẫn ? - Lực lượng của ta yếu. Hai bà không muốn rơi vào tay giặc. GV: Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân trở về Trung Quốc, quân đi 10, khi về chỉ còn 4 đến 5 phần. ?Kh: Cuộc kháng chiến tuy thất bại song có ý nghĩa lịch sử như thế nào ? - Nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường quyết tâm tiêu diệt quân xâm lược. Nêu cao truyền thống của phụ nữ Việt Nam “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”. * Ý nghĩa: Thể hiện ý chí quật cường, bất khuất của dân tộc. GV: Để tưởng nhớ công ơn của Hai Bà Trưng nhân dân ta lập hàng đền thờ khắp nơi trong cả nước. Quan sát hình 45 - đền thờ Hai Bà Trưng - liên hệ “Kỷ niệm Hai Bà Trưng vào ngày 8/3 và ND lập đền thờ ”: Đây là đền thờ Hai Bà Trưng ở huyện Mê Linh, quê hương của Hai Bà Trưng nơi hai bà dấy nghĩa. ?Kh-G: Nhân dân ta lập hàng trăm đền thờ như vậy ở khắp mọi miền đất nước nói lên điều gì? - Nhân dân ta thương tiếc, kính trọng, ghi nhớ công ơn Hai Bà Trưng và những người đã hi sinh vì độc lập, tự do của đất nước, khẳng định tinh thần không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ của dân tộc ta. Đặc biệt truyền thống đánh giặc của phụ nữ Việt Nam "giặc đến nhà đàn bà cũng đánh". GV: Với lực lượng kẻ thù đông mạnh, dưới sự lãnh đạo Hai Bà Trưng, nhân dân ta đã chiến đấu anh dũng nhưng cuối cùng Hai Bà Trưng hi sinh anh dũng. c) Củng cố, luyện tập: (3’) * Củng cố: GV khái quát nội dung bài học. * Luyện tập: Tường thuật diễn biến cuộc kháng chiến Hai Bà Trưng trên lược đồ. - HS tường thuật - GV nhận xét..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1') - Yêu cầu học sinh học thuộc nôi dung bài lưu ý diễn biến trên lược đồ. - Đọc trước bài mới, bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lí Nam Đế (từ thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI) * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 27/01/2016 lớp 6B. Ngày dạy: 29/01/2016, dạy lớp 6A 29/01/2016, dạy.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tiết 21 - bài 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÍ NAM ĐẾ (Từ giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: - Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành 1 bộ phận của Trung Quốc. Từ việc tổ chức sắp đặt bộ máy cai trị đến việc bắt nhân ta theo phong tục và luật pháp Hán, chính sách đồng hoá được thực hiện triệt để ở mọi phương diện. - Chính sách cai trị bóc lột tàn bạo của triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm không chỉ xâm chiếm nước ta lâu dài mà còn muốn xoá bỏ sự tồn tại của dân tộc ta. - Nhân dân ta không ngừng đấu tranh để thoát khỏi những tai hoạ đó. b) Về kĩ năng: Biết phân tích đánh giá các thủ đoạn cai trị của phong kiến phương bắc thời bắc thuộc. Kĩ năng đọc bản đồ. Biết tìm nguyên nhân vì sao dân tộc ta không ngừng đấu tranh chống áp bức của phong kiến phương Bắc. Làm quen với cách kể chuyện Lịch sử. c) Về thái độ: Học sinh cần hiểu rõ hơn tinh thần bất khuất của dân tộc ta mãi ghi ơn công lao của các vị anh hùng dân tộc thời Hai Bà Trưng. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu SGK trang 52-54, SGV trang 79-83 - Soạn bài. - Chuẩn bị lược đồ Âu Lạc từ thế kỷ I đến thế kỷ III. b) Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ và đọc trước bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lí Nam Đế. Sưu tầm tài liệu. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: ?Em hãy trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán của nhân dân ta năm 42-43 qua lược đồ? Đáp án - biểu điểm: - Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố. Quân ta anh dũng chống trả rồi rút lui. (1 điểm).
<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Chiếm được Hợp Phố, Mã Viện chia thành hai đạo thuỷ bộ tiến vào Giao Chỉ. (1 điểm) + Quân bộ: Men theo bờ biển, qua Quỷ Môn Quan, xuống vùng Lục Đầu. (2 điểm) + Quân thuỷ: Từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi ngược lên vùng Lục Đầu. (2 điểm) - Hai Bà Trưng kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến, cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt. (2 điểm) - Quân ta lùi về giữ Cổ Loa và Mê Linh, rồi về Cấm Khê. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt ở Cấm Khê. Cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. (2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Từ sau thất bại cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, nước ta đã bị các triều đại phong kiến Trung Quốc tiếp tục thống trị và đô hộ. Phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, từ việc tổ chức sắp đặt bộ máy cai trị đến việc bắt nhân dân ta phải theo phong tục tập quán, luật pháp người Hán…Chính sách đồng hoá được thực hiện triệt để ở mọi phương diện, nhưng nhân dân ta không ngừng đấu tranh để thoát khỏi tai hoạ đó… b) Dạy nội dung bài mới: (36’) 1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI. (20') HS: đọc SGK trang 52 - 53. GV: Sau khi đàn áp được cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn giữ nguyên Châu Giao. ?TB: Thế kỉ I Châu Giao gồm những vùng đất nào? - Gồm 6 quận của Trung Quốc (Quảng Châu- Trung Quốc ngày nay) và 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam (thế kỉ I Châu Giao gồm 9 quận). GV: Sử dụng lược đồ Âu Lạc giới thiệu cho học sinh những vùng đất của Châu Giao. ?Kh-G: Sang đầu thế kỉ III, chính sách cai trị của phong kiến Trung Quốc đối với nước ta có gì thay đổi? - Thế kỉ I Châu Giao gồm 9 quận (6 quận của Nam Việt và 3 quận của Âu Lạc) - Đến thế kỉ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu - Trung Quốc và Giao Châu. (Âu Lạc cũ) - Thế kỉ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). GV: Bởi vì sang thế kỉ III, nhà Hán suy yếu, đất nước Trung Quốc bị phân chia thành 3 quốc gia nhỏ: Nguỵ, Thục và Ngô (Tam quốc). ?TB: Miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm những quận nào của Châu Giao?.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Âu Lạc cũ gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. GV: Từ sau cuộc khởi nghĩa Bà Trưng, người Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện. ?Kh-G: Sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán đã có sự thay đổi gì trong chính sách cai trị? - Nhà Hán trực tiếp nắm quyền cai trị đến tới cấp huyện, huyện lệnh là người Hán. - Nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện . GV: Trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng, đứng đầu huyện là Lạc tướng người Việt, đến thế kỉ III, huyện lệnh là Người Hán. ?Kh-G: Em có nhận xét gì về sự thay đổi này? - Nhà Hán đã thắt chặt hơn bộ máy cai trị đối với dân tộc ta. GV: Khi nhà Hán cai trị, nhân dân ta phải nộp nhiều thứ thuế, đặc biệt là thuế muối và thuế sắt. ?Kh-G: Tại sao nhà Hán đánh nhiều thứ thuế, đặc biệt là thuế muối và thuế sắt? - Chúng đánh nhiều thứ thuế để bóc lột được nhiều của cải của nhân dân ta. - Đánh nặng thuế muối chúng sẽ bóc lột được nhiều hơn vì mọi người đều phải dùng đến muối. - Đánh thuế sắt vì công cụ bằng sắt rất sắc bén, vũ khí bằng sắt cũng rất lợi hại => Năng xuất lao động tăng, chiến đấu hiệu quả. Như vậy chúng sẽ hạn chế được sự phát triển về nền kinh tế và hạn chế được sự chống đối của nhân dân ta, để chúng dễ bề thống trị. - Nhân dân ta phải đóng nhiều loại thuế, nhất là thuế muối và thuế sắt. ?TB: Ngoài nạn thuế khoá nặng nề, nhân dân ta còn phải chịu ách áp bức bóc lột nào khác của phong kiến phương Bắc? - Dân ta hàng năm phải cống nộp những sản vật quí: Sừng tê giác, ngà voi, vàng bạc, châu báu… - Bắt nhân dân ta phải lao dịch vất vả, Thứ sử Tôn Tư bắt hàng nghìn thợ thủ công sang xây dựng kinh đô Kiến Nghiệp (Nam Kinh), bắt thợ khéo tay về Trung Quốc. - Phải cống nạp nhiều sản vật quí, sản phẩm thủ công và cả thợ khéo. - Bắt nhân dân ta phải lao dịch vất vả. HS: Đọc SGK (Phần chữ in nghiêng trong sgk trang 53). GV: Qua đó chúng ta có thể thấy được: các thế lực phong kiến phương Bắc tìm mọi cách bóc lột và đàn áp nhân dân ta. ?TB: Ngoài bóc lột về thuế má, bắt nhân dân ta phải cống nạp, phong kiến Trung Quốc còn thực hiện những chính sách gì nữa?.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Chúng đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta. - Đồng hoá dân ta bằng cách: + Bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán. + Sống theo phong tục tập quán của người Hán từ cưới xin, ăn hỏi, Ma chay… - Đưa người Hán sang Giao Châu để sinh sống. buộc ta học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục tập quán của người Hán. ?Kh-G: Vì sao phong kiến phương Bắc muốn "đồng hoá" dân ta như vậy? - Vì: Chúng muốn biến nước ta thành quận huyện của đất Trung Quốc. GV chuyển: Từ thế kỉ I - thế kỉ VI, phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều chính sách cai trị: Thay đổi bộ máy chính trị, bắt nhân dân ta nộp nhiều thứ thuế, cống nạp nhiều sản vật quí. Đặc biệt thực hiện chính sách đồng hoá dân tộc ta…Còn tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I- thế kỉ VI như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi? (17') GV: Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao về việc khai thác chế tạo và mua bán đồ sắt. ?TB: Vì sao nhà Hán lại muốn nắm độc quyền về sắt? - Vì: Công cụ bằng sắt rất sắc bén, mang lại hiệu quả cao trong lao động đưa đến nền kinh tế phát triển. - Vũ khí bằng sắt cũng rất lợi hại, có hiệu quả chiến đấu cao. => Cho nên nhà Hán muốn nắm độc quyền về sắt, nhằm kìm hãm làm cho nền kinh tế nước ta không phát triển được, chúng sẽ rễ bề thống trị nhân dân ta hơn. Ta không có sắt không rèn được đúc vũ khí chúng rễ bề đàn áp hơn. GV: Nhưng mặc dù bị hạn chế kiểm soát gắt gao nghề rèn đúc sắt ở Giao Châu vẫn được phát triển. - Nghề rèn sắt vẫn phát triển. ?Kh-G: Vậy vì sao nghề rèn sắt vẫn phát triển được? - Nghề rèn sắt vẫn phát triển được để rèn ra những công cụ sắc bén, phục vụ lao động sản xuất. Rèn đúc ra các loại vũ khí để bảo vệ an ninh quốc gia. ?TB: Em hãy nêu dẫn chứng, chứng minh khẳng định rằng, nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển? - Trong các di chỉ mộ cổ thế kỉ I-VI, chúng ta đã tìm thấy nhiều công cụ bằng sắt như: Kiếm, giáo, mác, lao, kích…nhiều công cụ trong gia đình: nồi gang, chân đèn, định… - Thế kỉ III, nhân dân ven biển đã dùng lưới sắt để khai thác san hô. Ở miền Nam người ta còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt. HS: Đọc sgk trang 54 từ Thế kỉ I…dùng côn trùng..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> ?TB: Em hãy cho biết những chi tiết chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển? * Nông nghiệp: - Từ thế kỉ I, ở Giao Châu đã biết dùng trâu, bò để cày bừa (lưỡi cày bừa được làm bằng sắt). - Có đê để phòng lụt ở miền vùng Vĩnh Phú, Phú Thọ, Hà Nội ngày nay. Có nhiều kênh ngòi, thuỷ lợi tưới tiêu đồng ruộng. - Người ta còn biết trồng lúa hai vụ lúa trong một năm: Vụ mùa và vụ chiêm lúa rất tươi tốt. - Biết sử dụng sức kéo của trâu bò, công cụ được làm bằng sắt. - Có đê phòng lụt, kênh ngòi tưới tiêu. - Biết trồng lúa hai vụ trong năm. GV: Ngoài ra họ còn biết trồng các loại cây, cây ăn quả: Cam, chuối, mít dừa… Trồng các loại rau…thuốc và có nhiều kĩ thuật chăn sóc cây. Chăn nuôi cũng phong phú: Chăn nuôi gia súc để lấy sức kéo, chăn nuôi gia cầm để cải thiện bữa ăn hàng ngày. - Biết trồng nhiều loại cây ăn quả với kỹ thuật cao. ?TB: Ngoài nghề nông người Giao Châu còn biết làm nghề nào khác nữa? - Bên cạnh nghề rèn sắt nghề gốm cổ truyền rất phát triển, người ta đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung. Sản phẩm gốm ngày càng nhiều, phong phú về chủng loại: Nồi, bình, vò, bát, đĩa… gạch, ngói…đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng. - Bên cạnh nghề gốm, nghề dệt cũng đặc biệt được phát triển, người ta cũng dệt nhiều loại vải: vải bông, gai, tơ…Họ còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải. * Thủ công nghiệp: - Nghề gốm cổ truyền rất phát triển, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng. - Nghề dệt phát triển, nhiều loại vải: vải bông, vải gai, tơ tre, tơ chuối… - Vải tơ chuối là đặc sản của miền đất Âu Lạc cũ, các nhà sử học gọi là "vải Giao Chỉ". ?Kh-G: Những sản phẩm của nông nghiệp và thủ công nghiệp đã đạt đến trình độ như thế nào? - Những sản phẩm này vừa tốt vừa đẹp và trở thành đồ cống nạp cho phong kiến Trung Quốc, trở thành những hàng hoá. Những sản phẩm nông nghiệp, thủ công nghiệp không bị sang làm đồ cống nạp mà được đem trao đổi ở các chợ làng. Hỏi?TB: Vậy thương nghiệp thời kì này đã phát triển ra sao?.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Những sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp không bị sung làm đồ cống nạp mà được đem trao đổi ở các chợ làng, ở những nơi tập trung đông cư dân như Luy Lâu, Long Biên... để trao đổi hàng hoá với nhau. - Một số thương nhân Ấn Độ, Trung Quốc, Gia Va đến nước ta để buôn bán. - Nhưng chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương. * Thương nghiệp: - Xuất hiện nhiều chợ làng, chợ huyện để trao đổi buôn bán. - Có cả sự trao đổi với nước ngoài. - Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương. GV: Từ thế kỉ I-VI kinh tế nước mặc dù bị phong kiến phương Bắc kìm hãm, nhưng cũng đã có bước phát triển đáng kể: nghề rèn sắt tiếp tục phát triển, tạo điều kiện cho nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển, thương nghiệp tiếp tục phát triển mạnh mẽ. c) Củng cố, luyện tập: (3’) * Củng cố: GV khái quát nội dung bài học. * Luyện tập: Em hãy nêu chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI? - Thế kỉ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu. - Nhà Hán trực tiếp nắm quyền tới cấp huyện, huyện lệnh là người Hán. - Phải cống nạp nhiều sản vật quí: Sừng tê giác, ngà voi, vàng bạc, châu báu… - Bắt nhân dân ta phải lao dịch vất vả, bắt thợ khéo tay đưa về Trung Quốc. - Đồng hoá dân ta bằng cách: Bắt dân ta học chữ Hán, sống theo phong tục người Hán. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’) - Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung bài vừa học theo hệ thống câu hỏi trong SGK. - Đọc trước bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lí Nam Đế …( tiếp) * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ngày soạn: 03/02/2016. Ngày dạy: 05/02/2016, dạy lớp 6A 05/02/2016, dạy lớp 6B. Tiết 22 - Bài 20: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) (tiếp theo) 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu được cùng với sự phát triển kinh tế chậm chạp ở thế kỉ I-VI, xã hội nước ta có nhiều chuyển biến sâu sắc: Do chính sách cướp đoạt ruộng đất và bóc lột nặng nề của bọn quan quân đô hộ, tuyệt đại đa số nông dân nghèo công xã nghèo thêm, một số rơi vào địa vị nông dân lệ thuộc và nô tỳ. Bọn thống trị người Hán cướp ruộng đất của nông dân, một số quí tộc cũ của Âu Lạc đã trở thành hào trưởng, tuy cuộc sống có khá giả, nhưng vẫn bị xem là kẻ bị trị. Trong cuộc đấu tranh chống chính sách đồng hoá của người Hán, tổ tiên ta đã kiên trì bảo vệ tiếng Việt, phong tục tập quán người Việt. b) Về kĩ năng: Làm quen với phương pháp phân tích, với việc nhận thức lịch sử thông qua biểu đồ c) Về thái độ: Giáo dục lòng tự hào dân tộc ở khía cạnh văn hoá nghệ thuật. Giáo dục lòng biết ơn bà Triệu đã chiến đấu dũng cảm chiến đấu giành độc lập cho dân tộc. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: Nghiên cứu SGK trang 55-57, SGV trang 83-88, chuẩn KT-KN - soạn giáo án. b) Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ. Đọc trước bài mới: Từ sau Trưng Vương đến trước Lí Nam Đế. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Chế độ cai trị của phong kiến phương Bắc đối với nước ta thế kỉ IVI có gì thay đổi? Đáp án - biểu điểm: - Thế kỉ III nhà Hán tách Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu. (2,5 điểm).
<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Nhà Hán trực tiếp nắm quyền tơí cấp huyện: huyện lệnh là người Hán. (2,5 điểm) - Nhân dân ta phải đóng nhiều thứ thuế, nhất là thuế muối và thuế sắt.. (2,5 điểm). - Phải cống nạp nhiều sản vật quí, thợ khéo tay cũng trở thành đồ cống nạp. (2,5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Tuy bị phong kiến đô hộ tìm mọi cách kìm hãm, nhưng nền kinh tế nước ta vẫn phát triển dù là chậm chạp. Từ chuyển biến về kinh tế đã kéo theo những chuyển biền về xã hội. Vậy các tầng lớp trong xã hội Văn Lang - Âu Lạc đã biến chuyển thành những tầng lớp mới thời kì đô hộ như thế nào? Vì sao lại xảy ra cuộc khởi nghĩa 248, diễn biến kết quả ra sao cô trò ta cùng tìm hiểu tiếp bài hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (36’) 3. Những biến chuyển về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I - VI. (16') GV: Ta đã tìm hiểu nền kinh tế của nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI. ?KH: Nền kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI phát triển như thế nào? - Kinh tế nông nghiệp, thủ công, thương nghiệp vẫn phát triển. - Từ những thay đổi về kinh tế kéo theo những thay đổi về văn hóa và xã hội. GV: Sử dụng sơ đồ phân hoá xã hội trang 55 trong sgk để cho HS theo dõi. ?TB: Qua sơ đồ em có nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội ở nước ta? Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích. Thời Văn Lang- Âu Lạc Vua Quí tộc Nông dân công xã. Thời kì đô hộ Quan lại đô hộ Hào trưởng Việt - Địa chủ Hán Nông dân Nông dân lệ thuộc. Nô Tỳ. Nô tỳ. GV giải thích: - Thời Văn Lang- Âu Lạc xã hội phân hoá thành 3 tầng lớp: Quí tộc, nông dân công xã và nô tỳ. Xã hội đã có sự phân biệt giàu nghèo, sang hèn. Bộ phận giàu sang gồm có Vua, Lạc hầu, Lạc tướng, Bồ chính gọi chung là Quí tộc. Họ chiếm địa vị thống trị và bóc lột nông dân công xã và nô tỳ. + Bộ phận đông đảo nhất gồm có nông dân và thợ thủ công trực tiếp làm ra sản phẩm của cải vật chất cho xã hội. + Nô tỳ là thân phận thấp kém nhất trong xã hội, họ phải hầu hạ, phụ thuộc vào nhà chủ..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Thời kì bị đô hộ: Quan lại đô hộ phong kiến Trung Quốc nắm quyền thống trị. Địa chủ người Hán cướp ruộng đất của dân ta và ngày càng giàu lên nhanh chóng, có quyền lực. + Địa chủ người Việt và quí tộc Âu Lạc bị mất quyền thống trị, trở thành các hào trưởng địa phương, họ có thế lực ở địa phương nhưng vẫn bị bọn quan lại và địa chủ người Hán chèn ép. Họ là lực lượng lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh chống bọn phong kiến phương Bắc. + Nông dân công xã cũng bị chia thành nông dân công xã và nông dân lệ thuộc. Nô tỳ vẫn là tầng lớp thấp hèn nhất trong xã hội. => Như vậy: Từ thế kỉ I-VI người Hán đã thâu tóm mọi quyền hành, quyền lực vào tay mình, trực tiếp nắm đến cấp huyện, từ huyện trở xuống là người Việt cai quản =>Xã hội bị đô hộ. * Về xã hội: Từ thế kỷ I -> VI người Hán thâu tóm quyền lực về tay mình, trực tiếp nắm đến cấp huyện, xã hội phân hoá sâu sắc hơn. ?TB: Chính quyền đô hộ phương bắc đã thực hiện chính sách văn hoá thâm độc như thế nào để cai trị dân ta? - Nhà Hán đã mở một số trường học tại các quận để dạy tiếng Hán. Đồng thời Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và một số phong tục, luật lệ Hán được truyền vào nước ta. * Văn hóa: - Chính quyền đô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán ở các quận. Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và phong tục, luật lệ Hán được du nhập vào nước ta. HS: Đọc đoạn in nghiêng SGK trang 55 "Chính quyền đô hộ mở…tránh điều ác". ?TB: Những việc làm trên của nhà Hán nhằm mục đích gì? - Nhằm đồng hoá dân tộc ta. GV: Chính quyền phương Bắc đã thực hiện chính sách đàn áp văn hoá thâm độc, chúng mở trường dạy học bằng chữ Hán tại các quận, bắt dân ta học chữ Hán nói tiếng Hán. Nhưng nhân dân ta vẫn nói tiếng Việt, sống theo phong tục Việt: ăn trầu nhuộm răng, gói bánh chưng, giã bánh giầy. - Nhân dân ta vẫn nói tiếng Việt, sống theo phong tục Việt. GV: Trải qua nhiều thế kỉ tiếp xúc, giao dịch, nhân dân ta đã học được chữ Hán nhưng vận dụng theo cách nói của mình để tiếng Việt thêm phong phú. ?Kh-G: Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên? - Trường học do chính quyền đô hộ mở để dạy tiếng Hán, song chỉ có tầng lớp trên mới có điều kiện (tiền) đi học. Còn tuyệt đại đa số nhân dân lao động nghèo khổ, không có điều kiện cho con em mình đi học. do vậy họ vẫn giữ được phong tục tập quán và tiếng nói tổ tiên (Việt)..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Phong tục tập quán và tiếng nói tổ tiên đã được hình thành, xác định vững chắc từ lâu, nó đã trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt và có sức sống bất diệt. Tiểu kết: Từ thế kỷ I ->VI, người Hán nắm quyền thống trị nước ta từ cấp huyện, chúng muốn đồng hoá dân ta…sống theo mọi phong tục tập quán của người Hán> Song nhân dân ta vẫ có tiếng nói riêng, sống theo phong tục tập quán của người Việt. GV chuyển: Vì sao cuộc khởi nghĩa bà Triệu đã diễn ra, diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần 4. 4. Cuộc khởi nghĩa bà Triệu (Năm 248): (20') HS: đọc SGK "từ đầu …Làm tỳ thiếp cho người ta". ?TB: Theo em nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa bà Triệu năm 248? - Ách thống trị của quân Ngô. - Cuộc sống của nhân dân ta vô cùng cục khổ nên họ đã vùng dậy đấu tranh. * Nguyên nhân: Do ách thống trị của nhà Ngô, đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ, họ đã nổi dậy đấu tranh. ?TB: Lời tâu của Tiết Tổng nói lên điều gì? - Nói rằng nhân dân ta rất căm thù quân đô hộ, không cam chịu áp bức, bóc lột sẵn sàng đứng lên chống lại chúng, không dễ gì để chúng cai trị được. GV: Điều đó cho thấy, nhân dân ta có tinh thần đấu tranh rất cao với chính quyền đô hộ, nên chúng rất khó cai trị. GV: Giữa thế kỷ III, ở quận Cửu Chân đã nổi lên cuộc khởi nghĩa lớn của bà Triệu. ?TB: Em hãy nói những hiểu biết của mình về Bà Triệu? - Bà Triệu tên chính là Triệu Thị Trinh em gái của Triệu Quốc Đạt, một hào trưởng miền núi huyện Quan Yên thuộc quận Cửu Chân (hiện nay là miền núi Nưa Thiệu Yên - Thanh Hoá). - Bà là người có sức khoẻ có trí lớn và mưu trí dũng cảm. Năm 19 tuổi bà đã cùng anh trai tập hợp nghĩa sĩ, chuẩn bị khởi nghĩa vùng núi Nưa. GV cho HS đọc đoạn in nghiêng SGK t.56 (câu nói bà Triệu) Có người khuyên bà lấy chồng, bà khẳng khái đáp: "Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô giành lại Giang Sơn, cởi ách nô lệ, đâu chịu khom lưng làm tỳ thiếp người". ?TB: Em hiểu như thế nào về câu nói của bà Triệu? - Câu nói thể hiện bà Triệu cho thấy bà có ý trí đấu tranh rất kiên cường để giành lại độc lập dân tộc, không chịu làm nô lệ cho quân Ngô, bà nguyện hy sinh hạnh phúc cá nhân giành độc lập cho dân tộc. ?Kk-G: Cuộc khởi nghĩa bà Triệu đã diễn ra như thế nào? - Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc-Thanh Hoá).
