Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Giao an tong hop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.76 KB, 110 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: Tiết 52-53.. Ngày dạy:. Đọc văn: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Nắm được những nét nghệ thuật đặc sắc của bài phú. - Cảm nhận niềm tự hào về những chiến công oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng và tình yêu quê hương đất nước của tác giả. 2. Kĩ năng: - Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học viết theo thể phú - Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng, lời văn, đặc sắc nghệ thuật... 3. Thái độ:- Bồi dưỡng cho HS niềm tự hào dân tộc. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’. 3. Nội dung bài mới:. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn trong Đọc sgk SGK. Nội dung kiến thức. I. Giới thiệu về tác giả. 1. Tác giả : Trương Hán Siêu ( ? 1354 ) tự là Thăng Phủ, quê Phúc Am, phủ Yên Khánh tỉnh Bình Định. - Nêu một vài nét chính về tác Suy nghĩ trả - Là người có học vấn uyên thâm, giả THS? lời câu hỏi từng tham gia các cuộc chiến đấu của quân dân nhà Trần chống quân Mông – Nguyên, được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng. 2. Tác phẩm: - Tác phẩm của Trương Hán Siêu còn 4 bài thơ, 3 bài văn, trong đó có bài “Phú sông Bạch Đằng”. II. Đọc-hiểu. - Nêu xuất xứ của bài phú sông Trả lời câu 1. Xuất xứ: khi có dịp du ngoạn trên Bạch Đằng? hỏi sông Bach Đằng – di tích lịch sử lừng danh, nơi quân ta ít nhất chiến thắng hai lần quân xâm lược phương Bắc (năm 938, Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán trên sông Bach Đằng. Năm 1288, nhà Trần tiêu diệt giặc Mông – Nguyên). THS đã vừa tự hào vừa thương khóc người anh hùng xưa. - Nêu đặc điểm của bài phú, thể Đọc sgk 2. Bài phú có kết cấu ba phần: phú? Suy nghĩ trả + Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, nêu lí - Bố cục: lời câu hỏi do sáng tác (Từ đầu cho đến…dấu vết luống còn lưu) + Nội dung: Đối đáp (Từ bên sông các bô lão…cho đến nhớ người xưa chừ lệ chan) + Kết thúc: Lời từ biệt của khách. Tg 10 ’. 28 ’.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Thông qua các địa danh khách đến và cách tiêu dao của khách, tác giả thể hiện nhân vật khách trong bài phú là người như thể nào?. - Hãy cho biết tại sao “khách” lại muốn học “Tử Trường’’tiêu dao đến sông Bạch Đằng?. (Phần còn lại) 3. Phân tích: Suy nghĩ trả 3.1. Nhân vật khách. lời câu hỏi - Qua các hình ảnh liệt kê về không gian rộng lớn, thời gian liên hoàn và ngữ điệu trang trọng, nhân vật khách được giới thiệu với những đặc điểm nổi bật về tính cách của một người có tâm hồn phóng khoáng, tự do, mạnh mẽ, đi nhiều biết rộng: ‘’Nơi có người đi, đâu mà chẳng biế t/ Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều/ Mà tráng trí bốn phương vẫn còn tha thiết’’. Suy nghĩ trả - Khách muốn học “Tử Trường”tiêu lời câu hỏi dao đến sông Bạch Đằng là để tìm hiểu về lịch sử dân tộc.. Gv: Cách miêu tả của tác giả ở Nghe, đoạn trước thiên về khái quát, chép ước lệ. Trong đoạn vừa đọc, tác giả đưa người đọc về với cảnh thực - đó cũng là những gì khách đặc biệt chú ý trước cảnh sông nước Bạch Đằng. ghi - Cảnh thực đó được thể hiện qua cái nhìn mang tính hồi tưởng mỗi lúc một cụ thể: (Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu/ Sông chìm giáo gãy,gò đầy xương khô).. -Trước cảnh sông nước Bạch Suy nghĩ trả - Tâm trạng của khách: “Buồn vì Đằng “khách” đặc biệt chú ý lời câu hỏi cảnh thảm đứng lặng giờ lâu/ Thương đến những gì? Tâm trạng của nỗi anh hùng đâu vắng tá/ Tiếc thay khách ra sao? dấu vết luống còn lưu” - Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, một tính cách và một tâm hồn phóng khoáng, mạnh mẽ cũng trở nên hững hờ nuối tiếc, bời bời hoài niệm về một quá khứ oanh liệt. - Nhân vật khách tuy có tính chất công thức về thể phú nhưng đã được THS thổi hồn vào, trở thành một con người sinh động. Nhân vật “khách” ở đây chính là cái “tôi” của tác giả. Đó là một con người có tính cách tráng sĩ, đồng thời có một tâm hồn thơ trác việt, một kẻ sĩ nặng lòng với đất nước và lịch sử dân tộc. Chyển ý Lắng nghe 3.2. Trận Bạch Đằng qua lời kể của các vị bô lão. - Tác giả tạo ra nhân vật các bô Suy nghĩ trả - Nếu như ở đoạn 1, nhân vật “khách” lão nhằm mục đích gì? lời câu hỏi chính là cái “tôi” cá nhân của tác giả thì ở đoạn 2, nhân vật “các bô lão” là hình ảnh tập thể, xuất hiện như một sự hô ứng. - Tác giả tạo ra nhân vật này – hình ảnh có tính lịch sử – nhằm thể hiện không khí đối đáp tự nhiên, kể cho.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Qua lời thuật của các bô lão, Suy nghĩ trả những chiến công vĩ đại trên lời câu hỏi sông Bạch Đằng được gợi lên như thế nào?. ? Các hình ảnh, điển tích được Suy nghĩ trả sử dụng có phù hợp với sự thật lời câu hỏi lịch sử không? Chúng đã diễn tả và khẳng định được tài đức của vua tôi nhà Trần ra sao? - Bổ sung kiến thức: Việc chon Lắng nghe, lọc những hình ảnh, điển tích đã tiếp thu tạo nên khả năng diễn tả nổi bật sự thất bại thảm hại của quân giặc: Trận Xích Bích….Đây cũng là thủ pháp ẩn dụ, đặt những trận thuỷ chiến Bạch Đằng ngang tầm những trận oanh liệt nhất trong lịch sử Trung Quốc. Những hình ảnh, điển tích sử dụng có chọn lọc vì thế vừa phù hợp với sự thật lịch sử, vừa góp phần khẳng định một cách trang trọng về tài đức vua tôi nhà Trần.. - Qua hình ảnh điển cố được sử Suy nghĩ trả dụng, qua hình tượng dòng lời câu hỏi sông, hình tượng tác giả, hãy chỉ ra tính chất hoành tráng của bài phú?. “khách” nghe về những trận thuỷ chiến ở đây. - Qua lời thuật của các bô lão, những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng được gợi lên trong không khí tưng bừng chiến trận (Thuyền tàu muôn đội…giáo gươm sáng chói”, miêu tả khí thế giằng co quyết liệt (“ánh nhật nguyệt…chừ sắp đổi”) - Các hình ảnh điển tích được sử dụng phù hợp với sự thật lịch sử đầy tự hào. Đây là thế trận nói chung bao gồm cả thời Ngô Quyền lẫn thời Trần Hưng Đạo – có thể thấy nổi bật tính chất “thư hùng” hết sức căng thẳng, vận nước lâm nguy “ngàn cân treo sợi tóc” - Những hình ảnh, điển tích sử dụng có chọn lọc tạo được sức mạnh diễn tả hình ảnh chiến thắng Bạch Đằng như một bài thơ tự sự đậm chất anh hùng ca. Chúng ta chiến thắng oanh liệt trên sông Bạch Đằng bởi do “Trời đất cho nơi hiểm trở” cũng nhờ “Nhân tài giữ cuộc điện an”. Nhờ “đại vương coi thế giặc nhàn”. Chính vì thế kết thúc đoạn 2 tác giả viết: Đến bên sông chừ hổ mặt Nhớ người xưa, chừ lệ chan - Trong đoạn 3 tác giả tự hào về non sông đất nước hùng vĩ gắn với chiến công lịch sử và quan niệm của tác giả về nhân tố quyết định trong cuộc đánh giặc giữ nước. Lời ca của các bô lão khẳng định sự vĩnh hằng của dòng sông và những chiến công hiển hách ở đây. Đồng thời khẳng định sự tồn tại vĩnh hằng của chân lí lịch sử: Bất nghĩa tiêu vong, anh hùng thì lưu danh thiên cổ. - Lời ca của khách cũng tiếp nối niềm tự hào về non sông hùng vĩ, nhưng thể hiện về nhân tố quyết định trong công cuộc đánh giặc giữ nước không chỉ ở thế hiểm yếu mà là vai trò quan trọng đặc biệt hơn hẳn của lòng ngời – trước hết là “Anh minh hai vị thánh quân”. Đó là một quan niệm tiến bộ nhân văn của tác giả. Chất hoành tráng của bài phú được thể hiện qua: - Hình tượng dòng sông Bạch Đằng lịch sử được tái hiện theo hai bối cảnh khác nhau: Một thời gian và một.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> không gian có tính chất đương đại (miêu tả trực tiếp) đồng hiện với một thời gian và một không gian có tính chất lich đại (được miêu tả theo trí tưởng tượng), mà dấu nối giữa hai bối cảnh đó là tinh thần ngoan cường, bất khuất của dân tộc ta trong việc bảo vệ nền độc lập. - Điển cố được sử dụng có chọn lọc, giàu sức gợi, tạo ra một hình dung rộng lớn và âm hưởng hào hùng từ những chiến thắng trên sông Bạch Đằng lịch sử. - Hình tượng tác giả thể hiện qua bài phú là một nghệ sĩ – tráng sĩ dạt dào cảm hứng hoài niệm và tự hào về truyền thống oai hùng của dân tộc. - Hãy nêu chủ đề và tổng kết giá Suy nghĩ trả - Chủ đề: trị nội dung và nghệ thuật của lời câu hỏi Phú sông Bạch Đằng thể hiện niềm bài phú? hoài niệm về những chiến công của các anh hùng dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con người với tinh thần ngoan cường, bất khuất trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. 4. Củng cố: 1’ - Phần ghi nhớ:SGK. - Chuẩn bị cho tiết học tiếp theo Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Ngày soạn: Tiết 54+55+56. tháng năm 20 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Trương Thị Hạnh Huyền ------------------------------------------------Ngày dạy:. Đọc văn: ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (Bình Ngô Đại Cáo) Nguyễn Trãi I. Mục tiêu cần đạt: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: +Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NT +Hiểu ĐCBN có ý nghĩa trọng đại của 1 TNĐL, đặc trưng cơ bản của thể cáo + Thấy được vị trí của NT và tác phẩm trong nền VH dân tộc 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng tìm hiểu 1 văn bản thuyết minh về tác giả VH 3. Thái độ: Yêu quí Nguyễn Trãi và tự tìm hiểu thêm về những tác phẩm của ông. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ- Kiểm tra 15phút.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đề bài: Vẻ đẹp của nhân vật khách và tâm trạng của khách khi tới sông Bạch Đằng? Hướng dẫn chấm và thang điểm: * Vẻ đẹp: - Hành động: Tư thế: Sử dụng động từ, cách nói khẳng định: Con người phóng khoáng, ham du ngoạn, sôi nổi, ưa hoạt động, ham hiểu biết, có tráng trí, hoài bão lớn - Địa danh: + Nguyễn Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hổ, Tam Ngô… -> những địa danh nổi tiếng của TQ: Đi bằng sách vở, bằng trí tưởng tượng. + Đại Than, Đông Triều, sông Bạc Đằng… -> Đất Việt gắn bó với lịch sử -> Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp TN mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức về những trang sử nước nhà -> một cuộc dạo chơi có ý nghĩa của một con người hành động, nhập cuộc khác với các cuộc nhàn du của các bậc ẩn sĩ lánh đời. * Tâm trang: - Tâm trạng: vui sướng, tự hào trước vẻ đẹp kì vĩ, hùng tráng, nên thơ, mềm mại của sông BĐ. - Tâm trạng buồn đau, nuối tiếc, ngậm ngùi vì chiến trường xưa 1 thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, hiu quạnh. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’ b. Triển khai nội dung:. Phần I: Tác giả Nguyễn Trãi Hoạt động của GV. Hoạt động Nội dung kiến thức Tg của HS Yêu cầu học sinh đọc và tìm Đọc và tìm I- Cuộc đời: 15 hiểu cuộc đời NT hiểu 1. Thân thế: ’ - Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ưc Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh ? Xuất thân và quê quán của Suy nghĩ và Hải Dương. Sau dời về Nhị Khê Nguyễn Trãi. trả lời câu hỏi Thường Tín - Hà Tây. - Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi đỗ Thái học sinh. - Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán -một quý tộc đời Trần. => Nguyễn Trãi xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống là: yêu nước và văn hoá, văn học. ? Em hãy nêu nét chính trong Suy nghĩ và 2- Cuộc đời và con người của cuộc đời và con người Nguyễn trả lời câu hỏi Nguyễn Trãi: Trãi. a- Trước khởi nghĩa Lam Sơn (13801418): - Nguyễn Trãi mất mẹ khi 5 tuổi, ông ngoaị mất khi 10 tuổi. - Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ (quan ngự sử). - Năm 1407 giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi đã nghe lời cha ở lại lập chí “rửa hận cho nước báo thù cho cha”. - Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu. b- Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1428):.