Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.86 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
————————

Học phần: Luật Ngân hàng
Giảng viên: TS. Nguyễn Vĩnh Hưng

Đề tài: “Pháp luật về hoạt động cho th tài chính của cơng ty cho thuê tài
chính”

Sinh viên thực hiện:
Ngày sinh:
MSSV:
Lớp: Luật học – K

Hà Nội – 11/2021


2

Mục lục
A. MỞ BÀI..................................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO TH TÀI CHÍNH VÀ CƠNG TY CHO
TH TÀI CHÍNH...........................................................................................................4
1. Khái qt về cơng ty cho th tài chính...........................................................4
2. Khái quát về hoạt động cho thuê tài chính của cơng ty cho th tài chính...5
CHƯƠNG II. SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH..................................7
1. Hoạt động cho th tài chính của cơng ty tài chính........................................7
2. Sự phát triển của Pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính của cơng ty cho


th tài chính................................................................................................................. 9
CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH TẠI VIỆT
NAM................................................................................................................................. 10
1. Bên cho thuê ( công ty cho thuê tài chính......................................................10
2. Bên thuê tài chính............................................................................................12
3. Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính....................................................13
4. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính ( tài sản cho thuê tài chính)....13
5. Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính..........................................................13
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT....................................14
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật...........................................14
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................15


3

A. MỞ BÀI
Cộng đồng người ngay từ khi còn ở hình thái sơ khai, nhưng xuất phát từ các nhu cầu
gốc về sức mạnh, an toàn, thịnh vượng… của cả cộng đồng, là lý do để mọi người
phải ưu tiên lợi ích chung của cộng đồng trước quyền lợi riêng cá nhân, để đồng thuận
lập ra những cam kết chung. Các cam kết này trở thành chuẩn mực, quy tắc để mọi
thành viên dựa vào đó mà hành xử theo, tn theo, đó chính là Pháp luật. Từ xã hội sơ
khai tới xã hội hiện đại, khơng có pháp luật hồn chỉnh mà chỉ có pháp luật ở hình
thái phù hợp với hình thái tổ chức của xã hội ở giai đoạn phát triển nhất định. Xét về
bản chất, cũng giống như đạo đức truyền thống, pháp luật là những chuẩn mực định
hướng cho tư tưởng, hành vi, xử sự của các thành viên trong một cộng đồng người
nhằm đạt các mục tiêu mà cộng đồng người đó mong muốn. Trong xã hội con người,
tính cách, tâm lý, nhu cầu,... con người là đa dạng nên việc tuân thủ pháp luật của các
thành viên xã hội cũng đa dạng: người tn thủ đầy đủ, người tn thủ ít, người khơng

tn thủ… đều có. Nên có pháp luật rồi thì song hành cũng phải có cách để pháp luật
được tuân thủ đầy đủ, lợi ích của cộng đồng phải được bảo vệ pháp luật đã ấn định.
Nhu cầu này làm nảy sinh nhu cầu của từng cá nhân trong cộng đồng muốn cắt cử, ủy
thác cho cá nhân ưu tú nào đó mà cộng đồng lựa chọn để thay mặt cộng đồng thực
hiện ý nguyện chung của cộng đồng, và một Ủy Ban đã ra đời - có thể là cá nhân hoặc
tổ chức. Diễn giải theo cách hiện đại là cá nhân cộng đồng bầu trực tiếp hoặc qua đại
diện tại Quốc hội, Nghị viện lập ra Ủy Ban (Chính Phủ) thay mặt mình thực thi hay
giám sát việc tuân thủ pháp luật hay xét xử kẻ vi phạm pháp luật (Tịa án). Đại diện
đó là một tổ chức thừa hành của cộng đồng mà ta thường gọi là Nhà nước. Từ đó có
thể thấy Pháp luật và Nhà nước là kết quả của sự đồng thuận của các thành viên trong
xã hội (hay cộng đồng người). Pháp luật và Nhà nước là hai công cụ giúp thực thi
những cam kết có lợi cho cộng đồng, cho thành viên và bảo vệ cộng đồng.