<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Bà Triệu lãnh đạo (nhân dân) nghĩa quân đánh phá các thành ấp của bọn quan lại nhà Ngô ở Cửu Chân sau đó đánh ra khắp Giao Châu làm cho quân Ngô hoảng sợ. - Nhà Ngô phải công nhận "năm 248, toàn thể Giao Châu chấn động". * Diễn biến: - Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc -Thanh Hoá). - Nghĩa quân đã đánh phá thành ấp của nhà Ngô ở Cửu Chân sau đó đánh ra khắp Giao Châu làm cho quân Ngô hoảng sợ. GV: Nhà Ngô cũng phải công nhận: “Năm 248, toàn thể Châu Giao đều chấn động”. GV: Khi ra trận bà Triệu rất oai phong lẫm liệt. ?Tb-K: Vậy em hãy miêu tả khi bà Triệu ra trận oai phong như thế nào? - Bà Triệu ra trận rất oai phong lẫm liệt. Mặc áo giáp, cài trâm vàng, đi guốc ngà, cưỡi voi để chỉ huy binh sĩ. ?Kh-G: Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa bà Triệu? - Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quân dân giành lại độc lập dân tộc, là cuộc nổi dậy lớn nhất thời bấy giờ. ?TB: Nghe tin bà Triệu khởi nghĩa nhà Ngô đã làm gì? - Được tin khởi nghĩa Bà Triệu thắng lợi, nhà Ngô vội cử viên tướng Lục Dận đem 6.000 quân sang Giao Châu để đàn áp. Lục Dận huy động thêm lực lượng lớn vừa đánh, vừa mua chuộc, chia rẽ nghĩa quân. Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Bà Triệu hy sinh bên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc – Thanh Hoá). - Nhà Ngô đã cử Lục Dận đem 6000 quân sang Giao Châu đàn áp cuộc khởi nghĩa. - Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. ?TB: Vì sao cuộc khởi nghĩa thất bại? - Cuộc khởi nghĩa thất bại do lực lượng quá chênh lệch, quân Ngô đang rất mạnh, nhiều mưu kế hiểm độc, nghĩa quân lực lượng quá ít, mới nhóm họp, không có kinh nghiệm chiến đấu. ?TB: Cuộc khởi nghĩa bà Triệu có ý nghĩa như thế nào? * Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết dành độc lập của dân tộc. GV: Trên núi Tùng (Thanh Hóa) hiện nay còn lăng mộ và đền thờ Bà Triệu. HS quan sát tranh Hình 46. ?Yếu: Việc nhân dân lập lên đền thờ Bà Triệu nói lên điều gì? - Thể hiện tình cảm kính trọng, biết ơn, tưởng nhớ Bà Triệu của nhân dân ta. HS: Đọc bài ca dao trang 57. ?Kh: Bài ca dao có ý nghĩa gì?.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Nói lên niềm tự hào của nhân dân ta về Bà Triệu, lịch sử ghi nhớ công lao to lớn của Bà Triệu và tinh thần sẵn sàng hưởng ứng cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu trong công cuộc giành độc lập. c) Củng cố, luyện tập: (3’) * Củng cố: GV khái quát nội dung bài học: Sau thất bại của cuộc kháng chiến chống quân Hán, nước ta lại bị PK phương Bắc thống trị, dưới ách thống trị của ngoại bang, nhân dân ta vẫn vươn lên tạo ra những chuyển biến về kinh tế, xã hội và văn hoá để duy trì cuộc sống và nuôi dưỡng ý chí giành độc lập dân tộc. * Luyện tập: Hãy trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ? - HSTL – GV nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’) - Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung bài vừa học theo hệ thống câu hỏi trong SGK. - Đọc trước bài 21: Khởi nghĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân (542 - 602). * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Ngày soạn: 17/02/2016. Ngày dạy: 19/02/2016, dạy lớp 6A 19/02/2016, dạy lớp 6B. Tiết 23 - Bài 21: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN (542- 602) 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Học sinh cần nắm được: - Đầu thế kỉ VI nước ta vẫn bị phong kiến Trung Quốc đô hộ và thống trị (Nhà Lương). Chúng thực hiện chính sách đô hộ bóc lột tàn bạo về mọi mặt. - Nguyên nhân, diễn biến, kết quả giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lý Bí năm (542- 544). - Những việc làm ý nghĩa của Lý Bí sau khi đánh bại nhà Lương. b) Về kĩ năng: Biết xác định nguyên nhân và đánh giá đơn giản về sự kiện lịch sử. Đọc và trình bày tóm tắt diễn biến trên lược đồ. c) Về thái độ: Giáo dục tinh thần đấu tranh quật khởi của dân tộc để giành độc lập và tự chủ dân tộc. Ý thức xây dựng nền độc lập tự chủ dân tộc. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu SGK (58- 60), SGV, chuẩn KT-KN - soạn bài. - Tham khảo cuốn Lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc. - Lược đồ nước ta thời đô hộ và khởi nghĩa Lý Bí. b) Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ. Đọc trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Em hãy trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (Năm 248)? Đáp án - biểu điểm: * Diễn biến: - Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc -Thanh Hoá). (2,5 điểm) - Nghĩa quân đã đánh phá thành ấp của nhà Ngô ở Cửu Chân sau đó đánh ra khắp Giao Châu làm cho quân Ngô hoảng sợ. (2,5 điểm).
<span class='text_page_counter'>(27)</span> * Kết quả: Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Thanh Hóa). (2,5 điểm) tộc.. * Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết giành độc lập của dân (2,5 điểm). * Đặt vấn đề vào bài mới: Cuộc khởi nghĩa bà Triệu thất bại năm 248, đất nước ta vẫn bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ và thống trị. Dưới ách thống trị tàn bạo đó, nhân dân ta không ngừng đấu tranh, chống ách áp bức bóc lột để giành lại nền độc lập dân tộc, xây dựng đất nước độc lập tự chủ. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lý Bí… b) Dạy nội dung bài mới: (33’) 1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào? (10') GV: Năm 502 ở Trung Quốc, Tiêu Diễn cướp ngôi nhà Tề lập ra nhà Lương vào năm (502 - 557). Từ đó nhà Lương đô hộ nước ta chúng đã siết chặt ách đô hộ và cai trị đối với nước ta rất tàn bạo. Từ chính sách cai trị hành chính đến cử quan lại cai trị và chính sách bóc lột. - Đầu thế kỉ VI, nhà Lương đô hộ Giao Châu. HS: Đọc từ đầu … Hoàng Châu (Quảng Ninh). ?TB: Nhà Lương đặt chính quyền đô hộ nước ta như thế nào? - HS: Chia nhỏ đơn vị hành chính ở nước ta thành 6 châu: Giao Châu (đồng bằng và trung du Bắc Bộ), Ái Châu (Thanh Hoá), Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu (Nghệ Tĩnh), Hoàng Châu (Quảng Ninh). - Nhà Lương chia nước thành 6 Châu: Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu, Hoàng Châu. GV: Sử dụng “Lược đồ nước ta thời kỳ đô hộ bắc thuộc” giới thiệu. - Thời Hán - Ngô chia nước ta thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam. - Sang thời kỳ nhà Lương chia lại nước ta thành 6 châu: + Giao Châu: Đồng bằng Trung du Bắc Bộ. + Ái Châu (Thanh Hóa) + Đức Châu (Nghệ An) + Lợi Châu (Nghệ An) + Ninh Châu (Nghệ An) + Hoàng Châu (Quảng Ninh) => Như vây đã chia nhỏ đơn vị hành chính nước ta. ?Kh-G: Nhà Lương chia nhỏ nước ta thành 6 quận nhằm mục đích gì ? - Để nhằm cai quản, bóc lột nhân dân ta nhiều hơn, dễ dàng hơn. Chúng đã siết chặt ách thống trị nước ta từ trên xuống dưới, cử quan lại nhà Lương sang cai trị từ châu tới các quân huyện. HS: Đọc “từ Nhà Lương chủ trương… đến hết” SGK trang 58..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> ?TB: Em nghĩ gì về thái độ của nhà Lương đối với dân tộc ta? (đối với Tinh Thiều) - Nhà Lương khinh rẻ dân ta, thực hiện sự phân biệt đối xử trắng trợn bất công đối với người Việt (Tinh Thiều văn hay chữ tốt nhưng chỉ được giữ chức quan coi cổng thành). GV: Nhà Lương cai trị thi hành chính sách phân biệt đối sử gay gắt, không cho người Việt giữ chức vụ quan trọng. Chúng chủ trương chỉ có tôn thất họ Lương (họ của Vua) và một số dòng họ lớn như họ vương, họ Tạ mới được giữ chức vụ quan trọng. Còn người Việt và dòng họ khác, kể cả người giỏi cũng bị phân biệt. - Nhà Lương chủ trương chỉ có họ Lương và một số dòng họ lớn mới được giữ chức vụ quan trọng. ?TB: Em biết gì về Tiêu Tư và chính sách cai trị của nhà Lương? - Tiêu Tư nổi tiếng tham lam, gian ác, tàn bạo mất lòng dân, hắn đặt ra nhiều thứ thuế vô lí. GV: Ngoài ra chúng còn đề ra chính sách bóc lột cực kỳ dã man. ?TB: Chúng đã thi hành chính sách bóc lột như thế nào đối với nhân dân ta? - Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế, người nào trồng cây dâu cao 1 thước (khoảng 40 cm) đều phải nộp thuế, bán vợ đợ con cũng phải nộp thuế … - Ngoài những thuế nộp cho chính quyền, nhà Lương còn thu vét thêm làm của riêng, Thứ sử Tiêu Tư nổi tiếng tham lam gian ác, chính sử sách Trung Quốc cũng thú nhận: "Tiêu Tư tàn bạo mất lòng dân". GV: Như vậy, chúng thi hành chính sách vô cùng tàn nhẫn, quan lại từ lớn tới bé đều ra sức vơ vét của cải của dân, không từ một thủ đoạn vơ vét nào. - Đặt ra hàng trăm thứ thuế. ?Kh-G: vậy em có nhận xét gì về chính sách cai trị nhà Lương đối với Giao Châu? đời sống nhân dân ta như thế nào? - Chính sách tàn bạo, mất lòng dân. - Chính sách cai trị nhà Lương siết chặt cai trị nhân dân ta về mọi mặt. - Đời sống của nhân dân ta vô cùng cực khổ. Chuyển: Chính sách bóc lột tàn bạo của nhà Lương đã làm cho đời sống nhân dân ta vô cùng cực khổ. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khởi nghĩa của nhân dân đứng lên chống lại nhà Lương. Tiêu biểu khởi nghĩa Lý Bí. 2. Khởi nhĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân thành lập: (22') HS: đọc từ đầu … chuẩn bị nổi dậy. ?Yếu: Em biết gì về Lí Bí? Vì sao ông lại mộ quân khởi nghĩa? - Lý Bí còn được gọi là Lý Bôn, xuất thân từ một hào trưởng địa phương ở Thái Bình (khu vực hai bến bờ sông Hồng phía trên thị xã Sơn Tây ngày nay) ông làm quan cho nhà Lương, giữ chức chỉ huy quân đội ở Đức Châu (Nam Nghệ An - Hà.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Tĩnh). Vì căm ghét chính quyền đô hộ, ông đã từ quan về ở Thái Bình, ngấm ngầm liên lạc với các hào kiệt trong vùng để chuẩn bị nổi dậy chống quân Lương. - Ông đã tích trữ được nhiều lương thực, vũ khí. - Nhân lòng oán hận của nhân dân, Lý Bí đã liên kết với nhiều hào kiệt các nơi: Tinh Triều ở Thái Bình, Triệu Túc và con trai là Triệu Quang Phục ở Chu Diên, Phạm Tu ở Thanh Liệt (Thanh Trì - Hà Nội), Lý Phục Man ở Cổ Sở - Hà Tây. ?Kh-G: Vì sao hào kiệt khắp nơi và nhân dân ủng hộ Lý Bí chuẩn bị khởi nghĩa? - Vì họ đều oán hận chính quyền đô hộ nhà Lương, mong muốn giành độc lập cho Tổ quốc. * Nguyên nhân: - Do ách thống trị tàn bạo của nhà Lương. - Lý Bí liên lạc với hào kiệt trong vùng chuẩn bị khởi nghĩa. ?TB: Em hãy nêu diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí? - Đầu năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình, được nhân dân và hào kiệt nổi dậy hưởng ứng. - Trong vòng chưa đầy 3 tháng, khởi nghĩa Lý Bí đã giành được thắng lợi to lớn, chiếm được hầu hết các quận huyện. Tiêu Tư hoảng sợ, vội bỏ thành Long Biên (nay thuộc Bắc Ninh) chạy về Trung Quốc. GV: Hướng dẫn học sinh điền vào kí hiệu chuẩn bị và diễn biến nghĩa quân đến với cuộc khởi nghĩa của Lý Bí. GV: sử dụng “Lược đồ: Khởi nghĩa Lý Bí” tường thuật. * Diễn biến: - Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình, được hào kiệt khắp nơi hưởng ứng. - Trong vòng chưa đầy ba tháng, nghĩa quân chiếm được hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc. ?TB: Sau khi Lý Bí giải phóng được các quận huyện, quân Lương đã có phản ứng gì? - Tháng 4 năm 542 nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp, Nghĩa quân chủ động kéo quân lên phía Bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu (Quảng Ninh). - Nhà Lương sang đàn áp lần thứ 2 vào đầu năm 543, quân ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố. Quân Lương đi 10 chết bảy, tám phần. Tướng địch bị giết gần hết. - Tháng 4 năm 542, nhà Lương sang đàn áp, ta chủ động đánh bại quân Lương, giải phóng Hoàng Châu..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Đầu năm 543, nhà Lương tấn công lần hai, ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân Lương thất bại. GV: Tháng 5 năm 543 vua Cham Pa đem quân đánh phá châu Cửu Đức đã bị tướng Phạm Tu đánh bại phải chạy về nước. => cả hai chiến tuyến Bắc Nam bước đầu tạm yên. ?Yếu: Cuộc khởi nghĩa Lí Bí đã dành được kết quả như thế nào ? - Đánh bại sự thống trị của nhà Lương, giành lại quyền độc lập tự do tự chủ dân tộc. * Kết quả: Đánh bại quân Lương xâm lược, giành lại độc lập tự chủ. ?TB: Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của nghĩa quân? - Nghĩa quân chiến đấu kiên cường, quyết liệt. GV: Sau khi đánh bại quân Lương, Lý Bí đã bắt tay vào xây dựng củng cố chính quyền độc lập tự chủ. ?TB-K: Sau khi đánh bại quân Lương Lý Bí đã làm gì ? - Lý Bí lên ngôi Hoàng đế (Lý Nam Đế) đặt tên nước là Vạn Xuân, xây dựng kinh đô của sông Tô Lịch. Bỏ niên hiệu nhà Lương lập tên mới là Thiên Đức (Đức trời), mở chùa Khai Quốc (chùa mở nước), đúc tiền riêng (Thiên Đức)… - Triều đình do Hoàng đế đứng đầu , bên dưới có 2 ban văn-võ, Triệu Túc làm Thái phó giúp vua cai quản mọi việc. GV: Lý Nam Đế còn cho xây dựng điện Vạn Thọ để làm nơi văn - võ bá quan triều hội họp, Lý Phục Man được cử làm Tướng quân coi giữ miền biên giới. - Năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở sông Tô Lịch (Hà Nội), đặt niên hiệu là Thiên Đức. - Thành lập triều đình với hai ban văn võ. ?TB: Những việc Lý Bí làm đã nói lên điều gì ? - Ý nghĩa: Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, lập nước riêng thể hiện tinh thần ý chí độc lập dân tộc tự chủ, mong muốn đất nước ta độc lập lâu dài. Thành lập bộ máy nhà nước mới khác hoàn toàn bộ máy đô hộ của nhà Lương. GV: Việc Lý Bí lên ngôi Hoàng Đế (tức vua lớn của một nước), đặt nước ta ngang hàng với nhà Lương, chứ không phải là một nước nhỏ phụ thuộc. Cơ cấu triều đình Vạn Xuân tuy còn sơ sài, nhưng rõ ràng đây là lần đầu tiên trong Lịch sử, nước ta xây dựng cho mình một cơ cấu nhà nước mới, theo chế độ tập quyền trung ương. - Việc dựng nước Vạn Xuân độc lập nói lên sự trưởng thành của ý thức dân tộc, của lòng tự tin vững chắc ở khả năng vươn lên làm chủ vận mệnh của mình: làm chủ đất nước. GV: Nhà nước Vạn Xuân độc lập của Lý Bí có tồn tại được trước sự uy hiếp thống trị của nhà Lương không, nhân dân ta sẽ làm gì để bảo vệ đất nước độc lập tự chủ tiết sau chúng ta sẽ học tiếp..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> c) Củng cố, luyện tập: (6’) * Củng cố: GV khái quát nội dung bài học. * Luyện tập: Em hãy trình bày trên lược đồ tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí từ năm 542 đến 543 ? - HS tường thuật - GV nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1') - Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung bài lưu ý diễn biến trên lược đồ. - Vẽ lược đồ đánh dấu kí hiệu thích hợp để mô tả diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí. - Đọc trước tiếp phần 3,4. Lưu ý trả lời trước hệ thống câu hỏi trong bài. - Sưu tầm tư liệu về hồ Điển Triệt và cách đánh giặc của Triệu Quang Phục. * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Ngày soạn: 24/02/2016. Ngày dạy: 26/02/2016, dạy lớp 6A 26/02/2016, dạy lớp 6B. Tiết 24 - bài 22: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ . NƯỚC VẠN XUÂN (542 - 602) (tiếp theo) 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: - Học sinh nắm được diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lý Bí trong giai đoạn (544- 602). Nhà Lương và nhà Tùy đã huy động lực lượng sang đàn áp cuộc khởi nghĩa Lý Bí. - Giai đoạn đầu Lý Bí lãnh đạo cuộc khởi nghĩa, sau đó giao quyền lại cho Triệu Quang Phục lãnh đạo. Cho xây dựng căn cứ Dạ Trạch đánh bại quân Lương, khôi phục nền độc lập tự chủ của đất nước trong 20 năm. - Sau 20 năm Hậu Lý Nam đế thành lập, đã bị nhà Tùy đem quân sang xâm lược, đất nước ta lại rơi vào ách độ hộ của nhà Tùy. b) Về kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá sự kiện lịch sử. - Đọc và trình bày diễn biến trên lược đồ. c) Về thái độ: Học tập kinh nghiệm và tinh thần chiến đấu dũng cảm chống ngoại xâm. giáo dục ý chí kiên cường bất khuất, ý chí độc lập ta chủ của dân tộc. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn KT-KN - soạn bài - Lược đồ khởi nghĩa Lý Bí và căn cứ Dạ Trạch. b) Chuẩn bị của học sinh: Học thuộc bài cũ làm bài tập. Đọc trước bài mới: Khởi nghĩa Lý Bí và nước Vạn Xuân. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Em hãy trình bày diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Lý Bí qua lược đồ? Đáp án - biểu điểm:.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> * Diễn biến: - Mùa xuân năm 542, Lí Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình, được hào kiệt khắp nơi hưởng ứng. (2 điểm) - Trong vòng chưa đầy ba tháng, nghĩa quân chiếm được hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc. (2 điểm) - Tháng 4 năm 542, nhà Lương sang đàn áp, ta chủ động đánh bại quân Lương, giải phóng Hoàng Châu. (2 điểm) - Đầu năm 543, nhà Lương tấn công lần hai, ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân Lương thất bại. (2 điểm) * Kết quả: Đánh bại quân Lương xâm lược, giành lại độc lập tự chủ. (2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Sau khi Lý Bí xây dựng chính quyền mới, giành quyền tự chủ cho đất nước. Quân Lương vẫn chưa từ bỏ âm mưu thống trị nước ta, chúng muốn thống trị nước ta nên đã huy động một lực lượng lớn hơn hai lần trước sang đàn áp nhân dân ta. Cuộc chống quân Lương xâm lược đã diễn ra ác liệt như thế nào? Cô trò ta cùng tìm hểu bài học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (36’) 3. Chống quân Lương xâm lược. (12') GV: Sau hai lần đem quân sang đàn áp cuộc khởi nghĩa nhưng đều thất bại, nhà Lương vẫn chưa từ bỏ âm mưu xâm lược và thống trị nước ta, nhà Lương đã dồn sức cho cuộc tấn công xâm lược lần thứ 3. HS: Đọc SGK mục 3: Từ đầu…tiến xuống Vạn Xuân. ?TB: Quân Lương tổ chức xâm lược lại nước ta như thế nào? HS: dựa vào SGK để trả lời - GV sử dụng lược đồ giới thiệu các kí hiệu trên lược đồ thuật diễn biến cuộc kháng chiến: - Tháng 5/544, vua Lương cử Dương Phiêu làm Thứ sử Châu Giao cùng với Trần Bá Tiên chỉ huy một đạo quân lớn, theo hai đường thủy bộ tiến xuống xâm lược Vạn Xuân. + Quân thủy: theo đường biển Quảng Ninh vào theo cửa sông Bạch Đằng. + Quân Bộ: men theo đường biển tiến vào vùng Đông Bắc nước ta. - Tháng 5 năm 545, nhà Lương cử Dương Phiêu và Trần Bá Tiên chỉ huy một đạo quân lớn theo hai đường thủy, bộ tiến vào Vạn Xuân. GV: Nhân dân ta chưa bao giờ khuất phục trước kẻ thù xâm lược. Lý Bí lại tiếp tục lãnh đạo nhân dân chống quân Lương xâm lược. ?Kh: Lý Bí đã tổ chức đánh giặc như thế nào? HSTL – GV sử dụng lược đồ trình bày: - Quân ta do Lý Nam Đế chỉ huy kéo lên vùng Lục Đầu (Hải Dương) đón đánh địch. Quân địch kéo đến ngày càng đông do lực lượng không cân sức, Lý Bí không chống cự nổi, phải lui quân vế trấn giữ thành ở cửa sông Tô Lịch, thành bị vỡ, lão.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> tướng Phạm Tu tử trận. Lý Nam Đế cho quân ngược sông Hồng về giữ thành Gia Ninh (Việt Trì - Phú Thọ). - Đầu năm 546, quân Lương chiếm được thành Gia Ninh, Lý Nam Đế chạy về Tân Xương (Phú Thọ) được nhân dân ủng hộ, khôi phục lực lượng, nghĩa quân đem quân ra đóng ở hồ Điển Triệt. - Quân địch mạnh, Lý Nam Đế lui quân về giữ thành ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), rồi Gia Ninh (Việt Trì – Phú Thọ). - Đầu năm 546, quân Lương chiếm được thành Gia Ninh, Lý Nam Đế lại rút về Phú Thọ, sau đó đóng quân ở hồ Điển Triệt. HS: Đọc phần chữ in nhỏ"Hồ Điển Triệt…phía bắc của hồ". ?Kh-G: Vì sao Lý Bí lại cho đóng quân ở hồ Điển Triệt? GV: Sử dụng lược đồ mô tả cho HS quan sát trên lược đồ: Hồ Điển Triệt (nay thuộc Lập Thạch - Vĩnh Phúc) nằm bên bờ sông Lô, cách Bạch Hạc khoảng 15 km. Xưa có con ngòi nối sông với hồ. Ba mặt Đông - Nam - Bắc của hồ là các giải đồi cao. Phía tây là những đồi thấp hơn và cánh đồng trũng. Nhưng hạn chế: Từ Sông Lô chỉ có một con đường đi vào phía bắc của hồ. ?TB: Căn cứ Hồ Điển Triệt có lợi thế và hạn chế gì? - Lợi thế: Ba mặt Đông - Nam - Bắc của hồ là các giải đồi cao. Phía tây là những đồi thấp hơn và cánh đồng trũng. Hồ Điển Triệt là vùng có điều kiện thuận lợi để củng cố lực lượng. - Hạn chế: Từ Sông Lô chỉ có một con đường đi vào phía bắc của hồ. GV: Tại đây nghĩa quân đã củng cố lực lượng: Thả thuyền nhỏ rải rác như lá tre, quân thì đóng ở các rải đồi thấp. Biết được quân của Lý Bí đóng ở hồ Điển Triệt, quân Lương nhiều lần tấn công lên vùng hồ, nhưng đều bị thất bại. ?TB: Quân Lương đã làm gì sau khi Lý Bí đóng quân ở hồ Điển Triệt? - Trần Bá Tiên vừa hung hăng vừa xảo quyệt, y đã mua chuộc một hùng binh của Lý Bí dẫn đường lên hồ Điển Triệt. - Lợi dụng vào một đêm mưa to gió lớn đem quân đến đánh úp, ta trở tay không kịp bị đánh tan. Lý Bí phải chạy vào động Khuất Lão (Tam Nông - Phú Thọ). Nghĩa quân chia làm hai cánh quân, một lực lượng ở lại chiến đấu cùng Lý Bí, trong đó có con trai Triệu Túc tướng cũ của Lý Bí là Triệu Quang Phục. Còn một cánh quân khác do anh trai vua là Lý Thiên Bảo cùng Lý Phật Tử chạy vào Thanh Hóa. Năm 548 Lý, Nam Đế mất. - Bị quân Lương đánh úp vào hồ Điển Triệt, Lý Nam Đế phải chạy về động Khuất Lão (Tam Nông- Phú Thọ). - Năm 548, Lý Nam Đế mất. ?Kh: Vì sao cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược của Lý Nam Đế lại thất bại? - Nước Vạn Xuân mới thành lập: Lực lượng còn yếu, Quân Lương lực lượng mạnh lại dồn sức tấn công liên tục. Tướng giặc rất lão luyện xảo quyệt. Từ Sông Lô.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> chỉ có một con đường đi vào phía bắc của hồ (đường độc đạo). Trần Bá Tiên được một hùng binh của Lý Bí dẫn đường nên nghĩa quân bị đánh úp. ?Kh-G: Theo em thất bại của Lý Nam Đế có phải là sự sụp đổ của nước Vạn Xuân không? Tại sao? - Lý Nam Đế thất bại không phải là sự thất bại và sự sụp đổ của nước Vạn Xuân. Vì cuộc khởi nghĩa còn tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục. GVKL: Bị thất bại nặng nề trong 2 lần trước, lần này nhà Lương huy động 1 lực lượng đông mạnh, dưới sự chỉ huy của những tên tướng hiếu chiến, do lực lượng ko cân sức nên quân ta chống cự nổi, Lý Nam Đế phải trao quyền cho Triệu Quang Phục. Chuyển: Vậy cuộc khởi nghĩa của dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục như thế nào? Cô cùng các em tìm hiểu tiếp. 4. Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào? (14') HS: Đọc SGK “Từ đầu đến…cướp vũ khí lương thực”. GV: Do địch rất mạnh Lý Nam Đế chống cự không nổi phải trao quyền cho Triệu Quang Phục. ?Kh: Vì sao Lý Nam Đế trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Lương cho Triệu Quang Phục ? - Triệu Quang Phục là con trai của Triệu Túc, quê vùng Chu Diên, ông theo cha tham gia cuộc khởi nghĩa của Lý Bí ngay từ nhừng ngày đầu cuộc khởi nghĩa. Là tướng trẻ, có tài, là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Lương giai đoạn trước, có khả năng huy động được sức mạnh của nhân dân, được Lí Bí rất tin cậy. GV: Triệu Quang Phục đã đem quân xuống đóng ở đồng bằng và bí mật cho đóng trên bãi nổi đầm Dạ Trạch, chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến. - Được Lý Nam Đế trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Lương, Triệu Quang Phục đã chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến. ?Kh-G: Vì sao Triệu Quang Phục lại chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến? - Vì Dạ Trạch là vùng đồng lầy rộng mênh mông, lau sậy mọc um tùm. Ở giữa lại có bãi nổi rất khô ráo có thể ở được. Đường vào bãi rất kín đáo, khó khăn, chỉ có thể dùng thuyền nhỏ, chống sào lướt nhẹ trên cỏ nước, theo mấy con lạch nhỏ mới tới được. - Ông là người rất quen thuộc địa hình, đầm gần dân cư đông đúc, dân có thể tiếp tế cho quân đánh lâu dài với giặc. ?TB: Triệu Quang Phục đã tổ chức đánh địch như thế nào? - Triệu Quang Phục đã bí mật cho quân lên đóng trên bãi nổi Dạ Trạch. Ban ngày nghĩa quân tắt hết khói lửa, im hơi lặng tiếng như không có người. Đêm đến nghĩa quân chèo thuyền ra đánh úp trại giặc, cướp vũ khí và lương thực. => Triệu Quang Phục đã lấy ít đánh nhiều, lấy yếu chống mạnh..