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ? Hai đặc điểm nổi bật trong Suy nghĩ và - Là một trong những người đầu tiên cuộc đời của Nguyễn Trãi. trả lời câu hỏi đến với khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1420 dâng "Bình Ngô Sách"với chiến lược cơ bản là tâm công được Lê Lợi và bộ tham mưu của cuộc khởi nghĩa vận dụng thắng lợi. Bình giảng: Đây là bi kịch lớn - Nguyễn Trãi trở thành cố vấn đắc nhất trong lịch sử dân tộc. lực của Lê Lợi. Ông được giữ chức" Nguyễn Trãi đã rơi đầu dưới Lắng nghe, Thừa chỉ học sĩ"thay Lê Lợi soạn thảo lưỡi gươm của triều đình mà ông lĩnh hội công văn giấy tờ. từng kì vọng. Vụ án Lệ Chi Viên c- Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam thực chất là mâu thuẫn nội bộ Sơn (1428-1442): của triều đình phong kiến. Năm - Nhà Lê quá chú ý đến ngai vàng. 1464 Lê Thánh Tông minh oan - Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con công cuộc xây dựng lại đất nước. cháu và di sản tinh thần của Nhưng với tài năng, nhân cách cao cả ông. của mình, Nguyễn Trãi luôn bị bọn *Tóm lại: Cuộc đời Nguyễn gian thần đố kị. Ông bị nghi oan, bị Trãi nổi lên hai điểm cơ bản: Lắng nghe, bắt rồi lại được tha. Từ đó ông không - Là bậc anh hùng dân tộc, là ghih chép còn được trọng dụng. một nhân vật toàn tài hiếm có - Năm 1439 ông đã cáo quan về Côn của lịch sử Việt Nam. Sơn ở ẩn, năm 1440 Lê Thái Tông vời - Là người chịu những oan khiên Nguyễn Trãi ra làm quan, 1442 với thảm khốc. cái chết đột ngột của Lê Thái Tông ở Lệ Chi viên, dòng họ ông bị kết án tru di tam tộc Đọc và tìm II-Sự nghiệp thơ văn Yêu cầu HS hiểu sự nghiệp của hiểu sgk 1.Những tác phẩm chính NT thông qua SGK - Nguyễn Trãi sáng tác trên nhiều thể Suy nghĩ và loại, đạt nhiều thành tựu lớn. ? Nêu những tác phẩm chính của trả lời câu hỏi - Sau thảm họa tru di tam tộc, các tác ông ? phẩm bị thất lạc nhiều: a- Văn học chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, ức Trai thi tập (150 bài), Chí Linh sơn phú,.... b-Văn học chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài). Suy nghĩ và 2. Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận Tại sao nói Nguyễn Trãi - nhà trả lời câu hỏi kiệt xuất văn chính luận kiệt xuất? Em - Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận hãy minh chứng cho nhận định kiệt xuất của dân tộc. trên? - Thể hiện ở tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân, nhân nghĩa, anh hùng chống ngoại xâm. 15 - Nghệ thuật mẫu mực từ việc xác ’ định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặc chẽ, lập luận sắc bén (Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô). Suy nghĩ và 3. Nguyễn Trãi - nhà thơ trữ tình sâu ? Nét trữ tình sâu sắc được thể trả lời câu hỏi sắc hiện như thế nào trong - Lí tưởng của người anh hùng là hoà thơNguyễn Trãi . quyện giữa nhân nghĩa với yêu nước, thương dân. Lí tưởng ấy lúc nào cũng.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Suy nghĩ và thiết tha, mãnh liệt. ? Em hãy nêu lên một vài minh trả lời câu hỏi - Tình yêu của Nguyễn Trãi dành chứng cụ thể. nhiều cho thiên nhiên, đất nước, con + Thiên nhiên? Lắng nghe người, cuộc sống. + Thiên nhiên bình dị, dân dã, từ quả + Con người núc nác, giậu mồng tơi, bè rau muống. + Quê hương, dân tộc?.. + Niềm tha thiết với bà con thân thuộc quê nhà + Văn chương nâng cao nhận thức mở rộng tâm hồn con người, gắn liềnvới cái đẹp, tác giả ý thức được tư cách của người cầm bút. - Văn chương Nguyễn Trãi sáng ngời tinh thần chiến đấu vì lí tưởng độc Lắng nghe lập, vì đạo đức và vì chính nghĩa. Tổng kết và rút ra kết luận III- Kết luận Văn chương Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của VH dân tộc: yêu nước và nhân đạo , lí tưởng anh hùng . văn chương Nguyễn Trãi đã đóng góp lớn cả hai bình diện cơ bản nhất là thể loại ngôn ngữ . Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất nhà thơ khai sáng tiếng việt và làm cho tiếng Việt trở nên giàu đẹp b-Phần 2: Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” Hoạt động của GV Hoạt động Nội dung kiến thức Tg của HS Yêu cầu học sinh đọc phần tìm Đọc sgk I- Tìm hiểu chung 15 hiểu chung trong sgk 1. Hoàn cảnh sáng tác: ’ ? Em hiểu gì về nhan đề tác Suy nghĩ và - Tháng 1/1428, dân tộc ta kết thúc phẩm? Tại sao gọi là “đại trả lời câu hỏi công cuộc kháng chiến chống giặc cáo”? Giặc Ngô là giặc nào? Vì Minh xâm lược thắng lợi, Lê Lợi lên sao tác giả lại gọi chúng như ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết vậy? Lắng nghe bài Cáo. Bổ sung kiến thức : Vua Minh (Chu Nguyên Chương - ông tổ lập ra triều Minh- Minh thành tổ)) quê ở đất Ngô (nam Trường Giang, thời Tam Quốc)  chữ “Ngô” chỉ chung giặc phương Bắc xâm lược với ý căm thù, Suy nghĩ và 2. Thể cáo: khinh bỉ. ? Nêu khái niệm, các đặc trưng trả lời câu hỏi - Thể văn nghị luận, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày cơ bản của thể loại cáo? Suy nghĩ và chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn ? Bài cáo được sáng tác trong trả lời câu hỏi một sự kiện để mọi người đều biết., thường được viết băng văn biền hoàn cảnh nào. ngẫu... Suy nghĩ và 3. Đại cáo bình Ngô. ? Theo em bố cục bài cáo chia trả lời câu hỏi - Đặc trưng của thể cáo: kết cấu gồm 4 phần lớn: làm mấy phần? Nêu nội dung.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chính của từng phần.. + Nêu luận đề chính nghĩa. + Vạch rõ tội ác của kẻ thù. + Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa. + Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. Đọc văn bản. Yêu cầu học sinh tìm hiểu văn bản Lắng nghe GV đọc mẫu đoạn 1 Đọc tiếp sức Học sinh đọc các phần còn lại.. II- Đọc - hiểu. 1. Luận đề chính nghĩa 1.1. Nguyên lí chính nghĩa: có tính 20 chất chung của dân tộc, của thời đại, ’ chân lí về tồn tại độc lập. Suy nghĩ và - Theo quan niệm của đạo Nho: nhân ? Em hiểu nhân nghĩa là như thế trả lời câu hỏi nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa nào. người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. - Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân. + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.  Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt).  Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược. Suy nghĩ và 1.2. Chân lí khách quan về tồn tại ? Chân lí thực tiễn về sự tồn tại trả lời câu hỏi độc lập và chủ quyền của dân tộc. độc lập, có chủ quyền của nước - Cơ sở : thực tiễn lịch sử Đại Việt được biểu hiện qua các - Tính chất hiển nhiên vốn có, lâu đời mặt nào? của nước Đại Việt: từ trước, vốn có, Suy nghĩ và đã chia, cũng khác. ? So sánh với Nam quốc sơn hà trả lời câu hỏi - Yếu tố xác định độc lập của dân tộc: (Lí Thường Kiệt) để thấy sự phát + Cương vực lãnh thổ. triển của tư tưởng chủ quyền + Phong tục tập quán. độc lập dân tộc? + Nền văn hiến lâu đời. Lắng nghe + Lịch sử riêng, chế độ (triều đại) riêng. * So sánh với Nam quốc sơn hà => Phát biểu hoàn chỉnh về quốc gia (Lí Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc. dân tộc của Đại cáo bình Ngô - Yếu tố văn hiến, truyền thống lịch sử phát triển toàn diện và sâu sắc là yếu tố bản chất nhất, là hạt nhân để hơn. xác định chủ quyền của dân tộc. - Toàn diện, vì: - So sánh Đại Việt với Trung Quốc + Lí Thường Kiệt mới chỉ xác ngang hàng - “mỗi bên xưng đế một định dân tộc ở hai phương diện: phương”. lãnh thổ và chủ quyền. => Nguyên lí chính nghĩa, chân lí tồn + Nguyễn Trãi đã xác định dân tại độc lập và chủ quyền của dân tộc tộc ở nhiều phương diện: lãnh ta là không gì có thể thay đổi được. thổ, nền văn hiến, phong tục tập Truyền thống dân tộc, chân lí tồn tại quán, lịch sử, chế độ, con người. sẽ là tiền đề tất yếu để chúng ta chiến - Sâu sắc, vì: thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử. + Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người- những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân Suy nghĩ và xác định dân tộc trả lời câu hỏi ? Tội ác của giặc Minh được thể hiện như thế nào.. - Hình ảnh nhân dân Đại Việt dưới ách thống trị của giặc Minh được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?. phi nghĩa.. 2. Bản cáo trạng tội ác quân thù 2.1. Những âm mưu và tội ác của kẻ thù: - Vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù “nhân”, “thừa cơ” Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh  Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc để viết bản cáo trạng đanh thép. - Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: + Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”. + Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”. + Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”.  Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản tố cáo tội ác kẻ thù. Suy nghĩ và 2.2. Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, trả lời câu hỏi đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,... Suy nghĩ và 2.3. Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô trả lời câu hỏi nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”.. ? Đối lập với hình ảnh đau thương của nhân dân, hình ảnh quân cướp nước, bốc lột được hiện lên ntn? Suy nghĩ và 2.4. Nghệ thuật viết cáo trạng: - Nghệ thuật viết cáo trạng của trả lời câu hỏi + Dùng hình tượng để diễn tả tội ác tác giả? của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”. + Đối lập:Hình ảnh người dân vô tội  Kẻ thù + Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi”  Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù. + Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?”  tội ác trời ko dung đất ko tha của quân thù. + Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.  Tóm lại: NT đã đứng trên lập trường nhân nghĩa, lập trường dân tộc, đứng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Suy nghĩ và ? Hình tượng của Lê Lợi hiện trả lời câu hỏi lên như thế nào? Lắng nghe (So sánh với Trần Quốc Tuấn: cùng căm hận sôi trào, cùng nuôi chí lớn, cùng một quyết tân sắt đá). ? Cuộc khởi nghĩa trải qua khó khăn như thế nào.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Suy nghĩ và ? Ta làm gì để khắc phục khó trả lời câu hỏi khăn? Lắng nghe (nguyên tác: “manh lệ” “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ?Khí thế chiến thắng của ta được ví với hình ảnh nào.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ?Khung cảnh chiến trương hiện lên như thế nào.. về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo lên án giặc Minh. 3. Quá trình kháng chiến và chiến thắng 10 3.1. Hình tượng Lê Lợi: ’ + Là người có nguồn gốc xuất thân bình thường. + Có lòng căm thù quân giặc sâu sắc. + Có hoài bão lớn và quyết tâm cao để thực hiện lí tưởng.  Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc. Nguyễn Trãi khắc hoạ Lê Lợi bằng cảm hứng anh hùng và truyền thống dân tộc. 3.2. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - Buổi đầu cuộc khởi nghĩa gặp muôn vàn khó khăn: + Quân giặc đang mạnh, tàn bạo, xảo trá. + Ta thiếu nhân tài, thiếu quân lương nghiêm trọng, binh lực yếu hơn kẻ thù. - Sức mạnh giúp ta chiến thắng: + Tấm lòng cứu nước. + Ý chí khắc phục gian nan. + Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”. + Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch nhiều”. + Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa...thay cường bạo”.  Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn. - Quá trình phản công và tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân dân Đại Việt: + Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch ko kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”...  các hình ảnh so sánh- phóng đại  tính chất hào hùng). + Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn ( “sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ? Cục diện thay đổi ra sao? ?Hình ảnh của kẻ thù xâm lược được khắc họa qua những chi tiết nào? ý nghiã?. ? Giọng văn của Nguyễn Trãi có đặc điểm gì?. ? Chủ trương hòa bình, nhân đạo của Lê Lợi- Nguyễn Trãi được thể hiện ntn ở phần 3 này?. ?Hành động đó làm sáng tỏ tư tưởng cốt lõi nào đã nêu ở đầu bài cáo? - Giọng văn ở đoạn này có gì khác với nhứng đoạn trên? Vì sao? - Bài học lịch sử mà Nguyễn Trãi nêu ra qua lời tuyên bố độc lập? ý nghĩa của bài học lịch sử. Suy nghĩ và + Những chiến thắng của ta: dồn dập, trả lời câu hỏi liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Suy nghĩ và Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”) trả lời câu hỏi + Hình ảnh kẻ thù: tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại, thất bại thê thảm, nhục nhã…. - NT: + Ngôn ngữ: Sử dụng nhiều động từ Suy nghĩ và mạnh liên kết với nhu tạo những trả lời câu hỏi chuyển rung dồn đập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,... Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,...  Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù. + Hình ảnh có tính chất phóng đại. Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản  thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù. + Nhịp điệu câu văn: Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt. Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn. Suy nghĩ và - Chủ trương hòa bình, nhân đạo : trả lời câu hỏi + Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng. + Cấp ngựa, cấp thuyền , lương ăn cho quân bại trận  Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.  Tình yêu hòa bình.  Sách lược để tính kế lâu dài, bền Suy nghĩ và vững cho non sông. trả lời câu hỏi  Tư tưởng nhân nghĩa- yên dân - trừ bạo. 4. Lời tuyên ngôn độc lập và hòa 10 bình Suy nghĩ và - Giọng văn: trang nghiêm, trịnh ’ trả lời câu hỏi trọng.  Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại. Suy nghĩ và - Bài học lịch sử: trả lời câu hỏi + Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc...sạch làu”..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> đó đối với chúng ta ngày nay ntn?. Lắng nghe HD học sinh rút ra bài học Làm bài tập. + Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu ... vậy”.  Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. III.Tông kết 1- Nội dung: 10 2- Nghệ thuật:. ’ IV. Luyện tập Tiền Đề Tư tưởng nhân nghĩa Chân lí độc lập dân tộc Soi sáng tiền đề vào thực tiễn kẻ thù phi nghĩa Đại Việt chính nghĩa rút ra kết luận chính nghĩa chiến thắng. Yêu cầu HS thực hành, Luyện tập BT1 trang 23 4. Củng cố: 1’ +Nắm được nét cơ bản về tác giả và tác phẩm +Làm bài tập sgk +Chuẩn bị soạn “tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh” Ngày tháng TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Giáo viên. Phạm Thị Oanh. 5’. năm 20. Trương Thị Hạnh Huyền ------------------------. Ngày soạn: Tiết 57. Ngày dạy:. Làm văn: TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu cần đạt: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: Kiến thức cơ bản về văn bản thuyết minh, tính cảm xúc và hấp dẫn của văn bản thuyết minh 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng viết văn bản thuyết minh 3. Thái độ: Luôn có ý thức tạo lập một văn bản thuyết minh có tính hấp dẫn và chuẩn xác II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ Nêu tư tưởng của Bình Ngô đại cáo? 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Cho Hs đọc bài học ở SGK ? Thế nào là chuẩn xác ?. Hoạt động của HS Đọc. Nội dung kiến thức. I . Tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh Suy nghĩ và Là rất đúng, là chuẩn mực được chọn trả lời câu hỏi làm mốc để nói và làm cho đúng.. Tg 17 ’.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Phải có cơ sở khoa học, được kiểm chứng, phù hợp với chuẩn mực được công nhận.. ? Vì sao VBTM cần tính chuẩn Suy nghĩ và xác trả lời câu hỏi Cốt lõi của mọi VBTM là tri thức về sự vật, hiện tượng. Mục Lắng nghe đích thuyết minh sẽ không còn td nếu tri thức thiếu chuẩn xác. ? Thế nào là chuẩn xác của văn Suy nghĩ và bản thuyết minh ? trả lời câu hỏi ? Làm thế nào để bảo đảm tính Suy nghĩ và chuẩn xác của văn bản thuyết trả lời câu hỏi minh ?. ?Cho HS đọc yêu cầu và làm BT 1 và cho HS thảo luận VB (a). Làm bài tập. ?Cho HS thảo luận câu hỏi (b). Thảo luận và trả lời câu hỏi trong sgk ? VB (c) có sử dụng để thuyết minh nhà thơ NBK không ? vì sao ? HD HS tìm hiểu tính hấp dẫn. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ? Làm thế nào để có tính hấp dẫn trong VBTM ? Tìm hiểu sgk. 1.Tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh - Trình bày VBTM phải đúng với chân lí, với chuẩn mực được thừa nhận thì VBTM mới có giá trị, chuẩn xác là yêu cầu cơ bản, đầu tiên của văn bản thuyết minh  Phải tìm hiểu thấu đáo, phải quan sát tỉ mỉ, kĩ càng nếu là cuốn sách phải đọc lại nhiều lần, thu thập tài liệu tham khảo, luôn luôn cập nhật đổi mới thông tin - Một số biện pháp: + Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết. + Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, tìm tài liệu có giá trị của các chuyên gia, các nhà khoa học, của cơ quan có thẩm quyền. + Chú ý thời điểm xuất bản của các tài liệu ( cập nhật những thông tin mới, thay đổi thường có 2. Luyện tập a. VB (a) chưa chuẩn xác vì : + Ngữ văn 10 không chỉ có VHDG mà còn có các thể loại khác nữa + Chương trình ngữ văn 10 : Nói về VHDG không chỉ có ca dao tục ngữ mà còn có truyền thuyết , truyện cười .. còn có các khái niệm : vè , câu đối , tuồng… + Chương trình VHDG lớp 10 không có câu đố b. Câu nêu ra ở SGK chưa chuẩn xác : + Vì không phù hợp với ý nghĩa thực của những từ “thiên cổ hùng văn ” :  Là áng văn của nghìn đời, chứ không phải là áng văn cách đây một ngàn năm. Câu (c) : không thể sử dụng để TM nhà thơ NBK vì nội dung không nói đến NBK với tư cách là một nhà thơ II . Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh 1. Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn - VBTM phải có tính hấp dẫn để thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe, điều này vô cùng quan trọng và.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> cần thiết. - Biện pháp:. 17 ’. Suy nghĩ và + Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh trả lời câu hỏi động, những con số chính xác ( không trừu tượng, mơ hồ. + So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (nghe). ? Đọc và trả lời câu hỏi?. + Kết hợp và sử dụng các kiểu câu (biến hoá, linh hoạt, không đơn điệu. + Phối hợp nhiều loại kiến thức ( đối tượng cần thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.. Suy nghĩ và  Tình cảm chân thật cũng là yếu tố trả lời câu hỏi làm cho lời văn hấp dẫn 2. Luyện tập HD HS làm phần Luyện tập VB1 : Nếu bị tước đi môi trường kích +Đọc và phân tích tính hấp dẫn thích , não của đứa trẻ sẽ bị kìm hãm  của nó. Luận điểm khái quát , tác giả đưa ra +Xác định các kiểu câu. hàng loạt chi tiết cụ thể về bộ não của +Nhận xét cách dùng từ ngữ. đứa trẻ ít được chơi đùa , ít được tiếp +Sự quan sát, liên tưởng. xúc …để làm sáng tỏ luận điểm , luận +Bộc lộ cảm xúc. Thực hành điểm khái quát trở nên cụ thể , dễ hiểu luyện tập . Thuyết minh vì thế mà hấp dẫn và sinh động VB 2 : Việc biết sự tích vua Lê trả kiếm cho rùa thần tạo thích thú cho ta đứng trước hồ gươm , khi tham quan một thắng cảnh ta muốn biết sự tích truyền thuyết liên quan đến thắng cảnh đó  Chất lượng của VBTM phụ thuộc vào tính chuẩn xác nhưng phải hấp đẫn mới lôi cuốn người đọc III Luyện tập : 3’ - Nhận xét: + Sdụng linh hoạt các kiểu câu: câu đơn, câu ghép, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu khẳng định. + Từ ngữ giàu tính hình tượng, giàu liên tưởng: so sánh sức quyến rũ, hấp dẫn. + Quan sát, liên tưởng: kết hợp nhiều giác quan thị giác, xúc giác, khứu giác. + Bộc lộ cảm xúc trực tiếp. 4-Củng cố – dặn dò: 1’ Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 58-59. Ngày dạy:. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Đọc văn: HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA (Trích “Bài kí đề danh tiến sĩ Khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) Thân Nhân Trung I. Mục tiêu cần đạt: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Hiểu được tấm lòng trân trọng , tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả - di sản thơ ca dân tộc. - Nắm được cách lập luận chặt chẽ và tính biểu cảm của bài 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc hiểu văn chính luận theo dặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng lập luận chặt chẽ để thể hiện quan điểm của người viết một cách thuyết phục. 3. Thái dộ: Kính trọng và học tập, phấn đấu noi gương hiền tài. Từ đó có thể rút ra những bài học lịch sử quý giá. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ ? Đọc đoạn 1 Bình Ngô đại cáo? Nâu luận đề chính nghĩa của dân tộc 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động Nội dung kiến thức của HS HDHS tìm hiểu tác giả và tác Đọc và tìm I.Tìm hiểu chung phẩm trong SGK hiểu ND SGK -Thân Nhân Trung (1418 - 1499), tự là Hậu Phủ, đỗ Tiến sĩ 1469, là thành ? Nêu những nét chính về tác giả Suy nghĩ và viên Hội tao đàn do Lê Thánh Tông và tác phẩm? trả lời câu hỏi sáng lập. -Bài viết có tên là “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba” (Niên hiệu vua Lê Thánh Tông 1440 - 1442). Đây là bài văn khắc ở một trong 82 bia đá tại Văn Miếu . Thăng Long - Hà Nội. Gọi HS đọc văn bản Đọc văn bản II. Đọc hiểu văn bản 1.Tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia ? Người hiền tài là người như Suy nghĩ và - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: thế nào? Hiền tài có vai trò gì trả lời câu hỏi + Hiền tài là người tài cao, học rộng, đối với một quốc gia? có đạo đức tốt, được mọi người tín nhiệm, suy tôn. + Là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. + Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước. ? Nhà nước đã làm gì để trọng Suy nghĩ và - Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài, đãi người tài? trả lời câu hỏi làm đến mức cao nhất để khích lệ nhân tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc …. Tg 10 ’. 20 ’.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ? Vì sao còn phải khắc bia tiến sĩ. Suy nghĩ và - Những việc đã làm chưa xứng với trả lời câu hỏi vai trò, vị trí của hiền tài, vì vậy cần khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách 2. Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ - Thể hiện tinh thần trọng người tài Suy nghĩ và của các đấng minh vương, khuyến ? Nêu ý nghĩa của việc khắc bia trả lời câu hỏi khích nhân tài “ khiến cho kẻ sĩ trông tiến sĩ…? vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua” - Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác, “ kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng” - Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững lâu dài “dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho đất nước” 3. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ Suy nghĩ và - Thời nào thì hiền tài cũng là ? Nêu bài học lịch sử được rút trả lời câu hỏi “nguyên khí của quốc gia”, phải biết ra ở đây ? quý trọng nhân tài. - Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước( triều đại Lê Thánh Tổng rất quý trọng hiền tài, biết dùng nhân tài nên cũng là triều đại hoàng kim nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam) -Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. III. Tổng kết 7’ Suy nghĩ và 1. Nội dung ? Nghệ thuật của văn bản? trả lời câu hỏi - Khích lệ kẻ sĩ đương thời luyện tài, HDHS tổng kết, lập sơ đồ. rèn đức, nêu những bài học cho muôn Vai trò quan trọng của HT đời sau. ↓ Lắng nghe và - Thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Khuyến khích hiền tài ghi chép Trung với sự nghiệp đất nước. (Việc đã làm, việc tiếp tục làm 2. Nghệ thuật là khắc bia tiến sĩ) - Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, ↓ luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu lí, Ý nghĩa, tác dụng của việc đạt tình khắc bia tiến sĩ Đọc thêm: TỰA “TRÍCH DIỄM THI TẬP” Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt ND Đọc sgk tiểu dẫn. Nội dung kiến thức. Tg. I-Tiểu dẫn 10 1-Giải thích nhan đề và xác định kiểu ’ loại văn bản.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> -Luận điểm ở đoạn 1 được tác Suy nghĩ và giả nêu là gì? trả lời câu hỏi -Chọn cách lập luận nào để luận Suy nghĩ và chứng? trả lời câu hỏi -Tại sao tác giả lại giải quyết luận điểm ấy?. Suy nghĩ và trả lời. -Tác giả đưa ra mấy lý do của Suy nghĩ và nguyên nhân thơ văn không lưu trả lời câu hỏi truyền được? câu hỏi. -Sử dụng cách lập luận nào, t/d?