Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

giao an HDNGLL khoi 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.33 KB, 95 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUẦN 3 Ngày soạn: 6/9/2016 Ngày dạy: 8/9/2016 Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG AN TOÀN VÀ NGUY HIỂM KHI ĐI TRÊN ĐƯỜNG (T1) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức + HS biết được những điều kiện an toàn và chưa an toàn của các con đường để lựa chọn con đường đi an toàn. + HS xác định được những điểm, những tình huống không an toàn đối với người đi bộ. 2. Kĩ năng + Biết cách phòng tránh tai nạn có thể xảy ra. + Tìm được con đường đi an toàn cho mình. 3. Thái độ + Có ý thức thực hiện những quy định của luật GTĐB, và hành vi an toàn khi đi đường. + Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện luật GTĐB. II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG - Quy mô: Tổ chức theo khối lớp 2 - Địa điểm: Lớp học - Thời điểm: Tiết riêng - Thời lượng: 40 phút III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG - Nội dung: Tuyên truyền những quy định về đường đi an toàn khi đi trên đường để phòng tránh tai nạn giao thông. - HS tự nhớ và xác định được những con đường đi nào là an toàn và cách phòng tránh tai nạn giao thông - Chuẩn bị cho các tình huống đó. - Hình thức: Tổ chức trò chơi, nhớ và vẽ 1 đến 2 biển báo IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN - GV: Sách an toàn giao thông, bộ biển báo giao thông. - HS: QS biển báo ở gần nhà và cho biết ý nghĩa của biển báo đó. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra bài cũ ? Làm thế nào để đi xe đạp an toàn?.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Gọi hs trình bày, Gv nhận xét. 2. Bài mới a) Giới thiệu bài: Ghi đầu bài. b) Hoạt động dạy học Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. * Hoạt động 1: Tìm hiểu con đường từ nhà em đến trường.. - HS nghe.. ? Em đến trường bằng phương tiện nào? đi bộ hay đi xe đạp?. - HS nêu. - HS khác nhận xét. - HS nêu. - HS khác nhận xét.. ? Em hãy kể về các con đường (hoặc con phố) mà em đã đi qua, theo em con đường đó an toàn hay không an toàn? ? Từ nhà đến trường em đi qua những đường nào? đường đó có đặc điểm gì? ? Tại ngã ba có đèn tín hiệu giao thông không, có vạch kể đường cho người đi bộ sang đường không? ? Trên đường có biển báo hiệu Gt không ? em có biết biển báo hiệu gì không ? .... - HS nêu. - HS khác nhận xét. - HS nêu. - Em khác nhận xét. - HS nêu. - HS khác nhận xét.. - GV KL. * Hoạt động 2: Xác định con đường an toàn đi đến trường. - Cho hs làm phiếu HT. - Gọi hs trình bày.. - HS thảo luận và đánh dấu vào ô đúng. - Nhóm nào làm xong trước được biểu dương. - Trình bày trước lớp. - Lớp nhận xét, bổ sung.. - Gv nhận xét. - GV KL: * Hoạt động 3: Phân tích các tình huống nguy hiểm và cách phòng tránh tai nạn giao thông.. - HS thảo luận theo nhóm 8. - Đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét - GV nêu 1 số tình huống nguy hiểm có bổ sung. thể gây TNGT trong các phiếu, chia cho các nhóm thảo luận phân tích tình.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> huống nguy hiểm đó là gì? có thể phòng tránh ntn? Em có thể giải thích cho người vi phạm ntn?. - HS nghe.. - GV KL:. - HS nghe.. * Hoạt động 4: Luyện tập. - Xây dựng phương án: Con đường an - HS nghe. toàn đi đến trường và bảo đảm ATGT ở - Hai nhóm lên nhận phiếu. khu vực trường học, - Thảo luận nhóm. - Gv đưa giả định tình huống. - Chia lớp làm 7 nhóm. - N1+ 2 + 3: Lập phương án “ Con đường an toàn đi đến trường”. - N 4 + 5 + 7: Phương án “ Bảo đảm ATGT ở khu vực gần trường”.. - Đại diện trình bày, nhóm khác n/x.. - Gọi đại diện trình bày, nhóm khác n/x bổ sung. - GV KL: 3. Củng cố-dặn dò - GV nhắc lại ND bài. - Dặn hs về học bài, chuẩn bị bài sau ___________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> TUẦN 4 Ngày soạn: 13/9/2016 Ngày dạy: 1519/2016 Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG AN TOÀN VÀ NGUY HIỂM KHI ĐI TRÊN ĐƯỜNG (T2) I. MỤC TIÊU - Kiến thức: + Nhớ và giải thích ND 23 biển báo hiệu giao thông đã học. + Hiểu ý nghĩa, ND và sự cần thiết của 10 biển báo hiệu giao thông mới. - Kĩ năng: + Giải thích sự cần thiết của biển báo hiệu GT. + Có thể mô tả lại các biển báo hiệu đó bằng lời hoặc bằng hình vẽ, để nói cho những người khác biết về ND của các biển báo hiệu GT. - Thái độ: + Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu GT khi đi đường. II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG - Quy mô: Tổ chức theo khối lớp 2 - Địa điểm: Lớp học - Thời điểm: Chiều thứ năm - Thời lượng: 40 phút III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG - Nội dung: Tuyên truyền những hành động, tình huống an toàn và nguy hiểm có thể xảy ra khi tham gia giao thông. - HS tự nhớ và kể lại những tình huống về an toàn và nguy hiểm đã xảy ra mà em biết. - Hình thức: Tổ chức trò chơi, nhớ và vẽ 1 đến 2 biển báo IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN - GV: Sách an toàn giao thông lớp 5, bộ biển báo giao thông đường bộ. - HS: QS biển báo ở gần nhà và cho biết ý nghĩa của biển báo đó. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Bài cũ - Cho hs xem các biển báo đã học, nói ND của biển báo. - 2 hs trả lời. 2. Bài mới a) Giới thiệu bài: Để đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và mọi người, em cần phải biết về luật giao thông đường bộ. b) Hoạt động dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Hoạt động của thầy * Hoạt động 2: Ôn lại các biển báo đã học. - Cho hs nhắc lại các biển báo đã học, mô tả hình dạng, màu sắc. - Biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo lệnh, biển chỉ dẫn. - GV KL * Hoạt động 3: Nhận biết các biển báo hiệu giao thông. - Cho hs quan sát các loại biển báo. - Xác định, phân loại, mô tả hình, màu sắc của các biển báo đó.. Hoạt động của trò - HS nêu - HS nêu - HS nêu - HS thảo luận và tìm đúng loại biển báo. - Nhóm nào xong trước được biểu dương. - Trình bày trước lớp. - Lớp nhận xét, bổ sung. - Thảo luận nhóm 4. - HS quan sát các loại biển báo - Tìm và phân loại biển báo, mô tả... - HS quan sát. - 2 hs lên bảng gắn, hs khác q/s.. * Hoạt động 4: Luyện tập thực hành. - GV gỡ biển và tên biển xuống. - Gắn 10 tên biển ở vị trí khác nhau. - Yêu cầu hs lên gắn biển vào đúng tên biển. - HS nhận xét. - Y/c hs nhắc lại hình dáng, màu sắc, - HS vẽ 1, 2 biển báo hiệu GT đường ND của 1, 2 biển báo. bộ - GV và hs n/x. - Cho hs vẽ biển báo 3. Củng cố-dặn dò - GV nhắc lại nội dung bài. - Dặn hs về học bài và chuẩn bị bài sau _____________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> TUẦN 6 Ngày soạn: 27/9/2016 Ngày dạy: 29/9/2016 Chủ điểm: NGÀY TRUYỀN THỐNG TÌM HIỂU VỀ NGÀY TRUYỀN THỐNG 20/11 I. Mục tiêu: - Giúp học sinh hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. - Giúp học sinh nhận thức được công lao dạy dỗ của các thầy cô giáo. - Giáo dục tình cảm tôn trọng, kính yêu và biết ơn thầy cô giáo. - Thể hiện lòng biết ơn thông qua hoạt động văn hoá – văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Có thể tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút III. Nội dung và hình thức hoạt động: - HS hiểu được ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam. - HS biết kính trọng thầy cô, yêu quý mái trường. - Hình thức: Tổ chức trò chơi, ca múa hát tập thể. IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu, các bài hát về thầy cô giáo. - Tiết mục văn nghệ chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam 20-11. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa ngày 20/11. - GV nói về nguồn gốc và ý nghĩa 20/11: + Ngày 20/11 lần đầu tiên được tổ chức - H/s lắng nghe. trên toàn miền Bắc Việt Nam. Những nǎm sau đó, ngày lễ này còn được tổ chức tại nhiều vùng giải phóng ở miền Nam Việt Nam. Hàng nǎm vào dịp kỷ niệm 20/11, cơ quan tiểu ban giáo dục thường xuất bản, phát hành một số tập san đặc biệt để cổ vũ tinh thần đấu tranh của giáo giới trong các vùng khác, động viên tinh thần chịu đựng gian khổ của những giáo.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> viên kháng chiến. Khi Việt Nam thống nhất, ngày này đã trở thành ngày truyền thống của ngành giáo dục Việt Nam. Vào ngày 28/9/1982, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành quyết định số 167-HĐBT thiết lập ngày 20/11 hằng năm là ngày lễ mang tên "Ngày nhà giáo Việt Nam". + Việc tổ chức Ngày Quốc tế Hiến chương các nhà giáo 20/11 hằng năm đã sớm trở thành ngày hội truyền thống của giáo giới Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, một dân tộc có mấy nghìn năm văn hiến và có truyền thống hiếu học. + Với ý nghĩa tích cực của Ngày 20/11, theo nguyện vọng của giáo giới cả nước, kiến nghị của Đại hội Công đoàn Giáo dục Việt Nam lần thứ VIII (tháng 4/1982) và Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng Cục dạy nghề, Ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em… Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết định số 167/HĐBT, ngày 26/9/1982 quyết định hằng năm sẽ lấy ngày 20/11 là Ngày Nhà giáo Việt Nam. Quyết định số 167/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước đối với giáo giới nước ta và đánh giá cao vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên, những người làm công tác giáo dục trong sự nghiệp đào tạo lớp người lao động mới vừa có đức, vừa có tài xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. + Ngày 20/11 là dịp để các thế hệ học trò bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với những người thầy, để mọi ngành, mọi nghề và toàn xã hội chia sẻ niềm vui, tri ân với những người đã góp bao công sức và tâm huyết cho sự nghiệp trồng người cao cả, góp phần xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Hoạt động 2: Phát động phong trào thi đua tháng học tốt, tuần học tốt, ngày học tốt giành nhiều điểm cao mừng thầy cô giáo. - Giáo viên phát động phong trào văn nghệ, TDTT mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11. - Khuyến khích thi đua học tập để giành những bông hoa điểm tốt mừng thầy cô giáo. - Cho học sinh tham gia giao lưu văn nghệ, các bài hát về thầy cô, mái trường. - Tích cực tham gia các phong trào văn hoá- văn nghệ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. - Các chi đội tham gia các tiết mục văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. - GV mở một số bài hát về thầy cô cho học sinh nghe.. - H/s lắng nghe. - h/s tham gia học tập tích cực.. - Cả lớp hát, sau đó mời các cá nhân hát các bài hát về thầy cô, mái trường, cha mẹ, quê hương…… - H/ s hát các bài hát về thầy cô mái trường. - H/s sưu tầm tranh ảnh qua sự chỉ dẫn của thầy cô.. IV. Tổng kết, đánh giá hoạt động. - GV nhận xét về các hoạt động học sinh đã tham gia. - Dặn HS về học hát các bài về thầy cô mái trường. Tích cực tham gia phong trào văn nghệ sôi nổi. _____________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> TUẦN 7 Ngày soạn: 04/10/2016 Ngày dạy: 06/10/2016 Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG HIỆU LỆNH CẢNH SÁT GIAO THÔNG VÀ BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ( TIẾT 1) I. MỤC TIÊU - Kiến thức: + Giúp học sinh hiểu được hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. + Nhớ và giải thích ND 23 biển báo hiệu giao thông đã học. + Hiểu ý nghĩa và sự cần thiết của 10 biển báo hiệu giao thông mới. - Kĩ năng: + Giải thích sự cần thiết của biển báo hiệu GT. + Có thể mô tả lại các biển báo hiệu đó bằng lời hoặc bằng hình vẽ, để nói cho những người khác biết về ND của các biển báo hiệu GT. - Thái độ: + Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu GT khi đi đường. II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG - Quy mô: Tổ chức theo khối lớp 3 - Địa điểm: Lớp học. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: 40 phút. III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG - Nội dung: Tuyên truyền những hành động, tình huống an toàn và nguy hiểm có thể xảy ra khi tham gia giao thông. - HS tự nhớ và kể lại những tình huống về an toàn và nguy hiểm đã xảy ra mà em biết. - Hình thức: Tổ chức trò chơi, nhớ và vẽ 1 đến 2 biển báo IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN - GV: Sách an toàn giao thông lớp 5, bộ biển báo giao thông đường bộ. - HS: QS biển báo ở gần nhà và cho biết ý nghĩa của biển báo đó. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Bài cũ - Cho hs xem các biển báo đã học, nói ND của biển báo. - 2 hs trả lời. 2. Bài mới a) Giới thiệu bài: Để đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và mọi người, em cần phải biết về luật giao thông đường bộ. b) Hoạt động dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. *GV nêu: - Hàng ngày đi lại trên đường đều phải chấp hành quy tắc giao thông đường bộ, nhất là khi đi đến ngã ba, ngã tư phải chấp hành theo sự chỉ dẫn của hệ thống đèn tín hiệu, biển báo, vạch sơn… hoặc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Ý nghĩa, tác dụng của hệ thống đèn tín hiệu, biển báo, vạch sơn… rất dễ - HS nghe. hiểu và đã được quy định cụ thể trong Luật Giao thông đường bộ và điều lệ báo hiệu đường bộ Việt Nam. Hiệu lệnh điều khiển giao thông của Cảnh sát giao thông được thể hiện bằng 9 động tác chỉ huy điều khiển giao thông kết hợp với âm hiệu còi. Mỗi động tác đều có hiệu lực khác nhau: - Động tác báo hiệu cấm đường: Tay phải cầm gậy giơ thẳng lên trước đỉnh đầu, gậy thẳng đứng tay trái buông thẳng theo đường chỉ quần, kết hợp một tiếng còi dài, mạnh. Có hiệu lực: Cấm đi đối với người tham gia giao thông ở tất cả các chiều đường; Truờng hợp người tham gia giao thông còn đang đi trong phạm vi nút giao thông thì cho phép nhanh chóng đi khỏi nút giao thông; ở những nút giao thông có quy định chỗ dừng cho người tham gia giao thông thì phải dừng lại đúng quy định. - Động tác báo hiệu mở đường: Hai tay giang ngang bằng vai, tay phải cầm gậy thẳng với cánh tay, kết hợp một tiếng còi ngắn. Có hiệu lực: cho người tham gia giao thông ở bên phải và bên trái của người Cảnh sát giao thông được đi. Người tham gia giao thông từ phía trước và phía sau người Cảnh sát giao thông phải dừng lại. - Động tác báo hiệu cho bên phải đi nhanh.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> hơn: Hai tay giang ngang bằng vai; cánh tay phải gập đi gập lại 3 lần về phía trước ngực, kết hợp 3 tiếng còi ngắn, mắt hướng về bên phải. - Động tác báo hiệu cho bên trái đi nhanh hơn: Hai tay giang ngang bằng vai; cánh tay trái tay gập đi gập lại 3 lần về phía sau gáy, kết hợp 3 tiếng còi ngắn, mắt hướng về bên trái. - Động tác báo hiệu cho bên phải đi chậm lại: Hai tay giang ngang bằng vai; tay phải cầm gậy kéo về ngang thắt lưng, gậy buông thẳng theo đường chỉ quần, lòng bàn tay phải úp xuống, đưa lên đưa xuống 3 lần, kết hợp 2 tiếng còi ngắn, mắt hướng về bên phải. - Động tác báo hiệu cho bên trái đi chậm lại: Hai tay giang ngang bằng vai; tay trái kéo về ngang thắt lưng, lòng bàn tay trái úp xuống, đưa lên đưa xuống 3 lần, kết hợp 2 tiếng còi ngắn, mắt hướng về bên trái. - Động tác báo hiệu cho bên phải dừng lại: Hai tay giang ngang bằng vai; bàn tay phải cầm gậy theo hướng thẳng đứng, vuông góc với cánh tay, kết hợp 1 tiếng còi dài mạnh, mắt nhìn về phía bên phải. - Động tác báo hiệu cho bên trái dừng lại: Hai tay giang ngang bằng vai; bàn tay trái cầm gậy theo hướng thẳng đứng, vuông góc với cánh tay, kết hợp 1 tiếng còi dài mạnh, mắt nhìn về phía bên trái. - Động tác báo hiệu cho phương tiện rẽ trái.