<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Triệu quang phục tổ chức đánh địch bí mật vào ban đêm, đánh lâu dài. GV: Đây là cách đánh sáng tạo, gan dạ và mưu trí của nghĩa quân, kéo dài thời gian làm cho địch mệt mỏi. Chúng ở xa đến sẽ thiếu lương thực, thực phẩm, không quen khí hậu sẽ bị dịch bệnh làm đau ốm. Ngược lại quân ta ngày sẽ càng lớn mạnh thêm, nhân dân ta thường gọi ông là Dạ Trạch Vương (Vua Đầm Đêm). ?Kh: Với căn cứ này nhà Lương đã đối phó như thế nào ? Quân ta chống trả ra sao? GV tường thuật trên lược đồ: Quân Lương tăng cường lực lượng bao vây Dạ Trạch nhưng bất lực không thể tiến vào được, buộc phải đóng quân xung quanh. Càng ngày lực lượng của địch càng bị tiêu hao, lương thực cạn dần do quân của Triệu Quang Phục đêm đêm bí mật đánh. Chúng cố sức tấn công, quân ta anh dũng chống trả. Tình thế giằng co kéo dài, thấy đánh mãi không tiêu diệt được quân ta, Trần Bá Tiên thất vọng. Đến năm 550, nhà Lương có loạn. Trần Bá Tiên nhân đó bỏ về nước, giao binh quyền lại cho tì tướng Dương Sàn. Chớp lấy thời cơ đó, Triệu Quang Phục tập trung toàn bộ binh lực phản kích mãnh liệt vào quân Lương. Dương Sàn là tướng bất tài, quân Lương lại mệt mỏi nên nhanh chóng bị tan vỡ, bỏ chạy tán loạn. Nhân đà thắng lợi đó, nghĩa quân kéo về giải phóng Long Biên. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. - Năm 550, nhân lúc nhà Lương suy yếu, Triệu Quang Phục tổ chức mở cuộc phản công lớn đánh bại quân Lương. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. ?Kh-G: Cách đánh giặc của Triệu Quang Phục có gì khác so với các cuộc khởi nghĩa trước đó? - Cuộc khởi nghĩa này đã dùng lối đánh du kích, bí mật lợi dụng ban đêm, đánh lâu dài dựa vào địa thế hiểm trở, lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh, khi nhà Lương suy yếu mở các cuộc phản công lớn. - Cách đánh rất linh hoạt, sáng tạo, biết lợi dụng địa thế, tình hình giữa ta và địch. ?TB: Em hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc k/c chống quân Lương xâm lược do Triệu Quang Phục lãnh đạo ? - Nhân dân ủng hộ, tận dụng ưu thế của Dạ Trạch, chiến tranh du kích, phát triển lực lượng, quân Lương chán nản luôn bị động trong chiến đấu. GVKL: Triệu Quang Phục một tướng trẻ có tài, biết lợi dụng ưu thế của vùng Dạ Trạch để tiến hành chiến tranh du kích, phát triển lực lượng, lãnh đạo nhân dân đánh tan quân Lương xâm lược. Chuyển: Sau khi giành được độc lập, Triệu Quang Phục đã củng cố và xây dựng đất nước như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần 5. 5. Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào? (10') HS: Đọc thầm mục 5 (SGK – 62). ?TB: Sau khi giành được độc lập, Triệu Quang Phục đã làm gì?.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Triệu Quang Phục đã lên ngôi Vua và tổ chức lại bộ máy chính quyền mới. GV: Năm 550, Triệu Quang Phục chính thức lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức xây dựng chính quyền độc lập tự chủ (nước Vạn Xuân độc lập và tồn tại hơn 50 năm nữa). 20 năm sau (551 - đến năm 570), Lý Phật Tử từ phía Nam kéo quân về cướp ngôi, Lý Phật Tử lên làm vua, (Lý Phật Tử ở ngôi được 30 năm), sử cũ gọi là Hậu Lý Nam Đế . - Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức lại chính quyền. - 20 năm sau, Lý Phật Tử kéo quân về cướp ngôi, lên làm vua, sử cũ gọi là Hậu Lý Nam Đế. ?Kh: Vì sao sử cũ gọi Lý Phật Tử là Hậu Lý Nam Đế ? - Để phân biệt với Lý Nam Đế của Lý Bí vì Lý Phật Tử lên làm vua cũng xưng là Lý Nam Đế. GV: Ở Trung Quốc thời kì này nhà Tùy lên thay nhà Lương thống trị. Vua Tùy đòi Lý Phật Tử sang chầu, nhằm mục đích nước ta phải chầu trực, nộp cống nạp => Tỏ ý hàng phục nhà Tùy, nhưng Lý Phật Tử thoái thác không đi chầu. ?G: Vì sao nhà Tuỳ yêu cầu Lý Phật Tử sang chầu? - Là để nhân đó có thể bắt ông và lập lại chế độ thống trị ở nước ta như trước: phải phụ thuộc vào Trung Quốc. GV: Cũng như triều đại nhà Lương, nhà Tuỳ vẫn âm mưu thôn tính và đồng hoá dân tộc ta. Do vậy nhà Tuỳ đòi Lý Phật Tử sang chầu, để nhân đó có thể bắt ông và lập lại chính quyền cai trị ở nước ta như trước. Lý Phật Tử không chịu khuất phục nên thoái thác không đi. ?Kh-G: Vì sao Lý Phật Tử không sang chầu nhà Tùy ? - Tỏ ý không đầu hàng địch, vì ông đề phòng mưu đồ nham hiểm của giặc sang chầu Lý Phật Tử có thể bị nhà Tùy bắt. GV: Trước thái độ thoái thác của Hậu Lý Nam Đế, nhà Tùy lấy cớ Lý Phật Tử làm phản loạn, bèn đem quân sang đàn áp, Lý Phật Tử chuẩn bị cuộc kháng chiến chống nhà Tùy. ?TB: Lý Phật Tử chuẩn bị kháng chiến như thế nào ? - Lý Phật Tử đã cho tăng thêm quân ở những thành trọng yếu như Long Biên (Bắc Ninh), Ô Diên (Hà Nội), còn mình thì cầm quân giữ thành Cổ Loa (Hà Nội) => Chứng tỏ Lý Phật Tử kiên quyết kháng chiến đến cùng. ?Kh-G: Vì sao Lý Phật Tử kiên quyết kháng chiến nhưng vẫn bị thất bại ? - Mặc dù Lý Phật Tử đã chuẩn bị kỹ lưỡng để chống xâm lược nhà Tùy nhưng cuối cùng vẫn bị thất bại, vì không được nhân dân ủng hộ. Họ bất bình vì Lý Phật Tử cướp ngôi Triệu Việt Vương. => Cuộc khởi nghĩa bị thất bại nhanh chóng. GV: Năm 603, mười vạn quân Tùy tấn công nước Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị vây hãm ở thành Cổ Loa và bị bắt đưa về Trung Quốc..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Năm 603, mười vạn quân Tuỳ tấn công Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt giải về Trung Quốc. c) Củng cố, luyện tập: (3’) * Củng cố: GV khái quát nội dung bài học: Dưới sự lãnh đạo của Lý Bí và Triệu Quang Phục, nhân dân ta đã anh dũng chiến đấu đánh đuổi quân xâm lược giành lại chủ quyền. Song với âm mưu thôn tính và đồng hoá dân tộc ta, một lần nữa nhà Tuỳ lại đem quân xâm lược nước ta. Nhà nước Vạn Xuân đã sụp đổ. * Luyện tập: Triệu Quang Phục là ai? vì sao ông đánh bại được quân Lương, giành độc lập cho đất nước? - Triệu Quang Phục chính là Triệu Việt Vương - Dạ Trạch Vương (Vua đầm đêm) là tướng trẻ có tài, thông minh. - Được đông đảo quần chúng ủng hộ. - Biết tận dụng thế hiểm yếu đầm Dạ Trạch. - Dùng lối đáng du kích. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1') - Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung bài. - Chuẩn bị bài 23: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỷ VII - IX. * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(39)</span> Ngày soạn: 02/3/2016. Ngày dạy: 04/3/2016, dạy lớp 6A 04/3/2016, dạy lớp 6B. Tiết 25 - Bài 23: NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG CÁC THẾ KỈ VII - IX 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: từ thế kỉ VII nước ta bị phong kiến nhà Đường thống trị, nhà Đường chia lại khu vực hành chính, sắp xếp lại bộ máy cai trị để xiết chặt hơn bộ máy chính sách đô hộ và đồng hóa, tăng cường bóc lột và rễ ràng đàn áp các cuộc nổi dậy. Trong suốt 3 thế kỉ nhà Đường thống trị, nhân dân ta đã nhiều lần nổi dậy, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng. b) Về kĩ năng: - Biết phân tích và đánh giá công lao của nhân vật cụ thể. - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc và vẽ bản đồ lịch sử. c) Về thái độ: Bồi dưỡng tinh thần chiến đấu vì nền độc lập của Tổ quốc. Biết ơn tổ tiên đã chiến đấu quên mình vì dân tộc vì đất nước. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn KT-KN - soạn bài. Chuẩn bị lược đồ. b) Chuẩn bị học sinh: Học bài cũ và đọc trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương như thế nào? Đáp án - biểu điểm: - Triệu Quang Phục là một tướng trẻ có tài được Lý Nam Đế trao quyền lãnh đạo cuộc khởi nghĩa. Chọn Dạ Trạch (Khoái Châu- Hưng Yên) làm căn cứ kháng chiến. (3 điểm) - Triệu Quang Phục đã tổ chức đánh địch bí mật vào ban đêm, đánh lâu dài bằng lối đánh du kích (lấy ít đánh nhiều, lấy yếu đánh mạnh). (3 điểm) - Năm 550, nhân lúc nhà Lương suy yếu, Triệu Quang Phục tổ chức mở cuộc phản công lớn đánh bại quân Lương. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. (4 điểm).
<span class='text_page_counter'>(40)</span> * Đặt vấn đề vào bài mới: Sau thất bại của Lý Nam Đế, nước Vạn Xuân bị các triều đại nhà Tùy, nhà Đường đô hộ và thống trị. Các triều đại phong kiến Trung Quốc đã siết chặt ách đô hộ mọi mặt đối với nhân dân ta. Dưới ách thống trị đó, tình hình kinh tế chính trị xã hội nước ta ra sao, nhân dân ta có chịu khuất phục dưới ách đô hộ không? Cô trò ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (34’) 1. Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi? (11') HS: đọc từ "Năm 618…tăng thêm số quân đồn điền". ?TB: Nhà Đường thống trị nước ta từ thế kỉ VI, chính sách cai trị của chúng có gì thay đổi? - Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam Đô hộ phủ. - Các châu huyện do người Trung Quốc cai trị, dưới huyện là hương và xã vẫn do người Việt cai quản như cũ. - Chúng chia nước ta thành 12 châu. + Phong Châu: vùng trung du Bắc bộ ngày nay. + Giao Châu: vùng đồng bằng Bắc bộ. + Trường Châu: vùng nam đồng bằng Bắc Bộ. + Ái Châu: vùng thanh Hóa. + Diễn Châu: vùng Bắc Nghệ An. + Hoan Châu: vùng Nam Nghệ An-Bắc Hà Tĩnh. + Phúc Lợi Châu: Nam Hà Tĩnh. + Lục Châu: vùng Quảng Ninh và một phần tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. GV: Sử dụng bản đồ nước ta dưới thời Đường, giới thiệu cho HS 12 châu kể trên. - Ngoài 12 châu còn có các châu Ki-mi ở miền núi bắc bộ và bắc trung bộ. Các châu Ki-mi này vẫn do các tù trưởng các địa phương cai quản. - Trụ sở của An Nam đô hộ phủ đặt ở Tống Bình Hà Nội ngày nay. * Về chính trị: - Năm 679 nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. Các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị, còn hương và xã vẫn do người Việt cai quản. - Ở miền núi, các châu do các tù trưởng địa phương cai quản. - Trụ sở An Nam đô hộ phủ đặt ở Tống Bình (Hà Nội ngày nay). => Như vậy nhà Đường chia lại các khu vực hành chính và đặt tên mới, nắm được quyền trực tiếp đến các cấp huyện. GV: Nhà Đường cho sửa sang các đường giao thông thủy, bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình đến các quận huyện. ?Kh-G: Tại sao nhà Đường sửa sang các đường giao thông thủy, bộ từ Trung.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình đến các quận huyện? - Nhà Đường coi An Nam đô hộ phủ là một trọng trấn có thể dễ dàng vơ vét, đàn áp nhanh các cuộc nổi dậy của nhân dân ta, bảo vệ chính quyền độ hộ. Ở Tống Bình và các quận huyện quan trọng nhà Đường đã cho xây dựng thành, đắp lũy và tăng cường quân chiếm đóng. - Nhà Đường cho sửa sang các đường giao thông thủy, bộ từ Tống Bình sang Trung Quốc và từ Tống Bình đến các quận, huyện. - Ở một số nơi quan trọng, chúng cho xây thành, đắp lũy và tăng thêm quân. ?Kh: Vậy em có nhận xét gì về tình hình nước ta dưới ách đô hộ thống trị của nhà Đường? - Nhà Đường xiết chặt hơn bộ máy cai trị. - Biến nước ta thành một phủ của nhà Đường (An Nam đô hộ phủ) phụ thuộc hoàn toàn vào nhà Đường. - Nhà Hán trực tiếp nắm quyền cai trị từ Trung ương đến huyện, từ huyện xuống là người Việt quản lí, dưới quyền kiểm soát của chúng. - Chúng cho sửa đường giao thông nối liền từ Trung Quốc đến Tống Bình, từ Tống Bình đến các quận huyện với mục đích: + Dễ dàng vơ vét bóc lột. + Dễ dàng đàn áp phong trào nổi dậy của quần chúng. => Tất cả những việc làm trên đều để có thể nhanh chóng đàn áp những cuộc nổi dậy của nhân dân ta. * HS: đọc tiếp từ "Ngoài thuế ruộng đất…sang Trung Quốc cống nạp". ?TB: Nhà Đường đã tiến hành bóc lột nhân dân ta như thế nào? - Ngoài thuế ruộng đất, nhà Đường còn đặt thêm nhiều loại thuế: thuế muối, thuế sắt, đay gai, tơ lụa… * Về kinh tế: - Ngoài thuế ruộng đất, nhà Đường còn đặt ra nhiều loại thuế: muối, sắt, gai, đay… GV: Nhà Đường thực hiện ở nước ta ba thứ thuế: tô, dung, điệu - Tô: đánh vào ruộng đất. - Dung: hàng năm mỗi người dân phải lao dịch bắt buộc, làm không công phục vụ cho chính quyền đô hộ. - Điệu: thuế đánh bằng các sản phẩm thủ công : Vải, gốm, sứ… ?Kh-G: Ngoài những thứ thuế nặng nề phiền nhiễu như vậy, hàng năm nhân dân ta còn phải nộp những gì cho chính quyền đô hộ? - Hàng năm nhân dân ta còn phải cống nạp những sản vật quí hiếm: vàng bạc, châu báu, sừng tê, ngà voi, lông chim chả…đặc biệt đến mùa vải chín phải gánh vải sang Trung Quốc cống nạp..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Hằng năm, nhân dân ta phải cống nạp những sản vật quý hiếm: ngọc trai, sừng tê, quả vải... GV: Nhà Đường, đặc biệt là vua Đường rất thích ăn vải nước ta, mỗi năm đến mùa vải chín, nhân dân ta phải gánh vải sang Trung Quốc để cống nạp. Đường xa phải gánh vải sang rất vất vả, nhưng phải giữ vải còn tươi ngon, cho nên nhân dân ta rất khốn khổ về nạn cống nạp vải hàng năm. ?Kh-G: Theo em chính sách bóc lột của nhà Đường có gì khác trước? - Chúng chia lại bộ máy hành chính. - Đặt tên nước mới, biến nước ta thành quận huyện của Trung Quốc. - Bóc lột bằng thuế, công nạp nặng nề. GV chuyển: Những chính sách tàn bạo đó đã đẩy nhân dân ta đến chỗ khốn cùng. Họ không còn con đường nào khác là vùng lên đấu tranh giành quyền sống về mình, đó chính là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta từ thế kỉ VII- thế kỉ IX. 2. Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (722): 12' HS: đọc SGK. ?TB: Em có hiểu biết gì về Mai Thúc Loan? - Mai thúc Loan là người làng Mai Phụ (làng làm muối) Thạch Hà - Hà Tĩnh, sau mẹ con lên sống ở Nam Đàn - Nghệ An. Dân cư ở đây phần lớn mang họ Mai. - Gia đình Mai Thúc Loan cực khổ, thưở ông còn nhỏ phải đi kiếm củi, chăn trâu, cày ruộng thuê cho nhà giàu. Nhưng ông rất khôi ngô tuấn tú, có chí lớn. Ông là một thanh niên có sức khoẻ, nhanh nhẹn, da đen nên sau này nhân dân thường gọi là Mai Hắc Đế. ?TB: Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan diễn ra trong hoàn cảnh nào? - Khoảng cuối những năm 10 của thế kỉ VIII, Mai Thúc Loan cùng với đoàn người ở Hà Tĩnh phải gánh vải sang cống nạp cho phong kiến Trung Quốc rất cực khổ. - Trên đường đi Mai Thúc Loan đã kêu gọi những người dân phu gánh vải cống nạp cho Trung Quốc bỏ về quê, chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa (những người này họ bị dồn vào đường cùng, họ không còn con đường nào khác là vùng lên đấu tranh). Cho nên họ đã nghe theo Mai Thúc Loan kêu gọi khởi nghĩa, họ sẵn sàng đứng lên khởi nghĩa cùng Mai Thúc Loan. ?TB: Vì sao Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người khởi nghĩa? - Do chính sách cai trị tàn bạo của nhà Đường đối với nhân dân ta, đẩy họ đến chỗ sẵn sàng nổi dậy khi có thời cơ. * Nguyên nhân: Do chính sách cai trị tàn bạo của nhà Đường. ?Kh-G: Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan đã diễn ra như thế nào? GV: sử dụng lược đồ (yêu cầu HS vừa trả lời vừa chỉ trên lược đồ)..