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. -bên cạnh luận điểm 1, tác giả Suy nghĩ và còn triển khai những luận điểm trả lời câu hỏi ntn? Y/c HS đọc đoạn văn cuối bài Đọc đoạn cuối văn bản -Giọng điệu đoạn văn có gì khác Suy nghĩ và trả lời câu hỏi HS đọc đoạn cuối tóm tắt HLL đã giới thiệu việc làm và cuốn sách của mình ntn?. y/c HS đọc ghi nhớ. HS đọc ghi nhớ. 2-Đọc văn bản 3-Giải thích từ khó II-Đọc – hiểu chi tiết 1-Luận điểm 1 +Luận điểm: Những nguyên nhân làm 30 cho thơ văn không lưu truyền hết ở ’ đời +Phương pháp lập luận: Phân tích = những luận cứ cụ thể về các mặt khác nhau để lý giải bản chất của hiện tượng vấn đề. + Đó là luận điểm quan trọng, ông muốn nhấn mạnh vào việc sưu tầm, biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân +Tác giả đưa ra 4 lý do +P2 lập luận : quy nạp +Ngoài ra còn 2 nguyên nhân khách quan khác -Đó là sức phá huỷ của tg sách vở -Đó là chương trình, hoả hoạn cũng góp phần thiêu huỷ văn thơ trong sách vở. *Cách lập luận : Dùng hình ảnh và câu hỏi tu từ 2-Luận điểm 2 +Luận điểm thể hiện t/c yêu quý, trân trọng văn thơ của ông, t2 xót xa, thương tiếc trước di sản qúy báu bị tản nát, huỷ hoại, đắm chìm trong quên lãng của người viết +Được trực tiếp bày tỏ tư tưởng, tâm sự của tác giả Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Trách người đường thời +Sử dụng yếu tố biểu cảm trữ tình +Tác giả kể lại những việc mình đã làm để hoàn thành cuốn sách, sửa lỗi cũ với giọng kể giản dị , khiêm nhường, không tự lượng sức mình, trách nhiệm nặng nề. *Luyện tập III-Ghi nhớ : 3’. 4. Củng cố – dặn dò: 1’ Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Ngày soạn:. Phạm Thị Oanh Ngày dạy:. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tiết 60 Tiếng Việt:. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu cần đạt: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Những nét chính về lịch sử hoàn thành và các quan hệ tiếp xúc TV. - Tích hợp với văn bản thơ văn T.Đại , hiện đại. 2. Kĩ năng: - Phối hợp kiến thức cơ bản về lịch sử TV và lịch sử chữ viết của TV với kiến thức về tiến trình của văn học VN và những thành tựu của văn học chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ. - Rèn kỹ năng sử dụng TV. 3. Thái độ: Bồi dưỡng, nâng cao tình cảm quý trọng tiếng Viêt, di sản lâu đời và quý giá của dân tộc, của đất nước. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra 15’ Đề bài: ?Tính chuẩn xác là gì? Vì sao VBTM lại phải đảm bảo tính chuẩn xác ? Trình bày về yêu cầu này ? * Hướng dẫn: - Khái niệm tính chẩn xác: 2đ - Vai trò của tính chẩn xác trong VBTM: + Do mục đích của VBTM là cung cấp tri thức khách quan, khoa học:2đ + Chuẩn xác là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của VBTM: 2đ + Để đảm bảo tính chuẩn xác cần thực hiện một số biện pháp thiết thực: 2đ - Trình bày về yêu cầu của tính chuẩn xác: 4đ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung kiến thức. Tg. I-Lịch sử phát triển của Tiếng Việt 17 -Nêu lần lượt các quá trình phát Suy nghĩ và 1-Tiếng Việt trong thời kỳ dựng nước ’ triển của TV? trả lời câu hỏi a-Nguồn gốc tiếng việt +TV có nguồn gốc bản địa +TV được XĐ thuộc họ n2 Nam á b-Quan hệ họ hàng của TV -TV quan hệ họ hàng với tiếng Môn – Khơme -Nêu VD & quan hệ với tiếng Suy nghĩ và -Bên cạnh đó là tiếng Mường, Bana... Mường trả lời câu hỏi Việt Mường Ngày Ngai Mưa Mươ Trong t long -TV bị ảnh hưởng bởi ng2 nào? Suy nghĩ và 2-TV trong thời kỳ Bắc thuộc và trả lời câu hỏi chống Bắc thuộc -TV có sự phát triển ra sao? +Bên cạnh sự phát triển sâu rộng và lâu dài của tiếng Hán, tiếng Việt bị chèn ép nặng nề +Đây cũng là tg TV đấu tranh để bảo tồn và phát triển..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> -HS đọc VD trong sgk. Đọc trong sgk. -Trong thời kỳ độc lập tự chủ TV phát triển ntn?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. -Sự thay đổi thế nào về yếu tố Suy nghĩ và lịch sử trong thời pháp thuộc trả lời câu hỏi -TV trong diễn biến đó ra sao?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. HS đọc ghi nhớ và tóm tắt Đọc -Chữ viết TV sử dụng mấy loại Suy nghĩ và chữ viết” trả lời câu hỏi. TV vay mượn nhiều từ ngữ Hán: Việt hoá (về mặt âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng) tạo ra cách đọc Hán Việt. Do đó có thể vay mượn trọn vẹn những từ ngữ Hán, Việt hoá âm đọc .... nhiều từ đổi sắc thái tu từ khi dùng trong TV 3-TV dưới thời kỳ độc lập tự chủ +Hệ thống chữ viết ghi âm TV ra đời sự đột phá của chữ Nôm . +Chữ Nôm ngày càng KĐ ưu thế của mình 4-TV trong thời kỳ Pháp thuộc +Ngôn ngữ hành chính, ngoại giao, giáo dục là tiếng pháp – TV tiếp tục bị chèn ép +TV phát triển dựa vào các hìnnh thức và các thể loại khác nhau báo chí, sách vở TV, văn xuôi nghị luận, tiểu thuyết, kịch thơ mới, xuất hiện nhiều hệ thống thuật ngữ, vay mượn cả một số từ tiếng Pháp 5-TV từ sau CMT8 đến nay -Tiến hành công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ KH và chuẩn hoá TV các ngành KH đã biên tập những sách thuật ngữ khác nhau +TV trở thành những quốc gia II-Chữ viết của Tiếng Việt +Thời kỳ đầu : Sử dụng chữ Nôm 12 +Sử dụng chữ quốc ngữ : dựa vào bộ ’ chữ cái La tinh để xây dựng 1 thứ chữ ghi âm TV *Ghi nhớ : SGK. 4-Củng cố – dặn dò: 1’ +Nắm được nét cơ bản của lịch sử TV. +Chuẩn bị : Những yêu cầu của việc sử dụng TV. Ngày. TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 61 Đọc văn. Trương Thị Hạnh Huyền ----------------------------------------Ngày dạy:. HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN (Ngô Sĩ Liên). VÀ ĐỌC THÊM: THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ I. Mục tiêu cần đạt: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: +Cảm nhận được cái hay, sức hấp dẫn của một tác phẩm lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Hiểu, cảm phục tự hào về tài năng, đức độ của người anh hùng. 2. Kĩ năng: rèn kĩ năng đọc hiểu tác phẩm lịch sử. 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ Thế nào là người hiền tài? Vì sao hiền tài là nguyên khí của quốc gia? 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS Cho HS tìm hiểu đôi nét về tác Đọc sgk giả, tác phẩm ? Nêu đôi nét chính về tác giả ? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Nêu vài nét về tác phẩm ?. Cho HS đọc tác phẩm. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Đọc văn bản. ? Hưng Đạo đại vương Trần Suy nghĩ và Quốc Tuấn trả lời với nhà vua trả lời câu hỏi về kế sách giữ nước như thế nào ? Qua đó ta thấy gì về phẩm chất của ông? Suy nghĩ và ? Giữ khí tiết một bề tôi ra sao? trả lời câu hỏi Suy nghĩ và ? Qua những nét tính cách trên trả lời câu hỏi phẩm chất nổi bật của Trần Quốc Tuấn là gì ? Suy nghĩ và ? Khi sắp mất ông còn dặn dò kĩ trả lời câu hỏi lưỡng con cái điều gì? Điều đó có ý nghĩa ntn?. Nội dung kiến thức. Tg. I . Giới thiệu chung 1. Tác giả : Ngô Sĩ Liên: ( ? - ? ) - Người làng Chúc Lí, Chương Đức – Hà Tây . - Đỗ tiến sĩ năm 1442 thời Lê Thái Tông - Được Lê Thánh Tông cử biên soạn “Đại Việt Sử kí toàn thư ” 2 . Tác phẩm : - Khắc hoạ hình ảnh Trần Quốc Tuấn, một vị tướng đủ đức, nhân, trí, dũng, được nhân dân phong thánh, thờ phụng ở các đền trong nước. II . Hướng dẫn đọc thêm 1. Nội dung a. Phẩm chất của Hưng Đạo Đại Vương - Kế sách giữ nước : thiên hạ trên dưới một lòng, dân không lìa, vua tôi đồng tâm, anh em hoà thuận, cả nước góp sức, tuỳ thời tạo thế. Vị tướng tài ba, mưu lược, trọng dân, thương dân. - Giữ khí tiết bề tôi : + Ghi để lời cha trong lòng nhưng không cho là phải “ con mà không vì cha lấy được thiên hạ thì đướ suối vàng cha cũng không nhắm mắt được” + Khi quyền quân quyền nước trong tay, ông dùng chuyện cũ để thử lòng gia nô và các con (đối với từng câu trả lời ông có thái độ thích hợp, thỏa đáng)  Người thận trọng, quyết đoán trong hành động, đặt lợi ích quốc gia trên lợi ích gia đình, nghiêm khắc trong giáo dục con cái. - Dặn con cách mai táng khi mình qua. 10 ’. 25 ’.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Cẩn thân lo phòng hậu sự. Lắng nghe Chi tiết ông hiển linh lên giúp nhân dân có ý nghĩa ntn? Trong tín ngưỡng của nhân dân, khi mất ông vẫn hiển linh phò trợ nhân dân chống tai nạn dịch bệnh: lòng cảm phục, ngưỡng mộ sâu sắc của nhân dân đến mức họ thần thánh hóa ông, đồng thời khẳng đính sức mạnh, ý chí và tinh thần yêu nứớc của ông. Thể hiện tấm lòng yêu nước thương dân và khí phách anh hùng của ông. ? Qua những chi tiết trên ta thấy Trần Hưng Đạo là người như thế nào ?. ? Nghệ thuật khắc họa nhân vật có gì đặc sắc?. HDHS tổng kết. HDHS Luyện tập ? Tóm tắt câu chuyện về Trần Quốc Tuấn. đời.  Cẩn thận, phòng xa, lo phòng hậu sự. - Tiến cử người hiền tài cho đất nước.  Khéo tiến cử người tài, có tài nhìn xa trông rộng, biết nhìn người, dùng người. - Soạn sách để khích lệ tướng sĩ. Kiến thức uyên thâm, sâu rộng hơn người. - Uy lực của ông sau khi chết, sự hiển linh của bậc đại thánh: + Châu huyện Lạng Giang hễ có dịch bệnh, mọi người cầu đảo ông. + Khi có giặc vào, đến lễ ở đền ông hễ tráp đựng kiếm có tiếng kêu thì thế Suy nghĩ và nào cũng thắng. trả lời câu hỏi  Vị tướng anh hùng, tài ba mưu lược, có đức độ lớn lao, cẩn thận, khiêm tốn, thẳng thắn. 2. Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật - Lựa chọn chi tiết tiêu biểu, có sức Suy nghĩ và khái quát cao. trả lời câu hỏi - Cách xây dựng nhân vật lịch sử qua lời nói, cử chỉ, hành động; kết hợp giữa biên niên và tự sự; lối kể chuyện kiệm lời, giàu kịch tính. - Đặt nhân vật vào tình huông đầy thử thách, tình huống mâu thuẫn giữa hiếu và trung  làm nổi bật tính cách phẩm chất dũng khí của nhân vật - Đặt nhân vật trong mối quan hệ nhiều chiều, với nước, với vua, với dân, với tướng sĩ, với con cái, với bản thân  Làm nổi bật phẩm chất nhất quán, tận tụy, hết lòng với dân , với nước, nghiêm khắc với con cái. III . Tổng kết Qua đoạn trích, người đọc thấy được Lắng nghe và cảm phục, tự hào về Trần Quốc Tuấn một con người hết lòng trung nghĩa với vua, với nước, không mảy 10 may tư lợi. Có thể nói Hưng Đạo đại ’ vương là nhân vật toàn tài mẫu mực, ông đã để lại một tấm gương sáng ngời về đạo lí. IV. Luyện tập Thực hành TQT là con An Sinh Vương, học rộng tóm tắt tài cao, văn võ song toàn. Trước lời cha dặn, ông suy nghĩ, băn khoăn và quyết định đặt chữ trung trên chữ hiếu. Trước câu hỏi của Vua, ông đã đưa ra 2’ kế sách hợp lý..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Ông còn viết sách, dạy tướng sĩ… B-Đọc thêm THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ (Trích: Đại Việt sử kí toàn thư). Trần Thủ Độ. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung kiến thức. I-Hướng dẫn đọc – hiểu khái quát văn bản Gọi 4 HS lần lượt đọc nối tiếp 4 Đọc tiếp sức +HS đọc tác phẩm đoạn văn bản ? yêu cầu đọc phù +Giải thích từ khó hợp với giọng điệu... +XĐ bố cục: -Đoạn mở đầu: Tg và sự kiện trọng đại -4 đoạn tiếp , 4 câu chuyện về TTĐ HS đặt tên cho từng truyện Đặt tên cho II-Hướng dẫn đọc – hiểu chi tiết từng truyện 1-Tóm tắt 4 câu chuyện, đặt tên cho từng chuyện +Chuyện 1: Xử người hặc tội mình +Chuyện 2: Bắt tên quân hiệu +Chuyện 3: Cái giá chức câu đương +Chuyện 4: An Quốc hay Cò Thần? Qua từng câu chuyện thấy được Suy nghĩ và 2-Phẩm chất của TTĐ phẩm chất gì của TTĐộ? trả lời câu hỏi +Chuyện 1: Trung thực, thẳng thắn +Chuyện 2: Chí công vô tư, thể hiện đúng luật pháp không có sự thiên vị +Chuyện 3: Phát hiện sự chí công vô tư, kiên quyết trừng trị , chạy quyền, chạy chức, đút lót, hối lộ dựa dẫm sự thân thích +Chuyện 4: Dứt khoát và cảm khác. 4-Củng cố – dặn dò: 1’ +Hiểu được chân dung TQT và hiểu thêm về TTĐ. +Chuẩn bị “Chuyện chức phán sự đền tản Viên” Ngày. TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng Giáo viên. Phạm Thị Oanh. Trương Thị Hạnh Huyền -------------------------. Ngày soạn: Tiết 62. Ngày dạy: Làm văn: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH. năm 20. Tg 10 ’. 