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> qua mặt: Tay trái giang ngang; tay phải cầm gậy hướng về phía trước ngang vai, lòng bàn tay úp xuống. Với tư thế này, người tham gia giao thông từ phía bên phải và phía sau của người Cảnh sát giao thông phải dừng lại; phía trước, người tham gia giao thông được phép rẽ phải; phía bên trái, người tham gia giao thông được phép đi tất cả các hướng. Tay trái từ giang ngang đưa về phía trước mặt, mắt nhìn về bên trái, kết hợp một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn báo hiệu người tham gia giao thông được phép rẽ trái trước mặt người Cảnh sát giao thông. * HĐ 1: Trò chơi phóng viên: - 1 hs làm phóng viên nêu câu hỏi cho các bạn trong lớp trả lời. ? Ở gần nhà bạn có loại biển báo gì? ? Những biển báo đó được đặt ở đâu? Những người ở đó có biết ND các biển báo đó không? ? Họ có thấy các biển báo đó có ích gì không? những biển báo hiệu để ở vị trí đó có đúng không ? ? Theo bạn tại sao lại có những người không tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông ? ? Theo bạn việc không tuân theo như vậy có thể xảy ra hậu quả nào không ? Theo bạn nên làm thế nào để mọi người thực hiện theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông ? * Hoạt động 2: Ôn lại các biển báo đã học. - Cho hs nhắc lại các biển báo đã học, mô tả hình dạng, màu sắc. - Biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo lệnh, biển chỉ dẫn. - GV KL * Hoạt động 3: Nhận biết các biển báo hiệu. - Thảo luận nhóm. - HS phát biểu trước lớp. - HS khác nhận xét, bổ sung. - HS nêu - HS nêu. - HS nêu - HS nêu - HS nêu. - HS thảo luận và tìm đúng loại biển báo. - Nhóm nào xong trước được biểu dương..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> giao thông. - Cho hs quan sát các loại biển báo. - Xác định, phân loại, mô tả hình, màu sắc của các biển báo đó. * Hoạt động 4: Luyện tập thực hành. - GV gỡ biển và tên biển xuống. - Gắn 10 tên biển ở vị trí khác nhau. - Yêu cầu hs lên gắn biển vào đúng tên biển. - Y/c hs nhắc lại hình dáng, màu sắc, ND của 1, 2 biển báo. - GV và hs n/x. - Cho hs vẽ biển báo. - Trình bày trước lớp. - Lớp nhận xét, bổ sung. - Thảo luận nhóm 4. - HS quan sát các loại biển báo - Tìm và phân loại biển báo, mô tả.... - HS quan sát. - 2 hs lên bảng gắn, hs khác q/s.. - HS nhận xét. - HS vẽ 1, 2 biển báo hiệu GT đường bộ 3. Củng cố-dặn dò - GV nhắc lại nội dung bài. - Dặn hs về học bài và chuẩn bị bài sau. _____________________________________. TUẦN 8 Ngày soạn: 11/10/2016 Ngày dạy: 13/10/2016.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG HIỆU LỆNH CẢNH SÁT GIAO THÔNG VÀ BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ( TIẾT 2) I .Mục tiêu: - HS nhận biết một số quy định về luật giao thông đường bộ đối với người đi xe đạp. - Giáo dục HS thực hiện tốt luật an toàn giao thông đường bộ. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng: - Quy mô: tổ chức theo quy mô lớp, khối. - Địa điểm: tổ chức ở lớp học, sân trường. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: 40' III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Giáo viên hướng dẫn học sinh học tập về giao thông đường bộ, IV. Tài liệu và phương tiện: - Tranh, ảnh, áp phích về an toàn giao thông phóng to V. Các bước tiến hành tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1 : Quan sát tranh, ảnh thảo luận nhóm. - HS thảo luận trong nhóm cho biết người nào đi đúng, người nào đi sai ? - Gv kết luận Hoạt động 2 : Thảo luận về luật giao thông đối vói người đi xe đạp. - HS thảo luận nhóm và cho biết: + Đi xe đạp như thế nào cho đúng luật giao thông ?. - Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận, chỉ tranh và nêu - HS nhận xét – bổ sung. - HS thảo luận nhóm - Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. * Khi đi xe đạp cần đi bên phải, đúng phần đường dành cho người đi xe đạp, không đi vào đường ngược chiều.. - GV căn cứ vào ý kiến của các nhóm để phân tích về tầm quan trọng của việc chấp hành luật giao thông Hoạt động 3: trò chơi: Đèn xanh, đèn đỏ. - GV nêu tên trò chơi.. Bước 1: HS cả lớp đứng tại chỗ, vòng tay trước ngực, bàn tay nắm hờ, tay trái dưới, tay phải trên..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Hướng dẫn cách chơi, luật chơi. * Ai làm sai sẽ hát một bài. Bước 2: Trưởng trò hô: - Đèn xanh: cả lớp quay tròn hai tay. - Đèn đỏ: Cả lớp dừng tay và để tay ở vị trí chuẩn bị.. VI. Tổng kết, đánh giá hoạt động - GV nhân xét tiết học - Dặn HS về thực hiện và hướng dẫn người thân thực hiện tốt luật giao thông đường bộ. ______________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> TUẦN 9 Ngày soạn: 9/10/2016 Ngày dạy: 20/10/2016 Chủ điểm: KÍNH YÊU THẦY CÔ GIÁO DỤC LÒNG KÍNH TRỌNG VÀ BIẾT ƠN THẦY CÔ GIÁO. I. Mục tiêu - Giúp học sinh nhận thức được công lao dạy dỗ của các thầy cô giáo. - Giáo dục tình cảm tôn trọng, kính yêu và biết ơn thầy cô giáo. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động - Quy mô: Có thể tổ chức theo quy mô lớp / toàn trường. - Địa điểm: Sân trường hoặc lớp học. - Thời điểm: Chiều thứ 5. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động - HS hiểu được ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam. - HS biết kính trọng thầy cô, yêu quí mái trường. IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu, các bài hát về thầy cô giáo. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Phát động phong trào thi đua tháng học tốt, tuần học tốt, ngày học tốt giành nhiều điểm cao mừng thầy cô giáo. - Giáo viên phát động phong trào - H/s lắng nghe. văn nghệ, TDTT mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11. - Khuyến khích thi đua học tập để - h/s tham gia học tập tích cực. giành những bông hoa điểm tốt mừng thầy cô giáo. - Cho học sinh tham gia giao lưu - cả lớp hát, sau đó mời các cá nhân hát văn nghệ, các bài hát về thầy cô, các bài hát về thầy cô, mái trường.cha mái trường. mẹ, quê hương…… - Tích cực tham gia các phong trào văn hoá- văn nghệ kỉ niệm - h/ s hát các bài hát về thầy cô mái ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. trường. Hoạt động 2: Tổ chức cuộc thi viết báo tường về ngày nhà giáo Việt Nam 20-11..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - các khối 1,2,3 tham gia làm báo ảnh, áp phích về thầy cô, mái trường. - các khối 4,5 tham gia viết báo tường. Hoạt động 3: Công trình lao động “ Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam” - Lề mít tinh Kỷ niệm 30 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. - Các chi đội tham gia các tiết mục văn nghệ chào mừng.. - h/s sưu tầm tranh ảnh qua sự chỉ dẫn của thầy cô. - h/s viết luyện chữ đẹp, trang trí báo tường của chi đội mình. -.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> TUẦN 10 Ngày soạn: 25/10/2016 Ngày dạy: 27/10/2016 Chủ điểm: KÍNH YÊU THẦY CÔ TÌM HIỂU VỀ NGÀY TRUYỀN THỐNG NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 I. Mục tiêu - Giúp học sinh nhận thức được công lao dạy dỗ của các thầy cô giáo. - Giáo dục tình cảm tôn trọng, kính yêu và biết ơn thầy cô giáo. - Thể hiện lòng biết ơn thông qua hoạt động văn hoá – văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động - Quy mô: Có thể tổ chức theo quy mô lớp / toàn trường. - Địa điểm: Sân trường hoặc lớp học. - Thời điểm: Chiều thứ 5. - Thời lượng: 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động - HS hiểu được ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam. - HS biết kính trọng thầy cô, yêu quí mái trường. IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu, các bài hát về thầy cô giáo. - Tiết mục văn nghệ chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam 20-11. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu về nguồn gốc và ý nghĩa ngày 20/11. - GV nói về nguồn gốc và ý nghĩa 20/11: + Ngày 20/11 lần đầu tiên được tổ chức trên toàn miền Bắc Việt Nam. Những nǎm sau đó, ngày lễ này còn - H/s lắng nghe. được tổ chức tại nhiều vùng giải phóng ở miền Nam Việt Nam. Hàng nǎm vào dịp kỷ niệm 20/11, cơ quan tiểu ban giáo dục thường xuất bản, phát hành một số tập san đặc biệt để cổ vũ tinh thần đấu tranh của giáo giới trong các vùng khác, động viên tinh thần chịu đựng gian khổ của những giáo viên kháng chiến. Khi Việt Nam thống nhất, ngày này đã trở thành ngày truyền thống của ngành.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> giáo dục Việt Nam. Vào ngày 28/9/1982, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành quyết định số 167-HĐBT thiết lập ngày 20/11 hằng năm là ngày lễ mang tên "Ngày nhà giáo Việt Nam". + Việc tổ chức Ngày Quốc tế Hiến chương các nhà giáo 20/11 hằng năm đã sớm trở thành ngày hội truyền thống của giáo giới Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, một dân tộc có mấy nghìn năm văn hiến và có truyền thống hiếu học. + Với ý nghĩa tích cực của Ngày 20/11, theo nguyện vọng của giáo giới cả nước, kiến nghị của Đại hội Công đoàn Giáo dục Việt Nam lần thứ VIII (tháng 4/1982) và Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng Cục dạy nghề, Ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em… Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết định số 167/HĐBT, ngày 26/9/1982 quyết định hằng năm sẽ lấy ngày 20/11 là Ngày Nhà giáo Việt Nam. Quyết định số 167/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước đối với giáo giới nước ta và đánh giá cao vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên, những người làm công tác giáo dục trong sự nghiệp đào tạo lớp người lao động mới vừa có đức, vừa có tài xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. + Ngày 20/11 là dịp để các thế hệ học trò bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với những người thầy, để mọi ngành, mọi nghề và toàn xã hội chia sẻ niềm vui, tri ân với những người đã góp bao công sức và tâm huyết cho sự nghiệp trồng người cao cả, góp phần xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Hoạt động 2: Phát động phong trào - h/s tham gia học tập tích cực. thi đua tháng học tốt, tuần học tốt,.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> ngày học tốt giành nhiều điểm cao mừng thầy cô giáo. - Giáo viên phát động phong trào văn nghệ, TDTT mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11. - Khuyến khích thi đua học tập để giành những bông hoa điểm tốt mừng thầy cô giáo. - Cho học sinh tham gia giao lưu văn nghệ, các bài hát về thầy cô, mái trường. - Tích cực tham gia các phong trào văn hoá- văn nghệ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Hoạt động 3: Công trình lao động “ Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam” - Các em HS tham gia các tiết mục văn nghệ chào mừng.. - cả lớp hát, sau đó mời các cá nhân hát các bài hát về thầy cô, mái trường.cha mẹ, quê hương…… - h/ s hát các bài hát về thầy cô mái trường.. - h/s sưu tầm tranh ảnh qua sự chỉ dẫn của thầy cô. - h/s hát các bài hát về thầy cô mái trường.. IV. Tổng kết, đánh giá hoạt động. - GV nhận xét về các hoạt động học sinh đã tham gia. - Dặn HS về học hát các bài về thầy cô mái trường. Tích cực tham gia phong trào văn nghệ sôi nổi. __________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> TUẦN 11 Ngày soạn: 1/11/2016 Ngày dạy: 3/11/2016 Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG ĐI BỘ VÀ QUA ĐƯỜNG AN TOÀN (T1) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức + HS biết được những điều kiện an toàn và chưa an toàn của các con đường để lựa chọn con đường đi bộ và qua đường an toàn. + HS xác định được những điểm, những tình huống không an toàn đối với người đi bộ. 2. Kĩ năng + Biết cách phòng tránh tai nạn có thể xảy ra khi đi bộ qua đường. + Tìm được con đường đi bộ an toàn cho mình. 3. Thái độ + Có ý thức thực hiện những quy định của luật GTĐB, và hành vi an toàn khi đi đường. + Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện luật GTĐB. II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG - Quy mô: Tổ chức theo khối lớp 2 - Địa điểm: Lớp học - Thời điểm: Chiều thứ 5. - Thời lượng: 40 phút III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG - Nội dung: Tuyên truyền những quy định về đường đi an toàn khi đi trên đường để phòng tránh tai nạn giao thông. - HS tự nhớ và xác định được những con đường đi nào là an toàn và cách phòng tránh tai nạn giao thông khi qua đường. - Chuẩn bị cho các tình huống đó. - Hình thức: Tổ chức trò chơi, nhớ và vẽ 1 đến 2 biển báo. IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN - GV: Sách an toàn giao thông lớp 2, bộ biển báo giao thông. - HS: QS biển báo ở gần nhà và cho biết ý nghĩa của biển báo đó. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra bài cũ ? Làm thế nào để đi xe đạp an toàn ? - Gọi hs trình bày, Gv nhận xét, tuyên dương. 2. Bài mới a) Giới thiệu bài: Ghi đầu bài..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> b) Hoạt động dạy học Hoạt động của thầy * Hoạt động 1: Tìm hiểu con đường từ nhà em đến trường.. Hoạt động của trò - HS nghe.. ? Em đến trường bằng phương tiện nào - HS nêu. ? đi bộ hay đi xe đạp ? - HS khác n/x. ? Em hãy kể về các con đường (hoặc con phố) mà em đã đi qua, theo em con - HS nêu. đường đó an toàn hay không an toàn ? - HS khác n/x. ? Từ nhà đến trường em đi qua những đường nào? đường đó có đặc điểm gì? ? Tại ngã ba có đèn tín hiệu giao thông không, có vạch kể đường cho người đi bộ sang đường không ? ? Trên đường có biển báo hiệu Gt không ? em có biết biển báo hiệu gì không ? .... - HS nêu. - HS khác n/x. - HS nêu. - Em khác n/x. - HS nêu. - HS khác n/x.. - GV KL: Khi đi bộ trên đường phải nắm tay người lớn. Đi trên đường phố cần phải đi cùng người lớn và đi trên vỉa hè, nếu không có vỉa hè hoặc vỉa hè bị lấn chiếm thì đi xuống lòng đường nhưng quan sát vào lề đường. Qua đường có vạch đi bộ qua đường, cần quan sát cẩn thận khi qua đường. * Hoạt động 2: Xác định con đường an toàn đi đến trường. - Cho hs làm phiếu HT. - Gọi hs trình bày. - Gv nhận xét.. - HS thảo luận và đánh dấu vào ô đúng. - Nhóm nào làm xong trước được biểu dương. - Trình bày trước lớp. - Lớp nhận xét, bổ sung.. - GV KL: Khi đi bộ phai đi trên vỉa hè. Khi qua đường phải quan sát kĩ và đi theo tín hiệu hay chỉ dẫn. 3. Củng cố-dặn dò - GV nhắc lại ND bài. - Dặn hs về học bài, chuẩn bị bài sau ____________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> TUẦN 12 Ngày soạn: 8/11/2016 Ngày dạy: 10/11/2016.