<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Năm 722, khởi nghĩa bùng nổ, nghĩa quân nhanh chóng chiếm Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu và Diễn Châu nổi dậy hưởng ứng. - Mai Thúc Loan đã xây dựng căn cứ ở Sa Nam (Nam Đàn) ông xưng đế, nhân dân ta thường gọi ông là Mai Hắc Đế (Vua Đen). - Ngoài ra ông còn liên kết với nhân dân Giao Châu, Cham-pa, Kim Lân (Ma-laixi-a). - Ông đã cho tấn công vào thành Tống Bình, làm cho thứ sử Giao Châu là Quang Sở Khách phải chạy về Trung Quốc. * Diễn biến: - Năm 722, khởi nghĩa bùng nổ, nghĩa quân nhanh chóng chiếm Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu và Diễn Châu nổi dậy hưởng ứng. Ông xây dựng căn cứ ở Sa Nam và xưng Đế (Mai Hắc Đế). - Ông còn liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Cham-pa, tấn công thành Tống Bình. ?TB: Nhà Đường đã làm gì để đàn áp cuộc khởi nghĩa? - Nhà đường đã đem 10 vạn quân do Dương Tư Húc lãnh đạo chỉ huy quân sang đàn áp cuộc khởi nghĩa. Chúng đã điên cuồng đàn áp, tàn sát nghĩa quân và nhân dân => Mai Hắc Đế đã thua trận. - Nhà Đường đem 10 vạn quân sang đàn áp cuộc khởi nghĩa. GV: Mặc dù cuộc khởi nghĩa thất bại nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn. ?TB: Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan đã nói lên điều gì? - Cuộc khởi nghĩa có ý nghĩa lịch sử rất quan trọng: thể hiện tinh thần chiến đấu kiên cường bất khuất của nhân dân ta, phấn đấu không mệt mỏi để giành lại độc lập cho dân tộc. GV: Để tưởng nhớ công ơn của Mai Hắc Đế, hiện nay ở Núi Vệ và trong thung lũng Hùng Sơn vẫn còn đền thờ ông. Chuyển: Tiếp theo cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan là Phùng Hưng, cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng đã diễn ra như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 3. Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 776- 791): (11') HS: đọc SGK. ?TB: Phùng Hưng là người như thế nào? - Phùng Hưng quê ở Đường Lâm - Hà Tây (Hà Nội ngày nay) ông xuất thân từ dòng dõi gia thế nối tiếp đời này qua đời khác làm Quan lang (Quan lang: người đứng đầu một vùng gồm nhiều làng bản miền núi). - Năm 18 tuổi cha mẹ qua đời, ông nối nghiệp cha làm quan lang ở Đường Lâm, ông là người có sức khỏe phi thường (có thể vật được trâu, đánh được hổ) thông minh tuấn tú, giàu lòng thương người, hay giúp đỡ người nghèo cho nên người trong làng rất kính phục ông..
<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Ông rất căm ghét bọn phong kiến nhà Đường tham lam, bạo ngược, nên ông đã kêu gọi nhân dân đứng lên đấu tranh lật đổ ách thống trị của nhà Đường. ?Kh-G: Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng đã diễn ra như thế nào? - Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải đã phất cờ khởi nghĩa ở Đường Lâm, được nhân dân các vùng xung quanh hưởng ứng rất nhiệt tình và giành được quyền làm chủ vùng đất của mình. * Diễn biến: - Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải phất cờ khởi nghĩa ở Đường Lâm. Được nhân dân hưởng ứng và giành được quyền làm chủ vùng đất của mình. ?Kh-G: Theo em vì sao cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng lại được nhiều người hưởng ứng như vậy? - Vì họ căm ghét chế độ thống trị của nhà Đường. - Đời sống của nhân dân ta vô cùng cực khổ, bị dồn ép đến bước đường cùng, họ không còn con đường nào khác là vùng lên đấu tranh giành quyền sống cho bản thân mình. - Phùng Hưng là người rất có uy tín với nhân dân địa phương, cho nên khi ông phất cờ khởi nghĩa nhân dân khắp nơi đã hưởng ứng rất đông. ?TB: Sau khi làm chủ được Đường Lâm cuộc khởi nghĩa đã phát triển như thế nào? - Làm chủ được Đường Lâm, Phùng Hưng kéo quân về bao vây phủ Tống Bình, viên đô hộ Cao Chính Bình nổi tiếng là gian ác, đã rút vào cố thủ trong thành, lâu ngày sinh bệnh rồi chết. Phùng Hưng chiếm được thành, ông sắp xếp đặt lại quan cai trị. - Phùng Hưng kéo quân bao vây phủ thành Tống Bình. Phùng Hưng chiếm được thành, ông sắp đặt việc cai trị. GV: Bảy năm sau, Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên thay. Phùng An đem quân đánh nhau với chú Phùng Hải dẫn đến thế suy lực kiệt. Nhà Đường cử Triệu Xương sang đô hộ An Nam, ông sai sứ mang lễ vật đến dụ dỗ Phùng An ra hàng. Năm 791, nhà Đường đem quân sang đàn áp, Phùng An ra hàng cuộc khởi nghĩa chấm dứt. - Bảy năm sau Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An nối nghiệp cha. Năm 791, nhà Đường đem quân sang đàn áp, Phùng An ra hàng. ?Kh: Vì sao Phùng An không đánh được nhà Đường? - Lực lượng bị suy yếu. - Không được nhân dân ủng hộ. GV: Mặc dù cuộc khởi nghĩa thất bại đã thể hiện ý chí chiến đấu, đấu tranh của nhân dân chống lại chính quyền đô hộ. Sự bất bình của tầng lớp quan lại, hào trưởng người Việt đối với chính quyền đô hộ..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> HS: Quan sát đền thờ Phùng Hưng ở Đường Lâm (Sơn Tây – Hà Nội): Tưởng nhớ công lao đó nhân dân ta lập đền thờ ông ở Đường Lâm, quê hương của Phùng Hưng. c) Củng cố, luyện tập: (5’) * Củng cố: GV khái quát nội dung bài học: Từ năm 618, triều đại nhà Đường đã siết chặt hơn chế độ cai trị tàn bạo, thẳng tay bóc lột và đàn áp nhân dân ta. Dưới ách thống trị của nhà Đường trong suốt 3 thế kỉ, nhân dân ta không ngừng nổi dậy đấu tranh chống bọn đô hộ, tiêu biểu là khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hưng đã khẳng định ý chí độc lập và chủ quyền đất nước của nhân dân ta. * Luyện tập: Trình bày trên lược đồ hai cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hưng. - HS lên bảng trình bày. - Giáo viên nhận xét - sửa lại cho HS. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1') - Bài tập: Lập bảng thống kê khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng (thời gian - tên cuộc khởi nghĩa - diễn biến - kết quả - ý nghĩa). - Yêu cầu về nhà học thuộc nội dung bài cũ. - Chuẩn bị bài 24: Nước Cham Pa từ thế kỉ II- thế kỉ X (Sưu tầm tranh ảnh về nước Cham Pa). * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(46)</span> Ngày soạn: 09/3/2016. Ngày dạy: 11/3/2016, dạy lớp 6A 11/3/2016, dạy lớp 6B. Tiết 26 - Bài 24: NƯỚC CHAM PA TỪ THẾ KỈ II ĐẾN THẾ KỈ X 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: - Học sinh nắm được quá trình thành lập và phát triển của nước Cham Pa từ nước Lâm Ấp phát triển thành một quốc gia lớn mạnh. - Cham Pa là một bộ phận của nước Việt Nam hiện nay. - Những thành tựu lớn về nền kinh tế và văn hoá của Cham Pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X. b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá sự kiện Lịch sử. Đọc được bản đồ Lịch sử. c) Về thái độ: Nhận thức được cộng đồng dân tộc Chăm là một thành viên của đại gia đình các dân tộc Việt Nam. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn KT-KN – soạn giáo án. - Tham khảo cuốn Tiến trình lịch sử Việt Nam về cộng đồng cư dân Chăm. - Lược đồ nước Giao Châu và nước Cham Pa. - Tư liệu, tranh ảnh tháp Chăm và khu thánh địa Mĩ Sơn. b) Chuẩn bị của học sinh: - Học bài cũ và làm bài tập. - Đọc trước bài mới và trả lời trước hệ thống câu hỏi bài 24. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Dưới ách đô hộ của nhà Đường nước ta có gì thay đổi? Đáp án - biểu điểm: - Chính trị:.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Năm 679 nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. Các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị, còn hương và xã vẫn do người Việt cai quản. - Ở miền núi, các châu do các từ trưởng địa phương cai quản. - Trụ sở An Nam đô hộ phủ đặt ở Tống Bình (Hà Nội ngày nay). - Nhà Đường cho sửa sang các đường giao thông thủy, bộ từ Tống Bình sang Trung Quốc và từ Tống Bình đến các quận, huyện. - Ở một số nơi quan trọng chúng cho xây thành, đắp lũy và tăng thêm quân. - Ngoài thuế ruộng đất, nhà Đường còn đặt ra nhiều loại thuế: muối, sắt, gai, đay… - Hằng năm, nhân dân ta phải cống nạp những sản vật quý hiếm: ngọc trai, sừng tê, quả vải... * Đặt vấn đề vào bài mới: Đất nước ta từ rất xa xưa đã có rất nhiều cộng đồng dân tộc cùng sinh sống trong đó có dân tộc Chăm. Thời kì bị phong kiến phương Bắc đô hộ và thống trị, cư dân Chăm đã đứng lên đấu tranh giành độc lập cho dân tộc, xây dựng nền kinh tế, văn hoá phát triển, vậy sự phát đó như thế nào, cô cùng các em sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: (36’) 1. Nước Cham Pa độc lập ra đời. (12') GV: Dùng “Lược đồ: Giao Châu & Cham-pa giữa thế kỷ 6-10” giới thiệu cho HS rõ vị trí nước Cham-pa. HS: Đọc SGK từ đầu…Lâm Ấp. ?TB: Em biết gì về lãnh địa của Cham-pa cổ? - Nhà Hán sau khi chiếm Giao Chỉ, Cửu Chân họ đã tiến xuống Nhật Nam đất của người Chăm cổ. Sát nhập lãnh địa của họ vào quận Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm (nước Cham-pa cổ nằm trong quận Nhật Nam của Giao Châu (Từ Hoàng Sơn – Nam Nghệ Tĩnh đến Quảng Nam) - Tượng Lâm là huyện xa nhất về phía Nam (Từ đèo Hải Vân đến đèo Đại Lãnh) GV: Cách ngày nay khoảng 5.000 năm, một số cư dân trên đảo Thái Bình Dương đã đổ bộ lên vùng trung Trung bộ cư trú, tập trung lập cơ sở kinh tế riêng của họ. Cư dân Sa Huỳnh thuộc tiểu chủng Mã Lai đa đảo, họ sống bằng nghề nông trồng lúa nước ở lưu vực các con sông Thu Bồn, Trà Khúc… - Thời Hán sau khi chiếm được Giao Chỉ, Cửu Chân, quân Hán đã đánh xuống phía nam, chiếm đất của người Chăm cổ, sáp nhập vào quận Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm. ?KH: Nhân dân Tượng Lâm đã giành được độc lập trong hoàn cảnh nào? - Do ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, nhân dân Giao Châu và nhiều nơi nổi dậy khởi nghĩa (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) đã làm cho nhà Hán bất lực suy yếu. Chúng không kiểm soát nổi các huyện xa, lợi dụng cơ hội đó, khoảng năm 192-193, nhân dân huyện Tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên đã nổi dậy lật đổ chính.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> quyền đô hộ nhà Hán ở Tượng Lâm. Khu Liên tự xưng vua, đặt tên nước là Lâm Ấp, đóng đô Sin- ra-pu-ra (Trà Kiệu-Quảng Nam). GV: Sử dụng lược đồ giảng cho HS hiểu: Sau khi nước Lâm Ấp được thành lập tốc độ phát triển khá nhanh chóng. Lâm Ấp có quân đội mạnh (4-5 vạn quân thường trực) các vua Lâm Ấp đã hợp nhất bộ lạc Dừa và bộ lạc Cau ở phía Nam tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ phía Bắc đến Hoành Sơn (huyện Tây Quyển) phía Nam đến Phan Rang, đổi tên nước là Cham Pa (sử sách của Trung Quốc gọi là nước Hoàn Vương), chuyển kinh đô về Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu - Quảng Nam). - Thế kỉ II, nhân dân Tượng Lâm do Khu Liên lãnh đạo đã nổi dậy giành độc lập. Khu Liên tự xưng làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp. - Quốc gia Lâm Ấp có lực lượng quân sự mạnh, tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ: phía bắc đến Hoành Sơn, phía nam đến Phan Rang, rồi đổi tên nước là Cham-pa, đóng đô ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu - Quảng Nam). ?KH: Em có nhận xét gì về quá trình thành lập và mở rộng của nước Cham Pa? - HSTL: Quá trình thành lập và mở rộng lãnh thổ của nước Cham Pa diễn ra trên cơ sở hoạt động quân sự, ban đầu đánh bại quân nhà Hán, sau đó đánh bại các thế lực láng giềng hoặc nhân đó liên kết với họ. ?TB: Sự ra đời và phát triển của nước Lâm Ấp có ý nghĩa gì? Khẳng định sự đấu tranh giành độc lập dân tộc. GV: Sự ra đời của nước Lâm Ấp ở huyện Tượng Lâm, nước Lâm Ấp không ngừng phát triển và mở rộng, thể hiện tinh thần đấu tranh chống các triều đại phong kiến Trung Quốc, giành độc lập cho dân tộc. GV chuyển: Khi nước Cham-pa ra đời đã không ngừng phát triển, xây dựng cho mình một nền kinh tế, văn hoá phát triển. Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X phát triển như thế nào? Ta tìm hiểu tiếp. 2. Tình hình kinh tế, văn hoá Cham Pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X: (24') HS: Đọc SGK. GV: Cư dân Chăm cũng như cộng đồng các dân tộc khác ở Giao Châu chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp. ?TB: Kinh tế nông nghiệp của cư dân Chăm có những tiến bộ gì? - Cư dân Chăm dựa vào nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, đã biết sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò để kéo cày. Nguồn sống chủ yếu là nghề nông trồng lúa nước, mỗi năm trồng hai vụ lúa như người Giao Châu. Họ còn làm ruộng bậc thang ở ven sườn đồi núi, sáng tạo ra xe guồng nước lấy nước từ sông, suối lên ruộng, từ ruộng thấp lên ruộng cao..
<span class='text_page_counter'>(49)</span> * Kinh tế: - Nông nghiệp: sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò để kéo cày, trồng lúa hai vụ một năm, làm ruộng bậc thang, tạo ra xe guồng nước. ?TB: Ngoài trồng lúa ra, họ còn biết làm gì nữa? - Biết trồng các loại cây ăn quả như chuối, mít, dừa…trồng các cây công nghiệp như bông, gai, đay…Cư dân sống ven biển, ven sông có nghề đánh cá. Nghề khai thác lâm thổ sản như: Trầm hương, ngà voi, sừng tê giác… Trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, khai thác lâm thổ sản, đánh cá. ?KH: Nghề thủ công và thương nghiệp đã có sự tiến bộ như thế nào? - Nhiều nghề thủ công đã phát triển đặc biệt là nghề gốm, rèn đúc kim loại phát triển. - Sự phát triển thương nghiệp trao đổi buôn bán trong nước và các vùng lân cận. Người Chăm thường trao đổi buôn bán với nhân dân các quận Giao Châu và Trung Quốc, Ấn Độ. Một số lái buôn Chăm còn kiêm thêm nghề cướp biển và buôn bán nô lệ. - Thủ công nghiệp: Nghề gốm và rèn đúc công cụ bằng sắt khá phát triển. - Thương nghiệp: Trao đổi buôn bán phát triển. ?Kh-G: Em có nhận xét gì về trình độ phát triển của Cham Pa với Giao Châu và các vùng lân cận? - Nền kinh tế Cham-pa phát triển nhiều ngành cả về nông nghiệp, thương nghiệp, thủ công nghiệp. - So với các vùng lân cận (Giao Chỉ, Cửu Chân) có sự phát triển tương đồng, đều phát triển cao và toàn diện trong tất cả các ngành kinh tế. GV: Sự phát triển toàn diện về kinh tế, tạo điều kiện cho nền văn hoá phát triển đạt nhiều thành tựu rực rỡ. ?TB: Nhân dân Cham Pa đã đạt được thành tựu văn hoá gì? - Thế kỉ IV, người Chăm đã có chữ viết riêng, chữ viết Chăm giống như chữ Phạn của Ấn Độ, đến nay cư dân Chăm vẫn duy trì chữ viết và các phong tục truyền thống của dân tộc. - Tôn giáo: Theo đạo Bà La Môn và đạo Phật. - Phong tục: Có tục hoả táng người chết, ở nhà sàn và ăn trầu cau. - Nền văn hoá Chăm ảnh hưởng nền văn hoá Ấn Độ, nhưng vẫn mang nét đặc sắc và độc đáo riêng của dân tộc. Nét độc đáo đó còn thể hiện ở nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. * Văn hoá: - Từ thế kỷ IV, người Chăm đã có chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ Phạn của Ấn Độ..
<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Tôn giáo: Theo đạo Bà La Môn và đạo Phật. - Phong tục: Có tục hoả táng người chết, ở nhà sàn và ăn trầu cau. - Kiến trúc: Có nền kiến trúc đặc sắc, độc đáo như tháp Chăm, đền, tượng, thánh địa Mĩ Sơn. HS: Quan sát hình 52, 53 trong SGK – t.68,69. GV: Miêu tả 2 di sản trên. - Là di sản văn hoá độc đáo, đặc sắc của dân tộc Chăm nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Trải qua hàng ngàn năm khu thánh địa Mĩ Sơn và tháp Chăm vẫn sừng sững cùng thời gian thể hiện cho sự ngự trị của thần thánh và tâm linh của con người đối với đối với thần thánh. - Khu thánh địa Mĩ Sơn được Nhà nước và tổ chức văn hoá UNSCO công nhận là một trong những di sản văn hoá của thế giới, là điểm văn hoá Lịch sử, tham quan du lịch nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam. ?KH: Em có nhận xét gì về nghệ thuật kiến trúc văn hoá của người Chăm? - Rất đẹp, độc đáo và đặc sắc. GV: Chùa tháp được xây dựng bằng đất, gạch ngói nung chứng tỏ có kĩ thuật cao và độc đáo mới tồn tại được trước sự khắc nghiệt của thiên nhiên chiến tranh, trải qua hàng mấy nghìn năm vẫn tồn tại đến ngày nay. ?TB: Mối quan hệ giữa cư dân Chăm và các cư dân người Việt như thế nào? - Cư dân chăm có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với cư dân người Việt. GV: Không chỉ có nét tương đồng về kinh tế, văn hoá, trong quá trình phát triển, xây dựng đất nước, cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, nhân dân Chăm có mối gắn bó chặt chẽ với người Việt từ rất lâu đời, sự gắn bó bền chặt là cội nguồn sức mạnh của dân tộc. Nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam được nhân dân Giao Châu ủng hộ, nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam cũng nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa hai Bà Trưng. Đất nước Cham-pa cổ là một bộ phận của đất nước Việt Nam ngày nay. Cư dân Chăm là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. c) Củng cố, luyện tập: (3’) * Củng cố: * Luyện tập: ? Những thành tựu về kinh tế văn hoá Chăm là gì? * Kinh tế: - Nông nghiệp: sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò để kéo cày, trồng lúa hai vụ một năm, làm ruộng bậc thang, tạo ra xe guồng nước. Trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, khai thác lâm thổ sản, đánh cá. - Thủ công nghiệp: Nghề gốm và rèn đúc công cụ bằng sắt khá phát triển. - Thương nghiệp: Trao đổi buôn bán phát triển. * Văn hoá: Nền văn hoá phát triển phong phú đa dạng. - Thế kỉ IV đã có chữ viết riêng giống chữ Phạn của Ấn Độ..
<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Theo đạo Bà La Môn và đạo Phật, tục hoả táng người chết, ở nhà sàn, ăn trầu cau. - Nghệ thuật kiến trúc rất độc đáo và đặc sắc: Khu thánh địa Mĩ Sơn (Quảng Nam) Tháp Chăm (Phan Rang). d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1') - Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung bài cũ, học theo câu hỏi trong sgk. - Yêu cầu chuẩn bị: Ôn toàn bộ kiến thức chương III. - Đọc trước bài , kẻ bảng thống kê trước vào vở. * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:...................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Ngày soạn: 15/3/2016. Ngày dạy: 18/3/2016, dạy lớp 6A 18/3/2016, dạy lớp 6B. Tiết 27: LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được: Dưới thời Bắc thuộc nhân dân ta bị áp bức bóc lột nặng nề, nhân dân ta không ngừng vùng dậy đấu tranh: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán, từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế... b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng khái quát tổng hợp. Học lí thuyết kết hợp với thực hành vận dụng các dạng bài tập lịch sử. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu thích, say mê môn học, học kết hợp với thực hành. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Soạn bài, ra các dạng bài tập phổ biến. b) Chuẩn bị của HS: Ôn lại kiến thức từ học kì II đến nước Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: (10 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Em hãy trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa bà Triệu năm 248? Đáp án - biểu điểm: * Diễn biến: - Năm 248 khởi nghĩa bà Triệu bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc-Thanh Hoá) nghĩa quân đánh phá thành ấp của quân Ngô, từ Cửu Chân đánh ra khắp Giao Châu. (3 điểm) - Quân Ngô hoảng loạn.. (1 điểm). - Lục dận đem 6.000 sang đàn áp chia rẽ nghĩa quân.. (1 điểm). - Bà Triệu đã hi sinh trên núi Tùng (Hậu Lộc - Thanh Hoá). (1 điểm) * Kết quả: Cuộc khởi nghĩa bị thất bại do lực lượng nghĩa quân quá chênh lệch, quân địch đã dùng nhiều mưu kế hiểm độc. (2 điểm).