4

Trong thời đại ngày nay sự ổn định và phát triển của nền kinh tế ở mỗi quốc gia gắn
liền với vai trị tác động tích cực của nhà nước. Lĩnh vực ngân hàng là bộ phận hữu cơ
của nền kinh tế và sự vận động của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này có ảnh
hưởng lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Bởi vì, lĩnh vực ngân hàng là nơi diễn ra q trình
tích tụ, điều hồ nhiều nguồn vốn, là nơi thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Mặt
khác, các quan hệ kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng phần lớn tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cao và liên quan đến lợi ích của nhiều loại chủ thể trong nền kinh tế. Pháp luật
được nhà nước sử dụng làm công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực ngân hàng, tạo lập những chuẩn mực chọ việc tổ chức và hoạt động của hệ
thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Trong khoảng 20 năm trở lại đây chúng ta có một hình thức cấp tín dụng mới đó
là cho th tài chính. Đây là một hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn hết sức mới
mẻ, tuy nhiên có thể thấy nhu cầu kinh tế nước ta đối với hoạt động này là rất lớn.
Nhưng trên thực tế cho thấy, hoạt động cho thuê tài chính vẫn chưa phát triển đúng

với vai trị, của nó trong nền kinh tế Việt Nam. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này đó là do hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động cho th tài chính cịn
lỏng lẻo, nhiều quy định chưa thống nhất, chưa phù hợp với thực tế.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ CƠNG TY
CHO TH TÀI CHÍNH
1. Khái qt về cơng ty cho thuê tài chính
Theo quy định tại Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng 2010 thì cho th tài
chính là một Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Như vậy, nó sẽ mang đầy đủ các đặc
điểm của một Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cùng với nó là các đặc điểm riêng biệt :
+ Là một pháp nhân kinh doanh trên thị trường tài chính, hạch toán độc lập, được
thành lập theo quy định của pháp luật về ngân hàng và các quy định khác có liên quan
+ Hoạt động dựa trên sự quản lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam


5

+ Được thực hiện các hoạt động : Nhận tiền gửi của tổ chức, Phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức, vay vốn của tổ
chức tín dụng, ,.. và đặc biệt là hoạt động cho thuê tài chính
Vậy ta có thể kết luận, Cơng ty cho th tài chính là một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, thực hiện hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị,..và các hoạt động khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
2. Khái quát về hoạt động cho th tài chính của cơng ty cho th tài chính
2.1. Khái niệm cho thuê tài chính
Bộ luật thống nhất thương mại Hoa Kì cho th tài chính là loại hình cho th
trong đó : “Người cho th khơng chọn nhà sản xuất hay cung ứng hàng; người cho
thuê thu nhận hàng và sử dụng hàng liên quan đến việc cho thuê,..”. Hay theo định
nghĩa của ủy ban tiêu chuẩn kế tốn quốc tế (IASC): “Cho th tài chính là loại cho
thuê có khả năng dịch chuyển căn bản tất cả các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu tài sản. Quyền sở hữu đó cuối cùng có thể được chuyển giao hoặc khơng được
chuyển giao”
Như vậy, pháp luật trên thế giới đều lựa chọn cách đưa ra khái niệm cho thuê
tài chính bằng cách nêu ra các đặc trưng của nó. Theo Điều 113 Luật các Tổ chức tín
dụng 2010 thì hoạt động cho th tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê
tại thời điểm mua lại;
3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản cho thuê đó;
4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.


6

2.2. Đặc điểm của cho thuê tài chính
+ Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín trung và dài hạn ( >1 năm). “ Việc
Cho thuê tài chính đối với tổ chức, cá nhân được thực hiện thông qua cơng ty cho th
tài chính nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, còn việc bên thuê sử dụng tài sản thuê thực
chất là sử dụng vốn của bên cho thuê đã đầu tư vào tài sản này. Chính vì vậy,trên thực
tế, cho thuê tài chính thực chất là cho thuê tài sản (động sản)”. Tài sản ở đây thường
là máy móc, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải,.
+ Cơng ty cho thuê tài chính (bên cho thuê) là người nắm giữ quyền sở hữu tài
sản, quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao cho bên thuê khi hợp đồng cho
thuê chấm dứt.
+ Trong suốt thời hạn cho thuê, bên thuê không được đơn phương hủy bỏ hợp