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG ĐI BỘ VÀ QUA ĐƯỜNG AN TOÀN (T2) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức + HS biết được những điều kiện an toàn và chưa an toàn của các con đường để lựa chọn con đường đi an toàn. + HS xác định được những điểm,những tình huống không an toàn đối với người đi bộ. 2. Kĩ năng + Biết cách phòng tránh tai nạn có thể xảy ra. + Tìm được con đường đi an toàn cho mình. 3. Thái độ + Có ý thức thực hiện những quy định của luật GTĐB, và hành vi an toàn khi đi đường. + Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện luật GTĐB. II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG - Quy mô: Tổ chức theo khối lớp 2. - Địa điểm: Lớp học. - Thời điểm: Chiều thứ 5. - Thời lượng: 40 phút. III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG - Nội dung: Tuyên truyền những quy định về đường đi an toàn khi đi trên đường để phòng tránh tai nạn giao thông. - HS tự nhớ và xác định được những con đường đi nào là an toàn và cách phòng tránh tai nạn giao thông - Chuẩn bị cho các tình huống đó. - Hình thức: Tổ chức trò chơi, nhớ và vẽ 1 đến 2 biển báo IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN - GV: Sách an toàn giao thông lớp 5, bộ biển báo giao thông. - HS: QS biển báo ở gần nhà và cho biết ý nghĩa của biển báo đó. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra bài cũ ? Làm thế nào để đi bộ và qua đường an toàn ? - Gọi hs trình bày, Gv nhận xét. 2. Bài mới a) Giới thiệu bài: Ghi đầu bài. b) Hoạt động dạy học Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> * Hoạt động 1: Phân tích các tình huống nguy hiểm và cách phòng tránh tai nạn giao thông. - GV nêu 1 số tình huống nguy hiểm - HS thảo luận theo nhóm 8. có thể gây TNGT trong các phiếu, chia - Đại diện trình bày, nhóm khác nhận cho các nhóm thảo luận phân tích tình xét bổ sung. huống nguy hiểm đó là gì ? có thể phòng tránh ntn ? Em có thể giải thích cho người vi phạm ntn ? - HS nghe. - GV KL: Đi bộ cần quan sát đường đi, quan sát kĩ xe qua lại. Nếu thấy khó khăn thì nhờ người lớn giúp đỡ. - HS nghe. * Hoạt động 4: Luyện tập. - Xây dựng phương án: Con đường an toàn đi đến trường và bảo đảm ATGT ở khu vực trường học, - Gv đưa giả định tình huống.. - HS nghe. - Hai nhóm lên nhận phiếu. - Thảo luận nhóm.. - Chia lớp làm 2 nhóm. - N1: Lập phương án “ Con đường an toàn đi đến trường”. - N2: Phương án “ Bảo đảm ATGT ở khu vực gần trường”.. - Đại diện trình bày, nhóm khác n/x.. - Gọi đại diện trình bày, nhóm khác n/x bổ sung. - GV KL: Khi đi bộ cần đi trên vỉa hè bên phải, qua đường phải quan sát kĩ và đi theo chỉ dẫn riêng cho người đi bộ. Chấp hành tốt luật giao thông là đảm bảo được tính mạng cho mình và người xung quanh. ________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

<span class='text_page_counter'>(27)</span>

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

<span class='text_page_counter'>(29)</span> TUẦN 13 Ngày soạn:15 /11/2016 Ngày dạy: 17/11/2016 Chủ điểm: GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG TÌM HIỂU VỀ CÁC ANH HÙNG LIỆT SĨ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Giúp học sinh biết thương binh, liệt sĩ là những người đã hy sinh xương máu vì tổ quốc. - Biết công lao của các thương binh, liệt sĩ đối với quê hương, đất nước. 2. Kĩ năng - Tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, các gia đình thương binh, liệt sĩ do nhà trường tổ chức. 3. Thái độ - Kính trọng, biết ơn và quan tâm giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ ở địa phương bằng những việc làm phù hợp với khả năng. II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG - Quy mô: Tổ chức theo khối lớp 2. - Địa điểm: Lớp học. - Thời điểm: Chiều thứ 5. - Thời lượng: 40 phút. III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG - Nội dung: Tìm hiểu công lao của các thương binh, liệt sĩ đối với quê hương, đất nước. - Hình thức: Thảo luận, trưng bày, thuyết trình. IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN - GV: Sách giáo dục truyền thống các anh hùng liệt sĩ. - HS: Sưu tầm một số tranh ảnh về các anh hùng liệt sĩ. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra bài cũ - Trưng bày một số tranh ảnh đã sưu tầm. 2. Bài mới a) Giới thiệu bài: Từ năm 1955, Đảng và Nhà nước ta quyết định đổi tên ngày “Thương binh toàn quốc” thành “Ngày thương binh liệt sỹ ” để thể hiện đầy đủ hơn tình cảm của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đối với tất cả những người đã hi sinh xương máu của mình cho Tổ quốc. Trong diễn văn đọc tại lễ kỷ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng (ngày 5/1/1960), khi nói về thương binh liệt sỹ, Bác Hồ đã nói như sau: “... Máu đào của các liệt sĩ đã làm cho lá cờ cách mạng thêm đỏ chói. Sự hy sinh anh dũng của các liệt sĩ đã chuẩn bị cho đất nước ta nở hoa độc lập, kết quả tự do. Nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn các liệt sỹ và chúng ta phải luôn luôn học tập tinh thần dũng cảm của các liệt sĩ để vượt tất cả khó khăn, gian khổ, hoàn thành sự nghiệp cách mạng mà các liệt sĩ chuyển lại cho chúng ta...”..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Cứ đến ngày 27/7 mỗi người dân Việt Nam lại vô cùng xúc động, tưởng nhớ đến các anh hùng liệt sỹ đã hy sinh, các mẹ Việt Nam anh hùng, các thương binh, bệnh binh đã hy sinh xương máu của mình, tô thắm những trang sử vẻ vang của dân tộc. Trong đó có những người tuổi đời còn rất trẻ đã gạt lại phía sau những hạnh phúc riêng tư, nguyện đem thân mình dâng hiến cho Tổ quốc. Biết bao người đã mãi mãi nằm lại trong lòng đất mẹ, hay để lại một phần thân thể, đã hy sinh máu xương vì lý tưởng cao đẹp, như anh hùng lực lượng vũ trang, liệt sỹ, bác sỹ Đặng Thuỳ Trâm đã viết: "Hãy giữ vững tinh thần của người cộng sản, tinh thần trong suốt như pha lê, cứng rắn như kim cương và chói lọi muôn nghìn hào quang của lòng tin tưởng ...". b) Hoạt động dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động 1: GV giới thiệu những tấm gương anh hùng liệt sĩ: 1.Võ Thị Sáu Võ Thị Sáu sinh năm 1933, trong một gia đình nghèo ở xã Phước Thọ, quận Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa. Sinh ra ở vùng quê giàu truyền thống cách mạng, năm 12 tuổi chứng kiến cảnh giặc Pháp và bọn Việt gian hà hiếp, giết chóc đồng bào, tàn sát quê hương chị đã nung nấu trong trái tim lòng căm thù giặc sâu sắc.Trải qua nhiều thử thách, năm 1947 chị được kết nạp vào Đội Công an xung phong quận Đất Đỏ lúc 14 tuổi. Với trí thông minh, dáng vóc nhỏ, nhanh nhẹn, Võ Thị Sáu đã luồn sâu vào vùng tạm chiếm từ thị trấn Đất Đỏ đến Phước Lợi, Long Mỹ, Phước Hải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên lạc, nắm tình hình, cung cấp và báo cáo kịp thời cho tổ chức nhiều tin tức quan trọng, đã giúp cho Công an quận Đất Đỏ có kế hoạch chủ động đề phòng và tấn công địch có hiệu quả. Chị đã anh dũng phá tan cuộc mít tinh kỷ niệm Quốc khánh Pháp 14/7/1948, sau chiến công này chị được tổ chức tuyên dương và giao nhiệm vụ diệt tề trừ gian.. Hoạt động của trò. - HS lắng nghe..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Tháng 11/1948, Võ Thị Sáu cải trang trà trộn cùng tốp người đi làm căn cước, mang theo trái lựu đạn nằm trong cơi đựng trầu. Giữa buổi, Võ Thị Sáu vào nhà làm việc của tên tổng cai Tòng, rút chốt lựu đạn ném thẳng vào mặt y và hô to: “Việt Minh tấn công” rồi kéo mấy chị em cùng chạy. Lựu đạn nổ, cai Tòng nằm quằn quại trong vũng máu nhưng không chết, đám hội tề và lính đồn khiếp vía không dám lùng sục như trước nữa. Tháng 2/1950, Võ Thị Sáu dùng lựu đạn tiêu diệt 2 tên ác ôn có nhiều nợ máu là Cả Đay và Cả Suốt, không may chị bị địch bắt. Địch giam chị tại khám Chí Hòa (Sài Gòn). Kẻ địch dùng mọi cực hình tra tấn, chị chết đi sống lại nhiều lần nhưng vẫn không hé môi. Chị vẫn giữ vững khí tiết người chiến sỹ Cộng sản, người Công an kiên cường, tin tưởng tuyệt đối vào thắng lợi cách mạng. Không khuất phục được người con gái quận Đất Đỏ, mặc dù Võ Thị Sáu chưa đến tuổi thành niên, thực dân Pháp vẫn đưa ra tòa xét xử và kết án tử hình. Để che giấu tội ác, giặc Pháp đày chị ra Côn Đảo chờ ngày đủ tuổi để thi hành bản án. Tại Côn Đảo, giặc Pháp tiếp tục dùng mọi thủ đoạn dụ dỗ mua chuộc chị Sáu không được. Đêm 22-1-1952, Võ Thị Sáu được Chi bộ nhà tù Côn Đảo kết nạp chính thức vào Đảng Lao động Việt Nam. Sáng 23-11952, giặc Pháp đưa chị Võ Thị Sáu ra pháp trường xử bắn. Trước lúc hy sinh, Võ Thị Sáu vẫn tỏ rõ khí thế hiên ngang của người chiến sĩ cộng sản, chị nhìn thẳng vào họng súng kẻ thù hô to: “Đả đảo thực dân Pháp, Việt Nam muôn năm, Hồ Chí Minh muôn năm”. Ngày 3-8-1993, Võ Thị Sáu được Nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng LLVTND..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Anh hùng liệt sỹ Võ Thị Sáu là một biểu tượng hiên ngang, lạc quan cách mạng, trước họng súng kẻ thù không hề run sợ, tỏ rõ được khí phách của người yêu nước, yêu cách mạng, tin tưởng tuyệt đối thắng lợi của cuộc cách mạng. Võ Thị Sáu được Đảng tin, nhân dân yêu quý, đồng đội mến phục, kẻ thù khiếp sợ. Chị mãi mãi là tấm gương sáng cho các thế hệ Việt Nam noi theo. 2. Trần Văn Ơn Trần Văn Ơn sinh ngày 29/5/1931 tại xã Phước Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Cha là ông Trần Văn Nghĩa là công chức bậc thấp, mẹ là bà Huỳnh Thị Tữu. Hầu hết anh chị của anh đều tham gia phong trào cách mạng, trong đó có chị là Trần Thị Lễ, liệt sĩ đã mất năm 1948. Sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo, năm 1940 sau khi học xong tiểu học ở thị xã Mỹ Tho, Trần Văn Ơn được lên Sài Gòn theo học năm thứ nhất bậc cao tiểu học tại trường Pétrus Ký. Năm học 1947 – 1948, anh tham gia phong trào học sinh yêu nước tại trường và gia nhập Hội học sinh, sinh viên Việt Nam - Nam Bộ. Từ năm 1947, anh tham gia vào phong trào học sinh yêu nước của trường, tham gia Hội học sinh, sinh viên Việt Nam - Nam Bộ. Anh là hội viên mật của Đoàn học sinh kháng chiến nội thành đồng thời nhận nhiệm vụ tuyên truyền, vận động học sinh trong trường tham gia vào các hoạt động chống thực dân Pháp và chính quyền thân Pháp. Anh được coi là một cột trụ của phong trào học sinh yêu nước của Trường Pétrus Ký. Trước ngày kỉ niệm 09 năm khởi nghĩa Nam Kỳ 23/11, chính quyền Pháp đã bắt.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> cóc một số học sinh của trường Pétrus Ký. Sau sự kiện này đã nổ ra cuộc bãi khóa của học sinh 10 trường ở Sài Gòn vào ngày 23/11/1949. Lúc này, Trần Văn Ơn đang chuẩn bị thi tú tài, nhưng vẫn tích cực tham gia cuộc bãi khóa, đứng đầu nhóm học sinh của trường Pétrus Ký đi biểu tình. Ngày 09/01/1950, ở Sài Gòn đã nổ ra một cuộc biểu tình lớn của hơn 6000 học sinh, sinh viên và giáo viên các trường, yêu cầu thủ tướng Trần Văn Hữu thả ngay những học sinh, sinh viên bị bắt. Một cuộc đàn áp đẫm máu diễn ra. Trần Văn Ơn đã dũng cảm đương đầu với dùi cui, che chở cho học sinh nhỏ tuổi và các nữ sinh thoát ra ngoài. Trước nguy cơ bị bắt, anh đã đạp đỗ hàng rào sắt hướng dẫn cho các bạn rút lui. Bọn địch nổ súng, Trần Văn Ơn đã anh dũng hy sinh khi chưa đầy 19 tuổi. Chúng ta sẽ không bao giờ quên được ngày 9/1, ngày mà anh Ơn và các bạn học sinh, sinh viên đã đem xương máu, sinh mạng của mình đổi lấy tự do cho các bạn bị giam cầm. Tinh thần anh Trần Văn Ơn bất diệt. Ngày 12-1-1950 hàng vạn người dân Sài Gòn đã xuống đường dự đám tang Trần Văn Ơn và đây trở thành cuộc biểu dương sức mạnh, lòng căm thù của nhân dân Sài Gòn - Gia Định đối với giặc Pháp. Ngày 23-3-2000, Trần Văn Ơn được Nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Đại hội Liên đoàn Thanh niên Việt Nam tháng 2/1950 đã lấy ngày 09/01 làm ngày truyền thống hàng năm của học sinh, sinh viên Việt Nam. Truyền thống vẻ vang đó đã được các thế hệ học sinh, sinh viên kế thừa oanh liệt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và trở thành bất diệt..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Để tưởng nhớ công ơn anh, đoàn viên, thanh thiếu nhi tỉnh Bến Tre đã đóng góp xây dựng tượng đài Anh tại phường 2, thành phố Bến Tre và khu tưởng niệm Anh tại xã Phước Thạnh, huyện Châu Thành. 3. Nguyễn Văn Trỗi Nguyễn Văn Trỗi sinh 1/2/1940 là con thứ ba trong một gia đình nghèo tại làng Thanh Quýt, xã Điện Thắng, huyện Điện Bàn, Quảng Nam. Sau Hiệp ước Geneve, gia đình anh vào Sài Gòn sinh sống. Lớn lên, anh làm thợ điện ở nhà máy điện Chợ Quán và tham gia tổ chức Biệt động thành, Đại đội quyết tử cánh Tây Nam Sài Gòn. Năm 1964, anh được tập huấn cách đánh biệt động nội thành ở căn cứ Rừng Thơm, Đức Hòa, tỉnh Long An. Ngày 02/5/1964, anh nhận nhiệm vụ đặt mìn ở cầu Công Lý ám sát phái đoàn quân sự chính trị cao cấp của Chính phủ Hoa Kỳ do Bộ trưởng quốc phòng Robert McNamara dẫn đầu. Nhiệm vụ này ban đầu được giao cho một đồng đội của Trỗi, nhưng anh xung phong đi thay vì vợ chồng người đồng đội đó đã có con. Công việc bại lộ, anh bị bắt lúc 22 giờ ngày 9/5/1964. Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đưa anh ra tòa án quân sự kết án tử hình. Nguyễn Văn Trỗi bị xử bắn tại sân sau nhà lao Khám Chí Hòa lúc 9 giờ 45 phút ngày 15/10/1964. Những phút cuối cùng, anh vẫn tỏ rõ khí chất của người anh hùng Đại đội quyết tử, không đồng ý bịt mắt và xưng tội và hô lên những lời cuối cùng: Hãy nhớ lấy lời tôi Đả đảo đế quốc Mỹ Đả đảo Nguyễn Khánh Hồ Chí Minh muôn năm.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Hồ Chí Minh muôn năm Hồ Chí Minh muôn năm! Vì Tổ quốc, vì nhân dân, Nguyễn Văn Trỗi đã anh dũng đấu tranh chống đế quốc Mỹ đến hơi thở cuối cùng. Hình ảnh anh Trỗi hai tay bị trói chặt vào cột nhưng đôi mắt anh vẫn sáng lên, vẫn hiên ngang nhìn thẳng vào quân thù là một hình ảnh bất tử đi vào lịch sử, sự hy sinh của anh là tấm gương sáng ngời cho thế hệ trẻ noi theo. Sau khi chết, Nguyễn Văn Trỗi được truy nhận Đảng viên Nhân dân Cách mạng miền Nam và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam truy tặng Huân chương Thành đồng hạng nhất. Năm 2012, kỷ niệm 48 năm ngày mất, nhà tưởng niệm anh hùng liệt sĩ Nguyễn Văn Trỗi được khánh thành trong khuôn viên nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn (Quảng Nam). Tên ông được đặt cho nhiều con đường, nhiều trường học trên khắp Việt Nam. 4. Nguyễn Văn Cừ Nguyễn Văn Cừ sinh ra trong một gia đình nhà Nho, quê xã Phù Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh vào ngày 9/7/1912. Năm 1927, ông tham gia Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Tháng 6/1929, ông được kết nạp vào chi bộ Đông Dương Cộng sản đảng đầu tiên ở Hà Nội. Năm 1930, được cử làm Bí thư đặc khu Hồng Gai - Uông Bí. Bị Pháp bắt, kết án khổ sai, đày đi Côn Đảo. Năm 1936, ông được trả tự do, về hoạt động bí mật ở Hà Nội. Nguyễn Văn Cừ đã tập trung vào công tác khôi phục cơ sở Đảng và đẩy mạnh phong trào đấu tranh của nhân dân và đã thành công trong việc lập lại Xứ uỷ Bắc kỳ và trở thành uỷ viên Thường vụ Xứ ủy Bắc Kỳ. Tháng 9/1937, được cử vào Ban Thường vụ Trung ương.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Đảng Cộng sản Đông Dương ở Hội nghị Hóc Môn (Gia Định). Năm 1938, ông được bầu làm Tổng Bí thư khi mới 26 tuổi. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ, Nghị quyết Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương 11/1939 đã quyết định những vấn đề quan trọng trong chuyển hướng chiến lược cách mạng, mà nội dung trọng yếu là giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc – giai cấp, giai cấp – dân tộc, vấn đề xây dựng Đảng, Mặt trận và phương pháp cách mạng trong tình hình lịch sử mới. Tháng 6/1940, ông bị thực dân Pháp bắt tại Sài Gòncùng với một số đảng viên khác. Sau cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (1940), thực dân Pháp ghép ông vào tội đã thảo ra "Nghị quyết thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương", "chủ trương bạo động"và là "người có trách nhiệm tinh thần trong cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ" và kết án tử hình. Ngày 28/8/1941, bản án được thi hành cùng lúc với một số đảng viên cộng sản khác như Hà HUy Tập, Nguyễn thị minh Khai, Võ văn tần, Phan Đăng Lưu...tại trường bắn Hóc Môn. Những đóng góp của ông trên lĩnh vực chính trị vẫn còn nguyên giá trị đến giai đoạn hiện nay đặc biệt là tác phẩm “Tự chỉ trích” của ông đã đóng góp quan trọng trong công tác sửa đổi lối làm việc, khơi dậy ý thức tự tu dưỡng và tự rèn luyện của thanh niên lúc bấy giờ. 5. Cù Chính Lan Cù Chính Lan sinh năm 1930 trong một gia đình nông dân nghèo tại làng Quỳnh.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Đôi, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. Cha là ông Cù Khắc Nhượng, mẹ là bà Hồ Thị Hạ. Anh là con thứ ba và là con út. Sớm mồ côi mẹ, nhà nghèo nên tuổi thơ ông phải đi cày thuê cuốc mướn để nuôi những đứa em cùng cha khác mẹ, hoàn cảnh đã hình thành trong ông lòng thương người, ý chí tự lập, căm ghét cảnh áp bức bất công, và luôn nuôi chí được cầm súng đánh đuổi quân xâm lược, để Tổ quốc sớm được độc lập tự do, người dân làng Quỳnh Đôi sớm hết nghèo khổ, tủi nhục, lầm than, sớm được hưởng cuộc sống thanh bình, no ấm. Năm 1946, quân Pháp trở lại xâm lược nước ta, Cù Chính Lan 16 tuổi đã xin gia nhập Vệ quốc đoàn. Ngày 13/12/1951, ta mở trận tấn công cứ điểm Giang Mở. Trong khi bộ đội ta chân đất đầu trần đang tập trung áp sát mục tiêu thì gặp phải những chiếc xe tăng địch lao đến ứng cứu. Với khẩu tiểu liên trong tay và quả lựu đạn bên hông, Tiểu đội trưởng Cù Chính Lan tách đội hình chạy bộ cắt đường, đuổi kịp chiếc xe tăng đi đầu. Anh nhảy lên thành xe, cạy nắp tháp xe, thả lựu đạn đã rút chốt. Quả lựu đạn diệt gọn tốp địch bên trong, chiếc xe tăng bất động thành vật cản đường, những chiếc đi sau như rắn bị giập đầu không thể lên ứng cứu đồng bọn. Cứ điểm Giang Mở nhanh chóng bị ta tiêu diệt. Ngày 29/12/1951, anh cùng đồng đội đánh đồn Cô Tô, dù đã hai lần bị thương nhưng anh vẫn nén đau, tiếp tục phá mở những lớp rào gai, dọn đường cho đồng đội lên tiêu diệt địch. Lần thứ ba, anh bị thương nặng vẫn bám trụ trận địa, dốc hết tinh thần động viên anh em chiến đấu. Trận đánh kết thúc cũng là lúc Cù Chính Lan trút hơi thở cuối cùng giữa vòng tay đồng đội. Năm đó anh vừa tròn hai mươi tuổi, tiểu đội trưởng bộ.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> binh, Đại đoàn 304, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Tấm gương mưu trí, quả cảm, sáng tạo của Cù Chính Lan lập tức được bộ đội ta noi theo trên các chiến trường, khiến quân xâm lược ưu thế về vũ khí phải bạt vía kinh hồn. Cù Chính Lan là một hình ảnh sáng ngời của người chiến sĩ thi đua ái quốc. Ngày 19/5/1952, liệt sĩ Cù Chính Lan là 1 trong 7 người đầu tiên trên toàn quốc được Đảng và Chính phủ truy tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. Ngày 10/8/1952 tại buổi lễ Tuyên dương công trạng khi nghe đọc báo cáo của Anh hùng Cù Chính Lan, từ trên Đoàn Chủ tịch, Bác Hồ đề nghị toàn thể đứng dậy mặc niệm người con ưu tú của dân tộc. 6. Vừ A Dính Anh hùng Lực lượng vũ trang Vừ A Dính, dân tộc Mông, sinh ngày 12-9-1934 tại bản Đề Chia, xã Pú Nhung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên).Vừ A Dính là con thứ ba của ông Vừ Chống Lầu và bà Sùng Thị Plây. Gia đình Vừ A Dính là cơ sở cách mạng của huyện Tuần Giáo. Vừ A Dính sinh ra và lớn lên trong một gia đình người Mông có truyền thống yêu nước và cách mạng, cha mẹ đều là liệt sĩ. Ngay từ nhỏ, Dính là một cậu bé thông minh, gan dạ và nhanh nhẹn. Được cha mẹ giáo dục, Vừ A Dính đã sớm giác ngộ cách mạng và căm thù giặc Pháp xâm lược. Mới 13 tuổi Vừ A Dính đã thoát ly gia đình trở thành đội viên liên lạc của đội vũ trang huyện Tuần Giáo. Đội vũ trang của Vừ A Dính hoạt động trên một địa bàn rất rộng, từ châu Điện Biên ra châu Tuần Giáo rồi ngược lên châu Tủa Chùa. Dấu.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> chân của Dính và đội vũ trang in khắp núi rừng và các thôn bản trong huyện. Trung tuần tháng 6 năm 1949, giặc Pháp huy động tổng lực quân lính từ các đồn trong khu vực để vây ráp hòng tiêu diệt đội vũ trang Tuần Giáo của Vừ A Dính. Gần một nghìn quân đổ về khu căn cứ Pú Nhung từ nhiều ngả đường. Trong một lần làm nhiệm vụ liên lạc, Vừ A Dính không may bị giặc bắt và tra tấn bằng những hình thức dã man, đánh đến anh gãy hết tay chân nhưng vẫn không lay chuyển nổi ý chí của anh. Chiều tối ngày 15-6-1949. Vừ A Dính đã anh dũng hy sinh bởi loạt đạn của quân thù bên gốc cây đào cổ thụ ở Khe Trúc gần đồn Bản Chăn, khi chưa tròn 15 tuổi. Vừ A Dính đã hy sinh trong tư thế hiên ngang không một chút run sợ. Cuộc đời người chiến sĩ liên lạc nhỏ tuổi của đội vũ trang Tuần Giáo đã khép lại nhưng khí phách trung kiên bất khuất của Vừ A Dính trước quân thù như ngọn đuốc rực sáng núi rừng Tây Bắc. - GV có thể giới thiệu thêm một số anh hùng liệt sĩ khác: Nguyễn Viết Xuân, Kim Đồng… Hoạt động 2: Nhớ ơn công lao các anh hùng liệt sĩ. - Giáo viên kể chuyện “Một chuyện đi bổ ích”. - Đàm thoại theo câu hỏi: +Các bạn lớp 2A đã đi đâu vào ngày 27 tháng 7 ? + Qua câu chuyện trên, em hiểu thương binh, liệt sĩ là những người như thế nào ? + Chúng ta cần phải có thái độ như thế nào đối với các thương binh, liệt sĩ ? Thảo luận nhóm.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Giáo viên chia nhóm, phát phiếu giao việc và giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận nhận xét. - Giáo viên theo dõi các nhóm trình bày ý kiến thảo luận, nhận xét và kết luận:Thương binh, liệt sĩ là những người đã hi sinh xương máu để giành độc lập, tự do, hòa bình cho Tổ quốc. Chúng ta cần phải kính trọng, biết ơn các thương binh và gia đình liệt sĩ. - Cả lớp hát tập thể bài hát “Em nhớ các anh” - HS trả lời. - Học sinh lắng nghe - Các bạn HS lớp 2A đã đi thăm các cô, - HS trả lời. các chú ở trại điều dưỡng thương binh. - Thương binh liệt sĩ là những người đã hi sinh xương máu để giành độc lập, tự do, hòa bình cho Tổ quốc. - Chúng ta cần phải kính trọng, biết ơn các thương binh và gia đình liệt sĩ? - Các nhóm nhận phiếu giao việc, thảo luận theo nội dung phiếu giao việc: a) Nhân ngày 27 tháng 7, lớp em tổ chức đi viếng nghĩa trang liệt sĩ. b) Chào hỏi lễ phép các chú thương binh. c) Thăm hởi, giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ neo đơn bằng những việc làm - Hs làm việc nhóm. phù hợp với khả năng. d) Cười đùa, làm việc riêng trong khi chú thương binh đang nói chuyện với học sinh toàn trường. - Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. *Các việc a, b, c là những việc nên làm. *Việc d không nên làm. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. - Sau đó học sinh tự liên hệ về những việc các em đã làm đối với các thương binh và gia đình liệt sĩ. * CỦNG CỐ-DẶN DÒ - Vì sao chúng ta cần phải biết ơn các thương binh và gia đình liệt sĩ ? - Chúng ta phải có thái độ như thế nào đối với các thương binh, liệt sĩ? - Tìm hiểu về các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với các gia đình thương binh,.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> liệt sĩ ở địa phương. - Sưu tầm các bài thơ, bài hát, tranh ảnh về các gương chiến đấu, hi sinh của các thương binh, liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng; đặc biệt là của các anh hùng , liệt sĩ thiếu niên như : Trần Quốc Toản, Lý Tự Trọng, Võ Thị Sáu, Kim Đồng… - GV nhận xét tiết học. _______________________________________. TUẦN 14 Ngày soạn:23 /11/2016 Ngày dạy: 24/11/2016 Chủ điểm: GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG HÁT VỀ CHÚ BỘ ĐỘI I. Kiến thức : - Dạy trẻ biết được ý nghĩa của ngày 22/12 là ngày tết của chú bộ đội. - Bết tên một số bài thơ, câu chuyện về Chú bộ đội : Chú giải phóng quân, Anh du kích..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Biết tên các bài hát về chú bộ đội: Làm chú bộ đội, cháu thương chú bộ đội, màu áo chú bộ bộ đội , Chú bộ đội đi xa và hát thuộc bài hát “Làm chú bộ đội ” - Trẻ thuộc bài thơ Chú giải phóng quân và biết thể hiện tình cảm yêu mến với chú bộ đội. - Tô màu, vẽ, xé gián nặn quà tặng chú bộ đội. - Kết hợp với nhau lắp ghép xe tăng, pháo, và xây dựng được doanh trại chú bộ đội. II. Kỹ năng: - Phát triển vận động Chú bộ đội biên phòng: Bật xa ném xa, chạy nhanh về đơn vị. - Luyện ngôn ngữ mạch lạc nói câu dài, dùng từ khó để miêu tả và nhận xét. - Rèn luyện kỹ năng hát đúng nhịp, vận động theo lời của bai hát “Làm chú bộ đội” - Luyện kỹ năng tô màu tranh phù hợp, cắt gián, vẽ, nặn, làm tranh về chủ đề và kỹ năng đóng vai Chú bộ đội. II. Thái độ - Yêu quý và biết ơn các chú bộ đội. III. Nội dung và hình thức hoạt động. - Nội dung: Tìm hiểu công lao của các chú bộ đội đối với quê hương, đất nước. - Hình thức: Hát, vẽ tranh, đọc thơ, thảo luận… IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu, các bài hát các chú bộ đội. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I. HĐ1: Giáo viên giới thiệu vài nét về quân đội nhân dân Việt Nam Quân đội Nhân dân Việt Nam, tiền thân là đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân , là lực lượng quân đội chính quy của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa , sau này là của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngày truyền thống là ngày 22 tháng 12 hàng năm. Quân kỳ của Quân đội Nhân dân Việt Nam là lá quốc kỳ của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có thêm dòng chữ "Quyết thắng" màu vàng ở phía trên bên trái. Tên gọi "Quân đội Nhân dân" là do Chủ. - HS nghe..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> tịch Hồ Chí Minh đặt với ý nghĩa "từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ". Trong báo chí Việt Nam thì Quân đội Nhân dân Việt Nam thường được viết tắt là QĐND. Chữ "Nhân dân" cũng có mặt trong nhiều tên gọi các tổ chức của Việt Nam như Công an Nhân dân, Tòa án nhân dân (Việt Nam), Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao (Việt Nam)... Một tên khác được nhân dân yêu mến đặt cho là "bộ đội cụ Hồ". Tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam là đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944 tại khu rừng Trần Hưng Đạo, thuộc huyện Nguyên Bình, Cao Bằng, ban đầu gồm 34 chiến sỹ (3 nữ) do Võ Nguyên Giáp chỉ huy chung; Hoàng Sâm được chọn làm đội trưởng; Xích Thắng, tức Dương Mạc Thạch, làm chính trị viên, Hoàng Văn Thái phụ trách tình báo và kế hoạch tác chiến; Lâm Cẩm Như, tức Lâm Kính, phụ trách công tác chính trị; Lộc Văn Lùng tức Văn Tiên làm quản lý. Ngày 15 tháng 4 năm 1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ họp tại Hiệp Hòa, Bắc Giang quyết định Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân sát nhập với lực lượng Cứu quốc quân do Chu Văn Tấn chỉ huy, đổi tên thành Giải phóng quân, lực lượng quân sự chính của Việt Minh để giành chính quyền năm 1945. Lễ hợp nhất được tổ chức ngày 15 tháng 5 năm 1945 tại Chợ Chu (Thái Nguyên). Ngày 16 tháng 8 năm 1945, khi tiến đánh Thái Nguyên, quân số Giải phóng quân đã khoảng 450 người, biên chế thành một chi đội (tiểu đoàn), do Lâm Cẩm Như làm chi đội trưởng. Sau 7 ngày quân Nhật ở Thái Nguyên mới chịu chấp nhận giao nộp vũ khí cho Giải phóng quân. Từ năm 1945, Giải phóng quân của Việt Minh là lực lượng nòng cốt quân đội quốc gia của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Để đối phó với sức ép của quân Tưởng.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Giới Thạch đòi giải tán quân đội chính qui Việt Minh, tháng 11 năm 1945 Việt Nam giải phóng quân đổi tên thành Vệ quốc đoàn, còn gọi là Vệ quốc quân. Lúc này quân số khoảng 50.000 người, tổ chức thành khoảng 40 chi đội ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ. Một số chi đội "Nam tiến" để giúp quân dân miền Nam chống lại quân Pháp đang tấn công ởNam Bộ. Ngày 22 tháng 5 năm 1946, theo Sắc lệnh 71/SL của Chủ tịch nước, Vệ quốc đoàn đổi tên thành Quân đội Quốc gia Việt Nam, được đặt dưới sự chỉ huy tập trung thống nhất của Bộ Tổng tham mưu. Quân đội tổ chức biên chế thống nhất theo trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, ...Cùng với việc xây dựng quân đội quốc gia, chính phủ đặc biệt coi trọng việc xây dựng lực lượng vũ trang quần chúng, lực lượng bán vũ trang, bao gồm: dân quân ở nông thôn và tự vệ ở đô thị. Đến cuối năm 1946, có khoảng 1 triệu dân quân tự vệ đã được tổ chức và huấn luyện quân sự. Trong thời kỳ 1945-1950, có những người nước ngoài đã tình nguyện tham gia chiến đấu và các ngành khác như chỉ huy, tham mưu, kỹ thuật, huấn luyện, quân y, quân giới, tuyên truyền...., Nhiều người được giao trọng trách và phong quân hàm sĩ quan cao cấp. Họ đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng quân đội Việt Nam trong thời kì non trẻ.. Năm 1949, hoàn thiện tổ chức tiểu đoàn bộ binh. Đơn vị này gồm 3 đại đội bộ binh, một đại đội hỏa lực mạnh. Có súng máy nặng, súng cối. Năm 1950, Quân đội Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Quân đội Nhân dân Việt Nam. Đầu năm 1950, bộ đội chủ lực đã có những trung đoàn hoàn chỉnh, cũng đã thành thạo việc đánh công kiên. Biên chế các trung đoàn này đến nay vẫn còn như vậy rất đặc trưng Việt Nam. Cũng thời gian này, để chuẩn bị thời phản công, các sư đoàn quan trọng được thành lập, đến nay vẫn là khối cơ động chủ lực của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Nhóm các đơn vị thuộc khối quân cơ động trung ương (thành lập 1950-1951) gồm các đại đoàn 304, 308, 312, 316, 320, 351. Sau này có thêm các đơn vị pháo binh, phòng không, pháo phản lực trong sư 351 như trung đoàn 237 (Cối lớn, trung đoàn 367 (phòng không 37mm). Sư 351 còn dược gọi là bộ binh nặng, công pháo (công binh, pháo binh). Năm 1954, với thắng lợi của trận Điện Biên Phủ, đây là đội quân đầu tiên của một đất nước thuộc địa đánh bại một quân đội thực dân trong lịch sử thế giới của thế kỷ 20. Sau năm 1954, đại bộ phận Quân đội Nhân dân Việt Nam tập kết về miền bắc Việt Nam, và được chính quy hóa. Cuối chiến tranh, Việt Minh có khoảng 14 vạn quân chủ lực. Ngày 15 tháng 2 năm 1961, tại Chiến khu Đ, Quân Giải phóng miền Nam, gọi tắt là Giải phóng quân, được thành lập trên cơ sở thống nhất các lực lượng vũ trang ở miền Nam Việt Nam. Thực chất, đây là lực lượng Vệ quốc đoàn còn ở lại Nam Việt Nam, kết hợp bộ phận tăng viện của Quân đội Nhân dân từ miền Bắc và lực lượng chiêu mộ tại chỗ, thành lực lượng quân sự của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam. Nhờ sự viện trợ của các nước Cộng sản, năm 1975, Quân đội Nhân dân Việt Nam là đạo quân đông thứ 5 trên Thế giới. Sau 30 năm chiến tranh, đất nước bị tàn phá nặng nề. Nhiệm vụ của Quân đội được Trung ương Đảng nêu rõ: “Ra sức bảo vệ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, … bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng biển, biên giới và hải đảo của nước Việt Nam thống nhất”. Đồng thời “tích cực tham gia sản xuất, góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội”. Trong giai đoạn cách mạng mới của đất nước, Quân đội ta đã thể hiện rõ bản lĩnh.