Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải bước đi từng
bước chắc chắn trong mọi hoạt động. Để bắt đầu sản xuất kinh doanh thì một
yếu tố không thể thiếu là phải có vốn. Có 2 nguồn vốn là vốn tự có và vốn đi
vay, vậy vấn đề là làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn
trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình
sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao
cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết
kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu
quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay
vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ
trong cạnh tranh. Vì vậy việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập tại trường Ngoại Thương và thời gian thực tập tại
công ty TNHH ĐỨC MẠNH dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc
Hà cùng các anh chị trong công ty ĐỨC MẠNH em đã chon đề tài “THỰC
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC
MẠNH VÀ GIẢI PHÁP “ làm báo cáo tốt nghiệp. Với bố cục báo cáo được
chia làm 3 chương.
Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng, huy động vốn trong
doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH
Đức Mạnh.
Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn
tại công ty TNHH Đức Mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn Ngọc Hà
cùng các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em suốt quá trình thực tập và làm
báo cáo này.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng,
huy động vốn
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và đặc điểm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là
toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu
vào quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham
gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên
tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy
yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo
cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Trong mọi doanh nghiệp vốn đều bao hàm hai bộ phận là vốn chủ sở
hữu và nợ,mỗi bộ phận này lại được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác
nhau tuỳ theo tính chất của chúng . Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn
trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào
một loạt các nhân tố như:
- Trạng thái của nền kinh tế.
- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Thái độ của chủ doanh nghiệp .
- Chính sách thuế.
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp …
* Các đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mớicó
khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt
trong lĩnh vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan
trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa
ra để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi
nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là
thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị
trường vốn, trên thị trường tài chính.
1.2. Phân loại vốn :
1.2.1. Vốn cố định:
Định nghĩa: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định
do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo
chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì tài sản cố định có
giá từ 10.000.000 trở lên) .
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định:
a) Cách phân loại thông dụng nhất là theo hình thái biểu hiện, tài
sản cố định được chia thành 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất,
được chia thành các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Các tài sản cố định hữu hình khác.
* Tài sản cố định vô hình:
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những lượng
giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh
doanh. Bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí nghiên cứu phát triển
- Chi phí về lợi thế thơng mại
- Quyền đặc nhượng ( nhượng hợp đồng công trình hay 1 phần hợp
đồng công trình cho đối tác làm ăn )
- Nhãn hiệu thương mại
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b) Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng, có các loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
c) Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
d) Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
1.2.2. Vốn lưu động :
1.2.2.1.Nội dung của vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản
lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước …
1.2.2.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu
động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu
động được chia thành:
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
- Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác..
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm
nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản
phẩm dở dang và thành phẩm.
+ Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế
đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ
vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải
tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về
ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
b )Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3
loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở
dang và vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
tạm ứng …)
1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp.
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mọi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải có một số
lượng vốn nhất định. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác của quá trình
sản xuất ( lao động, tài nguyên thiên nhiên, kỷ thuật) để thực hiện quá trình
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Vốn là điều kiện tất yếu
hàng đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn có vai trò quyết
định việc ra đời, tồn tại và phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Lượng
vốn quyết định quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có
lượng vốn lớn thì sẽ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn
và ngược lại lượng vốn ít thì quy mô kinh doanh nhỏ, không có vốn thì
không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tồn
tại, phát triển trên thương trường thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh
nghiệp là phải huy động vốn, tạo được nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải quản
lý chặt chẽ nhằm chống thất thoát vốn, tránh bị chiếm dụng vốn đồng thời
sử dụng mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Khái quát về sử dụng và huy động vốn trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết
định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Huy động vốn là việc tìm ra nguồn tiền có thể thực thi một ý tưởng hay
dự án cụ thể nào đó.
Doanh nghiệp sử dụng vốn và các quĩ của mình đã huy động được để
phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển vốn.
Trong trường hợp sử dụng các nguồn vốn và quĩ khác so với mục đích thì phải
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đảm bảo nguyên tắc có hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quĩ để đầu tư xây dựng
phải chấp hành đúng qui định về quản lý đầu tư và xây dựng.
2.2. Các biện pháp để sử dụng và huy động vốn
Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau ma các doanh nghiệp có
các hình thức sử dụng và huy động vốn khác nhau. Các doanh nghiệp có thể
huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc sử dụng nợ.