đồng cho thuê tài chính
*Sự khác biệt cơ bản giữa cho thuê tài chính và hoạt động cho vay của ngân hàng
Một là, vốn vay trong hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện bằng tiền
còn vốn vay trong hoạt động cho thuê tài chính được thể hiện bằng một tài sản cố
định như máy móc, thiết bị,..và bên cho thuê vẫn giữ quyền sở hữu tài sản.
Hai là, phí cho thuê trong hoạt động cho thuê tài chính thường cao hơn lãi suất
vay ngân hàng
Ba là, hoạt động cho vay của ngân hàng phải thông qua hợp đồng tín dụng và
thường phải có tài sản đảm bảo ( giá trị của tài sản này thường lớn hơn khoản vay),
như vậy việc cho thuê tài chính sẽ là lựa chọn cho những cá nhân, tổ chức có nhu cầu
vay vốn để đầu tư vào máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển ..phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh
2.3. Một số phương thức cho thuê tài chính
Để thực hiện một giao dịch cho thuê tài chính, người ta có thể sử dụng nhiều
phương thức khác nhau. Dưới đây là một số phương thức cho thuê tài chính được sử
dụng rộng rãi ở nhiều nước


7

+Một là, bán và cho thuê lại. Ở đây, người sở hữu tài sản bán tài sản cho 1 công
ty cho thuê tài chính và đồng thời kí một thỏa ước thuê lại tài sản đó dưới dạng 1 hợp
đồng cho thuê tài chính.
+Hai là, cho thuê tài chính bắc cầu. Là phương thức cho th tài chính mà trrong
đó bên cho thuê đi vay phần lớn chi phí mua sắm tài sản cho thuê từ một hoặc nhiều
bên cho vay với việc thế chấp tài sản cho thuê để đảm bảo số tiền này. Tiền cho thuê
nhận được trong từng kỳ hạn nợ là nguồn tiền dùng để trả nợ cho các tổ chức tài
chính, tín dụng đã cho bên cho thuê tài sản vay vốn.
+Ba là, cho thuê tài chính giáp lưng là một phương thức cho thuê tài chính mà
bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản mà bên đi thuê thứ nhất đã

thuê từ bên cho thuê thông qua sự đồng ý của bên cho thuê bằng văn bản
+ Bốn là, cho th tài chính trả góp là một hình thức trả nợ thơng qua mua trả
góp là một hình thức trả nợ thơng qua mua trả góp tài sản trong một khoảng thời gian
ấn định từ 1 đến 5 năm.
CHƯƠNG II. SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO TH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH
1. Hoạt động cho th tài chính của cơng ty tài chính
1.1. Các bên tham gia hoạt động cho th tài chính của cơng ty cho th tài
chính
Trong đó các bên chủ thể tham gia vào quan hệ cho th tài chính ở đây gồm có
bên cho th (là cơng ty cho th tài chính) gồm cơng ty cho th tài chính nhà nước,
cơng ty cho th tài chính cổ phần, cơng ty cho th tài chính liên doanh và cơng ty
tài chính 100% vốn nước ngồi. Và bên th có thể là tất cả các loại hình doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Trong đó các bên
đều có các quyền và nghĩa vụ được quy định rõ trong luật các tổ chức tín dụng (tại
điều 19 và 20) và nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của cơng ty tài chính và
cơng ty cho thuê tài chính.


8

1.2. Hợp đồng cho thuê tài chính và tranh chấp phát sinh
Theo căn cứ tại điều 113 Luật các Tổ chức tín dụng thì hợp đồng cho th tài
chính và phải có một trong 4 điều kiện được quy định rõ trong luật như là: Khi kết
thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài
sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; Khi kết thúc thời hạn cho
thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh
nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại; Thời hạn cho
thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê
đó; Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải

bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng là tài
sản cho thuê như máy móc, bất động sản,…
Trong một hợp đồng cho thuê tài chính thường có các điều khoản về đặc điểm và
tên gọi của tài sản thuê, về cung ứng tài sản, về phương thức mua và giao nhận tài sản
thuê, tổng số tiền đầu tư tài sản thuê, tiền thuê, trả trước, lãi suất thuê, lãi suất quá
hạn, thanh toán tiền thuê và phạt thanh toán chậm, tài sản đảm bảo cho thuê và bảo
hiểm, sau khi hợp đồng kết thúc thì bên thuê có quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê với
giá có sự thay đổi, quyền và nghĩa vụ các bên, điều khoản về chấm dứt hợp đồng
trước hạn nếu một trong các bên vi phạm các trường hợp được quy định tại điều 21
Nghị định 39/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động của cơng ty tài chính và cơng
ty cho th tài chính và cùng với đó là các hoạt động để xử lý và hiệu lực của hợp
đồng.
Với những điều khoản trên, nếu các bên không thỏa thuận kỹ với nhau thì sẽ rất
dễ nảy ra tranh chấp sau này có thể là tranh chấp phát sinh việc các bên cảm thấy
quyền và nghĩa vụ của mình bị xâm hại như là vi phạm về nghĩa vụ thanh toán (thanh
toán tiền thuê, mức lãi suất,…), vi phạm về nghĩa vụ giao tài sản thuê (số lượng tài
sản, quá trình giao tài sản hỏng hóc, xước méo,…), nghĩa vụ về bảo hiểm (tính phí
bảo hiểm ra sao, bên nào sẽ trẻ khoản này),… Trong đó tranh chấp về nghĩa vụ thanh
toán khá là phổ biến.