<span class='text_page_counter'>(53)</span> * Ý nghĩa: Thể hiện ý chí đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta, tinh thần đẫu tranh bất khuất của người phụ nữ Việt Nam. (2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Các em đã tìm hiểu xong chương III, đất nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến Trung Quốc, chúng đã thi hành rất nhiều chính sách cai trị tàn bạo, xong nhân dân ta luôn đứng lên đấu tranh về mọi mặt với chính quyền cai trị. Để củng cố và nắm vững kiến thức đã học, tiết học này cô trò ta cùng làm bài tập lịch sử về các kiến thức đã học. b) Dạy nội dung bài mới: (31’) Câu 1: Chế độ cai trị của các triều đại phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có điểm gì giống và khác thời kì trước đó ? * Giống nhau: - Đều thi hành các chính sách bóc lột nặng nề bằng tô thuế, lao dịch và nộp cống (các sản vật quý, sản phẩm thủ công, thợ khéo tay). + Thực hiện chính sách cai trị thâm độc: chia để trị, biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc, đồng hoá dân tộc (tiếp tục đưa người Hán sang sinh sống lâu dài cùng người Việt). * Khác nhau: Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, chính quyền đô hộ đưa người Hán sang thay người Việt làm huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện vì sợ nhân dân ta tiếp tục nổi dậy, đồng thời muốn bóc lột và đàn áp nhân dân ta tàn bạo hơn, cai quản chặt chẽ hơn. Câu 2: Nhà nước Vạn Xuân ra đời trong hoàn cảnh nào? Ý nghĩa sự ra đời của nhà nước Vạn Xuân ? * Hoàn cảnh nhà nước Vạn Xuân ra đời: - Sau khi đánh bại quân Lương, Lý Bí lên ngôi hoàng đế, hiệu là Lí Nam Đế, đặt tên nước là Vạn Xuân với mong muốn đất nước mãi mãi tự do tươi đẹp như vạn mùa xuân, xây dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch. - Bước đầu xây dựng chính quyền, thành lập triều đình với hai ban văn, võ do Tinh Thiều và Triệu Túc đứng đầu. * Ý nghĩa: Sau 500 năm đấu tranh liên tục, với sự ra đời của nhà nước Vạn Xuân, một quốc gia độc lập tự chủ ra đời thể hiện tinh thần, ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc ta. Câu 3: Nối các mốc thời gian ở cột A với các sự kiện ở cột B sao cho đúng. Cột A Năm 40 Năm (42 - 43) Năm 248. Cột B - Khởi nghĩa Bà Triệu - Khởi nghĩa Hai Bà Trưng - Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống xâm lược Nam Hán..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Cột A PKPB thống trị về chính trị.. Cột B - Bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế. - Bắt nhân dân ta cống nạp các vật quý, thợ khéo tay. - TK III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu TQ và Giao Châu (Âu Lạc). - Đưa nhà Hán sang nắm quyền cai trị đến các huyện. - Đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống. - Bắt nhân dân ta học chữ Hán, nói tiếng Hán. - Bắt nhân dân ta theo phong tục Hán.. Bóc lột về kinh tế. Nô dịch – văn hoá.. Câu 4. Lập bảng thống kê về các cuộc đấu tranh lớn (từ năm 40 đến năm 602) của dân tộc ta chống phong kiến phương Bắc. TT 1. 2. Tên cuộc KN Thời gian Khởi nghĩa Năm 40 Hai Bà Trưng. Diễn biến - Khởi nghĩa ở Hát Môn, làm chủ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu.. Cuộc kháng Năm 42 – 43 chiến chống quân xâm lược Hán. - Năm 42 đánh quân Hán xâm lược. Khởi nghĩa Bà Năm 248 Triệu 3. 4. Ý nghĩa. Thể hiện tinh thần đấu tranh giành - Khởi nghĩa bùng nổ ở quyết Phú Điền (Hậu Lộc – độc lập của Thanh Hoá) rồi lan ra dân tộc ta. khắp Giao Châu.. Khởi nghĩa Lí Năm 542 - 602 Năm 542, khởi nghĩa Bí chưa đầy 3 tháng nghĩa quân chiếm hầu hết các quận huyện. Năm 544 Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân.. Câu 5: Nêu sự tiến bộ về kinh tế ở nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ X trên các lĩnh vực: nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp? a) Nông nghiệp: Cây lúa là cây lương thực chính, trồng các cây rau màu, cây ăn quả. Đặc biệt biết trồng lúa hai vụ trên năm. b) Chăn nuôi: - Gia súc (để lấy sức kéo). - Gia cầm (cải thiện bữa ăn hàng ngày). c) Thủ công nghiệp: - Rèn đúc đồng: Rèn đúc công cụ, vật dụng trong nhà, vũ khí được bịt bằng sắt, đúc trống đồng, thạp đồng, hoa văn trang trí trên mặt trống rất đẹp..
<span class='text_page_counter'>(55)</span> - Gốm sứ: Biết làm gốm tráng men, có in hoa văn trang trí đẹp. - Dệt vải: Dệt vải bằng tơ tằm, đay, gai, chuối… c) Củng cố, luyện tập: (3’) * Củng cố: GV khái quát lại nôi dung bài. * Luyện tập: Trình bày diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa của Lý Bí trên lược đồ. * Diễn biến: - Mùa xuân năm 542, Lí Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình, được hào kiệt khắp nơi hưởng ứng. - Trong vòng chưa đầy ba tháng, nghĩa quân chiếm được hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc. - Tháng 4 năm 542, nhà Lương sang đàn áp, ta chủ động đánh bại quân Lương, giải phóng Hoàng Châu. - Đầu năm 543, nhà Lương tấn công lần hai, ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân Lương thất bại. * Kết quả: Đánh bại quân Lương xâm lược, giành lại độc lập tự chủ. - HSTB – GV nhận xét, uốn nắn. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1') - Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung bài. - Ôn toàn bộ kiến thức chương III. - Đọc trước bài, kẻ bảng thống kê trước vào vở. * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:....................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:.......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:.......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(56)</span> Ngày soạn: 22/3/2016. Ngày dạy: 25/3/2016, dạy lớp 6A 25/3/2016, dạy lớp 6B. Tiết 28: ÔN TẬP CHƯƠNG III 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: HS nắm được khái quát kiến thức trọng tâm cơ bản của chương III phần lịch sử Việt Nam từ thế kỉ I đến thế kỉ X. - Từ sau thất bại của An Dương Vương đến đầu thế kỉ X, đất nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc thống trị và đô hộ, sử cũ gọi là thời kì Bắc thuộc. - Chính sách cai trị bóc lột của phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất tàn bạo. Không cam chịu cuộc sống nô lệ, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy đấu tranh để giành lại độc lập dân tộc. - Mặc dù bị áp bức bóc lột tàn nhẫn, nhưng nhân dân ta vẫn cần cù bền bỉ lao động, sáng tạo để duy trì cuộc sống. Do vậy mà thúc đẩy nền kinh tế, văn hoá nước ta phát triển. b) Về kĩ năng: Bồi dưỡng kĩ năng khái quát tổng hợp, thóng kê các sự kiện thời gian. c) Về thái độ: - Giáo dục tinh thần đấu tranh bền bỉ, kiên cường của dân tộc ta để giành lại độc lập cho dân tộc. - Ý thức vươn lên bảo vệ và xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - Hệ thống khái quát kiến thức trọng tâm cơ bản của chương III. - Bảng thống kê các triều đại phong kiến đô họ nước ta, tên nước ta. - Bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa giành chính quyền. b) Chuẩn bị của học sinh: - Ôn lại toàn bộ kiến thức chương III. - Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn từ thế kỉ I đến thế kỉ X. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học bài cũ. a) Kiểm tra bài cũ: - Kết hợp trong quá trình ôn tập..
<span class='text_page_counter'>(57)</span> * Đặt vấn đề vào bài mới: Sự ra đời của nước Cham-pa và các cuộc khởi nghĩa lớn chống các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ mà các em đã được học ở chương III thể hiện ý chí đấu tranh giành độc lập cho dân tộc ta. Để củng cố và nắm vững kiến thức, cô trò ta ôn tập toàn bộ chương III. b) Dạy nội dung bài mới: (41’) 1. Ách thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta. (15’) GV: Các triều đại phong kiến phương Bắc bắt đầu đô hộ đất nước ta từ thời nhà Triệu năm 179 TCN đến năm 905 Khúc Thừa Dụ giành được nền độc lập tự chủ năm 905 thế kỉ X. ?Kh- G: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 đến thế kỉ X là thời kì Bắc thuộc? - Đây là giai đoạn lịch sử nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ và thống trị. GV: Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN nhà Triệu đã thôn tính Âu Lạc. Đến năm 111 TCN nhà Hán thay nhà Triệu đô hộ nước ta, tiếp đến là các triều đại nhà Ngô, Lương, Tuỳ, Đường cho đến năm 905 Khúc Thừa Dụ giành lại quyền độc lập tự chủ. Vì vậy sử cũ gọi giai đoạn này là thời kì Bắc thuộc. - Từ năm 179 TCN đến năm 905, nước ta luôn bị các triều đại phương Bắc thống trị và đô hộ. GV: Trong thời kì Bắc thuộc nước ta bị chia ra và sát nhập vào các quận huyện của đất Trung Quốc với nhiều tên gọi khác nhau, qua mỗi triều đại thống trị của phong kiến Trung Quốc. ?TB: Em hãy nêu thời gian và tên các triều đại đô hộ của phong kiến Trung Quốc đối với nước ta? - Năm 179 TCN nhà Triệu - Năm 111 TCN nhà Hán. - Đầu thế kỉ III nhà Ngô. - Đầu thế kỉ VI nhà Lương. - Năm 618 nhà Đường. ?TB: Các triều đại phong kiến Trung Quốc đã chia đơn vị hành chính ở nước ta như thế nào? GV: Chúng chia ra sát nhập nhiều lần vào quận huyện đất Trung Quốc cụ thể: Thời gian. Tên gọi các triều đại. Đơn vị hành chính. Trung Quốc - 179 TCN. - Nhà Triệu - Nam - Sát nhập đất Âu Lạc vào Nam Việt, Việt chia thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân..
<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Năm 111 TCN. - Nhà Hán - Châu - Chia nước ta thành 3 quận gộp với 6 Giao quận của đất Trung Quốc.. - Đầu thế kỉ III.. - Nhà Ngô - Giao - Tách Châu Giao thành Quảng Châu Châu (TQ) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). - Đầu thế kỉ VI.. - Nhà Lương - Giao - Chia nước ta thành 6 châu. Châu.. - Thế kỉ VII. - Nhà Đường - An - Chia nước ta thành nhiều châu, huyện Nam đô hộ phủ. và các châu Ki-mi ở miền núi.. GV: Mỗi một triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ và thống trị nước ta chúng đã siết chặt. ?TB: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời Bắc thuộc như thế nào? - Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc: + Chính trị: cử quan lại sang cai trị từ châu đến các quận huyện. + Kinh tế: Bóc lột bằng nhiều thứ thuế, cống nạp, lao dịch. + Quân sự: xây dựng đồn luỹ, tăng thêm binh lính, đem quân đi xâm lược, đàn áp. + Văn hoá: Bắt dân ta sống theo phong tục Hán, nói tiềng Hán, cho phụ nữ lấy người Hán (đồng hoá dân tộc ta). GV: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nước ta vô cùng tàn bạo, chúng đô hộ và bóc lột toàn diện cả chính trị, kinh tế, văn hoá. Đẩy mạnh lực lượng quân sự để đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta. ?Kh-G: Trong chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc, chính sách nào là thâm hiểm nhất? - Đó là chính sách đồng hoá dân tộc. - Chính sách đồng hoá dân tộc có nguy cơ làm mất dân tộc là âm mưu thâm độc nhất. ?TB: Thái độ của nhân dân ta trước sự đô hộ của các triều đại phong kiến Trung Quốc như thế nào? - Nhân dân luôn không ngừng đấu tranh chống chính quyền đô hộ. 2. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc. (15’) ?TB: Em hãy kể tên và thời gian diễn ra các cuộc khởi nghĩa lớn từ năm 179 TCN đến thế kỉ X mà em đã được học? - Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40. - Khởi nghĩa bà Triệu năm 248. - Khởi nghĩa Lí Bí năm 542- 602..
<span class='text_page_counter'>(59)</span> - Khởi nghĩa của mai Thúc Loan năm 722. - Khởi nghĩa của Phùng Hưng khoảng 776- 791. ?Kh-G: Trình bày tóm tắt diễn biến các cuộc khởi nghĩa đã học? HS: đứng tại chỗ tóm tắt từng cuộc khởi nghĩa đã học. GV: Hướng dẫn HS kẻ bảng và điền các thông tin (Khoảng 30 dòng ngang, 6 cột dọc). Stt Thời gian Tên cuộc Người khởi nghĩa lãnh đạo. Tóm tắt diễn biến chính Ý nghĩa. 1. Năm 40. Hai Trưng. 2. Năm 248. Bà Triệu. Triệu Trinh. 3. Năm 542 - 602. Lý Bí. Lý Bí. 4. Đầu thế kỉ Mai Thúc Mai Thúc Khởi nghĩa chiếm Hoan VIII Loan Loan Châu, liên kết với nghĩa quân Giao Châu, Champa chiếm thành Tống Bình.. 5. Khoảng 776 - 791. Phùng Hưng. Bà Hai Bà Mùa xuân năm 40, Hai Trưng. Bà Trưng khởi nghĩa ở Mê Linh, nghĩa quân chiếm toàn bộ Giao Châu.. Phùng Hưng. Thị Năm 248, khởi nghĩa ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá) rồi lan ra Ý chí khắp Giao Châu. quyết tâm Năm 542, khởi nghĩa giành lại chưa đầy 3 tháng nghĩa độc lập quân chiếm hầu hết các chủ quyền quận huyện. Năm 544 Lý cho Tổ Bí lên ngôi Hoàng đế, quốc. đặt tên nước là Vạn Xuân.. Năm 776 Phùng Hưng, Phùng Hải khởi nghĩa ở Đường Lâm, nghĩa quân chiếm Tống Bình.. 3. Sự chuyển biến về kinh tế, văn hoá, xã hội: (11’) GV: Mặc dù bị các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ thống trị bóc lột và kìm hãm. Song nền kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ X vẫn có những bước tiến bộ. ?TB: Nền kinh tế nước ta đã có những tiến bộ gì?.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> * Kinh tế: - Nông nghiệp: Trồng lúa hai vụ/ năm, sử dụng trâu, bò để kéo cày, đắp đê phóng lụt… - Thủ công nghiệp: Rèn đúc sắt vẫn phát triển, các nghề thủ công cổ truyền: dết, gốm tiếp tục phát triển. - Trao đổi buôn bán trong nước và ngoài nước phát triển. ?G: Do đâu lại có sự phát triển đó? - Do tinh thần đấu tranh bền bỉ, kiên trì, sáng tạo, cần cù trong lao động và sản xuất. ?TB: Vậy còn về văn hoá nước ta thời kì này đã có những tiến bộ gì? - Các tư tương tôn giáo đã truyền bá vào nước ta. Nhân dân ta vẫn nói được tiếng Việt, sống theo phong tục tập quán của người Việt. * Văn hoá: Nhân dân ta vẫn giữ tiếng nói Việt, sống theo phong tục tập quán của người Việt, tiếp thu chữ Hán, cải tiến thành chữ Hán Việt để tiếng nói của dân tộc ta thêm phong phú. GV: Mục đích của các triều đại phong kiến Trung Quốc truyền bá tôn giáo và bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán, sống theo phong tục tập quán Hán, nhằm đồng hoá dân tộc ta. Dùng tôn giáo đề cai trị về mặt văn hoá tư tưởng. Nhưng chúng không ngờ rằng nhân dân không bị đồng hoá mà còn tiếp thu chọn lọc cái hay nét đẹp của văn hoá Trung Quốc làm phong phú thêm nền văn hoá dân tộc Việt Nam. GV: cho học sinh quan sát sơ đồ các tầng lớp XH. Quan lại đô hộ Hào trưởng Việt. Địa chủ Hán. Nông dân công xã Nông dân lệ thuộc Nô tì ?KH: Trong thời kì Bắc thuộc, xã hội nước ta đã có sự phân hoá như thế nào? * Xã hội: - Cử quan lại sang cai trị từ Châu đến các quận huyện, các hương xã vẫn do người Việt cai quản. Tầng lớp nông dân tiếp tục bị phân hoá. ?Kh-G: Sau hơn 1000 năm bị đô hộ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được phong tục tập quán gì? - Tiếng nói và phong tục tập quán với những nếp sống riêng của dân tộc: tục xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu cau, làm bánh trưng, bánh giầy… ?KH: Ý nghĩa của những điều này?.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> - Chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc không có gì làm thay đổi được hoặc tiêu diệt được. - Sau hơn 1000 năm bị đô hộ tổ tiên đã để lại: Lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bền bỉ, ý thức vươn lên của dân tộc để bảo vệ nền văn hoá dân tộc. c) Củng cố, luyện tập: (3’) * Củng cố: GV khái quát lại nôi dung bài: Trong suốt 10 thế kỉ bị các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ và thống trị tàn bạo về mọi mặt nhưng nhờ tinh thần đấu tranh kiên cường bền bỉ, cần cù sáng tạo trong lao động và trong chiến đấu hi sinh anh dũng để giành lại nền độc lập dân tộc. Tiếp thu và phát triển nền văn hoá dân tộc. * Luyện tập: Trình bày diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Lý Bí qua lược đồ ? * Diễn biến: - Mùa xuân năm 542, Lí Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình, được hào kiệt khắp nơi hưởng ứng. - Trong vòng chưa đầy ba tháng, nghĩa quân chiếm được hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc. - Tháng 4 năm 542, nhà Lương sang đàn áp, ta chủ động đánh bại quân Lương, giải phóng Hoàng Châu. - Đầu năm 543, nhà Lương tấn công lần hai, ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân Lương thất bại. * Kết quả: Đánh bại quân Lương xâm lược, giành lại độc lập tự chủ. d) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà: (1’) - Bài tập hoàn thành một bản thống kê: Các cuộc khởi nghĩa lớn. - Ôn toàn bộ chương III, tiết sau làm bài kiểm tra viết 1 tiết. * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:....................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:.......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:.......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(62)</span> Ngày soạn: 28/3/2016. Ngày kiểm tra: 01/4/2016 - Lớp 6A,B. Tiết 29: KIỂM TRA VIẾT (1 TIẾT) 1. Mục tiêu bài kiểm tra: a) Về kiến thức: Giúp HS tổng hợp những kiến thức đã học từ bài 17 đến bài 25 để vận dụng vào làm bài kiểm tra 1 tiết. b) Về kĩ năng: Rèn luyện cho HS tính tư duy độc lập sáng tạo trong quá trình làm bài kiểm tra. c) Về thái độ: Giáo dục HS thái độ nghiêm túc khi làm bài kiểm tra. 2. Nội dung đề: - Hình thức: Tự luận. - Cách thức kiểm tra: Cho học sinh làm bài trong thời gian 45 phút. * Thiết lập ma trận đề kiểm tra: Mức độ. Các cấp độ tư duy Vận dụng. Cộng. Nhận biết. Thông hiểu. Trình bày được nguyên nhân, diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Hiểu được những việc làm của Hai Bà Trưng sau khi giành lại độc lập và ý nghĩa của việc làm đó.. Số câu. 1 (câu 1). 1(câu 4). 2. Số điểm. 3. 3. 6. 30 %. 30 %. 60 %. Chủ đề 1. Cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng (năm 40). Tỉ lệ 2. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII- IX. Nêu được sự thay đổi của tình hình nước ta thời kì nhà Đường đô hộ.. C. độ thấp. C. độ cao.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> Số câu. 1 (câu 2). 1. Số điểm. 2. 2. 20 %. 20 %. Tỉ lệ 3. Nước Champa từ thế kỉ II đến thế kỉ X. Nhận xét được những thành tựu văn hóa Cham-pa.. Số câu. 1 (câu 3). 1. Số điểm. 2. 2. 20 %. 20 %. Tỉ lệ Tổng số câu. 2. 1. 1. 4. Tổng số điểm. 5. 3. 2. 10. 50 %. 30 %. 20 %. 100 %. Tỉ lệ. * Biên soạn đề kiểm tra: Câu 1 (3 điểm): Em hãy trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Câu 2 (2 điểm): Nêu những thay đổi của tình hình nước ta thời kì nhà Đường đô hộ? Câu 3 (2 điểm): Em có nhận xét gì về những thành tựu văn hóa Cham-pa? Câu 4 (3 điểm): Hãy cho biết những việc làm của Hai Bà Trưng sau khi giành lại độc lập và ý nghĩa của những việc làm đó? 3. Đáp án – Biểu điểm: Câu 1 (3 điểm): Nguyên nhân, diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng : * Nguyên nhân: - Do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi đều căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại. (0,25 điểm) - Hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh, có lòng yêu nước, chí căm thù quân xâm lược sâu sắc. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách - con trai Lạc tướng huyện Chu Diên. Hai gia đình Lạc tướng bí mật cùng nhau tìm cách liên kết với các thủ lĩnh mọi miền đất nước để chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi Sách bị quân Hán giết hại. (1 điểm) - Để đền nợ nước, trả thù nhà, Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa. (0,25 điểm).
<span class='text_page_counter'>(64)</span> * Diễn biến: - Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội). Nghe tin Hai Bà Trưng nổi dậy, hào kiệt khắp nơi kéo về ủng hộ. (0,5 điểm) - Nghĩa quân nhanh chóng đánh bại kẻ thù, làm chủ Mê Linh, rồi từ Mê Linh tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu. (0,5 điểm) * Kết quả: Tướng giặc là Tô Định hốt hoảng phải bỏ thành, cắt tóc, cạo râu, lẻn trốn về nước. Quân Hán ở các quận khác cũng bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa giành được thắng lợi. (0,5 điểm) Câu 2 (2 điểm): Sự thay đổi của tình hình nước ta thời kì nhà Đường đô hộ: - Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam độ hộ phủ. Phủ đô hộ đặt ở Tống Bình, các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị, ở miền núi do các tù trưởng địa phương tự cai quản, các hương và xã do người Việt tư cai quản. (1 điểm) - Nhà Đường tiến hành sửa sang đường bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình tới các quận, huyện. Ở Tống Bình và một số quận, huyện quan trọng, nhà Đường cho xây thành, đắp lũy, tăng thêm quân. (0,5 điểm) - Ngoài thuế ruộng đất, nhà Đường còn đặt thêm nhiều thuế mới: sắt, muối, đay, gai; tăng cường bắt dân ta cống nộp những sản vật quý hiếm như: ngà voi, ngọc trai, sừng tê giác, đồi mồi, vàng bạc. (0,5 điểm) Câu 3 (2 điểm): Thành tựu văn hóa Cham-pa: - Văn hóa Cham-pa đã đạt được những thành tựu đặc sắc: sáng tạo ra chữ viết riêng từ rất sớm; có nhiều công trình kiến trúc và điêu khắc độc đáo, nổi tiếng, còn tồn tại đến ngày nay như: các tháp Chăm, khu thánh địa Mỹ Sơn (được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới). (1 điểm) - Giữa văn hóa của người Chăm và người Việt có nhiều nét tương đồng (tập quán ở nhà sàn, ăn trầu, nhuộm răng,…) do có mối quan hệ chặt chẽ từ lâu đời. (1 điểm) Câu 4 (3 điểm): Những việc làm của Hai Bà Trưng sau khi giành lại độc lập và ý nghĩa của những việc làm đó: - Trưng Trắc lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ. (1 điểm) - Xá thuế hai năm cho dân, bãi bỏ luật pháp hà khắc cùng lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ. (1 điểm) - Những việc làm của Hai Bà Trưng khẳng định chủ quyền độc lập, góp phần nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập của nhân dân. (1 điểm) 4. Đánh giá - nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra: - Kiểm tra sĩ số: + Lớp 6A:...................../................(Vắng:......................................................................................................................................................................................) + Lớp 6B:...................../................(Vắng:......................................................................................................................................................................................).
<span class='text_page_counter'>(65)</span> a) Về kiến thức: b) Về kĩ năng vận dụng: c) Về cách trình cách trình bày, diễn đạt bài kiểm tra:. Tổng hợp kết quả sau khi kiểm tra. Lớp. TS. 6A. 34. 6B. 33. Giỏi TS. Khá %. TS. Trung bình %. TS. %. Yếu TS. %. Ngày 29 tháng 3 năm 2016 Tổ chuyên môn duyệt. Tổ phó. Nguyễn Thị Lan Anh Chuyên môn nhà trường duyệt. Phó hiệu trưởng. Ngày soạn: 06/4/2016. Kiều Thị Bích Liên Ngày dạy: 08/4/2016, dạy lớp 6A 08/4/2016, dạy lớp 6B.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> CHƯƠNG IV: BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ Ở ĐẦU THẾ KỈ X Tiết 30 - Bài 26 : CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH QUYỀN TỰ CHỦ CỦA HỌ KHÚC, HỌ DƯƠNG 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: - Nhận biết hoàn cảnh Khúc Thừa Dụ giành được quyền tự chủ. - Hiểu được ý nghĩa những việc làm của Khúc Thừa Dụ: chấm dứt trên thực tế ách đô hộ của phong kiến phương Bắc. - Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược ( lần thứ nhất) dưới sự lãnh đạo của Dương Đình Nghệ. b) Về kĩ năng: Kỹ năng đọc bản đồ lịch sử, kỹ năng phân tích đánh giá, nhận định c) Về thái độ: Giáo dục lòng biết ơn tổ tiên, người mở đầu công cuộc giành độc lập hoàn toàn cho đất nước, kết thúc hơn 1000 năm bị phong kiến phương Bắc thống trị. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Giáo viên: - Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn KT-KN - soạn bài. - Lược đồ kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán lần nhất. b) Học sinh: Học bài cũ và đọc trước bài mới: Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp: 6A:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) 6B:............./..............(Vắng:.............................................................................................................................................) - Lớp phó học tập báo cáo tình hình chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Kiểm tra: Câu hỏi: Em hãy kể tên và nêu thời gian nổ ra các cuộc khởi nghĩa lớn của nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc? Thời Bắc thuộc tổ tiên ta đã để lại cho nhân dân ta những gì? Đáp án - biểu điểm: - Tên, thời gian các cuộc khởi nghĩa: + Năm 40, khởi nghĩa Hai Bà Trưng. (1,5 điểm) + Năm 248, khởi nghĩa Bà Triệu.. (1,5 điểm). + Năm 542, khởi nghĩa của Lý Bí.. (1,5 điểm).