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> chính trị trên mặt trận xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng: bước đầu giữ quân số thích hợp; thi hành Luật nghĩa vụ quân sự kết hợp với nghĩa vụ lao động; triển khai quân đội làm hai nhiệm vụ chiến lược sẵn sàng chiến đấu và xây dựng kinh tế; tăng cường bố trí phòng thủ, sẵn sàng chiến đấu; nâng cao chất lượng cán bộ, chiến sĩ; xây dựng nề nếp chỉ huy chặt chẽ để nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu; từng bước tự lực sản xuất được một số loại vũ khí cần thiết. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó; Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội; duy trì trật tự kỷ cương, an toàn xã hội; giữ vững chính trị đất nước; ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. II. HDD2: Tổ chức giao lưu - GV tổ chức cho HS múa, hát, vẽ tranh về các chú bộ đội.. - HS hát về các chú bộ đội các bài hát đã sưu tầm được: Chú giải phóng quân, Anh du kích, Anh bộ đội đi xa,….. - GV nhận xét, tuyên dương. Dặn HS về nhà hát cho người thân nghe. TUẦN 16. Ngày soạn: 6/12/2016 Ngày dạy: 8/12/2016 Chủ điểm: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG KĨ NĂNG NGHE ĐIỆN THOẠI, SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐIỆN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh biết được một số lễ hội truyền thống và đặc sắc ở Điện Biên. 2. Kĩ năng: - Giúp học sinh nắm được bản sắc văn hóa độc đáo, phong tục tập quán đặc thù, sắc đẹp truyền thống qua các lễ hội ở Điện Biên. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Biết yêu quý và gìn giữ bản sắc văn hóa của dân tộc. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Hướng dẫn HS có kĩ năng nghe điện thoại, sử dụng thiết bị điện. - Hình thức: Tổ chức đóng vai, thảo luận... IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu về kĩ năng sống. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Hoạt động 1: Kĩ năng nghe điện thoại. a) Chú ý lắng nghe. GV đọc chuyện: Bi nghe điện thoại. - Khi nghe điện thoại em có nên vừa nghe - HS nối tiếp trả lời. vừa làm việc khác không ? - GV kết luận. b) Tư thế nghe điện thoại hiệu quả - HS thảo luận nhóm hoàn thành BT. - HS thảo luận, trả lời. Tư thế nghe điện thoại như thế nào là tốt - Đại diện nhóm trình bày kết nhất ? quả. Làm bài tập: Tư thế nghe điện thoại:: - HS thực hiện nói chuyện. Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi và - HS trả lời. làm bài tập sau : - HS đọc và ghi nhớ phần bài - Quan sát các hình minh họa trong SGK học trang 11: Em nên nghe điện thoại ở tư - HS thảo luận và trả lời thế nào là tốt nhất ? Thực hành: 2 HS thực hành - Cầm điện thoại bằng tay không thuận cách nghe điện thoại. đúng hay sai ? - 2 HS thực hành gọi điện thoại - Để ghi nhớ thông tin khi nghe điện thoại, 1 cho nhau. tay em cầm điện thoại, 1 tay còn lại để làm - Cả lớp nhận xét, bổ sung. gì ? - GV hướng dẫn HS kĩ năng nghe điện thoại *Thực hành . HD luyện tập: a) Em cùng bố mẹ tập nhắc tên khi giao - HS thực hành gọi điện thoại tiếp. theo cặp. b) Em cùng bố mẹ đặt ra tình huống để em có tư thế nghe điện thoại theo đúng hướng dẫn. 2. Hoạt động 2: Kĩ năng sử dụng thiết bị.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> điện. 3. Củng cố, dặn dò: Gọi 2 HS nêu lại phần bài học. - GV giới thiệu: Khả năng an toàn của - HS nghe. các thiết bị điện gia đình luôn là việc cần được quan tâm thường xuyên, nhất là các loại thiết bị điện có phát sinh ra nhiệt cao như: bàn ủi, bếp điện, lò nướng, lẩu điện... một chút sơ ý hay bất cẩn đều có thể gây nên hậu quả nghiêm trọng khó lường. - Hãy kể những thiết bị điện mà em biết ? - HS suy nghĩ, nối tiếp nhau trả - Ở nhà em sử dụng các thiết bị điện như thế lời. nào ? - Để đảm bảo an toàn và tiết kiệm ta cần sử dụng thiết bị điện như thế nào ? - GV kết luận. 3. Củng cố - dặn dò - Nhận xét tiết học. - Nhắc HS Lịch sự khi nghe, gọi điện thoại và sử dụng thiết bị điện an toàn và tiết kiệm. ___________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> TUẦN 19 Ngày soạn: 16/1/2017 Ngày dạy: 20/1/2017 Chủ điểm: GIỮ GÌN TRUYỀN THỐNG TÌM HIỂU CÁC LỄ HỘI Ở ĐIỆN BIÊN( T1) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh biết được một số lễ hội truyền thống và đặc sắc ở Điện Biên. 2. Kĩ năng: - Giúp học sinh nắm được bản sắc văn hóa độc đáo, phong tục tập quán đặc thù, sắc đẹp truyền thống qua các lễ hội ở Điện Biên. 3. Thái độ: - Biết yêu quý và gìn giữ bản sắc văn hóa của dân tộc. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Hướng dẫn HS tìm hiểu một số lễ hội đặc sắc ở Điện Biên. - Hình thức: Quan sát, thảo luận, nêu ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu về kĩ các lễ hội ở Điện Biên. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I. Giới thiệu bài: Một phần không thể thiếu để - HS nghe. làm nên một Điện Biên luôn mặn nồng trong lòng người dân cả nước ấy là bản sắc văn hóa độc đáo, phong tục tập quán đặc thụ, hòa quyện với sắc đẹp hoa ban và những điệu xòe mê mải. Điện Biên là nơi gặp gỡ và cư trú của 21 dân tộc anh em: Thái, Mông, Kinh, Tày, Nùng… (trong đó người Thái là đông nhất) nên có một truyền thống văn hóa đặc sắc. Lễ hội truyền thống ở Điện Biên là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc. Thông qua lễ và hội, trong chừng mực nhất định du khách có thể biết được phong tục tập quán của nhân dân địa phương. Đó là những lễ hội như: II.HDHS tìm hiểu các lễ hội ở Điện Biên GV hỏi: Các em đã biết những lễ hội nào ở Điện Biên ? - HS trả lời theo hiểu biết. - Gv nhận xét, chốt lại: Ở Điện Biên có rất nhiều.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> những lễ hội đặc sắc thê hiện nét đẹp văn hóa dân tộc: 1. Lễ hội thành Bản Phủ Là lễ hội lớn, được tổ chức hàng năm để tưởng nhớ công lao to lớn của lãnh tụ Hoàng Công Chất cùng tướng Ngải, tướng Khanh và nghĩa quân trong công cuộc giải phóng Mường Then – Điện Biên khỏi sự chiếm đóng của giặc Phẻ.. - HS nghe.. Lễ hội được tổ chức vào các ngày 24, 25 tháng hai âm lịch hàng năm tại Bản Phủ với phần lễ gồm nghi lễ rước kiệu và dâng hương. Phần hội là các trò chơi dân gian như hái đào tiên, bắt lợn lấy thưởng, đánh đáo đá, tung còn, chơi cờ phạ, thi bắn nỏ, đẩy gậy, kéo co nam, nữ. Ngoài ra còn có giao lưu văn nghệ, múa hát, biểu diễn các tiết mục của các dân tộc ở địa phương. 2. Lễ kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ Là ngày lễ lớn quan trọng nhất của tỉnh có ý nghĩa quốc gia và quốc tế rất sâu sắc được tổ chức vào ngày 7 tháng 5 hàng năm và được tổ chức rất long trọng vào những năm chẵn, năm tròn. Vào những ngày này, hàng vạn du khách trong và ngoài nước đến đây để được ngắm nhìn những địa danh một thời oanh liệt, để được chiêm nghiệm và nghiêng mình trước lịch sử. Lễ kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ bắt đầu bằng cuộc mít tinh ôn lại những trang sử hào.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> hùng. Sau lễ mít tinh là những hoạt động chào mừng làm cho không khí của ngày lễ thêm tưng bừng, phấn khởi. 3. Lễ hội mừng măng mọc (Kin Lẩu Nó) Đây là lễ hội của các dân tộc miền núi phía Bắc, như: dân tộc Mảng, Kháng, Xinh Mun, La Hủ, Khơ Mú, Phù Lá. Lễ hội diễn ra vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 5 hoặc tháng 6 hàng năm) khi những búp măng nhú lên khỏi mặt đất mà theo quan niệm của người dân tộc là thời điểm bắt đầu mùa sản xuất trong năm. Họ mở hội với một ước mong mùa màng tốt tươi, dân bản ấm no đồng thời bày tỏ lòng biết ơn thần trời, thần đất. Tại lễ hội, còn diễn ra các hoạt động văn hóa như thi người đẹp với trang phục dân tộc 3 nước Việt, Lào, Trung; thi nấu ăn, tổ chức hội chợ thương mại để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, hàng tiêu dùng của Việt Nam. Đối với các dân tộc Mường, Tày, H’mông, Thái... ném còn là trò tín ngưỡng hấp dẫn nhất của trai gái trong dịp hội xuân. Ném còn là dùng quả còn tung vào vòng tròn ở trên cao cho người đứng ở phía bên kia bắt rồi ném trả lại qua vòng tròn. Quả còn hình cầu to bằng nắm tay trẻ nhỏ, được khâu bằng nhiều múi vải màu, bên trong nhồi thóc và hạt bông (thóc nuôi sống con người, bông cho sợi dệt vải). Sân ném còn là bãi đất rộng, ở giữa chôn một cây tre (hoặc vầu) cao, trên đỉnh có vòng còn hình tròn, một mặt dán giấy đỏ (biểu tượng cho mặt trời), mặt kia dán giấy vàng (biểu tượng cho mặt trăng). Mặt giấy bao kín biểu tượng cho sự trinh trắng của người con gái. Người chơi đứng đối mặt với nhau qua cây còn, ném quả còn lọt qua vòng còn trên đỉnh cột là thắng cuộc. Mở đầu cuộc chơi là phần nghi lễ, thầy mo dâng hai quả còn làm lễ giữa trời đất, cầu cho bản làng yên vui, mùa màng tươi tốt, nhà nhà no ấm. Sau - HS nghe. phần nghi lễ, thầy mo cầm hai quả còn đã được “ban phép” tung lên cho mọi người tranh cướp, khai cuộc chơi ném còn năm đó. Trước khi khép hội, thầy mo rạch quả còn thiêng (đã được ban phép) lấy hạt bên trong, tung lên để mọi người cùng hứng lấy vận may. Người Tày.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> quan niệm hạt giống này sẽ mang lại mùa màng bội thu và may mắn, vì nó đã được truyền hơi ấm của những bàn tay nam nữ (âm - dương). Ném còn mang ý nghĩa phồn thực, cầu mong giao hoà âm - dương, mùa màng tươi tốt. III. Củng cố - dặn dò - Nhận xét tiết học. - Nhắc HS về nhà tìm hiểu thêm về các lễ hội đặc sắc ở Điện Biên. ___________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> TUẦN 20 Ngày soạn: 7/2/2017 Ngày dạy: 9/2/2017 Chủ điểm: GIỮ GÌN TRUYỀN THỐNG TÌM HIỂU CÁC LỄ HỘI Ở ĐIỆN BIÊN( T2) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh biết được một số lễ hội truyền thống và đặc sắc ở Điện Biên. 2. Kĩ năng: - Giúp học sinh nắm được bản sắc văn hóa độc đáo, phong tục tập quán đặc thù, sắc đẹp truyền thống qua các lễ hội ở Điện Biên. 3. Thái độ: - Biết yêu quý và gìn giữ bản sắc văn hóa của dân tộc. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Hướng dẫn HS tìm hiểu một số lễ hội đặc sắc ở Điện Biên. - Hình thức: Quan sát, thảo luận, nêu ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu về kĩ các lễ hội ở Điện Biên. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 4. Hội Hoa Ban Hàng năm, cứ vào dịp tháng 2 âm lịch, thời tiết bắt đầu nắng ấm sau những cơn mưa xuân, hoa ban bắt đầu nở trắng cả núi - HS nghe. rừng Tây Bắc thì người Thái Tây Bắc lại đi trẩy hội hoa ban. Cứ đến ngày trẩy hội hoa ban, các chàng trai, cô gái Thái lại có dịp gặp nhau, hò hẹn, tâm tình. Chàng trai Thái ngắt những bông hoa ban đầu xuân đẹp nhất cài lên mái tóc của người mình yêu. Cô gái Thái e ấp, thẹn thùng nấp mình dưới những lộc ban xanh mướt. Hội hoa ban mở ra không chỉ là ngày hội của tình yêu và hạnh phúc, mà cũng là dịp để người Thái cầu mùa, cầu phúc; là dịp để bày tỏ đạo hiếu đối với ông bà, cha mẹ; là dịp để trai gái qua lại với nhau, tìm hiểu nhau qua tiếng hát, tiếng đàn..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> - HS nghe.. Sự kết hợp giữa quần thể di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ - di tích lịch sử vô giá và bản sắc văn hóa dân gian của các dân tộc Điện Biên đã khiến cho vùng đất này trở thành điểm hẹn lịch sử, một điểm đến đây hấp dẫn. 5. Lễ hội mừng mưa rơi của dân tộc Khơ Mú. Hội mừng mưa rơi được tổ chức hàng năm vào cuối tháng 3, đầu tháng 4 âm lịch, trước hoặc sau những cơn mưa đầu mùa. Người Khơ Mú gọi lễ hội mừng mưa rơi của dân tộc mình là “om đin om đang” – tức lễ hội mừng nước. Trong lễ hội người ta hát những bài ca mừng nương rẫy khi được đón những cơn mưa đầu mùa, mở đầu bao giờ cũng là điệu mùa “om đin om đang”.. Lễ hội được tổ chức trên nhà sàn. Phần lễ là nghi thức cúng thần linh cầu cho mưa.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> thuận gió hòa, người trong bản có sức khỏe tốt, xua đuổi chim thú phá hoại mùa màng. Phần hội là những điệu múa truyền thống của dân tộc. 6. Lễ cúng bản của người Cống Hàng năm, cứ vào mùa tháng 3 âm lịch, các bản đều tổ chức lễ cúng bản trước vụ gieo hạt. Vào ngày lễ, các ngả đường vào bản đều dựng cổng, cắm dấu hiệu kiêng kị không ai được vào bản. Sau đó từng gia đình làm lễ cúng trên nương. Đây là lễ cầu mùa màng tốt tươi, côn trùng và chim chóc không phá hoại mùa màng. 7. Hạn khuống giao duyên Hạn khuống là một hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống của người Thái. Lễ hội thường được tổ chức sau vụ thu hoạch vào tháng 11 hàng năm. Lễ hội được tổ chức trên khoảng đất rộng ở bản, thanh niên nam nữ dựng sàn, sàn cao khoảng 1,5m, có hàng rào bao quanh bằng phên mắt cáo, chỉ có một cửa ra vào. Bên sàn thanh niên nam nữ hát đối đáp đến khuya. Đêm hôm sau họ lại tiếp tục ca hát vui đùa trò chuyện. Lễ Hạn Khuống do bên gái tổ chức thực ra là một cuộc vui để tìm hiểu bạn đời. Chính vì vậy, Hạn Khuống đã để lại biết bao kỷ niệm và ấn tượng đẹp của một thời trẻ trung sôi nổi. Theo kế hoạch, lễ hội ném còn được tổ chức tại các địa điểm là Trung tâm hội nghị văn hóa tỉnh, Nhà thi đấu đa năng và Quảng trường thành phố Điện Biên Phủ. Ngoài ném còn, lễ hội còn có nhiều hoạt động thể thao như bắn nỏ, tù lu, đẩy gậy, cùng các môn vui chơi giải trí như nhảy bao bố, bịt mắt đập chiêng, kéo co... III. Củng cố - dặn dò - Nhận xét tiết học. - Nhắc HS về nhà tìm hiểu thêm về các lễ hội đặc sắc ở Điện Biên..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> _________________________________________. TUẦN 21 Ngày soạn: 7/2/2017 Ngày dạy: 9/2/2017 Chủ điểm: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG KĨ NĂNG CHÚC MỪNG SINH NHẬT,.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> CHIA SẺ NIỀM VUI NỖI BUỒN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: 2. Kĩ năng: - HS biết nói lời chúc mừng sinh nhật, biết với bạn mình. - Biết chia sẻ những tâm tư tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân. 3. Thái độ: II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động - Giáo viên hướng dẫn học sinh nói những lời nói chúc mừng, chia sẻ niềm vui nỗi buồn tới bạn mình. - Hình thức: Kể chuyện, chia sẻ, chúc mừng... IV. Tài liệu và phương tiện - Sách, tài liệu kỹ năng giao tiếp, nói chúc mừng. V. Cách bước tiến hành Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Gv giới thiệu cách vào - H/s nghe bài: - Để chúc bạn mình sinh nhật ta sẽ nói - H/s trả lời. như thế nào? - H/s khác nhận xét. - Cảm xúc biểu hiện ra sao? - Thái độ nói như thế nào? - H/s nghe và trả lời - Nói nhữnh lời chúc mưng tới bạn là gì? - Gv nhân xét: đưa ra câu trả lời. Hoạt động 2: Giới thiệu. - Để chia sẻ niềm vui với người khác - H/s trả lời chúng ta sẽ nói ntn? - H/s khác nx - Bạn gặp chuyện buồn ta sẽ an ủi ntn? Hoạt động 3: cho h/s nói lời chúc - H/s trả lời mừng tới bạn mình. - Gọi các cặp thực hành nói lời chúc - H/s thực hành mừng tới bạn mình. - Gv kết luận. VI. củng cố và dặn dò. - Giáo viên nhắc lại nội dung và kiến thức cần ghi nhớ. - Tuyên dương các h/s tích cực..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> ________________________________________. TUẦN 22 Ngày soạn: 7/2/2017 Ngày dạy: 9/2/2017 Chủ điểm: GIỮ GÌN TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC TÌM HIỂU CÁC PHONG TỤC TẬP QUÁN CỦA DÂN TỘC MÔNG (T1).