34 ’.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> A-Mục tiêu cần đạt: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: +Nắm được một số phương pháp thuyết minh. +Thấy được mối quan hệ tích hợp. +Thấy được vai trò và tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và phân tích hiệu quả của mỗi phương pháp thuyết minh qua các ví dụ cụ thể. - Lựa chọn và vận dụng được những kiến thức đã học để viết được những văn bản thuyết minh phù hợp với đối tượng, làm nổi bật đặc điểm của đối tượng, có tính thuyết phục cao. 3. Thái độ: - Thấy được việc nắm vững phương pháp thuyết minh là cần thiết không chỉ cho những bài tập làm văn mà còn cho cuộc sống hàng ngày. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới. III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ ? Trình bày khái quát các giai đoạn phát triển của Tiếng Việt? - qua 5 giai đoạn, TV phát triển và hoàn thiện + Thời kì dựng nước + Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc + Thời kì độc lập, tự chủ + Thời kì Pháp thuộc + Thời kì từ CM8 đến nay 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Cho HS đọc bài học Đọc sgk. Nội dung kiến thức. Tg. I . Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh. 10 ’. ? Thế nào là phương pháp Suy nghĩ và - Có phương pháp thuyết minh phù thuyết minh? trả lời câu hỏi hợp và hiệu quả ( thoả mãn nhu cầu, đạt được mục đích thuyết minh.) - Phương pháp thuyết minh là hệ Lắng nghe thống cách thức mà người thuyết ( Phương pháp thuyết minh rất quan minh sử dụng để đạt được mục trọng để đạt được kết quả thuyết đích mà mình đặt ra. minh như mục đích đề ra.) ? Nếu có tri thức về sự vật, hiện Suy nghĩ và tượng cần thuyết minh và lòng trả lời câu hỏi mong muốn truyền đạt thì có thể làm tốt bài văn thuyết minh chưa? Suy nghĩ và ? Nêu tầm quan trọng của trả lời câu hỏi PPTM? II . Một số phương pháp thuyết minh Cho HS ôn tập các PPTM đã Nhắc lại kiến 1 Các PPTM đã được học học thức - PPTM nêu định nghĩa ? Nhắc lại các PPTM đã được - PPTM liệt kê học ? - PPTM nêu ví dụ. 20 ’.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - PPT dùng số liệu - PPTM so sánh - PPTM phân loại - PPTM phân tích Cho HS đọc các đoạn văn để tìm Đọc sgk 2. Tìm hiểu các đoạn văn PPTM a. Đoạn văn 1 : Đoạn văn Ngô Sĩ Liên - PPTM : Liệt kê: Dã Tượng, Yết ? Hãy cho biết tác giả đã sử Suy nghĩ và Kêu, Phạm Ngũ Lão … dụng PPTM nào trong các đoạn trả lời câu hỏi - PP phân loại: gia thần và môn văn này ? Nêu tác dụng ? khách - Tác dụng : Làm rõ vấn đề b. Đoạn văn 2 : của Hàn Thuỷ Giang - PPTM : Chú thích theo thời gian - Tác dụng : Giúp người đọc lĩnh hội cụ thể từng mốc thời gian bút danh của thi sĩ c. Đoạn văn 3 : của Tạp chí kiến thức - PPTM : Dùng số liệu ( 40.000 đến 60.000 tỉ tế bào …) - Tác dụng : Giúp người đọc lĩnh hội cụ thể rõ ràng và chính xác hơn vấn đề được nói d. Đoạn văn 4 : Đoạn văn của Vũ Bằng - PPTM : So sánh, nêu ví dụ, liệt kê. - Tác dụng : Giúp người đọc hình Đọc lại các dung ra một thứ nhạc cụ đơn giản đoạn văn nhưng duyên dáng của làn điệu trống quân Cho Hs đọc lại đoạn văn của thi 3. Tìm hiểu thêm một số phương sĩ Basô pháp thuyết minh Suy nghĩ và ? Thế nào là TM bằng chú trả lời câu hỏi a. Thuyết minh bằng cách chú thích thích? Suy nghĩ và - Khái niệm : TM bằng chú thích là ? Ưu nhược điểm của PPTM trả lời câu hỏi giải thích thêm , chú thích thêm cho rõ Chú thích ? Suy nghĩ và nghĩa. ? So sánh phương pháp định trả lời câu hỏi - Ưu điểm : Làm rõ thêm nghĩa, linh nghĩa và PP chú thích? hoạt dễ sử dụng. - Giống nhau: A là B Lắng nghe - Nhược điểm : Chưa biết tính chất - Khác nhau: PP định nghĩa có của sự vật sự việc. những đòi hỏi chặt chẽ hơn. + đặt sự vật cần TM vào trong 1 loại lớn hơn + Chỉ ra yếu tố nói lên đúng đặc điểm bản chất của sự vật, phân biệt nó với những SV cùng loại khác. ? Thế nào là TM bằng cách giảng giải nguyên nhân kết quả. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. b. Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân kết quả Cho HS đọc đoạn văn viết về thi Đọc và tìm - Nêu nguyên nhân kết quả của vấn đề sĩ Ba Sô và tìm hiểu : PPTM hiểu - Đoạn văn của tác giả viết về thi sĩ Nguyên nhân - Kết quả BaSô : theo PPTM : Nguyên nhân -.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Kết quả Tìm hiểu qua  Nguyên nhân : Niềm say mê cây sgk chuối Suy nghĩ và  Kết quả : Lấy bút danh BaSô trả lời câu hỏi ♣ Mục đích : Tác giả muốn nêu bút danh của Ba Sô III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp TM 10 - Căn cứ vào mục đích của PPTM ’ - Mục đích : + Ngô Sĩ Liên nêu bật tài tiến cử người của Trần Quốc Tuấn + Hàn Thuỷ Giang muốn nêu bút HD HS luyện tập danh của thi sĩ BaSô HS đọc yêu cầu của bài tập 1 – Thực hành + Vũ Bằng giới thiệu một nhạc cụ độc tr 51 (SGK) luyện tập đáo IV . Luyện tập : - Đoạn văn của Lê Hoàng viết về phong lan Việt Nam 6’ - Các PPTM đã sử dụng : + Chú thích : Hoa lan, loài hoa của vương giả …còn đối với người phương Tây … + Phân loại : Hoa lan thường được chia làm … + Liệt kê : Chỉ riêng 10 loài hoa … + Miêu tả : Với cánh môi bay lượn … + nêu ví dụ: chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài vệ nữ… HDHS Tìm hiểu phần yêu cầu đối với việc vận dụng PPTM ? Người làm văn căn cứ vào đâu để quyết định PPTM ?. 4-Củng cố – dặn dò: 1’ +Nắm được tầm quan trọng và một số phương pháp thuyết minh +Chuẩn bị: Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh. +Rút kinh nghiệm khi làm bài. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 63.. tháng Giáo viên. năm 20. Trương Thị Hạnh Huyền ---------------------------. Ngày dạy:. Làm văn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH. I. Mục tiêu bài học. sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: -Củng cố vững chắc kĩ năng viết đoạn văn đã học; đồng thời thấy được mối liên quan chặt chẽ giữa các kĩ năng đó với kĩ năng lập dàn ý. 2. Kĩ năng: - Vận dụng các kĩ năng đó để viết một đoạn văn thuyết minh có đề tài gần gũi với cuộc sống hoặc công việc học tập của em. 3. Thái độ: tự giác làm thêm bài tập.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ Phân tích tính cách nhân vật Ngô Tử Văn? 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung kiến thức. Tg. I. ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH 15 1. Thế nào là đoạn văn ’ ? Thế nào là đoạn văn? Yêu Suy nghĩ và - Đoạn văn là phần văn bản được quy vầu? trả lời câu hỏi ước tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Đoạn văn là đơn vị cơ sở của văn bản. - Yêu cầu: + tập trung làm rõ một ý chung + liên kết chặt chẽ với các đoạn văn trước và sau nó. + Diễn đạt chính xác, trong sáng. ?so sánh đoạn văn tự sự và văn thuyết minh ?. ? Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm mấy phần chính ? các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể sắp xếp theo các trình tự nào? HDHS tập viết đoạn văn thuyết minh Công việc đầu tiên khi viết một đoạn văn thuyết minh về một nhà khoa học, tác phẩm văn học, công trình nghiên cứu…?. GV: Cho HS đọc phần ghi nhớ ở Sgk.. 2. So sánh đoạn văn tự sự và thuyết Suy nghĩ và minh trả lời câu hỏi + Giống nhau: đều đảm bảo cấu trúc thường gặp của một đoạn văn. + Khác nhau: đoạn văn tự sự thường có những yếu tố biểu cảm và miêu tả rất hấp dẫn xúc động. Còn đoạn văn thuyết minh chỉ cung cấp tri thức, không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm như đoạn văn tự sự. + Văn bản thuyết minh nặng về tư duy khoa học. Suy nghĩ và 3. Kết cấu của đoạn văn thuyết minh trả lời câu hỏi - phải có câu luận điểm. - các ý nhỏ đều phải hướng vòa làm rõ ý chính. II.Viết đoạn văn thuyết minh: 1. Phác qua dàn ý đại cương cho bài Lắng nghe viết 15 Suy nghĩ và ’ trả lời câu hỏi 2. Diễn đạt một ý trong dàn ý thành một đoạn văn. Gợi ý: + Định viết đoạn văn nào trong dàn ý, nằm ở vị trí nào? + Câu chuyển đoạn phải viết như thế nào? (để tiếp nối với đoạn văn trước ) Đọc và theo + sắp đặt các ý theo thứ tự nào? (để dõi sgk bài văn chặt chẽ và mạch lạc).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> GV tổ chức cho HS chia làm 4 tổ viết đoạn văn thuyết minh về văn bản: “Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn” Gv: Gọi từng nhóm lên đọc bài văn GV: sửa chữa, nhận xét.. + Cần sử dụng phương pháp thuyết minh nào để đoạn văn chuẩn xác, hấp dẫn và sinh động Hoạt động * Ghi nhớ: (SGK – tr 63) nhóm, thảo * LUYỆN TẬP luận và làm Viết đoạn văn thuyết minh văn bản bài tập Hưng Đaọ Đại Vương Trần Quốc Tuấn. 7’. BÀI VẾT BÀI SỐ 5 (Ở NHÀ) Viết bài văn thuyết minh Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của đất nước quê hương * Biểu điểm: Điểm 9-10: Súc tích, mạch lạc, đạt tối đa các yêu cầu đề ra. Cảm xúc chân thành, gây xúc động mạnh mẽ. Trình bày sạch đẹp, không sai phạm lỗi chính tả, giữa các đoạn có liên kết chặt chẽ. Điểm 7-8: Đáp ứng những yêu cầu trên. Bài có kết cấu mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, chỉ mắc vài lỗi sai sót nhỏ. Điểm 6: Căn bản đáp ứng những yêu cầu trên, kết cấu bài gọn, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn có một vài sai sót nhỏ về lỗi chính tả. Điểm 5: Diễn đạt hợp lí, nắm được những yêu cầu trên nhưng cách hiểu chưa sâu, còn mắc một số lỗi chính tả. Điểm 4 : Hiểu đề một cách sơ lược, diễn đạt còn lúng túng, cách triển khai các luận điểm chưa rõ ràng, còn sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. Điểm 3: Chỉ nắm được một nửa các ý trên, còn yếu trong diễn đạt và lập luận. Sai nhiều lỗi chính tả. Điểm 2 > 1 : Không đạt các yêu cầu trên. Điểm 0 : Lạc đề, để giấy trắng, hoặc viết linh tinh không phù hợp yêu cầu đề. 4. Củng cố ,dặn dò: 1’ - Từ bài học và phần luyện tập, rút ra bài học cho bản thân khi viết đọan văn thuyết minh? +Khi viết đoạn văn thuyết minh cần xác định vị trí của đoạn. + Luận điểm nên ở đầu đoạn văn để dễ triển khai. + Cần lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp với từng loại đối tựơng thuyết minh. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Ngày soạn: Tiết 64-65. tháng năm 20 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Trương Thị Hạnh Huyền ---------------------------------------------------Ngày dạy:. Đọc văn: CHUYÊN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN (Tản viên từ phán sự lục – trích truyền kỳ mạn lục) (Nguyễn Du) I. Mục tiêu cần đạt : sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức : + Nhận ra phẩm chất khảng khái, chính trực, trong công lý chính nghĩa và tinh thần dân tộc của nhân vật Ngô Tử Văn + Cảm thấy cái hay của nghệ thuật kể chuyện, vai trò của yếu tố kì ảo với việc phản ánh hiện thực. 2. Kĩ năng :.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Rèn kĩ năng đọc, tóm tắt văn bản tự sự trung đại - Có kĩ năng phân tích nhân vật trong truyện truyền kì 3. Thái độ : Giáo dục lòng yêu chính nghĩa và niềm tự hào về người trí thức VN. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ- Kiểm tra 15 phút Đề bài: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sỹ? Những bài học mà em nhận thức được sau khi tìm hiểu văn bản “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”- Trần Nhân Trung? Hướng dẫn chấm và biểu điểm - Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sỹ: + Khuyến khích nhân tài. + Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác + làm cho đất nước hưng thịn, bền lâu, hưng thịnh + Thể hiện niềm tự hào dân tộc và truyền thống văn hiến lâu đời - Bài học rút ra: + Thời kì nào thì hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia nên cần luôn biết quý trọng người tài + Đất nước còn hay mất, thịnh hay suy phụ thuộc vào những người có tài, có đức-> Cần rèn luyện tài đức của bản thân + Được trọng dụng thì bản thân càng phải cố gắng phát huy hơn nữa năng lực của mình 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Cho HS đọc phần tiểu dẫn ?Nêu vài nét về tác giả Cho HS tìm hiểu vài nét về tác phẩm. ? Nêu vài nét chính về tác phẩm ?. ? Tìm hiểu bố cục của văn bản ? - Chia làm 3 đoạn + Đoạn 1 : Từ đầu …không cần gì cả : Giới thiệu Tử Văn và hành động đốt đền + Đoạn 2 : Đốt đền xong …như cám vậy : Hành động cứng cỏi kiên quyết đấu tranh, vạch mặt gian tà của Tử Văn. Hoạt động Nội dung kiến thức Tg của HS Đọc tiểu dẫn I . Tìm hiểu chung 10 Suy nghĩ và 1. Tác giả ’ trả lời câu hỏi ( ? - ? ) Người làng Gia Phúc Hồng Châu - Hải Dương là học trò Đọc và tìm giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiểu - Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng đi thi và đã ra làm quan, đựơc 1 năm thì lui về ở ẩn. - Là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm. 2 .Tác phẩm - Truyền kì là loại truyện có nguồn Suy nghĩ và gốc từ TQ được truyền vào Việt Nam trả lời câu hỏi – là thể văn xuôi tự sự phản ánh hiện thực qua những yếu tố hoang đường kì ảo. Tuy nhiên, đằng sau các chi tiết hoang đừơng có tính chất phi lí, phi hiện thực, người đọc vẫn có thể thấy Suy nghĩ và những vấn đề cốt lõi của hiện thực trả lời câu hỏi cũng như quan niệm của tác giả. Lắng nghe và - TKML của NDữ là tác phẩm viết theo dõi sgk bằng chữ Hán có sự hư cấu, sáng tạo, trau chuốt, gọt giũa, ra đời vào nửa đầu TK XVI. → giá trị hiện thực và gt nhân đạo. Tuyệt tác “thiên cổ kì bút”.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> + Đoạn 3: Đoạn còn lại : Tử Văn nhận chức phán sự và lời bình của tác giả II . Đọc - Hiểu văn bản Cho HS đọc văn bản. Đọc văn bản. 20 1. Nhân vật Ngô Tử Văn ’ a. Lai lịch: Giới thiệu theo cách kể ? Nhân vật Tử Văn được giới Suy nghĩ và chuyện quen thuộc của văn học trung thiệu là người như thế nào ? trả lời câu hỏi đại: - Tên: Soạn - Quê quán : Người Yên Dũng, đất Lạng Giang - Tính tình: khảng khái, nóng náy, thấy sự gian tà không thể chiụ đựng được  vùng Bắc khen là người cương ? Trước khi đốt đền, TV có hành trực động gì? Ý nghĩa hành động Suy nghĩ và này? trả lời câu hỏi b. Việc đốt đền: * Trước khi đốt đền: - Tắm rửa sạch sẽ, khấn trời  Lấy con người và lòng trong sạch, thái độ thành kính của mình mong trời ? Chi tiết “vung tay không cần thấu hiểu, soi xét. gì cả” thể hiện thái độ ntn của Suy nghĩ và * Khi đốt đền: TV khi đốt đền? trả lời câu hỏi - thái độ dứt khoát, mạnh mẽ. ? Đền là nơi linh thiêng, theo qn dân gian đốt đền là chuyện động Suy nghĩ và trời, động đến thần thánh, TV là trả lời câu hỏi * Hành động đốt đền người có ăn học, đọc sách thánh - Nguyên nhân : tức giận hồn ma tên hiền, vì sao TV lại đốt đền? tứơng giặc tác quái, làm hại dân lành. - Ý nghĩa: ? hành động đốt đền của TV thể Suy nghĩ và + lòng dũng cảm, cương trực mạnh hiện điều gì? trả lời câu hỏi mẽ của TV + tinh thần dân tộc bất khuất : tiêu diệt hồn tên tướng giặc, bảo vệ người có công với đất nước (thổ công từng giúp Lí Nam Đế chống ngoại xâm) ? em có nhận xét gì về thái độ * Thái độ của TV sau khi đốt đền của TV đối với tên tướng giặc và Suy nghĩ và - Với tên tướng giặc: bình thản không vị thổ công? trả lời câu hỏi xem ra gì - với vị thổ công: kinh ngạc, tôn trọng, ? Thái độ của TV sau khi đốt cảm thông. đền như vậy chứng tỏ chàng có Suy nghĩ và  Ý thức rất rõ việc mình làm, can đảm suy nghĩ ntn về việc làm của trả lời câu hỏi đối đầu với kẻ ác. mình? ? Việc thổ công xuất hiện có ý nghĩa gì? Suy nghĩ và - Giải thích rõ sự việc, đưa câu trả lời câu hỏi chuyện phát triển cao hơn - Phản ánh thái độ đền xung Lắng nghe quanh đều ăn của đút, bao che kẻ ác.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Người làm việc tốt sẽ được đồng tình ? Tìm những chi tiết miêu tả quang cảnh Minh ty? Toà nhà lớn, có thành sắt cao vọi mấy chục trựơng, cây cầu dài, hai bên có mấy vạn quỷ Dạ xoa…. ? Có nhận xét gì về quang cảnh Minh ty? ? Trong buổi xử kiện, TV đã bị Diêm vương và bọn quỷ đối xử ntn? Chi tiết cho thấy điều đó?. Suy nghĩ và c. Thái độ của TV trong buổi xử kiện trả lời câu hỏi * Quang cảnh Minh ty: âm u, rùng Lắng nghe rợn. Nhận xét Suy nghĩ và * Thái độ đối xử với TV của Diêm trả lời câu hỏi vương và bọn quỷ: sỉ nhục, đe doạ, vu cáo.. ? Trứơc những điều đó, TV đã đối đáp ra sao? Ý nghĩa của Suy nghĩ và * Thái độ đối đáp của TV: kiên quyết, những hành động này? trả lời câu hỏi cứng cỏi, không chịu nhún nhường ? Kết quả của buổi xử kiện? ? Thắng lợi của TV có ý nghĩa gì?. ? Việc TV nhận chức phán sự có ý nghĩa ntn?. ? Khi sống viên bách hộ họ Thôi làm gì? Chết đi lại làm gì? ? Sau khi NTV đốt đền, tên tướng đã có thái độ với NTV ntn? ? Trong cuộc đối chất với NTV dưới vương phủ, tên tướng đã thay đổi thái độ ra sao? ? Rút ra tính cách của tên tướng giặc qua các sự việc trên?. * Kết quả: Suy nghĩ và - TV thắng kiện, tên tướng giặc bị trả lời câu hỏi trừng phạt. * Ý nghĩa: Suy nghĩ và - giải trừ tai hoạ , đem lại an lành cho trả lời câu hỏi nd. - diệt trừ tận gốc thế lực xâm lược tàn ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh dự cho thổ thần nước Việt. - trở thành người đảm nhận chức phán sự.  Ý nghĩa hình tượng NTV: d. Ý nghĩa chức phán sự Suy nghĩ và - Sự thưởng công xứng đáng cho trả lời câu hỏi người dũng cảm, cương trực. - Khích lệ mọi người dũng cảm đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác. - Bất tử hoá khát vọng chính nghĩa của con người. Sự chiến thắng của Ngô Tử Văn sau nhiều gian nguy, thử thách khẳng định niềm tin chính nhất định thắng tà; thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, sự đấu tranh quyết liệt với cái xấu để bảo vệ dân, bảo vệ chính nghĩa 2. Viên bách hộ họ Thôi Suy nghĩ và - Sống: cướp nước; chết: cướp đền. trả lời câu hỏi  gây nhiều tội ác cho dân. + Ở nhà Ngô Tử Văn: Buộc tội, hăm Suy nghĩ và dọa, tức giận. trả lời câu hỏi + Ở vương phủ: ngoan cố vu vạ; Suy nghĩ và xuống giọng; giả nhân nghĩa. trả lời câu hỏi  Tính cách gian xảo, tráo trở, thâm độc. Đó là bản chất của kẻ xâm lược. Suy nghĩ và  Ngụ ý của tác phẩm: vạch trần bản.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> ? Thông qua câu chuyện, tác giả trả lời câu hỏi muốn truyền tải thông điệp gì về hiện thực xã hội và lời nhắn nhủ Suy nghĩ và tới người đọc trả lời câu hỏi ?Đặc điểm của truyền kì là dùng các chi tiết kì ảo làm phương Suy nghĩ và thức phản ánh hiện thực. Hãy trả lời câu hỏi chỉ ra các biểu hiện về cái kỉ ảo trong truyện và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó? -Truyện còn đạt những thành công gì về nghệ thuật? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ? Lời bình cuối truyện thể hiện Suy nghĩ và qn gì của tác giả ? trả lời câu hỏi HDHS tổng kết bài học. Lắng nghe và ghi chép. Nêu ý nghĩa văn bản. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Câu 1: ngày nay, kiểu nv TV có cần thiết cho đs chúng ta không? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi Vì sao?. Câu 2: Việc TV phong thần cho Suy nghĩ và thấy khát vọng gì của nd ta? trả lời câu hỏi. chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tên tướng giặc; phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái xấu, cái ác. 3/Nghệ thuật kể chuyện: -Yếu tố kì ảo: nhân vật thần linh(hồn ma,Thổ công, Diêm vương, quỷ Dạ Xoa), sự gặp gỡ giữa người và thần - Cốt truyện giàu kịch tính, hấp dẫn: ( Chi tiết mở đầu gây chú ý, hồi hộp( Tử Văn đốt đền) ( Có thắt nút, xung đột dẫn đến căng thẳng, mở nút - Dẫn dắt truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn. - Cách kể chuyện và miêu tả sinh động. - Lời bình cuối truyện thể hiện quan điểm của tác giả: Kẻ sĩ cần cứng cỏi, cương trực, có dũng khí III. Tổng kết Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta. IV. Luyện tập: Câu 1: Hình tượng như nv TV luôn cần thiết cho chúng ta. - Con người luôn dám đương đầu với cái ác. - Tiêu diệt kẻ làm hại nd. - Vạch mặt bọn tham ô - Dám liều mình vì chính nghĩa. Câu 2: Thể hiện truyền thống quý báu của dân tộc: ở hiền gặp lành, tôn vinh những anh hùng có công với dân tộc - Khao khát cuộc sống hoà bình, ấm no. 4-Củng cố – dặn dò: 1’ - Học bài và soạn bài mới : Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh. - Xem lại kiến thức về văn thuyết minh. - Trả lời câu hỏi SGK TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày. Phạm Thị Oanh Ngày soạn:. Ngày dạy:. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ---------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Tiết 66-67.. Tiếng Việt: NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Nắm được những yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt ỏ các phương diện: phát âm, chữ viết, ding từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: - Vận dụng những yêu cầu đó vào việc sử dụng tiếng Việt, phân tích được sự đớng-sai, sửa chữa được những lỗi khi dùng tiếng Việt. 3. Thái độ: - Có thái độ cầu tiến, có ý thức vươn tới cái đúng khi nói và viết, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số:1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS Cho HS phân tích VD ở SGK Đọc và phân tích VD trong SGK Suy nghĩ và ? Hãy phát hiện lỗi và chữa lại trả lời câu hỏi cho đúng ngữ pháp ?. Nội dung kiến thức. Tg. I . Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt 1. Ngữ âm , chữ viết. 15 ’. Ví dụ : (1) Không giặc quần áo ở đây giặt ( đúng ngữ âm , chữ viết ) (2) Khi sân trường khô dáo , chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi  chữa lại : Khô ráo (3) Tôi không có tiền lẽ , anh làm ơn đỗi cho tôi  chữa lại : lẻ , đổi (4) Đoạn hội thoại : Từ địa phương  Từ toàn dân Cho HS đọc bài học và phát hiện Đọc và phát   lỗi hiện lỗi sai Nhẩn nha  Thong thả Dưng mờ  Nhưng mà Bẩu  bảo Mờ  mà 2 . Về từ ngữ : - Phút chót lọt  từ không chuẩn xác  Chữa lại : Phút cuối/ cuối cùng - Truyền tụng  sửa : truyền thụ - Số người mắc và chết  sai từ ngữ và ? Hãy lựa chọn những câu dùng Suy nghĩ và kết hợp từ từ ngữ đúng ở SGK ? và sửa lại trả lời câu hỏi  Sửa lại : Mắc các bệnh truyền nhiễm cho đúng ? và chết đã giảm dần - Những bệnh nhân …được khoa dược tích cực pha chế  sai về kết hợp từ  Sửa lại : Những bệnh nhân được điều.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> ? Hãy phát hiện lỗi sai về ngữ Suy nghĩ và pháp ? trả lời câu hỏi Lắng nghe và GV HD HS cách chữa sửa lỗi. Suy nghĩ và ? Hãy phát hiện lỗi sai về những trả lời câu hỏi từ không phù hợp ?. ? Phải sử dụng các phương tiện Suy nghĩ và ngôn ngữ như thế nào để đạt trả lời câu hỏi hiệu quả cao trong giao tiếp?. trị chứ không nói bệnh nhân được pha chế  Chọn câu đúng : - Câu 2, 3 , 4 đúng - Câu 1, 5 sai  Chữa lỗi : Câu 1 : Anh ấy có một điểm yếu : Không quyết đoán Câu 5 : Tiếng Việt …thứ tiếng rất sinh động và phong phú 3. Về ngữ pháp Qua tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ  Lỗi sai : Thiếu chủ ngữ :  Chữa lỗi : Tác phẩm tắt đèn của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy CN hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ VN Hoặc : Qua Tác phẩm tắt đèn Ngô Tất Tố đã cho ta thấy CN hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ VN Đoạn văn nói về Thuý Kiều - Đoạn văn thiếu logic : Câu 1 nói về chị em Thuý Kiều , câu 2 đột ngột chuyển hướng 4 . Về phong cách ngôn ngữ a.17h 30 ngày 25 /10 tại km 9 quốc lộ 1A … ( Hoàng hôn : Chỉ dùng trong VBNT , đây là VBNL ) b. Sửa lại : Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nghệ thuật vô cùng cao đẹp ♣ Đoạn văn Chí Phèo - Từ xưng hô : Bẩm cụ , con - Thành ngữ : Trời chu đất diệt , một thước cắm dùi - Khẩu ngữ : Có dám nói gian , quả về làng về nước , chẳng làm gì nên ăn  Không thể dùng vào đơn đề nghị vì đề nghị phải là PCNNHC . Nhưng đây là PCNNSH . II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao - Đó là các quy tắc chuyển hóa, các 15 phương thức vận dụng sáng tạo, linh ’ hoạt theo những phép tu từ: ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, điệp ngưc, sóng.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> ? Vận dụng để thực hành các yêu cầu 1,2,3 trong SGK. Suy nghĩ và đôi, hài thanh… trả lời câu hỏi - Dùng hay cũng có nghĩa là đạt được tính nghệ thuật và có hiệu quả giao tiếp cao. 1.