<span class='text_page_counter'>(67)</span> + Năm 722, khởi nghĩa của Mai Thúc Loan.. (1,5 điểm). + Trong khoảng 776-791, khởi nghĩa của Phùng Hưng. (1,5 điểm) - Thời kì Bắc thuộc tổ tiên ta đã để lại: + Lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước. (1,5 đ)+ Ý thức vươn lên, bảo vệ nền văn hoá dân tộc. (1 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Trong suốt từ thế kỉ I - X, nhân dân ta liên tục đấu tranh giành quyền tự chủ của dân tộc. Tuy các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại, nhưng đã hun đúc tinh thần đấu tranh tạo điều kiện cho dân tộc ta giành độc lập dân tộc. Sang đầu thế kỉ X, xã hội phong kiến Trung Quốc suy yếu đó là điều kiện để nhân dân ta đứng lên đấu tranh giành quyền tự chủ cho dân tộc. Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc và họ Dương đã diễn ra như thế nào và đã đánh bại quân xâm lược Nam Hán lần thứ nhất ra sao, tiết này cô trò ta chuyển sang chương IV: Bước ngoặt lịch sử ở đầu thế kỉ X. b) Dạy nội dung bài mới: (36’) 1. Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ trong hoàn cảnh nào? (16’) HS: Đọc sgk ?TB: Thế kỉ IX tình hình ở Trung Quốc và nước ta có gì thay đổi? Thế kỉ IX, Nhà Đường suy yếu, nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân Trung Quốc đã nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Hoàng Sào. Nhà Đường phải đối phó với các cuộc nổi dậy của nông dân Trung Quốc, không thể kiểm soát chặt chẽ ở nước ta. Nhân cơ hội đó, Khúc Thừa Dụ tập hợp nhân dân nổi dậy giành quyền tự chủ. - Cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu không thể kiểm soát chặt chẽ ở nước ta. Khúc Thừa Dụ nổi dậy giành quyền tự chủ. ?TB: Khúc Thừa Dụ ông là người như thế nào? HS: Trả lời dựa vào sgk. GV: Khúc Thừa Dụ quê ở Hồng Châu (Ninh Giang - Hải Dương), dòng dõi gia thế (Hào trưởng địa phương). Ông sống chan hòa, hay thương người, được nhân dân mến phục. - Khúc Thừa Dụ quê Hồng Châu (Ninh Giang-Hải Dương), sống chan hòa, được mọi người mến phục. ?KH: Khúc thừa Dụ đã giành được quyền tự chủ như thế nào? Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đã đem quân đánh chiếm thành Tống Bình rồi tự xưng làm Tiết độ sứ, xây dựng chính quyền tự chủ. - Giữa năm 905, Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc ThừaDụ được nhân dân ủng hộ đem quân đánh chiếm phủ thành Tống Bình rồi tự xưng làm Tiết độ sứ, xây dựng một chính quyền tự chủ..
<span class='text_page_counter'>(68)</span> GV: Tuy bề ngoài Khúc Thừa Dụ vẫn xưng làm Tiết độ sứ chỉ là một chức quan của nhà Đường. Nhưng thực chất đất nước ta đã giành được quyền độc lập dân tộc từ tay nhà Đường. Ông đã tổ chức chính quyền độc lập tự chủ của An Nam. Đầu năm 906, nhà Đường phải công nhận chức Tiết độ sứ của Khúc Thừa Dụ. - Đầu năm 906, nhà Đường phải công nhận chức Tiết độ sứ của Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô hộ phủ. ?KH: Vậy theo em, việc vua Đường phong cho Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ có ý nghĩa gì? HS: Trả lời… GV: Việc nhà Đường công nhận chức Tiết độ sứ của Khúc Thừa Dụ, là sự công nhận một việc đã rồi, thể hiện sự suy yếu của nhà Đường. Không thể làm gì được Khúc Thừa Dụ, không thể đem người khác đến để thay thế buộc phải công nhận cho Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ -> Thực chất ta đã giành được quyền tự chủ. ?KH: Vậy họ Khúc đã làm gì để xây dựng quyền tự chủ? Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ được hai năm thì mất (907) con là Khúc Hạo lên thay. - Khúc Thừa Dụ làm tiết độ sứ được 2 năm thì mất, con trai Khúc Hạo lên thay. GV: Khúc Hạo đã quyết định xây dựng đất nước tự chủ theo đường lối “Chính sự cốt chuộng khoan dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui”. Ông đã thi hành nhiều cải cách tiến bộ. - Đặt lại các khu vực hành chính. - Cử người trông coi mọi việc đến tận xã. - Xem xét và định lại mức thuế. - Bãi bỏ các thứ lao dịch thời Bắc thuộc. - Lập lại sổ hộ khẩu… - Khúc Hạo lên thay thực hiện nhiều cải cách tiến bộ, xây dựng đường lối tự chủ. ?KH: Những việc làm của Khúc Hạo nói lên điều gì? - Thể hiện ý thức củng cố quyền độc lập tự chủ của dân tộc, giảm bớt những đóng góp của nhân dân làm cho nhân dân đỡ khổ hơn. - Những việc làm của họ Khúc chứng tỏ người Việt tự cai quản và tự quyết định tương lai của mình, chấm dứt trên thực tế ách đô hộ của phong kiến Trung Quốc. GV: Đất nước ta đã giành được quyền độc lập tự chủ. Đó là bước đầu tạo điều kiện cho giai đoạn giành độc lập hoàn toàn của họ Dương… 2. Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> (930- 931). (20’). HS đọc sgk trang 72 “Bấy giờ…thành lập Nam Hán”. ?TB: Nước Nam Hán ra đời trong hoàn cảnh nào? HS: trả lời GV nhắc lại Khoảng thế kỉ X, Tiết độ sứ Quảng Châu là Lưu Ẩn, nhân nhà Đường suy yếu đã chiếm thêm một số châu ở Hoa Nam liên kết với các nước Nam Chiếu (Vân Nam) dần cường thịnh lên. Năm 910 Lưu Ẩn chết, em là Lưu Nham lên thay. Năm 917 được sự ủng hộ của quan lại cũ của nhà Đường, Lưu Nham tự xưng làm Hoàng đế thành lập nước Nam Hán. * Hoàn cảnh: - Năm 917 nước Nam Hán được thành lập. GV: Sau khi nước Nam Hán được thành lập cũng như triều đại nhà Đường, Nam Hán có âm mưu xâm lược nước ta. ?TB: Trước âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán Khúc Hạo đã làm gì? - Nhà Nam Hán có âm mưu xâm lược nước ta, Khúc Hạo đã gửi con trai là Khúc Thừa Mĩ sang làm con tin. ?KH: Việc Khúc Hạo gửi con trai mình sang làm con tin nhằm mục đích gì? Tạo thời gian hoà hoãn để có thời gian chuẩn bị kháng chiến. GV: Khúc Hạo biết rằng nước ta vừa giành được quyền độc lập tự chủ, thực lực còn rất non yếu. Để có thể đối phó với nhà Nam Hán, ông gửi con trai là Khúc Thừa Mĩ sang làm con tin, nhằm tạo thời gian hoà hoãn để trong nước chuẩn bị kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán lâu dài. Năm 917, Khúc Hạo mất, con là Khúc Thừa Mĩ lên thay. - Năm 917, Khúc Hạo mất, con là Khúc Thừa Mĩ lên thay. GV: Khúc Hạo mất con trai Khúc Thừa Mĩ lên thay, tiếp tục sự nghiệp của cha, Khúc Thừa Mĩ đã cử sứ sang thần phục nhà Hậu Lương và được vua Lương phong cho chức Tiết độ sứ. HS: Đọc sgk từ “Mùa Thu 930…đô hộ ở Tống Bình.” GV: Sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán. ?KH: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán đã diễn ra như thế nào? HS dựa vào SGK để trả lời * Diễn biến:.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Mùa Thu năm 930, quân Nam Hán xâm lược nước ta. Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu. Nhà Nam Hán thiết lập ách thống trị nước ta, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình. GV: Nhân cơ hội đánh bại Khúc Thừa Mĩ, nhà Nam Hán đã cử Lý Tiến sang làm Thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội). Sau thất bại của Khúc Thừa Mĩ, nhân dân ta vẫn tiếp tục đấu tranh đánh đuổi quân xâm lược Nam Hán dưới sự lãnh đạo của Dương Đình Nghệ. ?TB: Dương Đình Nghệ là người như thế nào? và cuộc kháng chiến đã diễn ra sao? HS: Trả lời như sgk. GV: Dương Đình Nghệ quê ở Làng Ràng (Dương Xá-Đông Sơn-Thanh Hóa) là một hào trưởng địa phương (Người có thế lực ở một vùng), là tướng cũ của Khúc Hạo. Ông là người yêu nước thương dân, kiên quyết giành lại độc lập cho dân tộc. Ông đã nuôi 3 000 con nuôi đều lấy họ Dương và năm 931, Dương Đình Nghệ được tin Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi bị bắt đem về Trung Quốc, đã đem quân từ Thanh Hóa ra Bắc bao vây, tấn công Tống Bình. - Năm 931, Dương Đình Nghệ đem quân từ Thanh Hoá tiến ra Bắc bao vây, tấn công thành Tống Bình. GV: Sau khi chiếm được Tống Bình ông đã chuẩn bị đối phó với quân tiếp viện của Nam Hán. ?KH: Dương Đình Nghệ đã đối phó với quân tiếp viện Nam Hán như thế nào? HS: trả lời - Quân Nam Hán đem viện binh sang, Sau khi chiếm được Tống Bình, Dương Đình Nghệ chủ động tổ chức đón đánh quân tiếp viện ở Hồng Châu (Quảng Ninh) giặc vừa đến đã bị ta đánh cho tan tác, tướng chỉ huy của chúng đã bị giết tại trận. - Quân tiếp viện của giặc vừa đến đã bị đánh tan tác tướng giặc bị giết. GV: Việc chủ động tấn công chiếm được Tống Bình và chủ động đón đánh viện binh của địch là một sự sáng tạo của Dương Đình Nghệ không cho địch ứng cứu được cho nhau -> Quân Nam Hán đã bị đánh bại. ?TB: Sau khi đánh tan quân xâm lược Nam Hán, Dương Đình Nghệ đã làm gì? - Sau khi đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Dương Đình Nghệ xưng làm Tiết độ sứ, tiếp tục xây dựng nền tự chủ. ?KH: Việc Khúc Thừa Mĩ và Dương Đình Nghệ đánh bại quân xâm lược Nam Hán có ý nghĩa gì? Thể hiện ý thức đấu tranh chống quân xâm lược để giành lại quyền độc lập tự chủ. c. Củng cố, luyện tập. (3’).
<span class='text_page_counter'>(71)</span> Em hãy điền vào lược đồ diễn biến cuộc kháng chiến chóng quân xâm lược Nam Hán năm 930-931? GV: Hướng dẫn học sinh điền kí hiệu thích hợp vào lược đồ thể hiện diễn biến cuộc kháng chiến. d. Hướng dẫn học sinh học sinh tự học ở nhà. (1’) - Yêu cầu học thuộc bài theo vở ghi và đọc thêm sgk. - Đọc trước bài 26: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938. * Rút kinh nghiệm bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:....................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:.......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:.......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 13/4/2016. Ngày dạy: 15/4/2016 - Dạy lớp 6A.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> 15/4/2016 – Dạy lớp 6B Tiết 31 - Bài 27: NGÔ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức: - Học sinh nắm được bối cảnh quân Nam Hán xâm lược nước ta. - Công cuộc chuẩn bị chống giặc ngoại xâm của Ngô Quyền và nhân dân ta. - Diễn biến chiến thắng Bạch Đằng năm 938, đây là trận thuỷ chiến đầu tiên của dân tộc ta được thắng lợi. Trong trận thuỷ chiến này, tổ tiên ta đã vận dụng ba yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hoà tạo nên sức mạnh chiến thắng. - Ý nghĩa quan trọng của chiến thắng Bạch Đằng lịch sử. b. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng mô tả sự kiện, sử dụng bản đồ lịch sử, trình bày diễn biến cuộc kháng chiến, rút ra ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm. c. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào về ý chí quật cường của dân tộc. Lòng biết ơn với lãnh đạo cuộc kháng chiến. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Chuẩn bị của giáo viên: Nghiêm cứu sgk- sgv- soạn bài. Lược đồ kháng chiến chống Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng năm 938. b. Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ và đọc trước bài mới. Sưu tầm tranh ảnh, mẩu truyện và chiến thắng Bạch Đằng năm 938. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định: kiểm tra sĩ số HS - Lớp 6A:...../34 (Vắng:...............................................................................) - Lớp 6B:...../33 (Vắng:...............................................................................) a. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra miệng (5') Câu hỏi: Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Đáp án - biểu điểm: - Hoàn cảnh: Năm 917, nước Nam Hán được thành lập. Nhà Nam Hán có âm mưu xâm lược nước ta, Khúc Hạo gửi con trai là Khúc Thừa Mĩ sang làm con tin. (2 điểm) - Diễn biến:.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> Năm 930, quân Nam Hán sang xâm lược nước ta, Khúc Thừa Mĩ tổ chức cuộc kháng chiến nhưng thất bại. (2 điểm) Năm 931, Dương Đình Nghệ đem quân từ Thanh Hoá tiến ra Bắc bao vây Tống Bình. Quân Nam Hán đem viện binh sang, Dương Đình Nghệ chiếm xong Tống Bình đã chủ động đón đánh đạo quân viện binh ở Hồng Châu (Quảng Ninh) tướng giặc bị giết. (4 điểm) Đánh xong quân Nam Hán, Dương Đình Nghệ xưng là Tiết độ sứ, tiếp tục xây dựng nền tự chủ. (2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Họ Khúc và họ Dương khôi phục lại quyền tự chủ. Song quân Nam Hán chưa từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa. Ngô Quyền đã đánh bại quân Nam Hán xâm lược lần thứ hai, giành lại hoàn toàn nền tự chủ. Vậy cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ hai diễn ra như thế nào… b. Dạy nội dung bài mới. (37’) 1. Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân Nam Hán xâm lược như thế nào? (15’) HS: Đọc từ đầu …kéo quân ra Bắc. ?TB: Nêu những hiểu biết của em về Ngô Quyền? HS: Dựa vào sgk trả lời. - Ngô Quyền (898-944) quê ở Đường Lâm. Là người có sức khoẻ, chí lớn, mưu cao, mẹo giỏi. ?TB: Ngô Quyền kéo ra Bắc nhằm mục đích gì? - Năm 937, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức Tiết độ sứ, Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để trị tội Kiều Công Tiễn. GV: Việc làm của Kiều Công Tiễn làm cho nhân dân ta vô cùng căm phẫn, nghe tin đó Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để trị tội Kiều Công Tiễn. ?KH: Thái độ của Kiều Công Tiễn như thế nào? Vì sao Kiều Công Tiễn sang cầu cứu nhà Nam Hán? - Kiều Công Tiễn sang cầu cứu nhà Nam Hán. GV: Kiều Công Tiễn muốn dùng thế lực Nam Hán để chống lại Ngô Quyền-> Đây chính là hành động bán nước vì quyền lợi riêng của mình. Trong khi đó, quân Nam Hán vẫn chưa từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta, nhân cơ hội này chúng lập tức chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai. ?(K-G) Kế hoạch xâm lược lần thứ hai của quân Nam Hán như thế nào? Để chuẩn bị xâm lược lần thứ hai, quân Nam Hán cẩn thận chu đáo hơn, chủ yếu là đạo quân thuỷ do chính Hoằng Tháo chỉ huy, Hoằng Tháo là người từng quen.
<span class='text_page_counter'>(74)</span> chiến trận ở nước ta. Vua Nam Hán chỉ huy đạo quân bộ sẵn sàng tiếp ứng khi cần thiết. - Năm 938, Lưu Hoằng Tháo chỉ huy quân sang xâm lược nước ta. Vua Nam Hán đem quân đóng ở Hải Môn chờ tiếp viện. ?KH: Ngô Quyền đã làm gì để chuẩn bị chống quân xâm lược Nam Hán? HS: Trả lời theo sgk. GV: Việc Ngô Quyền giết tên phản quốc Kiều Công Tiễn và chiếm thành Đại La, đây là chủ trương sáng tạo của Ngô Quyền, có dẹp yên nổi loạn thì mới đủ sức đánh bại kẻ thù làm cho chúng không thể phối hợp với giặc ngoài để chống lại nghĩa quân. - Ngô Quyền giết Kiều Công Tiễn, chiếm thành Đại La. GV: Quân ta chọn cửa sông Bạch Đằng làm trận địa mai phục để tiêu diệt địch. - Chọn cửa sông Bạch Đằng làm trận địa bãi cọc ngầm và mai phục để tiêu diệt địch. ?KH: Vì sao Ngô Quyền lại chọn cửa sông Bạch Đằng làm trận địa mai phục? Kế hoạch xây dựng trận địa tại cửa sông Bạch Đằng chủ yếu dựa vào qui luật của nhật triều, phải tính toán khoa học đúng lúc, để bãi cọc ở điểm nào, khi nhử địch vào trận địa phải đúng lúc nước triều lên, khi nước triều rút thì phải đánh quật trở lại. ?(K-G) Kế hoạch đánh địch của ngô Quyền chủ động, độc đáo ở chỗ nào? - Chủ động: tiêu diệt địch khi chúng vừa ngấp nghé vào nước ta. - Độc đáo: Dựa vào thế của sông Bạch Đằng, dựa vào thuỷ triều, huy động nhân dân xây dựng bãi cọc ngầm, đồng thời cho quân mai phục sẵn ở hai bên bờ. GV: Đây chính là kế hoạch chủ động, độc đáo sáng tạo của Ngô Quyền. Mặc dù lực lượng còn non yếu nhưng đã tìm cách để đánh địch có hiệu quả nhất. 2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938. (20’) GV: Dùng lược đồ hướng dẫn học sinh đọc kí hiệu diễn biến trên lược đồ. * Diễn biến: HS: Quan sát ảnh chiến trận trên sông Bạch Đằng trên lược đồ. GV: Lực lượng quân thuỷ của ta đã mai phục sẵn ở cửa sông Giá, sông Chanh, cửa Nam Triệu kết hợp với Ngô Quyền ở thượng nguồn, hai cánh quân khác đã mai phục sẵn ở hai bên bờ: Dương Tam Kha em vợ của Ngô Quyền ở tả ngạn, Ngô Xương Ngập con trai của Ngô Quyền ở hữu ngạn. - Vào cuối năm 938, đoàn thuyền chiến quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. Đạo quân bộ tiếp ứng ở Hải Môn..
<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Năm 938, đoàn quân thuỷ nước Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. Đạo quân bộ tiếp ứng đóng ở Hải Môn. GV: Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên. Lưu Hoằng Tháo hăm hở đốc thúc quân đuổi theo vượt qua bãi cọc ngầm mà không biết, lọt vào trận địa phục kích của ta. - Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra nhử địch vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều lên, chúng hăm hở đuổi theo vượt qua bãi cọc ngầm. - Khi nước triều bắt đầu rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống cự không nổi phải rút chạy ra biển. Đúng lúc triều rút nhanh bãi cọc ngầm dần dần nhô lên. Quân ta từ phía thượng lưu đánh xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. - Nước triều bắt đầu rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại, quân Nam Hán phải rút chạy ra biển. - Nước triều rút nhanh bãi cọc ngầm dần nhô lên, quân ta từ thượng lưu dánh xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. - Quân Nam Hán rối loạn thuyền xô vào bãi cọc nhọn vỡ tan tành, số còn lại vì thuyền to nặng nên không sao thoát khỏi trận địa bãi cọc ngầm. Quân ta với thuyền nhỏ nhẹ, nhẹ nhàng luồn lách xông vào đánh giáp lá cà rất quyết liệt. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông phần bị giết, phần chết đuối thiệt hại đến quá nửa, Lưu Hoằng Tháo bị tử trận. - Quân Nam Hán rối loạn thuyền xô vào bãi cọc ngầm, cọc nhọn thuyền vỡ tan tành. Số còn lại thuyền nặng, to nên không sao thoát khỏi bãi cọc ngầm. - Quân ta với thuyền nhỏ nhẹ, xông vào đánh giáp lá cà,quân địch phần bị giết phần bị chết đuối rất nhiều. - Nghe tin đạo quân thuỷ đại bại, Lưu Hoằng Tháo bị giết, vua Nam Hán đóng quân ở Hải Môn vội vã rút quân về nước. GV: yêu cầu một hs lên trình bày lại trên lược đồ. ?TB: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán đã đạt kết quả như thế nào?. * Kết quả: Chỉ trong một ngày quân Nam Hán thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoằng Tháo bị giết..
<span class='text_page_counter'>(76)</span> Vua Nam Hán ở Hải Môn phải rút quân về nước. GV: Chỉ trong một ngày đúng như kế hoạch dự định của Ngô Quyền, toàn bộ đạo quân thuỷ của Lưu Hoằng Tháo bị tiêu diệt. Lưu Hoằng Tháo bị giết tại trận. Vua Nam Hán vội vã rút quân về nước. Đây là trận thuỷ chiến đầu tiên của dân tộc ta đã giành được thắng lợi rực rỡ là chiến thắng vĩ đại trong Lịch sử dân tộc ta trong thời gian 1000 năm Bắc thuộc. ?(K-G) Vì sao nói trận chiến trên sông Bạch Đằng là chiến thắng vĩ đại của dân tộc? Đánh bại quân xâm lược Nam Hán. * Ý nghĩa: Là trận thuỷ chiến đầu tiên của dân tộc đã giành thắng lợi vĩ đại. Chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc mở đầu thời kì độc lập lâu dài của đất nước. ?TB: Ngô Quyền đã công lao to lớn như thế nào trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán lần thứ hai? Có công lao lãnh đạo nhân dân, lập kế hoạch mai phục và tổ chức đánh bại hoàn toàn quân xâm lựợc Nam Hán. GV: Sự lãnh đạo tài tình và sáng tạo, mưu trí của tướng trẻ Ngô Quyền đã biết lợi dụng địa thế của sông Bạch Đằng: Sông nước, cồn gò, dải chắn, bãi bồi, rừng sú vẹt, đầm lầy, kênh rạch chằng chịt và các làng xã ven sông, xây dựng bãi cọc ngầm nhân tạo, lợi dụng nước thuỷ triều dồn địch vào thế bị động, bất ngờ. Phối hợp chặt chẽ giữa quân thuỷ và quân bộ, giữa đội chủ lực và lực lượng vũ trang của quần chúng và sự tham gia đông đảo của nhân dân yêu nước, đã chặn đứng và bao vây tiêu diệt kẻ thù, chặn đường rút lui phá tan âm mưu xâm lược của chúng. Tiêu biểu cho ý chí quyết tâm của toàn dân tộc. HS: Quan sát lăng mộ Ngô Quyền trong sgk Đọc lời nhận xét của Lê Văn Hưu. ?(K-G) Lời nhận xét của nhà sử học Lê Văn Hưu nói lên điều gì? Sức mạnh của toàn dân tộc và sự lãnh đạo tài tình của Ngô Quyền đã đánh bại được kẻ thù xâm lược. GV: Dù là một dân tộc nhỏ bé nhưng đã quyết tâm đấu tranh giành độc lập cho dân tộc đã kiên cường có sức mạnh đoàn kết, có sự lãnh đạo tài tình của người chỉ huy có thể đánh bại được kẻ thù mạnh hơn mình. c. Củng cố, luyện tập. (3’) ? Em hãy lên trình bày diễn biến chiến thắng Bạch Đằng năm 938? (trên lược đồ) Yêu cầu hs chỉ được các kí hiệu trên lược đồ và trình bày được tóm tắt diễn biến (học sinh trình bày tốt GV có thể ghi điểm). d. Hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài. (1’).