2.2.1. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu :
2.2.1.1. Vốn góp ban đầu :
Khi doanh nghiệp được hình thành bao giò chủ doanh nghiệp cũng có
một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông chủ sở hữu góp . Khi nói đến
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức
sở hữu của doanh nghiệp đó vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và
hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu bao giờ cũng là
vốn đầu tư của nhà nước, còn đối với các doanh nghiệp , theo luật doanh
nghiệp chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký
thành lập doanh nghiệp .
2.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia :
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ,
tuy nhiên thông thường số vốn này thường được tăng theo quy mô phát triển
của doanh nghiệp . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thi doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi
để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ
phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Huy động vốn bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn
tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giảm được chi phí , giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài . Rất nhiều doanh
nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận đẻ lại, họ đặt ra mục tiêu
phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lưọi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu
như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lưọi nhuận được phép tiếp tục
đầu tư . Đối với các doanh nghiệp nhà nước việc tái đầu tư phụ thuộc không
chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào
chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước .
Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận là một
vấn đề rất nhạy cảm ,khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái
đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần nhưng bù lại họ
lại có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư ,chính sách phân phối cổ tức
của công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như :
- Tông số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị truòng và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của công ty tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
Hiệu quả của việc tái đầu tư .
2.2.2. Nợ và các hình thức huy động nợ của doanh nghiệp .
Để bổ xung nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
có thể sử dụng nợ từ các nguồn : tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và
vay thông qua phát hành trái phiếu.
2.2.2.1.Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Có thể nói vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ
đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả nên kinh tế. Sự hoạt động và phát
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
triển của các doanh nghiệp đều gắn bó với các hoạt động tài chính do các ngân
hàng thương mại cung cấp trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại trên thương
trường . Việc sử dụng vốn vay ngân hàng nhằm đảm bảo cho việc sản xuất
kinh doanh , dặc biệt là đảm bảo nguồn vốn cho các dự án đầu tư nở rộng hay
đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp .
Nguồn vốn vay ngân hàng có nhiều ưu điểm tuy nhiên nó cũng có
những hạn chế nhất định về điều kiện tín dụng hay những kiểm soát của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn.
2.2.2.2.Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao
gồm : trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trước khi phát hành trái
phiếu doanh nghiệp nên lựa chọn kỹ càng và hiểu rõ các ưu nhược điểm của
trái phiếu vì nó liên quan đến chi phí trả lãi , cách thức trả lãi khả năng lưu
hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
a.Trái phiếu có lãi suất cố định
Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu phải tính đến độ hấp
dẫn của trái phiếu, độ hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau :
- Lãi suất của trái phiếu
- Kỳ hạn của trái phiếu
- Uy tín của doanh nghiệp
b.Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Là loại trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất cơ
bản . Trong điều kiện có mức lạm phát quá cao và lãi suất thị trương không ổn
định doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này.Tuy
nhiên loại trái phiếu này cũng có một số nhược điểm như : doanh nghiệp
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu hay việc quản lý trái
phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian do doanh nghiệp phải thong báo các lần điều
chỉnh lãi suất.
c.Trái phiếu có thể thu hồi
Là loại trái phiếu mà sau khi doanh nghiệp phát hành doanh nghiệp có
thể thu hồi lại vào một thời gian nào đó ,trái phiếu như vây phải được quy định
ngay khi phát hành để người mua được biết.
d.Chứng khoán có thể chuyển đổi
Là loại chứng khoán được các doanh nghiệp phát hành ra kèm theo
những điều kiện có thể chuyển đổi được.Có một số hình thức có thể chuyển
đỏi như : sử dụng giấy bảo đảm hay trái phiếu có thể chuyển đổi .
2.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng và huy động vốn
2.3.1. Vòng quay tổng vốn:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng vốn =
VKD bình quân
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp
trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình
độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2.3.2. Tỷ suất LN VKD:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất LN VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối
chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở
hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ =
Giá thành toàn bộ của SP tiêu thụ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá
thành toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình
hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các
chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch
nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh
nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công
ty TNHH Đức Mạnh
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đức Mạnh.