9

1.3. Hình thức cho th tài chính
Theo nghị định Số: 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2014 về hoạt động
của cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính thì các hình thức cho th tài chính
mà các công ty được phép kinh doanh ở Việt Nam như sau:
Hình thức cho th tài chính trong nước: là việc cơng ty cho th tài chính đại
diện Bên th sẽ mua tài sản từ Nhà cung cấp ở trong nước và cho Bên thuê thuê lại
tài sản theo lịch trình thanh tốn thể hiện trên Hợp đồng th.

Hình thức cho th tài chính nhập khẩu: là việc cơng ty cho thuê tài chính đại
diện Bên thuê mua tài sản từ Nhà cung cấp ở nước ngoài và cho Bên thuê thuê lại tài
sản Hợp đồng thuê.
Hình thức cho thuê tài chính mua và cho th lại: là việc Cơng ty cho thuê tài
chính mua tài sản thuộc sở hữu Bên thuê và cho Bên thuê thuê lại chính tài sản đó
theo hình thức cho th tài chính để Bên th tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động
của mình trong thời gian Bên th khó khăn về tài chính trong việc thanh tốn cho
nhà cung cấp.
Hình thức cho th tài chính cho th vận hành: là hình thức cho thuê tài sản,
theo đó khách hàng sử dụng tài sản cho th của cơng ty cho th tài chính trong một
thời gian nhất định và sẽ hoàn trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn
thuê tài sản.
2. Sự phát triển của Pháp luật về hoạt động cho th tài chính của cơng ty
cho th tài chính
Cho th tài chính là hình thức cấp tín dụng được pháp luật lần đầu tiên ghi nhận
tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính năm 1990 với tên
gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Tuy nhiên, phải đến khi Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quyết định 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995, sau đó là Nghị định
64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 và Thông tư 03/TT-NH5 của Ngân hàng Nhà
nước ngày 9/2/1996, thì hoạt động này mới được sự điều chỉnh cụ thể của pháp luật.
Sau khi Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004)


10

được ban hành, hoạt động cho thuê tài chính ngày càng được điều chỉnh một cách chi
tiết và hệ thống (tại Điều 20, Điều 61 đến Điều 63). Các văn bản dưới luật lần lượt ra
đời để cụ thể hoá Luật các tổ chức tín dụng, trong đó đáng chú ý nhất là Nghị định
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 65/2005/NĐCP ngày 19/5/2005 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam. Sau này Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã ra đời cùng các văn bản hướng dẫn

chi tiết việc thi hành cũng quy định rõ về hoạt động cho th tài chính của cơng ty cho
th tài chính như là nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của cơng ty tài chính và
cơng ty cho th tài chính.
CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM
Hợp đồng cho th tài chính là phương tiện thực hiện giao dịch cho thuê tài
chính, phải được lập thành văn bản. Đây là yếu tố quan trọng thể hiện mối quan hệ
giữa công ty cho thuê tài chính và khách hàng, là hình thức pháp lý của quan hệ cho
thuê tài chính. Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng khơng hủy ngang, được ký
giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài
sản cho thuê.
Đặc điểm:
+ Chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính gồm 2 bên: Bên cho thuê và bên
thuê. Bên cho thuê ở đây là các công ty cho thuê tài chính; bên thuê là các tổ chức cá
nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
+ Đối tượng của hợp đồng: là tài sản. Tài sản trong cho th tài chính thường là
các tài sản có giá trị lớn và có thời hạn sử dụng lâu dài. Các tài sản có thể là máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
+ Quyền chọn mua: Pháp luật Việt Nam quy định hợp đồng thuê phải dự liệu
quyền chọn mua cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê.


11

1. Bên cho thuê ( công ty cho thuê tài chính )
Cơng ty cho th tài chính có thể được thành lập dưới các hình thức : cơng ty
trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm 2 thành viên và cơng ty cho
th tài chính cổ phần ( Mục 2 Điều 1 Nghị định 95/2008/NĐ-CP) .