<span class='text_page_counter'>(60)</span> I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh biết được một số phong tục tập quán của dân tộc Mông. 2. Kĩ năng: - Giúp học sinh nắm được bản sắc văn hóa độc đáo, phong tục tập quán đặc thù, sắc đẹp truyền thống của dân tộc Mông. 3. Thái độ: - Biết yêu quý và gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Hướng dẫn HS tìm hiểu một số phong tục tập quán của dân tộc Mông. - Hình thức: Quan sát, thảo luận, nêu ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về kĩ các phong tục tập quán của dân tộc Mông. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I.Giới thiệu bài: Người Mông có rất nhiều phong tục, tập quán đẹp. Trong đó đặc sắc nhất là những tục lệ về cưới xin. Những tục lệ như “bắt vợ”, “ăn hỏi” hay “buộc chỉ cổ tay” là di sản lớn nhất về tinh thần do ông cha ta từ xưa truyền lại. Người Mông mang đi hàng trăm cánh rừng du canh du cư ngày xưa đến những bản làng trù phú định cư ngày nay. II. HDHS tìm hiểu một số phong tục tập quán của người Mông. 1. Tục lệ “Bắt vợ” Đám cưới của người H’Mông thường được tổ chức linh đình vào ngày lành tháng tốt, thường - HS nghe. là vào mùa Xuân vì người ta rất kiêng làm đám cưới vào những tháng có sấm sét. Và người ta cho rằng mùa Xuân là mùa của vạn vật sinh sôi nảy nở mà con người không nằm ngoài vòng quay đó. Thế nhưng không phải câu chuyện tình yêu nào cũng có một cái kết có hậu mà không phải trải qua sóng gió. Trong thực tế có rất nhiều đôi trai gái yêu nhau tha thiết nhưng lại không được.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> một hoặc cả hai bên cha mẹ đồng ý (chủ yếu là cha mẹ người con gái).. Khi cha mẹ đã không đồng ý mà đôi trái gái tự tìm đến sống với nhau thì không những bị coi là bất hiếu mà cuộc hôn nhân đó còn không được cộng đồng chấp nhận. Thế nên tục “kéo vợ” có thể được coi là một giải pháp khá hiệu quả cho những đôi trai gái yêu nhau tha thiết nhưng lại gặp phải trở ngại từ phía gia đình. Khi đó, đôi trái gái sẽ bàn cách tiến tới hôn nhân bằng tục “kéo dâu” bằng cách nhờ cậy những ông chú, bà thím, bà cô, ông cậu, anh em, bạn bè... làm nội ứng, thống nhất kế hoạch “kéo dâu”, hợp lý hoá cuộc hôn nhân. Mọi chuyện được tính toán trong bí mật, gia đình nhà gái không hề hay biết, cô gái vẫn ngày ngày đi nương, lấy củi, địu nước như thường. Rồi một ngày như đã hẹn... chàng trai xuất hiện. Hai người đang tâm sự thì bạn bè của chàng trai xuất hiện và giúp chàng trai kéo cô gái về nhà mình. Cô gái dù biết trước mọi chuyện vẫn cảm thấy bất ngờ, kêu toáng lên. Không những thế cô gái phải giả vờ kêu cứu, khóc lóc để mọi người nhà mình biết đến cứu. Người ta cho rằng người con gái bị kéo về làm vợ mà không khóc lóc, kêu la thì đó là đồ con gái rẻ rúng và hư hỏng, bị gia đình và làng xóm coi khinh. Khi người nhà gái mang gậy gộc đến cứu cô gái thì các bạn của chàng trai sẽ xông ra đỡ đòn (theo luật lệ của người H’Mông là đã đi “kéo vợ” thì nhà trai không được phép.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> đánh lại nhà gái) để chàng trai mang cô gái về nhà. Sau khi gia đình chàng trai niệm, con gái đã bị người ta dùng gà trống làm lễ nhập nhà rồi thì có bỏ về bố mẹ đẻ cũng không thể chấp nhận được vì cô ta đã trở thành người của nhà khác, khi chết cũng là ma nhà khác rồi. Chính vì vậy, khi biết con gái mình đã bị người ta kéo về làm vợ thì dù có không đồng ý, có ấm ức thì đa phần nhà gái cũng đành đồng ý. Tuy nhiên, nếu cứ theo thủ tục thông thường thì khi đi ăn hỏi hai bên có thể thỏa thuận về khoản lễ cưới, nhưng nếu nhà trai dùng tục “kéo vợ” thì nhà gái sẽ ít khi thông cảm và thường phạt bằng cách đòi lễ cao hơn bình thường. Khi đã chấp nhận dùng tục “kéo vợ” thì nhà trai phải xác định ngay là sẽ bị nhà gái phạt. Và khi nhà gái đòi bao nhiêu thì phải trả bấy nhiêu để tránh sự chê cười của làng xóm. Chính vì những lệ này mà không phải gia đình nào cũng có thể dùng tục “kéo vợ” cho con trai. Những gia đình muốn dùng tục “kéo vợ” thường phải là những gia đình, dòng họ tương đối khá giả thì mới có thể đáp ứng nhu cầu khi nhà gái phạt. Bởi có không ít gia đình phải mất vài ba năm mới có thể trả hết lệ phạt mà nhà gái đặt ra. Tục “kéo vợ” còn có thể diễn ra bởi nhiều lý do như: người con trai thích người con gái nhưng người con gái lại từ chối; gia đình người con trai dùng quyền thế “cướp vợ” cho con trai... nhưng những trường hợp này chỉ xảy ra trước kia, dưới thời xã hội phong kiến. Còn ngày nay, cũng như nhiều dân tộc khác, người H’Mông luôn trọng chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và quan niệm cái đẹp lứa đôi là khỏe mạnh, đạo đức và chăm chỉ. Hôn nhân là kết quả của tình yêu tự nguyện, các cuộc “kéo vợ” giờ đây chỉ là sự khẳng định cho tình yêu mãnh liệt, khát vọng về một gia đình hạnh phúc của trai gái người H’Mông mà thôi. Chính vì vậy, hiểu tục “kéo vợ” của người H’Mông như ngày này chúng ta vẫn hiểu, là khi người con trai thích một người con gái, liền rủ.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> bạn bè bắt cóc người đó về làm vợ là rất sai lầm, nghiêng về khía cạnh bạo lực mà không thấy hết được tính nhân văn sâu sắc trong đó. Chính vì vậy, có thể nói, người Mông có rất nhiều tục lệ với những ràng buộc khắt khe song bên trong đó đều chứa đựng các yếu tố nhân văn rất tình người, được xử lý linh hoạt trên cơ sở đoàn kết thương yêu. Đó chính là nhân lõi để giữ gìn sự gắn bó của cộng đồng và bảo lưu các giá trị văn hóa độc đáo của người H’Mông. VI. củng cố và dặn dò. - Giáo viên nhắc lại nội dung và kiến thức cần ghi nhớ. - Tuyên dương các h/s tích cực. ________________________________. TUẦN 23 Ngày soạn: 14/2/2017 Ngày dạy: 16/2/2017 Chủ điểm: GIỮ GÌN TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC TÌM HIỂU CÁC PHONG TỤC TẬP QUÁN CỦA DÂN TỘC MÔNG (T2) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh biết được một số phong tục tập quán của dân tộc Mông..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 2. Kĩ năng: - Giúp học sinh nắm được bản sắc văn hóa độc đáo, phong tục tập quán đặc thù, sắc đẹp truyền thống của dân tộc Mông. 3. Thái độ: - Biết yêu quý và gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Hướng dẫn HS tìm hiểu một số phong tục tập quán của dân tộc Mông. - Hình thức: Quan sát, thảo luận, nêu ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về kĩ các phong tục tập quán của dân tộc Mông. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò *Tìm hiểu về ý nghĩa của lễ hội Gầu Tào Theo quan điểm của người Mông, nếu một gia đình có ít con hoặc có người ốm đâu thì họ sẽ lên đồi Gầu Tào để xin thần linh bạn cho con cái hoặc sức khoẻ. Khi lời cầu khấn trở thành hiện thực họ sẽ làm lễ hội Gầu Tào để tạ ơn thần linh đã - HS nghe. ban phước. Muốn tổ chức lễ hội Gầu Tào thì phải đăng kí trước. Khi có nhiều hộ gia đình đăng kí thì làng sẽ tổ chức họp và bình xét. Người được lựa chọn là người được dân làng yêu quý có đủ điều kiện để tổ chức lễ hội. Theo văn hóa sapa, lễ hội Gầu Tào Sapa sẽ do 3 gia đình có quan hệ huyết thống hoặc thông gia với nhau cùng tổ chức..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> - HS nghe.. Lễ hội của người Mông được tiến hành vào mùa xuân trong 3 năm liền và mỗi năm người ta sẽ trồng một cây nêu để ba gia chủ lần lượt lấy cây nêu và những vật treo trên cây nêu về nhà nhằm lấy phúc, lấy lộc. Theo quan niệm của người Mông, đồi Gầu Tào tượng trưng cho sinh mệnh của gia chủ. Không gian trũng ở phía trước đồi tượng trưng cho sự đứt gãy và không may mắn trong quá khứ, những ngọn đồi cao hơn ở phái sau tượng trưng cho sự phát triển của tài lộc, con cái sau này. Lễ hội Gầu Tào Sapa của người Mông được tổ chức vào tháng Giêng nhưng công tác chuẩn bị thì phải tiến hành ngay từ tháng 11 với hai nghi lễ chính vô cùng quan trọng là chặt tre và dựng nêu. Trước khi chặt tre dựng nêu, chủ nhà phải bày mâm lễ để chủ lễ (Trứ Tào) tiến hành nghi thức cúng thần linh. Chủ lễ sẽ hát bài sây giể về lý do tổ chức hội Gầu Tào sau đó chủ lễ hát bài tìm cây nêu và dẫn đoàn người đến chỗ cây tre được được chọn lựa từ trước. Cây được chọn phải thẳng, có gióng đều nhau, cao khoảng 10m, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, không có hoa và đặc biệt là ngọn cây phải hướng về phía Đông. Cây nêu sẽ được dựng ngay trong buổi sáng hôm đó và phải quay ngọn về hướng mặt trời mọc..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Khi thấy cây nêu được dựng lên, người trong vùng sẽ biết năm ấy có hội Gầu Tào. Mọi người sẽ thông tin cho nhau và ráo riết luyện tập để tham gia các trò chơi trong lễ hội.. Đông đảo người dân tham gia lễ hội Gầu Tào Tổ chức lễ hội Gầu Tào vào thời gian nào? Lễ hội Gầu Tào của người h’mông ở SaPa được tổ chức từ mồng 2 đến mồng 4 tết, tuỳ theo tuổi của gia chủ phù hợp với ngày nào. Sau nghi lễ cúng bái bên cây nêu, đám hội mới được bắt đầu. Nghi thức hát mở màn cho lễ hội sẽ được thực hiện bơi một người hát hay, các thành viên trong gia đình đều mạnh khoẻ hòa thuận, kinh tế khá giả. Sau đó mọi người dự hội đều có thể vào múa hát và nhảy múa. Trong lễ hội còn có các trò chơi như khác như ném còn, múa khèn, múa võ, bắn cung,…thể hiện tài năng văn võ song toàn của các chàng trai, cô gái người Mông. Lễ hội Gầu Tào kéo dài trong liên tục trong 3 ngày. Đến chiều ngày thứ 3 chủ lễ sẽ tuyên bố hạ cây nêu và cầm ô dẫn mọi người đi ngược chiều kim đồng hồ và hát bài hạ cây nêu. VI. củng cố và dặn dò. - Giáo viên nhắc lại nội dung và kiến thức cần ghi nhớ. - Tuyên dương các h/s tích cực.. - HS nghe..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> _______________________________________.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> TUẦN 24 Ngày soạn: 21/2/2017 Ngày dạy: 23/2/2017 Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (T1) 1. Kiến thức: - Học sinh biết nêu tên các loại phương tiện giao thông đường bộ. 2. Kĩ năng: - Hiểu được công dụng của một số phương tiện giao thông - Rèn kỹ năng quan sát, phân biệt sự khác nhau, giống nhau giữa các phương tiện giao thông. 3. Thái độ: - Có ý thức tham gia giao thông tốt để tránh tai nạn thương tích có thể xảy ra. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Tìm hiểu một số phương tiện giao thông đường bộ. - Hình thức: Quan sát, thảo luận, nêu ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về kĩ các phong tục tập quán của dân tộc Mông. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò HĐ 1: Giới thiệu bài. - Hàng ngày các em đến trường bằng - HS xung phong nêu gì ? ( xe máy, ôtô, xe đạp, …). Đó là các VD: xe đạp, ô tô, xe tải… phương tiện giao thông đường bộ. HĐ 2: Nhận dạng các phương tiện giao thông - Quan sát tranh, nhận biết hai loại phương tiện giao thông - Cho học sinh xem tranh. +Xe thô sơ: xe đạp, xích lô.. Em biết những loại phương tiện giao +Xe cơ giới: xe máy, ô tô… thông nào ? Hãy nêu tên các loại phương tiện GT đường bộ mà em biết ? *Câu hỏi gợi ý : - Đi nhanh hay chậm ? - Hs quan sát và trả lời. - Khi đi phát ra tiếng động lớn hay nhỏ ? - Chở hàng ít hay nhiều ? - Loại nào dễ gây nguy hiểm hơn ?.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Xe thô sơ gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Xe đạp điện cũng thuộc loại xe thô sơ HĐ 3: Trò chơi. - Chia lớp ra làm 4 nhóm yêu cầu học - Hs làm vào phiếu. sinh ghi tên các phương tiện giao thông theo hai cột. - Các nhóm trình bày. *Lòng đường dành cho ôtô, xe máy, xe đạp, … đi lại, các em không được đi lại hay đùa nghịch dưới lòng đường dễ xảy ra tai nạn. HĐ 4: Quan sát tranh. - HS trả lời theo ý hiểu. - Trình chiếu một số hình ảnh về phương tiện giao thông đường bộ - Trong tranh có các loại xe nào đi trên đường ? - Khi qua đường các em cần chú ý phương tiện nào ? Vì sao ? VI. củng cố và dặn dò. - Giáo viên nhắc lại nội dung và kiến thức cần ghi nhớ. - Tuyên dương các h/s tích cực. ________________________________________. TUẦN 25 Ngày soạn: 28/2/2017.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Ngày dạy: 2/3/2017 Chủ điểm: AN TOÀN GIAO THÔNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (T2) 1. Kiến thức: - Học sinh biết nêu tên các loại phương tiện giao thông đường bộ. 2. Kĩ năng: - Hiểu được công dụng của một số phương tiện giao thông - Rèn kỹ năng quan sát, phân biệt sự khác nhau, giống nhau giữa các phương tiện giao thông. 3. Thái độ: - Có ý thức tham gia giao thông tốt để tránh tai nạn thương tích có thể xảy ra. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Tìm hiểu một số phương tiện giao thông đường bộ. - Hình thức: Quan sát, thảo luận, nêu ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về kĩ các phong tục tập quán của dân tộc Mông. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò *HĐ 5: Thảo luận nhóm. - Học sinh kể tên các phương tiện giao thông mà em biết. - HS thảo luận nhóm. - Loại xe nào là xe thô sơ ? - Đại diện nhóm trình bày. - Loại nào là xe cơ giới ? - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Không được đùa giỡn, đi lại dưới lòng đường vì dễ xảy ra tai nạn. Quan sát tranh nhận xét hai loại phương tiện giao thông. - Xe thô sơ: xe đạp, xích lô, xe bò, xe ngựa - Xe cơ giới : các loại ôtô, xe máy. . - Ôtô (buýt, vận tải), xe cứu thương, xe cứu hỏa. Khi ngồi sau xe đạp, xe máy phải bám chắc người ngồi phía trước . Không nên đi lại, nô đùa,….khi đi trên tàu, bè, thuyền, ghe…rất dễ bị - Xem tranh thảo luận nhóm đôi ngã xuống nước. - Nêu một số điều cần lưu ý khi đi xe.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Để đảm bảo an toàn: - Khi ngồi sau xe đạp, xe máy phải bám chắc người ngồi phía trước. - Không đi lại, nô đùa khi đi trên ô tô, tàu hỏa, thuyền, bè. - Không bám ở cửa ra vào, không thò đầu, thò tay ra ngoài… khi tàu, xe đang chạy. *HĐ 6: *Đâu là những việc làm đúng khi đi xe buýt? *Em hãy cho biết khi đi xe buýt cần chú ý điều gì? *Khi đi xe buýt cần chú ý: - Chờ xe ở trạm và không đứng sát mép đường. - Đợi xe dừng hẳn mới lên xe. Phải đội mũ bảo hiểm khi lái xe và chất lượng mũ phải đảm bảo đủ an toàn. Mũ bảo hiểm là vật dụng cần thiết để bảo vệ phần đầu của người điều khiển phương tiện xe 2 bánh, tác dụng cơ bản của mũ bảo hiểm đó là làm giảm nguy cơ gây chấn thương sọ não khi tai nạn giao thông. - Chấp hành đèn báo hiệu đường bộ. Đèn giao thông (còn được gọi tên khác là đèn tín hiệu giao thông, đèn điều khiển giao thông, hay đèn xanh đèn đỏ) là một thiết bị được dùng để điều khiển giao thông ở những giao lộ có lượng phương tiện lưu thông lớn (thường là ngã ba, ngã tư đông xe qua lại). Đây là một thiết bị quan trọng không những an toàn cho các phương tiện mà còn giúp giảm ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm. - Tốc độ và khoảng cách giữa các xe. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến mức không nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong mọi trường hợp. - Sử dụng đúng phần làn đường. Trên. buýt. + Chờ xe tại trạm xe buýt + Lên xe khi xe ô tô dừng hẳn. + Không đi lại, nô đùa, ngồi ngay ngắn khi xe đang chạy. + Khi xe dừng hẳn mới xuống, xuống cửa bên phải của xe..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. - Vượt xe: Khi lái xe trên đường, một trong những kỹ năng người cầm lái cần nắm bắt thiết yếu là kỹ thuật vượt xe. Điều này rất quan trọng bởi, chỉ cần 1 sơ suất nhỏ trong quá trình cho xe vượt cũng có thế dẫn đến những tai nạn không ngờ tới. Đặc biệt đối với những tay lái còn non thì càng phải cẩn trọng hơn trước quyết định cho xe vượt. Khi tham gia giao thông trên đường tuyệt đối không được vượt đèn đỏ, lạng lách đánh võng. Phải tuân thủ nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông. Việc vi phạm giao thông không chỉ gây hậu quả cho bản thân mà còn làm ảnh hưởng tới người khác. Hãy có ý thức khi tham gia giao thông vì tương lai của chính mình, gia đình và xã hội. Mỗi người hãy góp một phần nhỏ ý thức khi tham gia giao thông để xây dựng văn hóa giao thông nước nhà. * Củng cố và dặn dò: - Giáo viên nhắc lại nội dung và kiến thức cần ghi nhớ. - Tuyên dương các h/s tích cực. __________________________________. TUẦN 26 Ngày soạn: 7/3/2017 Ngày dạy: 9/3/2017 Chủ điểm: YÊU QUÝ ÔNG BÀ, CHA MẸ TÌM HIỂU NGÀY QUỐC TẾ PHỤ NỮ 8/3.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 1. Kiến thức: - Hs nắm được ý nghĩa ngày quốc tế phụ nữ 8-3. biết được truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ VN 2. Kĩ năng: - Biết ơn những công lao to lớn của những tấm gương phụ nữ đã hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ tổ quốc. 3. Thái độ: - Bieát kính troïng, yeâu quyù baø, meï vaø coâ giaùo.. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: -Vài nét về ngày quốc tế phụ nữ 8-3. - Một số câu hỏi về ngày quốc tế phụ nữ và những tấm gương về nữ anh hùng.. - Hình thức: - Haùi hoa daân chuû..,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về ngày quốc tế phụ nữ 8-3. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Khởi động: - Moät vaøi noäi dung veà ngaøy quốc tế phụ nữ. - Một số câu hỏi để thảo luận: - Một số tiết mục văn nghệ về Ngaøy 8-3 haèng naêm laø ngaøy baø, meï vaø coâ giaùo. gì? Em haõy haùt moät baøi haùt ca ngợi về bà, mẹ và cô giáo? - HS kể Em haõy keåmoät caâu chuyeän hoặc đọc một bài thơ về bà, - Hai Bà Trưng. meï, coâ giaùo? Em hãy cho biết ai là người cưỡi voi đánh giặc? Cả lớp cùng hát bài hát “ - Gv thông báo cho cả lớp về Boâng hoa taëng coâ” nội dung và hình thức hoạt động. a. Tuyeân boá lí do: Caùc em thaân mến! Trong tháng này cả nước đang long trọng hưởng ứng và chào mừng ngày quốc tế phụ nữ 8-3. để tỏ lòng biết ơn bà, meï, vaø coâ giaùo hoâm nay chuùng ta tổ chức buổi sinh hoạt này để thể hiêïn điều đó..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> b. Giới thiệu chương trình hoạt động: - Nghe giới thiệu. - Haùi hoa daân chuû. - Vaên ngheä. 2. Các hoạt động: a. Hoạt động 1: Nghe giới thieäu. - Gv giới thiệu những truyền thống của ngày quốc tế phụ nữ 8-3. b. Hoạt động 2: Hái hoa dân chuû. - GV yêu cầu HS lên bốc thăm trả lời câu hỏi. - Sau một vài em lên trả lời câu hỏi là những tiết mục văn nghệ các tổ đã chuẩn bị. - Tuyên dương và động viên những em trả lời hay và biểu dieãn toát. *Kết thúc hoạt động. Nhận xét kết quả hoạt động vaø dặn chuẩn bò cho chuû ñieåm thaùng sau.. - HS nghe. -Hs lần lượt lên bắt thăm và trả lời câu hỏi. - HS biểu diễn văn nghệ.. __________________________________________. TUẦN 27 Ngày soạn: 14/3/2017 Ngày dạy: 16/3/2017 Chủ điểm: YÊU QUÝ ÔNG BÀ, CHA MẸ HỌC HÁT CÁC BÀI VỀ MẸ, CÔ 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Thuộc một số bài hát về mẹ và cô giáo. - HS biết quí trọng mẹ và cô giáo thông qua việc thi đua học tập chăm ngoanbằng nhiều việc làm tốt. 2. Kỹ năng : - Biết ngày 20.10, 8.3 bông hoa tặng cô, điểm 10 tặng mẹ. 3.Thái độ : - Biết vâng lời và kính trọng mẹ và cô giáo II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Học hát các bài hát về mẹ và cô giáo. - Hình thức: Hát đơn ca, tốp ca,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu các bài hát về mẹ và cô giáo. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò *GV hướng dẫn HS hát theo giai điệu và lời ca các bài hát sau: 1.Cô và mẹ Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo Khi đến trường cô giáo như mẹ yêu Cô và mẹ là hai cô giáo - HS đọc lời ca. Mẹ và cô ấy hai mẹ yêu ! - HS hát theo giai điệu. 2. Mẹ như tia nắng đầu tiên Mẹ như tia nắng đầu tiên như đêm trăng rằm tỏa sáng trong con mẹ như câu hát dịu êm nuôi con nên người từ dòng sũa mẹ. Khi con ra chào đời tóc mẹ còn xanh, khi con đã nên người tóc mẹ bạc trắng Công ơn cha như trời cao, ôi nghĩa mẹ như biển sâu, ôi mẹ ơi làm sao con dám quên. Mẹ như cơn gió mùa thu bao năm âm thầm trải lối con đi Dù con đi mãi về nơi đâu luôn luôn có mẹ sáng ngời lòng con. 3. Mẹ yêu dấu Lòng con ấm áp khi kề bên gối mẹ Ngọt ngào rất êm đềm lòng con hết ưu. - HS đọc lời ca. - HS hát theo giai điệu.. - HS đọc lời ca. - HS hát theo giai điệu..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> phiền Mẹ yêu dấu hỡi. Ôi Mẹ có biết rằng Ước mong suốt đời thiết tha con luôn bên người Vui rộn ràng cười trong lòng con tình yêu thiết tha Mỗi khi mẹ cười lòng tràn ngập hạnh phúc biết bao Ước mong sao ngày mai khi con đã khôn lớn rồi Giống như mẹ hiền các con yêu thương suốt đời 4. Mẹ là quê hương Từ khi, từ khi con vừa biết nói, Trên môi đã vang tiếng Mẹ, Bên tai đã nghe tiếng Mẹ, - HS đọc lời ca. Tiếng Mẹ ầu ơ hát ru. - HS hát theo giai điệu. Từ khi, từ khi con vừa đi học, Con đã viết nên tiếng Mẹ, Từ khi con vừa đi học, Con đã biết yêu thương Mẹ Không ai yêu Mẹ bằng con Không ai thương con bằng Mẹ Mẹ là quê hương của con Quê hương với chuối bá hương, Với xôi nếp một, với đường mía lau. Không ai yêu Mẹ bằng con Không ai thương con bằng Mẹ Mẹ là quê hương của con Quê hương với chuối bá hương, Với xôi nếp một, với đường mía lau... *Tổ chức cho HS thi biểu điễn theo nhiều hình thức: Đơn ca, tốp ca, múa,… - HS thi biểu diễn. - HS cổ vũ, tuyên dương. - GV + HS tuyên dương, khen ngợi những cá nhân, nhóm hát hay mua đẹp. * Củng cố - dặn dò: - Nhận xét tiết học..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Nhắc HS tìm thêm nhiều bài hát về mẹ và cô. ____________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> TUẦN 28 Ngày soạn: 21/3/2017 Ngày dạy: 23/3/2017 Chủ điểm: PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC 1. Kiến thức: - Không được đi bơi, tập bơi khi không có người lớn đi cùng. - Không được bỏ qua các hoạt động chuẩn bị trước khi xuống bể bơi. 2. Kỹ năng : - Các nguy cơ gây đuối nước . - Xử trí khi bạn ngã xuống nước. 3.Thái độ : - Biết cách phòng tránh đuối nước và xử lí khi bạn bị đuối nước. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Học phòng tránh đuối nước và xử lí khi bạn bị đuối nước. - Hình thức: Thảo luận, bày tỏ ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về cách phòng tránh đuối nước. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định lớp. - HS hát Hoạt động 1: quan sát tranh và TLCH GV giới thiệu tranh ảnh đã sưu tầm được: - HS quan sát và TLCH. - Về cảnh sông suối, ao hồ, cảnh tập bơi, ảnh cứu người bị đuối nước… - Trong tranh vẽ gì ? - Khi đi ra ngoài tắm, bơi chúng ta - Trước khi đi bơi phải xin phép người phải xin phép ai ? lớn. - Khi tắm hoặc tập bơi trong nước - Khi đi bơi tập bơi và chơi đùa trong phải tuân thủ theo các điều kiện nào? nước phải có người lớn giám sát. - Không xô đẩy hoặc nhảy vào các bạn khác khi đang bơi hoặc đang bơi dưới nước. - Nếu các em nhìn thấy ai bị ngã - Kêu cứu thật to hoặc gay tiếng động xuống nước hoặc bị đuối nước thì to khi bạn đang ở dưới nước và thấy phải làm gì? có vấn đề. - Nếu nhìn thấy ai bị ngã xuống nước hoặc bị đuối nước, không nên tự tìm cách cứu đuối. Hãy gọi thật to để mọi.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> người đến giúp và hãy đi tìm người lớn nào gần nhất. - Có nên chơi đùa ở nơi khu vực gần - Không chơi đùa ở gần khu vực có nước không? nước vì dễ bị ngã xuống nước. - Trước khi bơi càn phải làm gi? - Phải khởi động trước khi bơi, không bơi khi ăn no, khi người đang ra mồ hôi nhiều dễ dẫn đến bị cảm và bị đuối nước. Hoạt động 2 :Trò chơi “cứu người bị đuối nước”. - GV Chia nhóm nêu yêu cầu. - Hướng dẫn cách chơi. - Học sinh các nhóm thảo luận. - Phân vai trong nhóm. GV Nhận xét rút kinh nghiệm. - Các nhóm tổ chức chơi. Củng cố - dặn dò: - Các nhóm khác bổ sung góp ý. - Về ôn lại ND bài . ____________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> TUẦN 29 Ngày soạn: 28/3/2017 Ngày dạy: 30/3/2017 Chủ điểm: PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH PHÒNG TRÁNH NGỘ ĐỘC 1. Kiến thức: - Nhận biết được một số nguy cơ có thể gây ngộ độc trong nhà, xung quanh nhà ở trong trường. 2. Kỹ năng : - Biết xử lí một số trường hợp gây ngộ độc. 3.Thái độ : - Tuyên truyền cho người thân, cộng đồng cùng tham gia phòng tránh ngộ độc cho trẻ em. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Học phòng tránh ngộ độc và xử lí khi bị ngộ độc. - Hình thức: Thảo luận, bày tỏ ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về cách phòng tránh ngộ độc. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định lớp. - HS hát. 2.Giới thiệu bài: Ở lứa tuổi các em cần ăn - HS nghe. uống đủ chất để giúp cơ thể khỏe mạnh nhưng các em cũng phải cẩn thận khi ăn uống. - Các em đang ở tuổi tò mò thích khám phá, có nhiều bạn gặp bất cứ thứ gì cũng cho vào miệng mà không biết rằng mình làm như thế sẽ không bị ngộ độc phải đi bệnh viện mà nhiều khi cứu không được. 3. Hoạt động 1: Quan sát tranh và TLCH GV giới thiệu tranh ảnh đã sưu tầm được: - Tranh ảnh về Những thứ gây ngộ độc nếu nuốt phải là thuốc, cồn, dầu hỏa thuốc sâu, - HS quan sát. hoa quả được phun thuốc sâu, thuốc bảo vệ… - Trong tranh vẽ gì? - HS quan sát và TLCH. - Kể tên các thứ nếu nuốt phải có thể gây - Những thứ gây ngộ độc nếu nuốt ngộ độc? phải là thuốc, cồn, dầu hỏa thuốc sâu, hoa quả được phun thuốc sâu,.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> thuốc bảo vệ… - Để đảm bảo an toàn, phòng tránh ngộ độc - Không bao giờ uống thuốc khi các em lưu ý điều gì? không có người lớn hướng dẫn. - Không bao giờ cho các đồ vật vào miệng khi không biết đó là cái gì, chất gì. - Không bao giờ chơi, chạm vào, hoặc hít ngửi, nếm thử những thứ bạn biết là độc hại. - Khi chót nếm phải những thứ gây ngộ độc, phải gọi người lớn đến cứu và móc họng cho nôn hết ra. - Hãy nói với người lớn khi bạn thấy những thứ gây ngộ độc không được cất cẩn thận./. 4. Hoạt động 2: Đóng vai - GV tổ chức cho HS đóng vai, xử lí tình - HS đóng vai. huống khi có người ngộ độc. - Nhận xét, tuyên dương. - GV Kết luận rút ra bài học - HS ghi nhớ *Củng cố-dặn dò: - Nhắc HS về ôn lại ND bài. ____________________________________ TUẦN 25 Ngày soạn: 27/2/2017 Ngày dạy: 2/3/2017 Chủ điểm: PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH PHÒNG TRÁNH NGỘ ĐỘC 1. Kiến thức: - Nhận biết được một số nguy cơ có thể gây ngộ độc trong nhà, xung quanh nhà ở trong trường. 2. Kỹ năng : - Biết xử lí một số trường hợp gây ngộ độc. 3.Thái độ : - Tuyên truyền cho người thân, cộng đồng cùng tham gia phòng tránh ngộ độc cho trẻ em. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 1a9. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động:.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - Nội dung: Học phòng tránh ngộ độc và xử lí khi bị ngộ độc. - Hình thức: Thảo luận, bày tỏ ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về cách phòng tránh ngộ độc. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định lớp. - HS hát. 2.Giới thiệu bài: Ở lứa tuổi các em cần ăn - HS nghe. uống đủ chất để giúp cơ thể khỏe mạnh nhưng các em cũng phải cẩn thận khi ăn uống. - Các em đang ở tuổi tò mò thích khám phá, có nhiều bạn gặp bất cứ thứ gì cũng cho vào miệng mà không biết rằng mình làm như thế sẽ không bị ngộ độc phải đi bệnh viện mà nhiều khi cứu không được. 3. Hoạt động 1: Quan sát tranh và TLCH GV giới thiệu tranh ảnh đã sưu tầm được: - Tranh ảnh về Những thứ gây ngộ độc nếu nuốt phải là thuốc, cồn, dầu hỏa thuốc sâu, - HS quan sát. hoa quả được phun thuốc sâu, thuốc bảo vệ… - Trong tranh vẽ gì? - HS quan sát và TLCH. - Kể tên các thứ nếu nuốt phải có thể gây - Những thứ gây ngộ độc nếu nuốt ngộ độc? phải là thuốc, cồn, dầu hỏa thuốc sâu, hoa quả được phun thuốc sâu, thuốc bảo vệ… - Để đảm bảo an toàn, phòng tránh ngộ độc - Không bao giờ uống thuốc khi các em lưu ý điều gì? không có người lớn hướng dẫn. - Không bao giờ cho các đồ vật vào miệng khi không biết đó là cái gì, chất gì. - Không bao giờ chơi, chạm vào, hoặc hít ngửi, nếm thử những thứ bạn biết là độc hại. - Khi chót nếm phải những thứ gây ngộ độc, phải gọi người lớn đến cứu và móc họng cho nôn hết ra. - Hãy nói với người lớn khi bạn thấy những thứ gây ngộ độc không được cất cẩn thận./. 4. Hoạt động 2: Đóng vai - GV tổ chức cho HS đóng vai, xử lí tình - HS đóng vai. huống khi có người ngộ độc..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Nhận xét, tuyên dương. - GV Kết luận rút ra bài học. - HS ghi nhớ. *Củng cố-dặn dò: - Nhắc HS về ôn lại ND bài. ____________________________________.

