Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.01 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>A/ĐẶT VẤN ĐỀ: Hoá học là môn khoa học vừa mang tính lý thuyết và gắn liền với thực nghiệm nó đi đôi cùng với đời sống con người, việt học tốt môn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu rõ về cuộc sống, những biến đổi trong cuộc sống hằng ngày. Từ những hiểu biết này giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ môi trường trước những tác hại do con người gây ra. Đồng thời học sinh cũng biết cách lí giải được các hiện tượng hóa học xẩy ra trong tự nhiên. Phương pháp thực nghiệm ở đây có thể làm thí nghiệm hay phương pháp giải một dạng bài tập nào đó. Đối với chương trình hoá học phổ thông mà cụ thể là lớp 8 và 9, các em mới bắt đầu làm quen với những khái niệm cơ bản và những phương pháp giải bài tập đầu tay, cụ thể là “Bài tập về nhận biết, chuỗi phản ứng, số mol, khối lượng thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn (ĐKTC); tính theo công thức hoá học; theo phương trình hoá học….”. Đối với học sinh lớp 9 các khái niệm cũng như các kiến thức để giải các dạng bài tập được chuyên sâu hơn và mở rộng hơn từ đó giúp học sinh hiểu và vận dụng tốt hơn. Đa số đối với học sinh phổ thông các em rất ngại học môn hoá học, từ đó dẫn đến học yếu môn học này mà nguyên nhân chủ yếu là các em không chú ý nghe thầy cô giảng bài, không có phương pháp học và không nắm được các bước giải một bài toán. Từ những vấn đề vừa nêu và nhiều khó khăn hiện tại cần khắc phục như: Phần lớn các em là người dân tộc gia đình nghèo nên việc học tập của các em chưa được quan tâm đúng mức, cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị phục vụ cho dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu của nội dung chương trình, cộng thêm chương trình quá dài mà số tiết thì quá ít nên rất khó giải quyết được hết các nội dung. Trong chuyên đề này đối với bản thân tôi xin đưa ra “Một số phương pháp giải bài tập lí thuyết” để giúp các em hiểu sâu hơn và thích học môn hoá học hơn. Đồng thời làm nền tảng cho các em học tiếp các năm học tiếp theo..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Đối với những năm trước chưa áp dụng phương pháp học này thì tỉ lệ học sinh cuối năm môn hóa được xếp loại như sau: Lớp 9. Giỏi 5%. Khá 6,9%. Trung bình 68%. Y ếu 20,1%. B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Một vấn đề nào đó cũng có mặt trái hay phải của nó trước khi đi vào phần cụ thể chúng ta cùng nhìn nhận qua một số vấn đề khách quan: 1/ Tình Hình Chung: a. Thuận Lợi: Cơ sở vật chất: Phòng học cũng như đồ dùng dạy học trong đó có sách giáo khoa và dụng cụ thí nghiệm khá đấy đủ. Một số học sinh của trường cũng khá chăm ngoan chịu khó học, trong học tập cũng tham gia xây dựng bài. Bên cạnh đó ban giám hiệu cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, đồng thời giáo viên cùng chuyên môn cũng nhiệt tình ủng hộ cho nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ mà xã hội đã giao phó. b. Khó Khăn: Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu thì cũng không ít khó khăn mà tập thể giáo viên trường thường gặp trong quá trình giảng dạy: Đa số học sinh của trường là con em nghèo lao động vùng dân tộc nên thời gian dành cho việc học quá ít dẫn đến kiến thức bị hỏng nhiều. Một vấn đề khó khăn hơn là các em chưa ý thức tốt cho việc học mà thường là chỉ lo ham chơi, hóa chất dùng cho thí nghiệm đã lâu không còn sử dụng được... Những vấn đề vừa nêu thuận lợi cũng như khó khăn thì việc giúp học sinh học tốt là điều quan trọng và cấp thiết nhất. Bản thân tôi cũng xin đóng góp một số ít kinh nghiệm của riêng mình cho sự nghiệp giáo dục cụ thể là trong môn hóa học mà bản thân đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy. 2/ Cơ Sở lý Luận: Kiến thức để giải bài tập lí thuyết mà cụ thể là dạng bài tập nhận biết và viết phương trình hóa học. Phương trình hóa học là vấn đề hết sức cơ bản và.