<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Yêu cầu hs học thuộc nội dung vở ghi và sgk. - Chuẩn bị bài ôn tập toàn bộ kiến thức Lịch sử Việt Nam đã học. - Lập đề cương trả lời câu hỏi theo bài ôn tập. * Rút kinh nghiệm sau bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:....................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:.......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:.......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 20/4/2016. Ngày dạy: 22/4/2016. Dạy lớp 6A 22/4/2016. Dạy lớp 6B.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> Tiết 32: LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG: TÌM HIỂU DI TÍCH LỊCH SỬ NHÀ TÙ SƠN LA. DẤU TÍCH TỘI ÁC CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ TRƯỜNG HỌC ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG. 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức: Học sinh nắm được thời gian địa điểm, chứng tích về nhà tù Sơn La. Các chiến sĩ Cộng sản đã biến nhà tù Sơn La thành trường học cách mạng. Tinh thần chiến đấu học tập của các chiến sĩ cộng sản. b. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát tranh ảnh, tìm hiểu thực tế di tích lịch sử. Viết bài thu hoạch. c. Về thái độ: - Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. - Tinh thần học tập, rèn luyện theo gương các chiến sĩ cộng sản, nhớ ơn công lao của các chiến sĩ Cộng sản. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Chuẩn bị của giáo viên: - Tham khảo tư liệu: Phong trào chống pháp của các dân tộc Tây Bắc, nhà tù Sơn La. - Tranh ảnh nhà tù Sơn La, các chiến sĩ cộng sản. b. Chuẩn bị của học sinh: Tham quan, sưu tầm tư liệu về nhà tù Sơn La. Sưu tầm tranh ảnh về anh hùng Lò Văn Giá. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số HS - Lớp 6A:...../34 (Vắng:...............................................................................) - Lớp 6B:...../33 (Vắng:................................................................................) a. Kiểm tra bài cũ: (7’) GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh - Kiểm tra quá trình sưu tầm tài liệu tranh ảnh của học sinh. - Giáo viên nhận xét đánh giá về ý thức số lượng, chất lượng của các tranh ảnh tư liệu, * Đặt vấn đề vào bài mới: Trong quá trình đấu tranh chống ngoại xâm, nhân dân Sơn La cùng với nhân dân cả nước đã đứng lên chống giặc, và để lại cho chúng ta những chứng tích lịch sử: Nhà tù Sơn La là một trong những chứng tích đó. Để tìm hiểu di tích lịch sử nhà tù Sơn La, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới. (33’).
<span class='text_page_counter'>(79)</span> 1. Nhà tù Sơn La âm mưu thâm độc của thực dân Pháp. (16’) GV: Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước. Khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân Sơn La cùng nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp. Sơn La là một tỉnh thuộc miền núi Tây Bắc, địa hình rừng núi rất hiểm trở đến năm 1888, thực dân pháp chiếm Sơn La, thành lập Vạn Bú bao gồm Vạn Yên, Phù Yên, Sơn La, Mường Bú. Chính quyền thực dân chuyển về Chiềng Lề (Sơn La) chúng quyết định xây dựng nhà tù Sơn La. Ngày 7 tháng 10 năm 1907 hoàn thành bản thiết kế. Năm 1908, tiến hành xây dựng và cuối năm đó hoàn thành. ?TB: Nhà tù Sơn La được xây dựng ở đâu và thời gian nào? - Năm 1908, thực dân Pháp xây dựng nhà tù Sơn La trên đồi Khau Cả. GV: Giai đoạn đầu nhà tù hạng tỉnh qui mô nhỏ gồm: 2 buồng giam lớn và 2 buồng giam nhỏ. Tường được xây bằng đá hộc, lợp mái tôn, trong khi khí hậu Sơn La rất khắc nghiệt, chênh lệch giữa ban ngày và ban đêm rất lớn, ngày nóng, đêm lạnh. Buồng xây bậc xi măng để tù nhân nằm, ăn uống, vệ sinh tại chỗ. Buồng giam lớn hố xí nổi=> Đầy ải làm cho các chiến sĩ cộng sản nhụt chí. Cao Trào cách mạng 1930-1931, chúng bắt bớ các chiến sĩ cộng sản giam cầm và đày ải lên Sơn La. Đồng thời chúng cũng nâng cấp để nhốt và tiêu diệt các chiến sĩ cộng sản. Xây dựng thêm dãy xà lim ngầm sâu 3 mét trong lòng đất, có cùm sắt tập thể, chỉ có hốc đựng cơm. Xà lim ngầm cá nhân 1,6 m vuông, vệ sinh ăn ở tại chỗ, chỗ nằm chỉ có 1 mét, có một lỗ thông hơi song rất nhỏ. - Cuối năm 1930, chúng mở rộng gấp 3 lần, xây thêm 3 nhà giam và dãy xà lim ngầm. - Năm 1940, chúng mở rông thêm 3 gian và một trai giam nhỏ. - Tháng 7 năm 1941, tên Công sứ Bắc Kì quyết định mở các cuộc tra tấn dã man. - Đầu năm 1940, mở rộng thêm 3 gian và 1 trại giam nhỏ. ?(K-G) Thực dân Pháp xây dựng nhà tù Sơn La nhằm mục đích gì? Giam cầm, đầy ải các chiến sĩ cộng sản, để những người cộng sản chết dần chết mòn trong khí hậu khắc nghiệt: sốt rét, muỗi rừng, và bị tra tấn đầy ải dã man. - Biến nhà tù Sơn La thành nơi giam giữ đày ải những chiến sĩ cộng sản và những người yêu nước..
<span class='text_page_counter'>(80)</span> GV: Đây là tội ác tày trời của thực dân Pháp đã thúc giục các chiến sĩ cộng sản, vượt qua khó khăn gian khổ, biến nhà tù đế quốc thành trường học cách mạng. Thực dân Pháp tưởng rằng sẽ tiêu diệt, giam cầm các chiến sĩ cộng sản tiêu diệt ý chí cách mạng, nhưng chúng đã gieo mần cách mạng tại nơi đây. 2. Ngục Sơn La, trường học đấu tranh cách mạng.(17’) GV: Tội ác của thực dân Pháp đã thúc giục các chiến sĩ cộng sản vượt qua mọi khó khăn gian khổ, biến nhà tù đế quốc thành trường học cách mạng. Thành lập tại đây một chi bộ Đảng đầu tiên, tuyên truyền giáo dục cách mạng cho anh em. - Các chiến sĩ cộng sản tại nhà tù Sơn La tìm mọi cách để học tập lí luận cách mạng và đường lối của Đảng. GV: Chi bộ Đảng được thành lập do đồng chí Tô Hiệu làm bí thư, đã tập hợp lực lượng, thành lập hội đồng thống nhất để đấu tranh với kẻ thù. Khi ra ngoài họ được giải phóng về tinh thần, lao động khổ sai, đi lấy củi…Từ nhà tù Sơn La họ bị áp giải đến khu viện 6 lấy củi, bọn lính cai vào bản chơi, các chiến sĩ đã giả vờ như lấy củi, họ đã tìm cách học tập lí luận cách mạng, luyện tập binh khí… ?(TB-K) Trong nhà tù các chiến sĩ cộng sản đã thể hiện ý chí chiến đấu như thế nào? - Các chiến sĩ cộng sản được huấn luyện các hình thức chiến đấu, đấu tranh với kẻ thù. GV: Họ được trang bị lí luận cách mạng, hiểu rõ tình thế cách mạng. Muốn tuyên truyền giác ngộ được nhân dân, học phải tự học tiếng Thái Năm 1943, thành lập đội thanh niên cứu quốc Thái tại Mường La (xã Chiềng An). Anh Lò Văn Giá đã đưa các chiến sĩ cách mạng vượt ngục thành công: Nguyễn Lương Bằng, Trần Đăng Ninh, Lưu Đức Hiểu, Nguyễn Văn Trân. - Tuyên truyền vận động giác ngộ cai ngục, lính khố xanh, nhân dân địa phương Sơn La để họ hiểu về cách mạng. ?(K-G) Nêu những hiểu biết của em về anh Lò Văn Giá? (Học sinh trả lời theo sự hiểu biết của mình) GV: Kể chuyện về anh Lò Văn Giá theo tài liệu: Thị xã Sơn La bất khuất c. Củng cố, luyện tập. (3’) - Chế độ nhà tù hà khắc, không làm nhụt ý chí chiến đấu của các chiến sĩ cách mạng. Họ đã ngày càng được tôi luyện thêm tinh thần đấu tranh cách mạng, biến nhà tù đế quốc thành trường học cách mạng. - Từ đây nhân dân Sơn La đã bước đầu được tiếp nhận ánh sáng của Đảng, đứng lên đấu tranh chống ngoại xâm, cùng nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược..
<span class='text_page_counter'>(81)</span> d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2’) - Tìm hiểu các di tích lịch sử ở địa phương Sơn La. - Nhân dân các dân tộc Sơn La đã đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp như thế nào? * Rút kinh nghiệm sau bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:....................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:.......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:.......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 27/4/2016. Ngày dạy: 29/4/2016, dạy lớp 6A 29/4/2016, dạy lớp 6B. Tiết 33 – Bài 28:.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> ÔN TẬP 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức: - Học sinh nắm được và củng cố hệ thống hoá các sự kiện, kiến thức cơ bản của phần lịch sử Việt Nam từ cội nguồn đến thế kỉ X. Các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam thời Nguyên thuỷ đến thời dựng nước Văn Lang - Âu Lạc. - Những thành tựu văn hoá tiêu biểu. - Những cuộc khởi nhĩa lớn thời Bắc thuộc giành được độc lập. - Những anh hùng dân tộc chống các triều đại phong kiến hời Bắc thuộc b. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tư duy lô gích, hệ thống hoá kiến thức. khái quát các sự kiện lịch sử. Đánh giá nhân vật lịch sử và liên hệ thực tế. c. Về thái độ: - Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và lòng yêu nước chân chính. - Giáo dục lờng biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ cha ông đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống hoá kiến thức trọng tâm cơ bản của chương trình đã học từ cội nguồn đến thế kỉ X. Lập bảng thống kê theo mẫu. b. Chuẩn bị của học sinh: Ôn tập toàn bộ kiến thức lịch sử Việt Nam. 3. Tiến trình bài dạy * Ổn định: Kiểm tra sĩ số HS - Lớp 6A:...../34 (Vắng:.................................................................................) - Lớp 6B:...../33 (Vắng:................................................................................) a. Kiểm tra bài cũ: (5’) Câu hỏi: Em hãy trình bày trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng năm 938? Đáp án – biểu điểm: - Năm 938 đoàn quân Thuỷ nước Nam Hán do Lưu hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. Đạo quân bộ tiếp ứng ở Hải Môn. (1 điểm) - Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra nhử địch vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều lên, chúng hăm hở đuổi theo vượt qua bãi cọc ngầm. (2 điểm) - Nước triều bắt đầu rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại, quân Nam Hán phải rút chạy ra biển. (2 điểm) - Nước triều rút nhanh bãi cọc ngầm dần nhô lên, quân ta từ thượng lưu đánh xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. (1 điểm) - Quân Nam Hán rối loạn thuyền xô vào bãi cọc ngầm, cọc nhọn thuyền vỡ tan tành. Số.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> còn lại thuyền nặng, to nên không sao thoát khỏi bãi cọc ngầm. (2 điểm) - Quân ta với thuyền nhỏ nhẹ, xông vào đánh giáp lá cà, quân địch phần bị giết, phần bị chết đuối rất nhiều. (2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: Các em vừa tìm hiểu xong phần lịch sử dân tộc từ cội nguồn đến đầu thế kỉ X, đây là thời kì đầu của lịch sử dân tộc Việt Nam, tuy rất xa xưa nhưng rất quan trọng đối với lịch sử dân tộc, để củng cố toàn bộ kiến thức đã được học cô trò ta cùng tìm hiểu tiết ôn tập… b. Dạy nội dung bài mới: (35’) 1. Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X trải qua những giai đoạn lớn nào? ?KH: Em hãy tóm tắt các giai đoạn lịch sử dân tộc từ thời Nguyên thuỷ đến thế kỉ X? - Lịch sử Việt Nam từ thời Nguyên thuỷ đến thế kỉ X chia thành 3 giai đoạn. - Chia thành 3 giai đoạn: + Thời Nguyên thuỷ. + Thời dựng nước và giuwx nước. + Thời kì đấu tranh chống ách thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc. GV: Mỗi giai đoạn phân thành từng thời kì nhỏ: - Thời Nguyên thuỷ: + Người Tối cổ. + Người tinh khôn giai đoạn đầu. + Người tinh khôn phát triển. - Thời dựng nước và giữ nước: + Nước Văn Lang. + Nước Âu Lạc. - Thời kì bị đô hộ: + Thế kỉ I-VI. + Thế kỉ VI-IX. + Thế kỉ X. 2. Nhà nước đầu tiên ra đời lúc nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai? ?KH: Thời kì dựng nước đầu tiên vào thời gian nào? Tên nước và vị vua là gì? - Thế kỉ VII TCN nhà nước Văn Lang được ra đời. Vị vua.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> đầu tiên là Hùng Vương. GV: Đóng đô ở Bạch Hạc- Phú Thọ (Việt Trì - Phú Thọ ngày nay) ? Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang? - Học sinh vẽ sơ đồ-> Giáo viên nhận xét và bổ sung. ?TB: Nhà nước Âu Lạc ra đời như thế nào? Nhà nước Âu Lạc ra đời khoảng thế kỉ III TCN sau khi đánh tan quân Tần xâm lược. - Khoảng thế kỉ III TCN, nhà nước Âu Lạc được ra đời sau khi đánh tan quân Tần xâm lược. ?(K-G) Em hãy so sánh bộ máy nhà nước Văn Lang với bộ máy nhà nước Âu Lạc có điểm gì giống và khác nhau? - Giống nhau: Đều là vua đứng đầu nhà nước, dưới là các Lạc tướng và các Bồ chính. - Khác nhau: Nhà nước Âu Lạc không có Lạc hầu. Đóng đô ở Cổ Loa-Đông Anh- Hà Nội ngày nay. - Tổ chức bộ máy nhà nước đơn giản. Vua đứng đầu nhà nước, giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng, Lạc tướng đứng đầu các bộ. Bồ chính đứng đầu các chiềng, chạ. GV: Tổ chức bộ máy nhà Văn Lang và Âu Lạc còn rất đơn giản, sơ sài chưa có quân đội và luật pháp riêng. Song đây là nhà nước đầu tiên của dân tộc đã đoàn kết lòng người cùng nhau dựng nước và giữ nước với những phong tục tập quán riêng của dân tộc. Từ khi dựng nước đầu tiên nước ta luôn bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ và thống trị trong suốt 1000 năm, nhân dân ta luôn đứng lên đấu tranh chống ách áp bức bóc lột của các triều đại phong kiến phương Bắc. 3. Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc. Ý nghĩa của những cuộc khởi nghĩa đó. ?TB: Em hãy kể tên và năm diễn ra những cuộc khởi nghĩa lớn của nhân dân ta thời Bắc thuộc? - Học sinh trả lời - Giáo viên bổ sung - Năm 40, khởi nghĩa hai Bà Trưng - Năm 248, khởi nghĩa bà Triệu - Năm 542-544, khởi nghĩa Lý Bí - Năm 722, khởi nghiã Mai Thúc Loan.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> - Khoảng 766-791, khởi nghĩa của phùng Hưng - Năm 906, Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ. - Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh bại quân Nam Hán lần thứ nhất. - Năm 938, Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán lần thứ hai. ?TB: Các cuộc khởi nghĩa trên có ý nghĩa gì? - Ý nghĩa: Tinh thần đấu tranh chống áp bức bóc lột, ý chí giành quyền độc lập tự chủ của dân tộc. 4. Sự kiện lịch sử nào khẳng định sự thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc. ?KH: Theo em sự kiện nào đã giành được độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc? Giáo viên hướng dẫn cho HS lựa chọn - Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã giành được độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc. 5. Kể tên các vị anh hùng dân tộc đã giương cao ngọn cờ đấu tranh chống Bắc thuộc. ?TB: Em hãy kể tên người lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa? - Cuộc khởi hai Bà Trưng là: Trưng Trắc và Trưng Nhị. - Cuộc khởi nghĩa bà Triệu: Triệu Thị Trinh. - Cuộc khởi nghĩa Lý Bí: Lý Bí - Triệu Quang Phục. - Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan - Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng. - Khúc Thừa Dụ - Dương Đình nghệ - Ngô Quyền. 6. Hãy mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại. - Trống đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cổ đại, nhìn vào những hoa văn trên trống đồng người ta có thể hiểu rõ những sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ..
<span class='text_page_counter'>(86)</span> VD: Người giã gạo, người bắn cung tên. Ở giữa trống đồng là ngôi sao nhiều cánh (tượng trưng cho mặt trời). - Thành Cổ Loa là kinh đô của nước Âu Lạc, đồng thời cũng là một công trình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại. VD: GV hướng dẫn học sinh mô tả thành cổ loa (3 vòng thành) xen kẽ mỗi vòng thành là hào nước, từ đó có thể ra sông Hoàng, sông Hồng…Từ đây, nếu có chiến sự có thể lên Tây Bắc, Đông Bắc và ra biển c. Củng cố, luyện tập. (3’) * Yêu cầu học sinh lên trình bày diễn biến chiến thắng Bạch Đằng năm 938? - GV hướng dẫn học sinh trình bày trên lược đồ d. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. (2’) - Yêu cầu học sinh học thuộc các diễn biến lớn trong thời kì Bắc thuộc. - Chuẩn bị tiết sau làm bài tập lịch sử. * Rút kinh nghiệm sau bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:....................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:.......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:.......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 04/5/2016. Ngày dạy: 06/5/2016, dạy lớp 6A 06/5/2016, dạy lớp 6B. Tiết 34:.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ 1. Mục tiêu bài dạy a. Về kiến thức: Củng cố cho học sinh kiến thức từ học kì đến tiết 33 dưới dạng các câu hỏi. b. Về kĩ năng: rèn kĩ năng nhận biết, đánh giá các sự kiện lịch sử và trình bày diễn biến các cuộc khởi nghiã lớn trong thời kì Bắc thuộc. c. Về thái độ: Giáo dục ý thức biết ơn các vị anh hùng dân tộc trong thời kì dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Giáo viên: Nghiên cứu sgk - soạn bài b. Học sinh: Học bài cũ, trả lời các câu hỏi mà GV yêu cầu. 3. Tiến trình bài dạy * Ổn định: kiểm tra sĩ số HS - Lớp 6A:...../34 (Vắng:.....................................................................................) - Lớp 6B:...../33 (Vắng:.................................................................................) a. Kiểm tra bài cũ: (7 phút) Câu hỏi: Triệu Quang Phục đã đánh tan quân Lương như thế nào? Đáp án- biểu điểm: - Triệu Quang Phục là con trai của Triệu Túc, là người có công lớn trong cuộc khởi nghĩa và được Lý Bí tin cậy. Ông là một tướng trẻ có tài, cho nên sau khi Lý Bí bị đánh úp ở hồ Điển Triệt, Lý Nam Đế đã trao quyền chỉ huy quân sự cho Triệu Quang Phục. (1,5 điểm) - Triệu Quang Phục đã chọn và đem quân về đóng ở đầm Dạ Trạch (Hưng Yên) để kháng chiến lâu dài (vì Dạ Trạch là một đầm lầy mênh mông lau sậy mọc um tùm. Ở giữa có một bãi đất cao khô ráo, có thể ở được. Đường vào bãi rất kín đáo khó khăn, chỉ có dùng thuyền nhỏ, chống sào lướt nhẹ trên đám có nước, theo mấy con lạch nhỏ mới tới được). Triệu Quang Phục đã cho quân đóng ở bãi nổi. (3 điểm) - Ban ngày nghĩa quân ở căn cứ rất bí mật (như nơi không có người), ban đêm nghĩa quân chèo thuyền ra ngoài căn cứ đánh úp địch, cướp vũ khí, lương thực. (2 điểm) - Sau nhiều lần bao vây Dạ Trạch, quân Lương đều bị nghiã quân chống trả quyết liệt, tình thế giằng co kéo dài. Trần Bá Tiên thất vọng, nhà Lương có loạn (năm 550), Trần Bá Tiên nhân cơ hội đó bỏ về nước, giao lại binh quyền cho tì tướng Dương Sàn, Dương Sàn là tướng bất tài. Quân Lương mệt mỏi. (2 điểm).