<span class='text_page_counter'>(84)</span>

<span class='text_page_counter'>(85)</span> TUẦN 31 Ngày soạn: 18/4/2017 Ngày dạy: 20/4/2017 Chủ điểm: HÒA BÌNH HỮU NGHỊ HỌC HÁT: BÔNG HOA BÉ NGOAN 1. Kiến thức: - HS biết hát bài: “ Bông hoa bé ngoan ” theo giai điệu và đúng lời ca. 2. Kỹ năng : - Biết vỗ tay hoặc gõ đệm theo bài hát. - Biết hát kết hợp vận động phụ họa đơn giản. 3.Thái độ : - Biết lễ phép với Ông Bà, Cha Mẹ, Thầy Cô, Anh Chị. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Dạy các em hát được bài: “ Bông hoa bé ngoan ” - Hướng dẫn các em sinh hoạt theo tiến trình bằng nhiều hình thức. IV. Tài liệu và phương tiện. - Nội dung bài hát: “ Bông hoa bé ngoan ”. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> * HĐ 1: Hướng dẫn học sinh hát bài: “ Bông hoa bé ngoan ” - Quan sát, lắng nghe. - GV nhận lớp, phổ biến nội dung - GV hát mẫu: Hoa nào mẹ yêu nhất ? - HS đọc lời ca. Hoa nào thơm ngát hương ? Hoa nào tươi thắm nhất ? - HS hát. Đó là hoa bé ngoan ! Em được mẹ thương nhất Em được cô giáo yêu Khi mà em ngoan nhất Sẽ là hoa bé ngoan - Cho HS đọc lời ca - Hướng dẫn hát từng câu rồi cho đến hết bài. * HĐ 2: HDHS hát và biểu diễn - Cho hát theo tổ. - Hướng dẫn vừa hát vừa vỗ tay theo nhịp, theo tiết tấu lời ca. - Hướng dẫn vừa hát vừa kết hợp một vài động tác múa phụ họa. - GV cho từng nhóm biểu diễn dưới sự điều khiển của nhóm trưởng. + Tập họp vòng tròn: - Hát bài: tay thơm tay ngoan - Tuyên dương - Hát bài: nhanh bước nhanh nhi đồng - Cho từng em báo cáo việc giúp đỡ Cha, Mẹ và học tập trong tuần qua. - Nhóm trưởng nhận xét - tuyên dương. + Cho HS hát bài “Bông hoa bé ngoan”. - GV nhận xét tuyên dương - GV hệ thống lại bài - Nhận xét, dặn dò. - Từng tổ hát. - Hát kết hợp vỗ tay. - Hát kết hợp múa. - Nhóm trưởng điều khiển.. - HS thực hiện . - HS báo cáo việc giúp đỡ Cha mẹ và học tập - HS hát.. - Trả lời và thực hiện ở nhà _______________________________________.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> TUẦN 32 Ngày soạn: 25/4/2017 Ngày dạy: 27/4/2017 Chủ điểm: GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG TÌM HIỂU TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG VIỆT NAM (T1) 1. Kiến thức: - Hiểu biết những nét cơ bản về truyền thống cách mạng, truyền thống bảo vệ xây dựng quê hương mình. 2. Kỹ năng : - Rèn kĩ năng: Biết lắng nghe, phân tích, chọn lọc thông tin,… - Tìm hiểu và xử lí thông tin về các câu chuyện lịch sử. - Biết giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó. 3.Thái độ : - Tự hào về quê hương, đất nước và thêm yêu Tổ quốc. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: *Nội dung: - Những truyền thống kiên cường, bất khuất trong đấu tranh cách mạng chống ngoại xâm, bảo vệ quê hương. - Những thành tựu trong xây dựng đổi mới của thủ đô Hà Nội. - Những bài báo, bài ca, bài thơ viết về Hà Nội..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> *Hình thức: - Sưu tầm, tìm hiểu và trình bày kết quả sưu tầm, tìm hiểu về “ Truyền thống cách mạng quê hương em. IV. Tài liệu và phương tiện. - Nội dung bài hát: “ Bông hoa bé ngoan ”. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò *Hoạt động 1: Trình bày tư liệu - Hát tập thể bài “ Màu áo chú bộ đội” - GVCN nêu nội dung, yêu cầu của (Nguyễn văn Tý) hoạt động. - Báo cáo kết quả tìm hiểu truyền - HDHS sưu tầm, tìm hiểu sách, báo, thống cách mạng quê hương. tranh, ảnh, thơ ca về truyền thống - Các kết quả và thành tích đạt được cách mạng Việt Nam. trong việc xây dựng quê hương, đất - Phân công các tổ trưởng tập hợp tư nước, lao động sản xuất, bảo vệ an liệu, các tổ thành viên trình bày kết ninh. quả từng mặt về thành tựu truyền - Biểu diễn văn nghệ: Đơn ca, song thống cách mạng quê hương. ca, tốp ca. *Hoạt động 2: Thi kể chuyện lịch sử. GV nêu thể lệ cuộc thi : Chỉ kể trong 3 phút, lời kể phải gọn, hay, cuốn hút - Đại các nhóm lên kể chuyện đã sưu người nghe. tầm. - Các tổ cử đại diện lên kể. - GV nhận xét, tuyên dương. ____________________________________.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> TUẦN 33 Ngày soạn: 25/4/2017 Ngày dạy: 27/4/2017 Chủ điểm: GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG TÌM HIỂU TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG VIỆT NAM (T1) 1. Kiến thức: - Hiểu biết những nét cơ bản về truyền thống cách mạng, truyền thống bảo vệ xây dựng quê hương mình. 2. Kỹ năng : - Rèn kĩ năng: Biết lắng nghe, phân tích, chọn lọc thông tin,… - Tìm hiểu và xử lí thông tin về các câu chuyện lịch sử. - Biết giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó. 3.Thái độ : - Tự hào về quê hương, đất nước và thêm yêu Tổ quốc. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: *Nội dung: - Những truyền thống kiên cường, bất khuất trong đấu tranh cách mạng chống ngoại xâm, bảo vệ quê hương. - Những thành tựu trong xây dựng đổi mới của thủ đô Hà Nội. - Những bài báo, bài ca, bài thơ viết về Hà Nội. *Hình thức:.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> - Sưu tầm, tìm hiểu và trình bày kết quả sưu tầm, tìm hiểu về “ Truyền thống cách mạng quê hương em. IV. Tài liệu và phương tiện. - Nội dung bài hát: “ Bông hoa bé ngoan ”. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò *Hoạt động 3: Thi kể chuyện về tấm gương hi sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc của Bác Hồ. - Y/C HS kể chuyện về tấm gương Bác - HS kể chuyện cá nhân. Hồ mà em biết. - GV nêu câu hỏi: Sau hoạt động này bạn thu hoạch được những gì ? Yêu cầu mỗi tổ cử đại diện trình bày - HS trình bày. trong 1 phút. GV yêu cầu mỗi học sinh suy nghĩ về truyền thống cách mạng của quê hương. Từ đó hãy nêu lên hành động cho tương lai của mình đối với quê hương như : lớn lên em sẽ làm gì để phục vụ cho quê hương Mẩu chuyện mà bạn kể là ở đâu ? Mẩu chuyện này làm bạn nhớ mãi điều - HS trả lời. gì ? Theo bạn chúng ta cần rút ra bài học gì ? Nội dung của câu chuyện ? Hãy nêu tên câu chuyện mà bạn sẽ kể ? Nội dung câu chuyện ? Điều gì làm bạn thích nhất ? Theo bạn chúng ta cần làm gì để đáp lại lòng mong mỏi của Bác Hồ ? - GVCN cho ý kiến đánh giá. * Củng cố - dặn dò: - Nhắc HS về nhà tìm hiểu thêm về truyền thống cách mạng Việt Nam. - Nhận xét tiết học. _______________________________________.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> TUẦN 34 Ngày soạn: 2/5/2017 Ngày dạy: 4/5/2017 Chủ điểm: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG KĨ NĂNG NÓI LỜI TỪ CHỐI, KĨ NĂNG TỰ BẢO VỆ TRONG CÁC TÌNH HUỐNG 1. Kiến thức: - HS biết nói lời từ chối trong các tình huống trong cuộc sống. - Hs biết tự bảo vệ mình trong các tình huống xấu xảy ra. 2. Kỹ năng : - Biết xử lí một số tình huống thường gặp trong cuộc sống. 3.Thái độ : - Yêu quý cuộc sống xung quanh. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Kĩ năng nói lời từ chối, biết tự bảo vệ trong các tình huống trong cuộc sống. - Hình thức: Thảo luận, bày tỏ ý kiến, đóng vai,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về kĩ năng sống. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Gv giới thiệu cách vào - H/s nghe bài:.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> - Để từ chối ai đó trong khi mình - H/s trả lời. không muốn thực hiện, chúng ta sẽ nói ntn? - H/s khác nhận xét. - Cách nói từ chối khéo không làm người khác buồn ntn? - H/s nghe và trả lời. - Khi gặp một tình huống xấu ảnh hưởng tới bản thân ta phải làm gì? - H/s trả lời Hoạt động 2: Gv lấy một số ví dụ về - H/s khác nx kỹ năng nói lời từ chối và các tình huống xấu trong cuộc sống xung quanh ta ? Vd1: em đang học bài, bạn rủ em đi - H/s trả lời chơi. Em sẽ trả lời bạn ntn? - H/s khác nx Vd2: đi học về em gặp 1 con chó rất - H/s trả lời giữ nhà bác hàng xóm, nó đứng gần - H/s khác nx em định cắn, em sẽ làm gì? Gv nhân xét: đưa ra câu trả lời. *GV kết luận chung. VI. củng cố và dặn dò. - Giáo viên nhắc lại nội dung và kiến thức cần ghi nhớ. - Tuyên dương các h/s tích cực. - Dặn dò HS. ____________________________________.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> TUẦN 35 Ngày soạn: 09/5/2017 Ngày dạy: 11/5/2017 Chủ điểm: BÁC HỒ KÍNH YÊU TÌM HIỂU NGÀY 19/5 1. Kiến thức: - HS biết Bác Hồ là vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam. 2. Kỹ năng : - Rèn kĩ năng: - Biết lắng nghe, phân tích, chọn lọc thông tin,… - Tìm hiểu và xử lí thông tin về các câu chuyện lịch sử. 3.Thái độ : - GDHS ý thức choHS lòng kính yêu, biết ơn đối với Bác Hồ.. II. Quy mô, địa điểm, thời điểm, thời lượng hoạt động: - Quy mô: Tổ chức theo quy mô lớp. - Địa điểm: Lớp học 2A4. - Thời điểm: Chiều thứ năm. - Thời lượng: Thời gian 40 phút. III. Nội dung và hình thức hoạt động: - Nội dung: Tìm hiểu về ngày sinh nhật Bác 19/5. - Hình thức: Thảo luận, quan sát, bày tỏ ý kiến,… IV. Tài liệu và phương tiện. - Sách, tài liệu về chủ tịch Hồ Chí Minh. V. Các bước tiến hành. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Ghi ở bảng lớp: Kỉ niệm sinh nhật Bác Hồ và ngày thành lập Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Hoạt động 1: GV phát biểu về công lao to lớn của Bác Hồ đối với đất nước, dân tộc - HS lắng nghe. Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> + Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890 ở quê ngoại là làng Hoàng Trù, sau về quê nội là làng Kim Liên, nay thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. + Ngày 19 tháng 5, một trong những ngày in dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm trí nhân dân Việt Nam vì đó là ngày sinh người con vĩ đại nhất của dân tộc: Bác Hồ. + Ngày 18-5-1946, báo Cứu Quốc xuất bản ở Hà Nội có đăng một bài đặc biệt được bạn đọc đông đảo trong và ngoài nước hết sức chú ý. Đó là bài "Cụ Hồ Chí Minh với dân tộc Việt Nam". + Bài báo có đoạn viết: "... Ngày 19 tháng 5 này, năm mươi sáu năm trước đây (1890) đã ra đời một con người: Hồ Chí Minh. + Bằng bàn tay khéo léo và quả quyết, chính - HS lắng nghe. ông đã khai sinh, đã nuôi nấng nhiều đoàn thể cách mạng Việt Nam. Tinh thần hoạt động của hầu hết các chiến sỹ Việt Nam đều do bàn tay tài tình của ông hun đúc..." + Bài báo đã nói đến những cống hiến của Hồ Chủ tịch với cách mạng, đã ca ngợi Người là linh hồn, là hiện thân của cách mạng Việt Nam và nêu cao ý nghĩa to lớn của ngày 19 tháng 5. Đó là lần đầu tiên toàn thể dân tộc Việt nam cũng như bè bạn trên thế giới được biết ngày sinh của Hồ Chủ tịch. - HS quan sát.. + Đúng ngày 19-5, nhân dân cả nước vui mừng chào đón ngày sinh của Bác. Các cháu thiếu nhi, trống ếch rộn ràng trước Bắc Bộ phủ mừng thọ Bác. Bác tặng thiếu nhi một cây bách tán, lá nhỏ xanh đậm. Khi tiếp đoàn đại biểu của Nam Bộ đang chiến đấu, Bác cảm.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> động nói: - HS quan sát.. "... Tôi xin cảm ơn các anh chi Nam Bộ đến chúc thọ tôi. Thật ra các báo chí ở đây làm to lên cái ngày sinh của tôi, chứ tuổi 56 chưa có gì đáng được chúc thọ, cũng hãy còn như thanh niên cả, mà trước các anh chị, trước cảnh êm vui ở Bắc đây, tôi thấy lấy làm xấu hổ vì trong Nam chưa được thái bình..." + Cứ mỗi dịp Tháng 5 về, lòng mỗi người chúng ta lại bâng khuâng nhớ về kỷ niệm của những ngày 19/5 khi Bác Hồ kính yêu còn sống. Chợt nhớ lại ngày 19/5/1946, lần đầu tiên nhân dân ta kỷ niệm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta. Từ đó trở đi, cứ đến dịp 19/5, toàn dân ta cùng sống những giờ phút đặc biệt, niềm vui lâng lâng, kính yêu Bác vô hạn. * Hoạt động 2 : Hoạt động văn nghệ chào mừng ngày sinh nhật Bác. - 1 HS đọc lời hứa. - Gọi HS đọc lời hứa trước ảnh Bác. - HS hát và biểu diễn một số - Liên hoan văn nghệ. tiết mục văn nghệ. - NX, tuyên dương HS. - GDHS: Kính yêu, biết ơn Bác Hồ, quyết tâm - HS lắng nghe. học tập, rèn luyện theo 5 điều Bác dạy. - Mời HS có thành tích học tập tốt, ngoan lên trước lớp, tuyên dương VI. củng cố và dặn dò. - Quyết tâm học tập, rèn luyện theo 5 điều Bác dạy. - Tuyên dương các h/s tích cực. - Dặn dò HS. ______________________________________.

<span class='text_page_counter'>(96)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×