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> thiết thực trong môn hóa học,vì nếu không viết được phương trình hóa học hay không biết cân bằng phương trình hóa học thì có thể xem như chưa từng học môn hóa học. Nó là vấn đề cốt lỏi để hình thành nên những khái niệm hay vận dụng để giải các bài các bài tập tính theo phương trình hóa học. Để hiểu và vận dụng tốt ta cần nắm được các khái niệm cơ bản sau: a/Khái niệm cơ bản về dạng bài tập nhận biết: -Nhận biết về màu sắc chúng ta có: Dung dịch axit làm quỳ tím hóa đỏ Dung dịch bazơ làm quỳ tím hóa xanh Dung dịch bazơ làm dung dịch phenolphalein hóa đỏ Có những dung dịch sau khi phản ứng cũng bị mất màu Ví dụ: sắt phản ứng với dung dịch đồng sunfat sau phản ứng màu xanh lam của dung dịch đồng sunfat bị nhạt dần và mất hẳn ta có phản ứng như sau: Fe + CuSO4. FeSO4 + Cu. Có những chất sinh ra sau phản ứng không tan trong nước đồng thời cũng có màu Ví dụ: Dung dịch đồng sunfat phản ứng với dung dịch Natri hiđroxit sản phẩm sinh ra chất không tan trong nước đồng thời có màu xanh lam ta có phản ứng như sau: CuSO4 + 2NaOH. Na2SO4 + Cu(OH)2. -Nhận biết về trạng thái sinh ra sau phản ứng: +Trạng thái kết tủa không tan trong nước ta có một số muối cacbonat và một số muối sunfat không tan trong nước Ví dụ: Dung dịch muối BariClorua phản ứng với dung dịch muối Natrisunfat sản phẩm sinh ra sau phản ứng là một chất rắn không tan trong nước ta có phản ứng như sau: Na2SO4 + BaCl2. BaSO4 + 2NaCl. Ví dụ: Dung dịch muối CanxiClorua phản ứng với dung dịch muối NatriCacbonat sản phẩm sinh ra sau phản ứng là một chất rắn không tan trong nước ta có phản ứng như sau: CaCl2 + Na2CO3. CaCO3 + 2NaCl.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> +Trạng thái khí sinh ra sau phản ứng ta có một số khí như là khí hiđro, khí lưu huỳnh đioxit, khí cacbonic… Ví dụ: khí hiđro sinh ra sau phản ứng ta có kim loại tác dụng với dung dịch axit. 2HCl + Fe. FeCl2 + H2. Ví dụ: sinh ra khí lưu huỳnh đioxot ta có kim loại đồng tác dung với axit đặc nóng Cu + 2H2SO4. t0. CuSO4 + 2H2O + SO2. Ví dụ: Sinh ra khí CO2 ta có dung dịch muối tác dụng với dung dịch axit. Na2CO3 + H2SO4. Na2SO4 + CO2. + H2O. Trên đây là một số khái niệm cơ bản áp dụng để làm bài tập nhận biết , để hiểu sâu hơn chúng ta cùng tìm hiểu qua các phần cụ thể sau 3/Các dạng bài tập cụ thể: a/Dạng bài tập nhận biết * Bài 1: Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong bốn dung dịch là: H 2SO4 loãng, HCl, Na2SO4, BaSO4 hãy tiến hành những thí nghiệm nhận biết dung dịch chất đựng trong mỗi lọ. Đối với dạng bài tập này tôi hướng dẫn học sinh giải như sau: - Trước tiên các em phải xác định được các loại hợp chất đề bài cho thuộc loại hợp chất gì - Tính chất của các loại hợp chất khi xảy ra các loại phản ứng - Đối với đề bài cho có hai loại hợp chất là: axit và muối - Đầu tiên ta dùng quỳ tím tách được hai loại hợp chất thành hai nhóm là axit và muối - Dùng dung