Đứng và quỳ: được dùng theo nghĩa chuyển, ẩn dụ biểu hiện nhân cách, phẩm giá ( hiên ngang, có khí phách / quỵ lụy, hèn nhát )→ có tính hình tượng và biểu cảm hơn. 2. Chiếc nôi xanh, cái máy điều hòa khí hậu: đều biểu thị cây cối, mang lại ích lợi và không khí trong lành nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn →cụ thể, tạo được cảm xúc thẩm mĩ. 3. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm…cuốc, thuổng, gậy, gộc: phép đối, phép điệp, nhịp điệu dứt khoát, khỏe khoắn→ tạo âm hưởng hào hùng, vang dội, tác động mạnh mẽ đến người nghe/đọc III. Luyện tập: BT 1: Lựa chọn những từ viết đúng Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, HS hoạt động nhóm và trình bày Làm bài tập lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau 7’ bài tập 3, 4, 5 trong sgk chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. BT 2: phân tích tính chính xác và biểu cảm của từ - Từ lớp: phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này hơn. - Từ phải mang nét nghĩa “bắt buộc, cưỡng bức” nặng nề còn từ sẽ có nét nghĩa nhẹ nhàng 4. Củng cố: 1’ - Làm BT còn lại - Soạn bài mới : Tóm tắt văn bản thuyết minh + Học lại các kiến thức về văn Ngày tháng năm 20 TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Giáo viên. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 68.. Trương Thị Hạnh Huyền ---------------------------------------Ngày dạy:. TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Tóm tắt được một văn bản thuyết minh có nội dung đơn giản về một sản vật, một danh lam thắng cảnh, một hiện tượng văn học… 3. Thái độ: - Thích thú đọc và viết văn thuyết minh trong nhà trường cũng như trong yêu cầu của cuộc sống. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. . Cho H/S cần đọc phần I SGK Đọc và thực trang 69. hiện yêu cầu (tóm tắt văn bản) ? Nêu mục đích yêu cầu của tóm Suy nghĩ và tắt VBTM ? trả lời câu hỏi. Cho Hs đọc kĩ văn bản ở SGK ? Văn bản thuyết minh về đối tượng nào ? Đại ý của văn bản là gì ? ? Có thể chia văn bản thành mấy đoạn, ý chính của mỗi đoạn ? Anh (chị) có thể tóm tắt văn bản với độ dài 10 câu?. ? Dựa vào SGK, Anh (chị) hãy cách tóm tắt văn bản thuyết minh ?. Nội dung kiến thức. Tg. I. Mục đích yêu cầu của tóm tắt văn 10 bản thuyết minh ’ 1 . Mục đích : Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn hoặc giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về văn bản đó. 2 . Yêu cầu - Ngắn gọn, rành mạch, sát với văn bản gốc - Tiết kiệm thời gian, giúp người nghe, đọc nhanh chóng nắm bắt được những thông tin chính xác về đối tượng.. II. Cách tóm tắt văn bản thuyết minh Đọc văn bản 1. Đọc và tóm tắt văn bản ♣ Văn bản thuyết minh về một sự vật 15 Suy nghĩ và (nhà sàn) ’ trả lời câu hỏi => Văn bản giới thiệu về nguồn gốc, kiến trúc và giá trị sử dụng của nhà sàn. ♣ Văn bản có thể chia làm 03 phần: Suy nghĩ và + Mở bài: từ đầu đến văn hoá cộng trả lời câu hỏi đồng: Định nghĩa và nêu mục đích sử dụng nhà sàn. + Thân bài: tiếp theo đến nhà sàn: Thuyết minh nguồn gốc, cấu tạo và công dụng của nhà sàn. + Kết bài: đoạn còn lại: Khẳng định giá trị thẩm mĩ của nhà sàn. 2. Cách tóm tắt: Gồm các bước sau B1: Xác định mục đích, yêu cầu tóm Suy nghĩ và tắt trả lời câu hỏi B2: Đọc kĩ văn bản gốc để nắm đối tượng thuyết minh B3: Tìm bố cục của văn bản B4: Viết tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> B5: Kiểm tra lại III. Luyện tập Bài tập 1 * Đối tượng thuyết minh - Là tiểu sự và sự nghiệp nhà thơ Masu-ô Ba Sô và những đặc điểm của thể 12 thơ Hai Cư. ’ Suy nghĩ và * Bố cục của văn bản: Đọc phần tiểu dẫn của bài Thơ trả lời câu hỏi - Đoạn 1: từ đầu đến M.SI-KI (1867 – Hai – cư của Ba Sô (Ngữ văn 1902): Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu 10, tập một) và thực hiện các những tác phẩm của Ma-Su- Ô Ba Sô yêu cầu - Đoạn 2: phần còn lại: Thuyết minh về đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thơ Hai Cư. Thực hành Bài tập 2 GV tổ chức cho HS tóm tắt tóm tắt * Văn bản thuyết minh về một thắng Đọc văn bản ở SGK và thực hiện cảnh. Nét khác là ở đối tượng (thắng các yêu cầu nêu ở dưới.? cảnh) và nội dung (vừa tập trung vào ? Xác định đối tượng thuyết Suy nghĩ và những đặc điểm kiến trúc, vừa ca ngợi minh của văn bản trả lời câu hỏi vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn, đồng thời bày tỏ tình yêu, niềm tự hào đối với một di sản văn hóa đặc sắc của dân tộc) 4. Củng cố: 1’ - Học bài - Soạn bài mới : Hồi trống Cổ Thành + Đọc tiểu dẫn nắm về tác giả, tác phẩm + Trả lời câu hỏi SGK, nắm nội dung văn bản Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền. -------------------Ngày soạn:. Ngày dạy:. Tiết 69+70. Đọc văn: HỒI TRỐNG CỔ THÀNH ( Trích hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa) La Quán Trung I. Mục tiêu bài học:sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Hiểu được tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trương Phi cũng như tình nghĩa “vườn đào” cao đẹp của ba anh em kết nghĩa – một biểu hiện cao đẹp của lòng trung nghĩa. - Hồi trống đã gieo vào lòng người đọc âm vang chiến trận hào hùng. 2. Kĩ năng: - Tìm hiểu văn bản thuộc thể tiểu thuyết chương hồi - Phân tích, rút ra đặc điểm tính cách nhân vật..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 3. Thái độ: rèn lối sống ngay thẳng, bộc trực, trung nghĩa. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’ b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV Hoạt động Nội dung kiến thức của HS Gọi H/S đọc phần tiểu dẫn SGK Đọc tiểu dẫn I Tìm hiểu chung tr 74 1.Tác giả: - La Quán Trung (1330 – 1400 ?) tên ? Trong phần tiểu dẫn SGK giới Suy nghĩ và La Bản, hiệu Hải Hồ tản nhân, người thiệu với ta nội dung gì ? trả lời câu hỏi vùng Thái Nguyên thuộc Tỉnh Sơn Tây cũ. - Bình sinh La Quán Trung là người kín đáo, cô độc, nhưng lại có hùng tâm. - Ông có những đóng góp lớn cho trường phái tiểu thuyết chương hồi Minh – Thanh. - Tác giả chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử. Ngoài Tam Quốc diễn nghĩa, ông còn viết nhiều truyện khác: Tuỳ Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường Ngũ Đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện… ? Anh (chị) hãy tóm tắt tiểu Suy nghĩ và 2. Tác Phẩm: thuyết Tam Quốc diễn nghĩa trả lời câu hỏi - Thể loại: tiểu thuyết chương hồi. theo SGK ? - Tóm tắt: Dựa vào SGK. 3. Văn bản - Đoạn trích thuộc hồi 28… - Bối cảnh trước khi diễn ra đoạn HD HS đọc và tìm hiểu tác phẩm Đọc văn bản trích: SGK trong sgk II . Đọc - hiểu văn bản 1. Hình tượng nhân vật Trương Phi Cho HS phân tích nhân vật Lắng nghe - Đó là một dũng tướng, một người Trương Phi ? anh hùng lừng lẫy của Tam Quốc. - Hình dáng: Mình cao tám thước, đầu báo mắt tròn, râu hùm hàm én, tiếng như sấm động, - Tính cách: nóng nảy, ngay thẳng, ? Anh (chị) hãy cho biết Trương Suy nghĩ và cương trực và đơn giản. Phi là người có tính cách như trả lời câu hỏi - Phản ứng của Trương Phi khi nghe thế nào ? xong lời Tôn Càn: + Chẳng nói chẳng rằng. + Mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân đi tắt qua cửa ? Khi nghe Tôn Càn nói việc Suy nghĩ và Bắc. Quan Công dẫn hai chị đến trả lời câu hỏi + Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh thành của mình, Trương Phi có (nêu d/c) ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu. Tg 10 ’. 10 ’.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> những phản ứng, hành động ntn?. ?Vì sao Trương Phi lại có những Suy nghĩ và cử chỉ và hành động như vậy? trả lời câu hỏi  Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ phản bội lời thề kết Lắng nghe nghĩa vườn đào cùng nhau giúp nhà Hán. Trương Phi ko hiểu và ko chấp nhận những viêc Quan Công đã làm. Trương Phi đinh ninh rằng giờ Quan Công đang vâng lệnh Tào Tháo đến lừa bắt mình để lập công nên đã đối xử với người anh kết nghĩa như kẻ thù.. ? Trương Phi đã buộc tội Quan Suy nghĩ và Công ntn? Tại sao Trương Phi trả lời câu hỏi ko nghe lời thanh minh cho Quan Công của Tôn Càn, Cam phu nhân và Mi phu nhân?. ? Việc Sái Dương xuất hiện Suy nghĩ và đóng vai trò gì? Đây là chi tiết trả lời câu hỏi tình cờ, ngẫu nhiên hay có sự xếp đặt của tác giả? + Hợp với lôgic của tác phẩm: Lắng nghe Quan Công vừa giết cháu ngoại của Sái Dương là Tần Kì bên bờ Hoàng Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm nữa, y từ lâu vốn ko phục Quan Công, từng nhiều lần xin Tào Tháo cho lệnh đuổi theo, chặn bắt Quan Công. ? Nhưng tại sao khi đầu Sái Suy nghĩ và Dương đã rơi mà Trương Phi trả lời câu hỏi vẫn còn nghi ngờ, vẫn chưa chịu nhận anh? Trương Phi còn làm những việc gì để nhận rõ sự thực về Quan Công? ? Chi tiết Trương Phi khóc, lạy Suy nghĩ và. chạy lại đâm Quan Công.  Các phản ứng khác thường.  11 động từ miêu tả những động tác hết sức khẩn trương, dứt khát, quyết liệt đã biểu thị thái độ rõ ràng, kiên quyết, tính cách cương trực đến nóng nảy. - Nguyên nhân mâu thuẫn: + Do tin tức không thông, TP chưa biết rõ sự thật. + Trương Phi lại là người nóng nảy, bộc trực, với quan điểm bất di bất dịch: trung thần không thờ hai chủ nên TP không đủ bình tĩnh, sáng suốt để lí giải việc làm của QC. + Xem Quan Công là kẻ phản bội, phản bội anh em, phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào. - Diễn biến: + Xưng hô: mày, tao, thằng, nó + Trương Phi ném vào mặt Quan Công những lời nói như một cái tát: Mày đã bội nghĩa, còn mặt nào đến gặp tao nữa ? => Cách nói trên đã chứng minh Trương Phi không còn tin Quan Công, coi Quan Công là kẻ thù. + Trương Phi liều chết chứ nhất định không chịu mắc lừa, không chịu theo con đường của Quan Công. + Hai chi dâu càng thanh minh lại như càng đổ dầu vào lửa + Trương Phi cho rằng hai chị cũng bị Quan Công lừa.  Mâu thuẫn càng lúc càng căng thẳng. - Cao trào: Sái Dương và đội quân xuất hiện.  Đẩy mâu thuẫn lên đỉnh điểm và tạo kết thúc bất ngờ: Quan Công đề xuất một cách thanh minh độc đáo: chém đầu tên tướng Sái Dương để tỏ lòng thực. - Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương: + Trương Phi vẫn chưa tin hẳn. + Hỏi kĩ tên lính bị bắt chuyện về Quan Công ở Hứa Đô- một nhân chứng khách quan  Vẫn chưa tỏ rõ thái độ. + Nghe lời kể của hai chị dâu  khóc, thụp lạy Vân Trường. - Kết quả: Trương Phi biết lỗi, nhận lỗi chân thành. Hành động khóc lạy anh chứng minh điều đó (vui mừng,.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Vân Trường cho ta biết thêm tính cách gì của Trương Phi? ? Tính cách, phẩm chất nổi bật của Trương Phi qua đoạn trích? Cho HS phân tích nhân vật Quan Công ? ? Anh (chị) hãy cho biết Quan Công là người có tính cách như thế nào ?. trả lời câu hỏi. ? Quan công rơi vào hoàn cảnh bất ngờ và khó khăn như thế nào? Vì sao nói đây là cửa ải thứ sáu với viên tướng thứ bảy đặc biệt nhất ? ? Vì sao Quan Công không nói không rằng xông vào vào đánh Sái Dương, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu tên tướng giặc ?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Tìm hiểu nhân vật QC Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Vì sao có thể đặt tên cho đoạn Suy nghĩ và trích là Hồi trống Cổ Thành? trả lời câu hỏi (Những ý nghĩa đặc biệt của hồi trống Cổ Thành?). Bổn sung và chuẩn kiến thức cho Lắng nghe HS. HD HS tổng kết bài học. Đọc thêm:. Lắng nghe. hối hận)  Tính cách phẩm chất nổi bật: dũng cảm, cương trực, trung nghĩa, nóng nảy, phục thiện . 2. Hình tượng Quan Công - Quan Công một lòng một dạ đi tìm 10 ’ anh - Trước sau vẫn coi Tào Tháo là kẻ thù. - Đây là cửa quan thứ sáu và là viên tướng chặn đường là người em kết nghĩa.  Với Quan Công, đây là cửa ải khó nhất đó là cửa ải thử thách lòng trung nghĩa, bày tỏ lòng trong sáng, không dung kẻ tham vàng phụ nghĩa. - Khẳng định ông là người trí dũng song toàn, biết tiến biết thoái, giàu nghĩa khí, rất hiểu em mình : “Vừng hồng sáng mãi dạ Quan Công”. 3, Âm vang hồi trống cổ thành. - Âm vang hồi trống rung lên từ cánh tay giận dữ của Trương Dực Đức. Đó không phải là hồi trống thúc quân thông thường trong các trận đánh mà là: + Hồi trống giải nghi với Trương Phi + Hồi trống minh oan cho Quan Công + Biểu dương, ca ngợi đức tính cương trực, dứt khoát rành mạch, rõ ràng của Trương Phi. + Là điều kiện, hơn thế nữa là quan toà với quyền phán xét tối hậu đối với bị cáo Quan Công. + Là biểu tượng của lòng trung nghĩa, cho tinh thần dũng cảm, công minh chính nghĩa. + Thể hiện rất rõ tính cách của hai anh em, nhất là Trương Phi: nóng nảy, dứt khoát quyết liệt, không khoan nhượng, không chấp nhận dung tha đầu hàng kẻ phản bội, dù dó là anh mình. + Hồi trống thử thách, thách thức, đoàn tụ. III . Tổng kết Hồi trống đoàn tụ anh em, làm sáng 8’ tỏ tình anh em kết nghĩa lí tưởng, qua thử thách, gian nguy lại càng trong sáng vô ngần.. TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG ( Trích Tam Quốc diễn nghĩa, hồi 21 – La Quán Trung ).