<span class='text_page_counter'>(88)</span> - Nhân cơ hội này, Triệu Quang Phục cho phản công, đánh tan quân Lương, ông chiếm được thành Long Biên. Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương) và tổ chức lại chính quyền. (1,5 điểm). * Đặt vấn đề vào bài mới: Để củng cố và hệ thống kiến thức đã học từ học kì II đến nay và các em có thể tự vẽ được lược đồ đơn giản, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới: 33’ 1. Hệ thống kiến thức cơ bản. ? Em hãy tường thuật diễn biến chiến thắng Bạch Đằng năm 938 trên lược đồ? GV: Yêu cầu học sinh chú ý quan sát bản đồ trên bảng, giải thích rõ các hí hiệu, ở hai bên bờ sông Bạch Đằng có nhiều những con sông nhỏ để giấu quân thuỷ của ta rất kín đáo: sông Chanh ở tả ngạn, sông Nam Triệu (sông Cấm) ở hữu ngạn. * Diễn biến: - Cuối năm 938, đoàn quân xâm lược của Lưu Hoằng Tháo đã kéo vào cửa biển nước ta. - Ngô Quyền đã cho một toán thuyền nhẹ ra khiêu chiến, nhử địch tiến sâu vào trong bãi cọc (lúc đó nước triều lên bãi cọc bị ngập, quân Nam Hán không nhìn thấy) - Khi nước bắt đầu rút, Ngô Quyền dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Lực lượng quân thuỷ của ta đã mai phục sẵn ở hai bên bờ, kết hợp với lực lượng của Ngô Quyền ở thượng nguồn. Quân ta đánh rất mạnh ở thượng nguồn quật xuống và hai bên sườn đánh tạt ngang làm cho quân Nam Hán tháo chạy hoảng loạn. Trong lúc tháo chạy ra biển, thuyền của chúng đã đâm phải cọc ngầm không sao tránh khỏi, vỡ tan tành. Số còn lại vì thuyền to, nặng (thuyền buồm) không thể lái tránh cọc ngầm, còn thuyền của ta nhỏ, có thể lướt nhẹ, luồng lách trên sông đánh giáp lá cà với địch. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết phần bị chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoàng Tháo bị bỏ mạng tại trận. * Kết quả: - Quân Nam Hán thua to, vua Nam Hán được tin bại trận và con trai tử trận đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước. - Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền đã kết thúc hoàn toàn thắng lợi. * Ý nghĩa: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là trận thuỷ chiến đầu tiên của dân tộc ta đã giành được thắng lợi vĩ đại, chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra một thời kì độc lập lâu dài của đất nước. ? Dương Đình Nghệ chống quân Nam Hán xâm lược năm 930-931 như thế nào? - Dương Đình Nghệ quê ở Làng Ràng (Dương Xá, Đông Sơn, Thanh Hoá), là người có thế lực (Một hào trưởng địa phương). Ông là người yêu nước thương dân, kiên quyết đấu tranh dành lại độc lập cho dân tộc. * Diễn biến:.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> - Mùa Thu năm 930, quân Nam Hán bắt đầu đánh nước ta. - Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi đã bị bắt và đưa về Trung Quốc, nhân cơ hội đó nhà Hán cử Lí Tiến sang làm Thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội ngày nay). - Năm 931, Dương Đình Nghệ là tướng cũ của Khúc Hạo đem quân từ Thanh Hoá ra Bắc bao vây, tấn công thành Tống Bình. Sau khi lấy được Tống Bình, viện binh của Nam Hán sang, Dương Đình Nghệ đã chủ động đón đánh địch. Chúng bị đánh tan tác, tướng chỉ huy bị giết tại trận. - Sau khi đánh tan quân Nam Hán, Dương Đình Nghệ tự xưng làm Tiết độ sứ tiếp tục xây dựng nền tự chủ. ? Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ 179 TCN đến thế kỉ X là thời kì Bắc thuộc? - Thời kì này nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ và thống trị, nên sử cũ gọi là thời kì Bắc thuộc. ? Khởi nghĩa Mai thúc Loan năm 722? - Mai Thúc Loan người làng Mai Phụ, Thạch Hà, Hà Tĩnh. Gia đình mai Thúc Loan rất cực khổ, thưở nhỏ ông phải kiếm củi, chăn trâu, cày ruộng cho nhà giàu. Nhưng ông rất khôi ngô tuấn tú, có chí lớn. - Hàng năm nhân dân ta phải cống nạp những sản vật quí hiếm: Vàng bạc châu báu, sừng tê giác, ngà voi…đặc biệt là đến mùa vải chín phải gánh sang Trung Quốc để cống nạp. - Mai Thúc Loan kêu gọi những người dân phu gánh vải cống nạp cho Trung Quốc bỏ về quê, chuẩn bị khởi nghĩa. Những người dân phu này họ bị dồn đến bước đường cùng, họ không còn con đường nào khác là vùng lên đấu tranh. Cho nên nghe theo lời kêu gọi của Mai Thúc Loan sẵn sàng đứng lên chuẩn bị khởi nghĩa. * Diễn biến: - Năm 722 khởi nghĩa bùng nổ, nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Hoan Châu. - Nhân dân Ái Châu và Diễn Châu hưởng ứng, - Mai thúc Loan xây dựng căn cứ ở Sa Nam (Nam Đàn). Ông xưng đế nhân dân thường gọi ông là Mai Hắc Đế (vua đen). - Ngoài ra Mai Hắc Đế còn liên kết với nhân dân Giao Châu, cham Pa và Kim Lân (Malaixia) để chống giặc. - Ông cho tấn công Tống Bình. Trước tình hình đó Thứ sử Giao Châu là Quang Sở Khách phải chạy về Trung Quốc. - Nhà Đường đem 10 vạn quân sang đàn áp do Dương Tư Húc chỉ huy. * Ý nghĩa: Thể hiện được tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân nhân ta, phấn đấu không mệt mỏi để giành lại độc lập cho dân.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> tộc. Để tưởng nhớ công lao ta lớn của Mai Hắc Đế hiện nay ở núi Vệ trong thung lũng Hùng Sơn vẫn còn đền thờ ông. ? Khởi nghĩa Lý Bí . Nước Vạn Xuân thành lập? - Lý Bí còn gọi là Lý Bôn, quê ở Thái Bình. Tổ tiên ông là người Trung Quốc, sang lập nghiệp ở nước từ rất lâu… * Diễn biến: - Năm 542, Lý Bí dấy nghĩa ở Thái Bình (Bắc Sơn Tây) - Hào kiệt nhiều nơi nổi dậy hưởng ứng. Ở Chu Diên có Triệu Túc, Thanh Trì có Phạm Tu, Thái Bình có Tinh Thiều… - Gần 3 tháng, nghĩa quân chiếm hầu hết các quận huyện, Tiêu Tư hoảng sợ, vội bỏ thành long Biên chạy về Trung Quốc. - Tháng 4/542, nhà Lương kéo quân từ Quảng Châu sang đàn áp. Nghĩa quân đánh bại quân Lương và giải phóng thêm Hoàng Châu (Quảng Ninh). - Đầu năm 543, nhà Lương lại kéo sang lần thứ hai, ta chủ động đánh bại chúng ở Hợp Phố. Quân Lương đại bại (chết bảy, tám phần). Tướng giặc bị giết gần hết. * Kết quả: - Quân Lương đại bại. - Sau khi thắng lợi. Lý Bí lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Lý Nam Đế, đặt tên nước là Vạn Xuân, lấy niên hiệu là Thiên Đức, đóng đô ở miền cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). 2. Bài tập Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: - Nước ta bị nhà Đường thống trị từ năm: A. 618. B. 619. C. 620. D. 621. - Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành: A. An Tây đô hộ phủ. B. An Nam đô hộ phủ. C. An Đông đô hộ phủ. D. Giao Châu đô hộ phủ. - Nguồn sống chủ yếu của cư dân Cham-pa dựa vào: A. Nông nghiệp trồng lúa nước. B. Trồng lúa mạch, lúa mì. C. Trồng các loại cây công nghiệp, khai thác lâm thổ sản, đánh cá D. Buôn bán với các nước trong vùng - Quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai dưới sự chỉ huy của: A. Vua Nam Hán. B. Lưu Hoằng Tháo. C. Lý Tiến. D. Lưu Ẩn.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> - Người lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai (938) là: A. Khúc Thừa Dụ. B. Khúc Hạo. C. Dương Đình Nghệ. D. Ngô Quyền. - Quân ta đã chọn địa điểm quyết chiến với quân xâm lược Nam Hán lần thứ hai tại: A. Thành Tống Bình (Hà Nội). B. Cửa sông Bạch Đằng. C. Tiên Yên (Quảng Ninh). D. Đường Lâm (Sơn Tây). c. Củng cố, luyện tập. (3’) GV khái quát lại các kiến thức cơ bản đã học trong học kì 2 d. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. (2’) - Yêu cầu học sinh ôn tập để chuẩn bị cho kiểm tra học kì 2. * Rút kinh nghiệm sau bài dạy: - Thời gian giảng toàn bài:....................................................................................................................................................................................................................... - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:.................................................................................................................................... - Nội dung kiến thức:.......................................................................................................................................................................................................................................... - Phương pháp giảng dạy:.......................................................................................................................................................................................................................... * Áp dụng lần sau: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 11/5/2016. Ngày kiểm tra: 16/5/2016, kiểm tra lớp 6A 16/5/2016, kiểm tra lớp 6B. Tiết 35:.
<span class='text_page_counter'>(92)</span> KIỂM TRA HỌC KÌ II 1. Mục tiêu bài kiểm tra: a) Về kiến thức: Giúp học sinh tổng hợp những kiến thức đã học từ đầu học kỳ II đến nay để vận dụng vào làm bài kiểm tra học kỳ II. Cụ thể: - Trình bày được nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. - Hiểu được những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta ở các thế kỉ I-VI - Trình bày được diễn biến chiến thắng Bạch Đằng năm 938 và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng đó. - Nhận xét được cách đánh giặc của Ngô Quyền trong chiến thắng Bạch Đằng năm 938. b) Về kỹ năng: Rèn luyện cho học sinh tính tư duy độc lập sáng tạo trong quá trình làm bài kiểm tra. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh thái độ nghiêm túc khi làm bài kiểm tra. 2. Nội dung đề: - Hình thức kiểm tra: Tự luận. - Cách thức kiểm tra: Học sinh làm bài trong thời gian 45 phút. * Thiết lập khung ma trận: Mức độ Nhận biết Chủ đề 1. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40). Thông hiểu. Vận dụng thấp. Vận dụng cao. Cộng. Số câu. Trình bày được nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. 1. 2. Số điểm. 2. 2. 20%. 20%. Tỉ lệ % 2. Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế. Hiểu được những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta ở các thế kỉ IVI 1. 1.
<span class='text_page_counter'>(93)</span> 3 30%. 3 30%. 3. Ngô Quyền Trình bày được và chiến diễn biến chiến thắng Bạch thắng Bạch Đằng năm Đằng năm 938 938 và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng đó.. Nhận xét được cách đánh giặc của Ngô Quyền trong chiến thắng Bạch Đằng năm 938.. Số câu. 1. 1. 2. Số điểm. 3. 2. 5. Tỉ lệ %. 30 %. 20 %. 50 %. Tổng số câu. 2. 1. 1. 4. Tổng số điểm. 5. 3. 2. 10. 50%. 30%. 20%. 100%. Tỉ lệ %. * Biên soạn đề kiểm tra: Câu 1 (2 điểm): Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng ? Câu 2 (3 điểm): Em hãy cho biết những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta ở các thế kỉ I - VI ? Câu 3 (3 điểm): Trình bày diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng năm 938? Ý nghĩa lịch sử của chiến thắng đó ? Câu 4 (2 điểm): Em có nhận xét gì về cách đánh giặc của Ngô Quyền trong chiến thắng Bạch Đằng năm 938 ? 3. Đáp án - Biểu điểm: Câu 1 (2 điểm): * Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng? - Do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi đều căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại. (0,5 điểm) - Hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị là con gái lạc tướng huyện Mê Linh, có lòng yêu nước, chí căm thù quân xâm lược sâu sắc. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách là con trai lạc tướng huyện Chu Diên. Hai gia đình lạc tướng bí mật cùng nhau tìm cách liên kết với các thủ lĩnh mọi miền đất nước để chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi Sách bị quân Hán giết hại. (1 điểm) - Để đền nợ nước, trả thù nhà Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa. (0,5 điểm) Câu 2 (3 điểm):.
<span class='text_page_counter'>(94)</span> - Trước khi bị phong kiến Trung Quốc đô hộ, xã hội nước ta thời Văn LangÂu Lạc gồm ba tầng lớp cơ bản: vua, quý tộc, nông dân công xã và nô tì, trong đó vua và quý tộc giữ địa vị thống trị. (0,75 điểm) - Từ khi bị phong kiến phương Bắc đô hộ, vua và quý tộc không còn nữa vì đất nước ta bị xâm chiếm, mất chủ quyền, địa vị thống trị thuộc về các quan đô hộ người Hán. (0,75 điểm) - Trong xã hội, các tầng lớp mới được hình thành, đó là địa chủ Hán, hào trưởng Việt và nông dân lệ thuộc (có nguồn gốc từ tầng lớp nông dân công xã trước đây). (0,75 điểm) - Các tầng lớp như nông dân công xã, nô tì có từ thời Văn Lang- Âu Lạc vẫn còn tồn tại trong thời Bắc thuộc. (0,75 điểm) Câu 3 (3 điểm): * Diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng năm 938: (2 điểm) - Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. (0,25 điểm) - Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên, quân giặc vượt qua bãi cọc ngầm của quân ta mà không biết. (0,5 điểm) - Khi nước triều rút Ngô Quyền hạ lệnh phản công, quân Nam Hán rút chạy. (0,25 điểm) - Nước triều rút nhanh, bãi cọc dần nhô lên, thuyền quân Nam Hán xô vào bãi cọc nhọn vỡ tan tành. (0,25 điểm) - Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng. (0,5 điểm) - Vua Nam Hán hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng kết thúc thắng lợi hoàn toàn. (0,25 điểm) * Ý nghĩa: (1 điểm) - Chiến thắng Bạch Đằng đã đập tan ý chí xâm lược nước ta của nhà Nam Hán nói riêng, của phong kiến phương Bắc nói chung. (0,5 điểm) - Kết thúc thời kì hơn 1000 năm nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, mở ra thời kì độc lập lâu dài, phát triển bền vững của chế độ phong kiến Việt Nam. (0,5 điểm) Câu 4 (2 điểm): - Cách đánh giặc của Ngô Quyền rất độc đáo: đóng cọc nhọn bịt sắt ở đầu tại nơi hiểm yếu mà giặc không ngờ tới ở lòng sông Bạch Đằng. (1 điểm) - Nghệ thuật đánh giặc tài tình: cho quân mai phục ở hai bên bờ, khi thuỷ triều lên cho thuyền nhỏ ra khiêu chiến để thuyền giặc vượt qua bãi cọc ngầm. (0,5 điểm).
<span class='text_page_counter'>(95)</span> - Khi thuỷ triều xuống, bãi cọc nhô lên thì dốc toàn lực mở cuộc phản công quyết liệt, phá tan quân giặc giành thắng lợi. (0,5 điểm Ngày 12 tháng 5 năm 2016 Tổ chuyên môn duyệt đề. Chuyên môn nhà trường duyệt đề. TỔ PHÓ. PHÓ HIỆU TRƯỞNG. Nguyễn Thị Lan Anh. Kiều Thị Bích Liên. HẾT Từ tiết 19 đến tiết 35 XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN. XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN NHÀ TRƯỜNG. TỔ TRƯỞNG. PHÓ HIỆU TRƯỞNG. Đinh Thị Mai. Kiều Thị Bích Liên.
<span class='text_page_counter'>(96)</span> Tiết 10. KIỂM TRA VIẾT 45'. 1. Mục tiêu: BÀI KIỂM TRA a) Về kiến thức: Kiểm tra nhận thức của học sinh về phần lịch sử thế giới cổ đại như thành tựu văn hoá, điều kiện phát triển kinh tế, vai trò của các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là những chuyển biến biến đổi trong đời sống vật chất và xã hội. b) Về kĩ năng: Biết cách làm bài trả lời các câu hỏi tự luận. c) Về thái độ: Nhận thức đúng đắn các sự kiện lịch sử thế giới cổ đại. * Chuẩn bị của thầy và trò a) Chuẩn bị của giáo viên: Ra câu hỏi- đáp án- biểu điểm b) Chuẩn bị của học sinh: Học ôn bài cũ (phần đã được ôn tập) Chuẩn bị làm bài kiểm tra tốt 2. NỘI DUNG ĐỀ a) Ma Trận Các mức độ cần đánh giá Chủ đề. Câu. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng. TN. TN. TN. TL. TL. Tổng số điểm. TL. Các quốc giai cổ Câu 1. đại phương Đông Ý 1. 0,5. 0,75. 0,25. 1,5. Các quốc gia cổ Câu 1. đại phương Tây Ý2. 0,5. 0,25. 0,25. 1. Các quốc giai cổ Câu 1. đại phương Đông Ý 3 và các quốc gia cổ đại phương Tây. 0,25. 0,25. 0,5.
<span class='text_page_counter'>(97)</span> Đời sống của Câu 2 người nguyên thủy trên đất nước ta. 1. 1. 0,5. 2,5. Văn hóa cổ đại. Câu 3. 1. 0,5. 0,5. 2. Các quốc gia cổ Câu 4 đại phương Đông. 1. 1. 0,5. 2,5. Tổng số câu. 4,25. 3,75. 2. 4. 10 Tổng %. 42,5%. 37,5%. 20%. b) Câu hỏi Câu 1: Xã hội cổ đại phương Đông và xã hội cổ đại phương Tây gồm những giai cấp chính nào? Nêu điểm giống nhau của giai cấp nông dân (Cổ đại phương Đông) và giai cấp nô lệ (Cổ đại phương Tây) (3điểm) Câu 2: Những điểm mới trong đời sống vật chất của cư dân nguyên thuỷ là gì? (2.5điểm) Câu 3: Em hãy nêu những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô Ma? (2điểm) Câu 4: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở đâu và vào thời gian nào? Hãy kể tên các quốc gia xuất hiện sớm nhất? (2,5điểm) 3. ĐÁP ÁN Câu 1: Xã hội cổ đại phương Đông gồm những giai cấp: - Quí tộc: Vua và các quan lại, quí tộc. (0,5điểm) - Nông dân: Là lực lượng lao động chính. Cày ruộng đất công làng xã phải nộp tô, thuế cho quí tộc. (0,5điểm) - Nô tỳ: là tầng lớp thấp hèn nhất và lao động trong các gia đình quí tộc. (0,5điểm) Xã hội cổ đại phương Tây gồm những giai cấp: - Chủ nô: Họ là những chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn. Họ không phải lao động chân tay, họ có quyền lực. (0,5điểm) - Nô lệ: Là lực lượng lao động chính, nhưng bị đối xử tàn tệ. (0,5điểm) Điểm giống nhau của giai cấp nông dân và giai cấp nộ lệ: Đều là lực lượng lao động chính của xã hội. (0,5điểm) Câu 2: Những điểm mới trong đời sống vất chất của cư dân nguyên thuỷ: - Công cụ sản xuất: Biết ghè đẽo, mài và cưa đá. (0,5đ).
<span class='text_page_counter'>(98)</span> - Biết dùng nhiều loại đá để chế tạo công cụ. (0,5đ) - Ngoài ra còn dùng tre, xương, sừng và biết làm đồ gốm. (0,5đ) - Biết trồng trọt, chăn nuôi. (0,5đ) - Sống trong các hang động, dưới mái đá và cả ngoài trời, gần các nguồn nước. (0,5đ) Câu 3: Những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô Ma: - Có hệ chữ cái: a,b,c… lúc đầu tìm được 20 chữ cái sau tìm được 26 chữ cái. (0,5đ) - Dùng số chữ La Mã: I, II, III, IV… (0,5đ) - Khoa học: Toán học, vật lí, triết học, sử học, văn học… (0,5đ) - Kiến trúc và điêu khắc: Đền Pác-tơ-nông, Khải hoàn môn, lực sĩ ném đĩa… (0,5đ). Câu 4: - Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở lưu vực các con sông lớn: sông Nin, sông Ai Cập, sông Ơ-phơ-rát, sông Trường Giang, sông Hằng, sông Tigơrơ, sông Ấn… (1đ) - Hình thành khoảng thời gian: Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN. (1đ) - Các quốc gia xuất hiện sớm nhất: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc. (0,5đ).. Tiết 18. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I. I. MỤC TIÊU BÀI KIỂM TRA a. Về kiến thức. Kiểm tra nhận thức của học sinh từ tiết 1 -> tiết 17. Nhằm đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì I môn lịch sử với mục đích đánh giá năng lực về các bài học như, một số câu chuyện truyền thuyết, phản ánh đời sông xã hội, chống thiên tại hạn hán lũ lụt, phản ánh nguồn gốc dân tộc, truyền thống chống giặc ngoại xâm, tổ chức của nhà nước Văn Lang, diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần. b. Về kĩ năng. Rèn luyện kĩ năng làm bài một cách tổng hợp, kĩ năng vẽ sơ đồ..
<span class='text_page_counter'>(99)</span> c. Về thái độ. Giáo dục ý thức độc lập khi làm bài kiểm tra. Tự giác trong học tập, lòng yêu nước, ý thức cảnh giác đối với kẻ thù II. Hình thức kiểm tra: - Hình thức: Tự luận - Cách thức kiểm tra: - Cho học sinh làm bài kiểm tra trong vòng 45 phút. III. Thiết lập khung ma trận:. Nhận biết. thông hiểu. Mức độ tên chủ đề Bài 12: Văn Lang. Vận dụng Cấp thấp. độ Cấp cao. Cộng độ. Nước Tổ chức nhà Vẽ sơ đồ nước Văn Lang nhà nước Văn lang. Số câu:. Số câu: 2/3. Số câu: 2/3. Số câu:1. Số điểm:. Số điểm: 2. Số điểm: 2. Số điểm:. Tỉ lệ:. 4 = 40%. Bài 14: Nước Âu Lạc. Diễn biến Cách đánh cuộc kháng của ta chiến chống quân xâm lược Tần. Số câu:. Số câu: 3/4. Số câu: 1/4. Số câu:1. Số điểm. Số điểm: 3. Số điểm 1. Số điểm:. Tỉ lệ:. tỉ lệ:. 4 = 40%. Số câu:3. Tổng số câu:. Số câu: 1. Số câu: 1. Số câu: 1. Số điểm:. Số điểm: 2. Số điểm: 4. Số điểm: 3. Số điểm: 1. Sốđiểm: 10. Tỉ lệ:. 20%. 40%. 30%. 10%. 100%. IV. Biên soạn đề kiểm tra: Câu 1: Hãy nêu những nét chính trong đời sống vật chất của cư dân Văn Lang? Câu 2: Em hãy nêu tổ chức nhà nước Văn Lang? Vẽ sơ đồ nhà nước Văn lang?.
<span class='text_page_counter'>(100)</span> Câu 3: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần diễn ra như thế nào? Cách đánh giặc của ta có gì độc đáo? V. hướng dẫn chấm và biểu điểm: Câu 1: Mỗi đáp án đúng 0,5 điểm - Truyền thống làm thủy lợi chống thiên tai: Sơn Tinh-Thủy Tinh. (0,5đ) Phản (0,5đ). ánh. phong. tục. tập. quán:. Bánh. trưng-bánh. - Giải thích nguồn gốc dân tộc: Con Rồng cháu tiên. ) Truyền (0,5đ). thống. chống. giặc. ngoại. giầy. (0,5đ. xâm:. Thánh. Gióng.. Câu 2: Cách tổ chức nhà nước Văn Lang Sử cũ viết: Hùng Vương lên ngôi, đặt tên nước là Văn Lang, chia nước thành 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc-Phú Thọ. Vua giữ mọi quyền hành trong nước, các bộ đều thần thuộc: (0,5đ) Lạc (0,5đ) lạc (0,5đ). + Đứng đầu nhà nước là vua Hùng Vương, giúp việc cho vua là các Lạc hầu, tướng (Lạc hầu là quan văn, Lạc tướng là quan võ) + Bộ là cơ quan trung gian giữa trung ương và địa phương đứng đầu là các tướng. + Địa phương là các Chiềng, chạ đứng đầu là các Bồ chính.. (0,5đ) Sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang: Vẽ đẹp, chính xác, khoa học (2đ).
<span class='text_page_counter'>(101)</span> Hùng Vương Lạc hầu - Lạc tướng (trung ương). Lạc tướng (bộ). Bồ chính (chiềng, chạ). Lạc tướng (bộ). Bồ chính (chiềng, chạ). Bồ chính (chiềng, chạ). Câu 3: Em hãy nêu diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần? cách đánh giặc của ta có gì độc đáo? - Năm 218, Nhà Tần đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi. (0,5đ) - Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần kéo đến vùng bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt cùng sống với người Tây Âu, vốn có quan hệ với nhau từ lâu đời. (1đ) - Cuộc kháng chiến bùng nổ. Người thủ lĩnh Tây Âu bị giết, nhưng nhân dân Tây Âu - Lạc Việt không chịu đầu hàng. Họ tôn người tuấn kiệt lên làm tướng, ngày ở trong rừng, đêm ra đánh quân Tần. (1đ) - Năm 214 TCN, người Việt đã đại phá quân Tần, giết được hiệu úy Đồ Thư, kháng chiến thắng lợi vẻ vang. (0,5đ) * Cách đánh giặc của ta: - Sử dụng chiến thuật đánh du kích (0,5điểm) - Lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều (0,5 điểm). ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT (KÌ II) * Phần tự luận: (7 điểm) Câu 3: Cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu năm 248 đã diễn ra như thế nào? Câu 4: Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(102)</span> c. Đáp án- biểu điểm Câu 1:. Đáp án đúng là:. A: Sắt quí hiếm nên nhiều người cần đến công cụ, vũ khí, dụng cụ sản xuất nên chúng thu được nhiều thuế. (0,5đ) B. Chúng sợ nhân dân ta rèn đúc vũ khí tốt để chống lại chúng.. (0,5đ). Câu 2: Hãy nối cột A thời gian với cột B sự kiện sao cho đúng: Mỗi ý đúng = 0,5đ - Năm 40: Khởi nghĩa hai Bà Trưng. - Năm 248: Khởi nghĩa Bà Triệu. - Năm 542-544: Khởi nghĩa Lý Bí. - Năm 722: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan. Câu 3: Diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248: - Bà Triệu Thị Trinh là em gái của Triệu Quốc Đạt, một hào trưởng địa phương lớn thuộc miền núi huyện Quan Yên thuộc Cửu Chân, Bà là người có sức khoẻ, có chí lớn, mưu trí dũng cảm. (1đ) Diễn biến: - Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền-Hậu Lộc-Thanh Hoá, đánh phá các thành ấp của nhà Ngô ở Cửu Chân sau đó đánh khắp ra Giao Châu. (1đ) - Được tin nhà Ngô cử ngay Lục Dận đem 6000 quân sang Giao Châu. Lục Dận huy động lực lượng lớn vừa đánh vừa mua chuộc. Chia rẽ nghĩa quân. Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. (1đ) - Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền-Hậu Lộc-Thanh Hoá).. (0,5đ). Câu 4: Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương: - Triệu Quang Phục là người có công lớn trong cuộc khởi nghĩa, được Lý Bí rất tin cậy và trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Lương. (0,5) - Triệu Quang Phục đã bí mật cho đóng trên bãi nổi của đầm Dạ Trạch. Ban ngày nghĩa quân tắt hết khói lửa, im hơi lặng tiếng như không có người. Đêm đến nghĩa quân chèo thuyền ra đánh úp trại giặc, cướp vũ khí, lương thực. (1đ) - Quân Lương tăng cường lực lượng bao vây Dạ trạch và cố sức tấn công. Nghĩa quân anh dũng chống trả, tình thế giằng co kéo dài. (1đ).
<span class='text_page_counter'>(103)</span> - Năm 550, nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên phải bỏ về nước. Chớp thời cơ đó Triệu Quanng Phục cho tổng phản công đánh bại quân Lương, chiếm được Long Biên. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. (1đ).
<span class='text_page_counter'>(104)</span>