Ở Việt Nam hiện nay,việc thành lập 1 công ty cho thuê tài chính chịu sự điều
chỉnh của rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Luật các Tổ chức
tín dụng 2010, Nghị định 95/2008/NĐ-CP, của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP (Nghị định 95), Quyết định số 40/2007/QĐNHNN của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành quy chế cấp giấy phép thành lập
và hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần (Quyết định 40),....Tựu chung
lại, việc thành lập cơng ty cho th tài chính cần đảm bảo các điều kiện cơ bản sau:
Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động.; Có vốn
điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ
là 150 tỷ đồng; Chủ sở hữu là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên,
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ
năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đơng sáng lập hoặc thành viên sáng lập là
cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn;
Người quản lý, người điều hành có trình độ chuyên môn phù hợp lĩnh vực kinh doanh,
đảm bảo các yêu cầu khác theo quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp, tỷ lệ phần
vốn sở hữu, không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp; Có điều
lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định pháp luật; Có phương án kinh doanh khả
thi, khơng gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống Tổ chức tín dụng;
khơng tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh
trong hệ thống Tổ chức tín dụng.
*Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính
Quyền của bên cho thuê được quy định tại Điều 17 Nghị định 39/2014/NĐ-CP :
1. Có quyền sở hữu tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không bị ảnh
hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước


12

Tòa án liên quan đến một bên thứ ba khác. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản
của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.; ...;10. Có quyền thu hồi
đối với tài sản cho thuê bị hỏng không thể phục hồi, sửa chữa, yêu cầu bên thuê thanh

toán tiền thuê cịn lại và các chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản cho thuê; 11.
Các quyền khác theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Nghĩa vụ của bên cho thuê được quy định tại Điều 18 Nghị định 39/2014/NĐCP: 1. Đánh giá năng lực tài chính, uy tín của bên cung ứng hoạt động hợp pháp; tài
sản cho thuê bao gồm đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt,
bảo hành; tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, các điều kiện
về cho thuê tài chính, mục đích sử dụng tài sản cho thuê và khả năng trả nợ của bên
thuê,...;5. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản, điều kiện khác quy định trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
2. Bên thuê tài chính
Là các cá nhân, tổ chức hoạt động tại Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật và nhu cầu bổ sung nguồn
vốn thông qua hoạt động cho th tài chính. Tuy nhiên khơng phải bất cứ cá nhân, tổ
chức nào cũng được thuê tài chính ( được quy định tại Điều 126 luật các TCTD 2010)
và mức được cấp tín dụng thơng qua th tài chính cũng bị giới hạn theo quy định
pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 luật các TCTD 2010 “Tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt q 25% vốn tự có của TCTD
phi ngân hàng; tổng mức dư nợ đối với một khách hàng và người liên quan không
được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng”.
*Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Quyền của bên thuê được quy định tại Điều 19 Nghị định 39/2014/NĐ-CP : 1.
Nhận và sử dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính; 2. Quyết
định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê; 3. Yêu cầu bên
cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo


13

quy định của hợp đồng cho thuê tài chính; 4. Các quyền khác theo quy định trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
Nghĩa vụ của bên thuê được quy định tại Điều 20 Nghị định 39/2014/NĐ-CP : 1.

Chịu trách nhiệm đối với việc lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng, các điều khoản,
điều kiện liên quan đến tài sản thuê, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả,
thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê và các điều khoản, điều kiện khác có
liên quan đến tài sản thuê;....;9. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản, điều kiện
khác đã quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính
Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính là tồn bộ các điều khoản mà bên
cho th ( cơng ty cho th tài chính) và bên th cùng nhau thỏa thuận dựa trên các
quy định của pháp luật và sự tự do ý chí của cả 2 bên nhằm xác lập quyển và nghĩa vụ
các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính.
“ Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng cho thuê tài chính là những điều khoản
căn bản nhất, nhất thiết phải có trong hợp đồng, hay nói cách khác, những điều khoản
quyết định đến sự hình thành và tồn tại của hợp đồng cho th tài chính. Đó là những
điều khoản về tài sản thuê, bảo dưỡng, bảo quản, sửa chữa; về giao nhận, địa điểm
giao nhận và sử dụng tài sản thuê; ...; về xử lý tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng; điều
khoản khi kết thúc hợp đồng”
4. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính ( tài sản cho thuê tài chính)
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 39/2014/NĐ-CP : “Tài sản cho thuê tài
chính (sau đây gọi tắt là tài sản cho thuê) là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể các loại
tài sản cho thuê trong từng thời kỳ.”. Như vậy, tài sản cho thuê tài chính là các động
sản phổ biến là các loại máy móc, thiết bị,...
5. Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính
Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt theo thỏa thuận ( khi các bên đã
hưởng đầy đủ các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng


14

cho thuê tài chính) hoặc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn. Hợp

đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp sau:
Bên th khơng thanh tốn tiền th hoặc vi phạm một trong các điều khoản, điều
kiện khác là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp
đồng cho thuê tài chính; Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể; Bên cho thuê vi phạm
một trong các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính,
được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính; Tài sản cho thuê bị mất, hỏng
không thể phục hồi sửa chữa; Bên cho thuê và bên thuê đồng ý để bên th thanh tốn
tồn bộ tiền th cịn lại trước thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài
chính.( khoản 1 Điều 21 Nghị định 39/2014/NĐ-CP).
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật
Cần hoàn thiện các quy định pháp luật về các chủ thể là các bên cho thuê và
bên thuê trong mối quan hệ về hợp đồng cho thuê tài chính và khung pháp lý về các
tranh chấp trong hợp đồng cho th tài chính, trong đó:
Thứ nhất, cần bổ sung quy định cụ thể về các loại hình cơng ty cho th tài
chính và các khái niệm liên quan, đồng thời có thêm những chính sách để tạo điều
kiện cho cơng ty cho th tài chính phát triển như chính sách thuế,… và những chính
sách khác khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính.
Thứ hai, cần hồn thiện khung pháp lý về tranh chấp trong hợp đồng cho thuê
tài chính: quy định rõ chức năng của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
và bản chất pháp lý của hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng dân sự hay thương
mại,… để có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, cần bổ sung thêm các chế tài về việc hợp đồng cho th tài chính
khơng được đăng ký.


15

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật

Tích cực tuyên truyền, phổ biến nội dung về các quy định của nhà nước về
hoạt động cho thuê tài chính và nâng cao nhận thức của những người tham gia vào
quan hệ pháp luật ấy nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện, thực thi pháp luật và người
dân có thể tiếp cận đến lĩnh vực cho thuê tài chính này nhiều hơn.
Hoàn thiện và phát triển thêm các quy định về hoạt động cho thuê tài chính để
đem lại những hiệu quả cao hơn trong công tác thực thi pháp luật đồng thời tăng
cường giám sát kiểm tra thực thi pháp luật.
Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện pháp luật trong hoạt động cho thuê tài
chính và vai trò của các cơ quan giám sát cũng như là giải quyết các tranh chấp liên
quan đến hợp đồng cho thuê tài chính.
C. KẾT LUẬN
Hoạt động cho thuê tài chính của cơng ty cho th tài chính thực sự là một kênh
dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, góp phần thúc đẩy sự đổi mới máy móc, thiết bị,
phương tiên vận chuyển,..phù hợp với công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Hiện nay, việc áp dụng các văn bản pháp luật về hoạt động cho th tài chính
hiện nay cịn nhiều vướng mắc và bất cập, do đó đã nảy sinh nhiều tranh chấp rất khó
giải quyết giữa các bên tham gia vào quan hệ cho th tài chính vì vậy việc phát triển
và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động cho thuê tài chính là rất quan trọng trong
thời đại hiện nay, do hoạt động này thường gắn liền với sự phát triển của các doanh
nghiệp. Mong rằng trong tương lai, nhà nước sẽ có những hoạt động cụ thể để xoa dịu
được những vướng mắc, bất cập ấy, để cho hoạt động cho thuê tài chính của các cơng
ty cho th tài chính ngày càng phát triển hơn trong tương lai.


16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gíao trình luật Ngân hàng Việt Nam – Lê Thị Thu Thủy – NXB ĐHQG Hà
Nội
2. Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam – Trường ĐH Luật Hà Nội – NXB

Công an Nhân dân, Hà Nội
3. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam – 2010
4. Pháp luật về công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng , Luận
văn Thạc sỹ luật học, Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội
5. Hoàn thiện pháp luật về thành lập công ty cho thuê tài chính, Tạp chí
nghiên cứu Lập pháp số 18 (250), tr49
6. Hoạt động cho th tài chính tại các cơng ty cho thuê tài chính thuộc hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Tạp chí Cơng Thương.



×