dịch muối Bariclorua để nhận biết nhóm một hai dung dịch axit ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không - Cũng dùng dung dịch muối Bariclorua để nhận biết nhóm hai ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không Bài toán được làm theo các bước như sau:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bước 1: lấy mỗi lọ một ít hóa chất và cho vào các ống nghiệm riêng biệt đồng thời được đánh số thứ tự từ 1 4 Bước 2: Lấy mẫu giấy quỳ tím nhúng vào từng lọ và ghi hiện tượng quan sát được, ta thấy có 2 lọ làm quỳ tím đổi sang màu đỏ tách riêng thành một nhóm và 2 lọ không làm quỳ tím đổi màu ta tách riêng thành một nhóm Dùng dung dịch Bariclorua (BaCl2) cho phản ứng với nhóm 1 ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không ta có phương trình phản ứng như sau: BaCl2 + H2SO4. BaSO4 + 2HCl. Kết luận: lọ có xuất hiện kết tủa là lọ H2SO4 lọ còn lại là HCl Dùng dung dịch Bariclorua (BaCl2) cho phản ứng với nhóm 2 ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không ta có phương trình phản ứng như sau: BaCl2 + Na2SO4. BaSO4 + 2NaCl. Kết luận: lọ có xuất hiện kết tủa là lọ Na2SO4 còn lại là BaSO4 BÀI 2: Cho 4 bình đựng các dung dịch sau HCl, BaCl2, Na2CO3, K2SO4, bị mất nhãn. Không dùng hóa chất nào khác mà chỉ trộn lẫn các dung dịch lại với nhau để chỉ ra tên mỗi dung dịch trong từng bình. Hãy nói ra cách làm và viết phương trình phản ứng. (nếu có) Đối với dạng bài tập này tôi hướng dẫn học sinh giải như sau: -Đầu tiên ta đánh số theo thứ tự cho các lọ từ 1 4 - Tiếp theo các em phải xác định được các loại hợp chất đề bài cho thuộc loại hợp chất gì - Tính chất của các loại hợp chất khi xảy ra phản ứng Đối với dạng bài này đề không cho sử dụng thêm loại hợp chất nào khác nên ta sẻ chọn một trong 4 chất đã cho để làm thuốc thử, vậy ta chọn HCl làm thuốc thử. Bài toán được làm theo các bước như sau: Bước 1: lấy mỗi lọ một ít hóa chất và cho vào các ống nghiệm riêng biệt đồng thời được đánh số thứ tự ống nghiệm từ 1 4.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bước 2: lấy ống nghiệm số 1 cho vào ống 2, 3, 4 ta có được các hiện tượng sau - ống số 2 không có hiện tượng gì. - ống số 3 có chất khí bay ra dẫn khí này qua dung dịch nước vôi trong thấy nước vôi trong vẫn đục kết luận ống số 3 là Na 2CO3 và đồng thời cũng kết luận được ống số 1 là HCl - Ống số 4 có hiện tượng nhưng không rỏ Bước 3: Lấy một ít hóa chất ở lọ 2 cho vào lọ 4 ta quan sát được có chất rắn màu trắng không tan trong nước xuất hiện ta kết luận được từ lọ 2 không phản ứng với lọ 1 và lọ 2 tạo kết tủa với lọ 4 suy ra lọ 2 là BaCl2 và lọ 4 là K2SO4 Ta có các phương trình phản ứng sau: 2HCl + Na2CO3. 2NaCl + H2O + CO2. 2HCl + K2SO4. 2KCl + H2SO4. BaCl2 + K2SO4. 2KCl + BaSO4. Bái 3: Có 4 lọ không nhãn mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4,. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học. Đối với dạng bài tập này tôi hướng dẫn học sinh giải như sau: - Trước tiên các em phải xác định được các loại hợp chất đề bài cho thuộc loại hợp chất gì - Tính chất của các loại hợp chất khi xảy ra các loại phản ứng - Đối với đề bài cho có hai loại hợp chất là: Bazơ và muối - Đầu tiên ta dùng quỳ tím tách được hai loại hợp chất thành hai nhóm là Bazơ và muối - Dùng dung dịch Bazơ của nhóm 1 để nhận biết hai dung dịch muối của nhóm 2 ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không - Dùng dung dịch muối của nhóm hai để