1.1. Các thông tin chung
Công ty TNHH Đức Mạnh được thành lập theo Quyết định số
0102003825 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 08/12/2008
Tên giao dịch: Công TNHH Đức Mạnh
Người đại diện : Ông Phạm Đức Mạnh
Trụ sở :1292 Hùng Vương - Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ
Tel : 0210.3848723
Fax : 0210.3848723
Khi mới thành lập Công ty chỉ là một DNNN nhỏ, phải chịu tác động
vốn có của nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh. Nhưng với sự cố gắng vượt
bậc, không ngừng học hỏi, sáng tạo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp,
nghành trong tỉnh Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên giành 1 vị trí
xứng đáng trong nền kinh tế thị trường, có quy mô với tổng số vốn kinh doanh
khoảng 8.656.987.000đ với nghành nghề hoạt động chủ yếu là xây dựng.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với đầy đủ tư cách pháp nhân,
có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, sử dụng con dấu riêng.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đức Mạnh là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập
ngày 8/12/2008 . Dù mới được thành lập và đi vào hoạt động được khoảng 3
năm nhưng công ty đã nhận được nhiều công trình xây dựng như xây dựng nhà
máy điện, xây dựng cầu, cống, nhà dân dụng, phân xưởng… trong và ngoài
tỉnh.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuy là doanh nghiệp nhỏ nhưng do công ty có sự tổ chức quản lý chặt
chẽ, tập trung của Ban Giám Đốc cùng với sự nhiệt tình, nghiêm túc trong
công việc của tất cả các thành viên trong công ty nên công ty đã và đang phát
triển tương đối ổn định. Điều đó đã giúp công ty vượt qua được giai đoạn
khủng hoảng kinh tế trong năm 2009 và hiện nay vẫn đứng vững trên thị
trường đầy biến động, giữ được mối quan hệ lâu dài với khách hàng và uy tín
của công ty.
Các công trình công ty đã xây dựng được như :
- Dự án đê Đoan Hùng.
- Dự án đường giao thông Mỹ Lung.
- Dự án đê Việt trì.
- Dự án cống Lò Lợn, Minh Nông, Vĩnh mỗ.
- Dự án cống đỉnh cò Thụy Vân
Cùng nhiều các dự án nhỏ khác.
1.3.Cơ cấu tổ chức
Dựa vào đặc điểm ngành xây dựng, nhiệm vụ sản xuất và phù hợp
với cơ chế thị trường mà công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý
ngày càng gọn nhẹ và có hiệu quả cao. Cơ cấu của công ty được phân bổ như
sau :
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hội đồng quản trị: gồm 01 Giám Đốc và 02 Phó Giám Đốc. Hội đồng
quản trị kiêm Ban Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chỉ
đạo mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, Pháp luật
về mọi hoạt động của mình.
Các phó Giám đốc: Là người giúp tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh
vực như: Kinh doanh, vật tư, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật thi công, quản lý thi
công và nội chính. Các phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc giao phó.
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm
GĐ
PGD kinh doanh
PGDvật tư kỹthuật
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
quản
lý
kỹ
thuật
Phòng
quản
lý
vật
tư
Phòng
kinh
doanh
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình,
cơ cấu bộ máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của
đơn vị ( quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy,
phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác ...). Giúp cho giám đốc quản lý
quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét
quy hoạch, điều động và tổ chức các chính sách của người lao động (nâng
lương, khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Bhxh...). Xây dựng mức chi
phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc. Khuyến khích các định
mức, thực hiện khoán có thưởng, nghiên cứu các hình thức lao động thích hợp.
Thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành
chính quản trị văn phòng tại công ty.
Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu thập, phân loại, tổng
hợp và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản trị doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn, lập kế hoạch huy động vốn, phân phối
các nguồn vốn cho các đơn vị thành viên.
Phòng quản lý kỹ thuật : Có các nhiệm vụ sau: Tổ chức quản lý toàn bộ
vật tư cho hoạt động sản xuất xây dựng của các công trình đạt hiệu quả cao.
Chuyển giao công nghệ, mua máy móc thiết bị vật tư,đảm bảo cung ứng đầy
đủ vật tư khi cần thiết. Tìm kiếm các nguồn cung ứng, nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị với giá rẻ hơn.
.Phòng quản lý kỹ thuật : Có trách nhiệm quan trọng trong việc chịu
tránh nhiệm trực tiếp trước các công trình của công ty hay sửa chữa trong
doanh nghiệp. Nó có chức năng kiểm tra và tư vấn cho giám đốc trong việc
đưa ra các quyết định nhiệm thu công trình hay ký kết các hợp đồng kinh tế.
17