nhận biết 2 dung dịch bazơ của nhóm 1ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không Bài toán được làm theo các bước như sau:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Bước 1: lấy mỗi lọ một ít hóa chất và cho vào các ống nghiệm riêng biệt đồng thời được đánh số thứ tự ống nghiệm từ 1 4 Bước 2: Lấy mẫu giấy quỳ tím nhúng vào từng lọ và ghi hiện tượng quan sát được, ta thấy có 2 lọ làm quỳ tím đổi màu tách riêng thành một nhóm và 2 lọ không làm quỳ tím đổi màu ta tách riêng thành một nhóm - Dùng dung dịch Bazơ của nhóm 1 để nhận biết hai dung dịch muối của nhóm 2 ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không Ba(OH)2 + Na2SO4. BaSO4 + 2NaOH. - Dùng dung dịch muối của nhóm hai để nhận biết 2 dung dịch bazơ của nhóm 1ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa lọ còn lại thì không Na2SO4 + Ba(OH)2. BaSO4 + 2NaOH. Qua nhiều năm áp dụng những phương pháp được nêu trong sáng kiến kinh nghiệm này bản thân nhận thấy học sinh có phần tiến bộ hơn và thể hiện bằng bản khảo sát chất lượng trong năm qua như sau:. Lớp 9. Giỏi 15%. Khá 20%. Trung bình 60%. Yếu 05%. C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Với việc hướng dẫn học sinh hiểu và vận dụng được các phương pháp thông qua các bài tập mẫu tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau: -. Giáo viên cần lựa chọn dạng bài tập thích hợp với nội dung bài và trình độ thích hợp với đối tượng học sinh của từng vùng. -. Giáo viên gợi ý hướng dẫn học sinh suy nghĩ và phân tích các điều kiện của bài để đi đến phương pháp giải cho phù họp. -. Nhận xét đánh giá và điều chỉnh những phương pháp chưa họp lí. -. Phải làm cho học sinh hiểu được việc giải bài tập luôn gắng liền với kiến thức mà em đã tiếp thu và chất lượng học tập. Thực hiện tốt được các khâu lên lớp việc dạy và học mới có thể đạt tới những kết quả về mặt nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm hứng thú của học sinh đối với môn học. D. KẾT LUẬN:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Kinh nghiệm cho thấy cái hay, cái đúng của các biện pháp thực nghiệm: Học sinh dể hiểu hơn, có cơ sở làm bài tốt hơn. Qua đó mới thấy cái hay của môn hoá học và khẳng định thêm “Chất tồn tại vĩnh viễn”. Là một giáo viên ai không băn khoăn, lo lắng cho học sinh khi các em chưa ý thức được việc học của bản thân đưa đến bị hỏng kiến thức và tình trạng học sinh học kém các môn học nói chung và môn hoá học nói riêng. Từ những khó khăn đó nếu tìm được phương pháp học thích hợp sẽ đạt được kết quả tốt. Đối với môn hóa học ở trung học cơ sở cái khó khăn đó là giải các dạng bài tập, nếu nắm được các kiến thức và phương pháp sẽ học tốt hơn. Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy rất mong các bạn đồng nghiệp đóng góp thêm cho bài giảng của bản thân ngày càng hoàn thiện hơn. Long phú 20 tháng 05 năm 2016 HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT. Giáo viên thực hiện. ………………………………….. ……………………………………... …………………………………….. …………………………………….. …………………………………….. TOÂ PHONG.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ. Trang 1. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Trang 2. 1. Tình hình chung a. Thuận lợi b. Khó khăn 2. Cơ sở lí luận a. Khái niện cơ bản bài tập nhận biết 3. Các dạng bài tập cụ thể a. Dạng bài tập nhận biết. Trang 3 Trang 3 Trang 4 Trang 4. C. BÀI HỌC KINH NHGIỆM. Trang 8. D. KẾT LUẬN. Trang 8.
<span class='text_page_counter'>(10)</span>