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Hoạt động của GV. Hoạt động Nội dung kiến thức Tg của HS ? Đọc tiểu dẫn và cho biết xuất Trả lời câu I. Giới thiệu 10’ xứ của đoạn trích hỏi - Vị trí đoạn trích: trích hồi 21 khi 3 anh em Lưu Bị phải nương nhờ Tào ? Đọc và nêu định hướng phân Tháo nhưng đang ấp ủ ý định xây dựng tích văn bản này Suy nghĩ và căn cứ và lực lượng riêng. trả lời câu hỏi - Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích (SGK) HD HS đọc và tìm hiểu tác phẩm Suy nghĩ và II . Hướng dẫn đọc thêm trả lời câu hỏi 1. Nội dung ? Vì sao Huyền Đức lại ngày ngày coi sóc việc làm vườn-“Cái việc của kẻ tiểu nhân” theo cách nhìn của Quan Công và Trương Phi- ở trong phủ Tào Tháo? Lắng nghe - Việc vun xới, tưới tắm vườn tược  che mắt Tào Tháo.  Tâm trạng: lo sợ Tào Tháo nghi ngờ, tìm cách cản trở, hãm hại. a. Nhân vật Lưu Bị ? Tâm trạng của Huyền Đức khi bị Tào Tháo đột ngột cho người vời đến phủ? - Khi Tào Tháo cho người mời đến phủ uống rượu: + Giật mình, lo lắng vì nghĩ Tào Tháo đã nghi ngờ mình. + Sợ tái mặt trước câu hỏi “nắn gân” của Tào Tháo. + Yên lòng khi biết rõ mục đích của Tào Tháo. ? Khi Tào Tháo bàn luận về người anh hùng, tâm trạng của Lưu Bị ntn? + Nhún mình, một mực khẳng định mình ngu muội ko biết. + Khi bị hỏi dồn  khôn khéo lần lượt điểm những gương mặt đáng lưu ý: Viên Thuật (binh lương nhiều), Viên Thiệu (bốn đời làm tam công, bộ hạ nhiều tay giỏi), Lưu Biểu (uy danh khắp nơi), Tôn Sách (có sức khỏe, lại nhờ danh tiếng của bố), Lưu Chương (dòng dõi tôn thất).... Suy nghĩ và - Hoàn toàn bất ngờ khi Tào Tháo cho trả lời câu hỏi người đến mời. 10’ - Cố giấu tư tưởng, tình cảm thật của mình. - Rất khiêm nhường và tỏ ra khôn ngoan Lắng nghe khi Tháo hỏi về anh hùng trong thiên hạ. → Lưu Bị là người khôn khéo, trầm tĩnh, khôn ngoan, khéo che đậy tình cảm thật của mình, kiên trì nhẫn nại thực hiện chí lớn. Đó là tính cách lí tưởng của một anh hùng của nhân dân Trung Suy nghĩ và Hoa cổ đại, một vị vua tương lai. trả lời câu hỏi b. Nhân vật Tào Tháo - Tháo mời Bị tới để uống rượu với mơ Lắng nghe xanh, bàn về anh hùng trong thiên hạ. - Thực chất: muốn thăm dò thái độ của Lưu Bị. 10’ - Cách nhìn thời thế và con người: thông minh, sắc sảo  tính cách: tự tin, bản lĩnh.. Suy nghĩ và - Khẳng định trong thiên hạ chỉ có Lưu.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> ?Vì sao Lưu Bị sợ đến mức rụng trả lời câu hỏi rời, luống cuống, đánh rơi cả đôi đũa đang cầm trên tay khi Tào Tháo khẳng định “Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ có sứ quân và Tháo mà thôi!”? Lắng nghe Vì:- Lưu Bị đang nương nhờ Tào Tháo, đang cố giấu mình, cố tỏ ra mình là người tầm thường. - Câu nói đó cho thấy Tào Tháo đã đoán được và đang thăm dò chí hướng của Lưu Bị. Nếu Lưu Bị khẳng định sự thật ấy thì với bản chất tàn ác, nham hiểm, đa nghi và tham vọng bá chủ thiên hạ, Tào Tháo ko dễ để Lưu Bị sống sót nếu ko cũng cầm tù ông suốt đời.. Bị và mình là anh hùng: + Thử “nắn gân”, dò xét tâm trạng thật của Lưu Bị để liệu cách cư xử. + Thể hiện bản lĩnh, biết người hiền của Tào Tháo. → Tính cách của Tào Tháo: có trí tụê sắc sảo, tầm nhìn xa trông rộng nhưng rất tự kiêu, tự phụ, nham hiểm, không coi ai đáng anh hùng.. - Quan niệm cơ bản của Tào Tháo về người anh hùng: “ trong bụng có chí lớn, có mưu cao, có tài bao trùm được cả vũ trụ, có chí nuốt cả trời đất” → Làm bá chủ thiên hạ Quan niệm đó đại diện cho quan niệm ? Lí do Tào mời Lưu Bị tới gặp của giai cấp áp bức, bóc lột trong là gì? Mục đích thực chất của Suy nghĩ và XHPK Trung Quốc: luôn muốn đè đầu hắn là gì? trả lời câu hỏi dân chúng, làm bá chủ tronng thiên hạ. ? Chi tiết đỉnh điểm kịch tính của đoạn trích này là gì?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Phản ứng của các nhân vật ra sao? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ? rút ra tính cách Tào Tháo? Suy nghĩ và ? Qua đoạn trích, em hãy cho trả lời câu hỏi biết quan niệm cơ bản của Tào Suy nghĩ và Tháo về người anh hùng là gì? trả lời câu hỏi Thử nhận xét về quan niệm đó. THẢO LUẬN ? So sánh điểm khác nhau của hai nhân vật? 3. Điểm khác nhau giữa hai nhân vật Tào Tháo - Đang có quyền thế, có đất, có quân, đang thắng, lợi dụng vua Hán để khống chế chư hầu. - Tự tin, bản lĩnh, thông minh sắc sảo, hiểu mình, hiểu người. - Chủ quan, đắc chí, coi thường người khác - Lưu Bị lừa, qua mặt một cách khôn ngoan, nhẹ nhàng. Lưu Bị - Đang thua, mất đất, mất quân,. HS thảo luận và rút ra nhận xét. Lắng nghe.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> phải sống nhờ kẻ thù vô cùng nham hiểm (Huyền Đức từng nhận mật chiếu của vua Hán quyết diệt Tháo để lập lại cơ đồ nhà Hán). - Lo lắng, sợ hãi, cố che giấu ý nghĩ, tình cảm thật của mình trước Tào. - Khôn ngoan, linh hoạt che giấu được hành động sơ suất của mình. ? Để làm nổi bật tính cách Lưu bị, tác giả đã sử dụng thành Suy nghĩ và công những thủ pháp nghệ thuật trả lời câu hỏi nào? ? Chứng minh bằng những dẫn chứng trong văn bản. 2. Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật 10’ - Miêu tả trực tiếp qua ngôn ngữ, hành động và những ứng phó tinh tế của nhân vật. - Miêu tả gián tiếp qua những nhân vật khác - Đưa yếu tố thiên nhiên vào một cách hợp lí - Như một trò chơi trí tuệ mà ẩn chứa đầy hiểm nguy không lường hết được. Một kẻ cố tìm, quyết tìm và không tìm được, một người cố trốn và trốn thoát. - Tạo hoàn cảnh, tình huống rất khéo, rất tự nhiên: mơ chua, uống rượu bàn về các anh hùng.... Tự tổng kết III . Tổng kết 4’ bài học Bằng nghệ thuật xây dựng tình huống Lắng nghe và khắc họa tính cách tài tình, văn bản đã thể hiện những điểm khác nhau trong tính cách hai nhân vật đứng đầu hai tập đoàn đối địch. Tào Tháo tài năng, bản lĩnh, khôn ngoan; Lưu Bị nơm nớp bất an, cố trấn tĩnh và khôn khéo né tránh. HDHS tổng kết bài học Lắng nghe. 4. Củng cố: 1’ + Học bài: hình tượng nhân vật TP và QC + Đọc văn bản. + Trả lời câu hỏi SGK, nắm nội dung văn bản. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 71.. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền -----------------------------. Ngày dạy:. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5 I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Nhận rõ hơn những ưu khuyết điểm của bản thân về kiến thức và về kĩ năng viết một bài văn thuyết mịnh - Biết cách tự đánh giá chất lượng học tập và thực hành về viết văn thuyết minh. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III/ Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. (không) 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’ b. Triển khai nội dung: 43’ - HS đọc lại đề bài. 1. Yêu cầu: HS làm được như yêu cầu của đáp án đề thi 24 tuần 2. Nhận xét chung. 3. Kết quả: 4. Củng cố: 1’ - Phần ghi nhớ:SGK Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền. --------------------------------------Ngày soạn:. Ngày dạy:. Tiết 72.. TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ. (Trích Chinh phụ ngâm) Đặng Trần Côn Diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Hiểu được nỗi đau khổ của người chinh phụ bắt nguồn từ cảnh cô đơn khi người chinh phu phải ra trận vắng nhà. Qua đó nắm được ý nghĩa đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm. - Về nghệ thuật, nắn được nghệ thuật mêi tả nội tâm của đoạn trích. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu văn bản thuộc thể ngâm khúc 3. Thái độ: Thương cảm với nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ đồng thời oán ghét chiến tranh PK phi nghĩa. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III/ Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động. Nội dung kiến thức. Tg.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> của HS HD HS tìm hiểu chung đôi nét về Đọc phần I. Tìm hiểu chung tác giả, tác phẩm tiểu dẫn 1. Tác giả & dịch giả trong sgk a. Tác giả ? Nêu vài nét chính về tác giả , Đặng Trần Côn (?--?), khoảng đầu TK dịch giả Suy nghĩ và XVIII. trả lời câu - Quê ở làng Nhân Mục (làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Ông đỗ Hương cống, nhưng thi hỏi Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Hội thì hỏng. Sau đó làm huấn Nội. đạo trường phủ, rồi tri huyện Lắng nghe - Đỗ hương cống và làm quan dưới Thanh Oai, sau thăng chức Ngự triều Lê- Trịnh. sử đài đại phu. b. Dịch giả * Đoàn Thị Điểm ( 1705-1748), hiệu Đoàn Thị Điểm được xem là Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, đứng đầu trong số các nữ sĩ huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (nay danh tiếng nhất Việt Nam (sau thuộc Hưng Yên). đó là Bà huyện Thanh Quan, Hồ - Một trong những nữ sĩ danh tiếng Xuân Hương, Sương Nguyệt nhất của văn học trung đại. Ánh). * Phan Huy Ích : (1750-1822), tự Dụ Am, người huyện Thiên Lộc, Nghệ An ; Bà làm thơ rất hay, tiếng tăm đã nổi từ 15 tuổi, được những bậc hay chữ cùng thời như Ngô Thì Sĩ, Đặng Trần Côn tán thưởng. Khi bà dạy học ở kinh thành và Chương Dương xã đều được rất đông học sinh tới học, trong đó có người sau này đỗ tiến sĩ là ông Đào Duy Ích. Tác phẩm từng được dịch ra tiếng Pháp bởi những nhà văn trong nhóm Mercure de France, với tên Les Plaintes d’une Chinh phu (1939). Sau này giáo sư Takeuchi dịch ra tiếng Nhật, với tên Seifu Ginkyoku. Cùng với Truyện Kiều của Nguyễn Du, Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều, bản dịch Chinh Phụ Ngâm của Hồng Hà nữ sĩ được xem là tác phẩm ưu tú nhất của nền thi văn trung Suy nghĩ và đại Việt Nam. trả lời câu hỏi ? Nội dung chính của Chinh Phụ Ngâm ? ? Hoàn cảnh sáng tác tác Lắng nghe phẩm ? Đầu đời Cảnh Hưng, chế độ phong kiến rơi vào khủng hoảng. 2. Tác phẩm: « Chinh phụ ngâm » - Hoàn cảnh sáng tác: tác giả cảm động trước nỗi đau mất mát của con người, đặc biệt là những người vợ lính trong chiến tranh. - Thể loại: ngâm khúc trường đoản cú, gồm 478 câu. - Nội dung: CPN thể hiện tâm trạng.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> trầm trọng, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra xung quang kinh thành Thăng Long… Triều đình cất quân đánh dẹp, chiến tranh xảy ra liên miên, trai tráng phần lớn phải ra trận. ?Anh (chị) hãy cho biết vị trí và bố cục đoạn trích ? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Hình ảnh người chinh phụ được khắc họa trong không gian Suy nghĩ và và thời gian nào? trả lời câu hỏi ? Qua kg, tg, đó cho ta thấy người chinh phụ đang sống Suy nghĩ và trong cảnh ngộ như thế nào? trả lời câu ? Trong cảnh ngộ đó, người hỏi chinh phụ có hành động gì? Qua Suy nghĩ và đó ta thấy được gì về tâm trạng trả lời câu người chinh phụ? hỏi Người chinh phụ đi ra đi vào ngoài hiên, cuốn lên buông xuống tấm rèm nhiều lần… Lắng nghe. khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi và qua đó nói lên sự oán ghét chiến tranh pk phi nghĩa. 3 . Đoạn trích a. Vị trí đoạn trích: - Từ câu 193 đến 216. Diễn tả tâm trạng của chinh phụ khi chinh phu xa nhà. b. Bố cục Đoạn trích chia làm 3 phần: -8 câu đầu: Nỗi cô đơn lẻ bóng của chinh phụ. - 8 câu tiếp : Nỗi sầu muộn triền miên - 8 câu cuối : Nỗi nhớ thương đau đáu II . Đọc hiểu văn bản 1. 8 câu đầu: Nỗi cô đơn lẻ bóng của chinh phụ. - Kg: hiên vắng, trong rèm, ngoài rèm → Tù túng, chật hẹp - Tg: đêm khuya → Sống trong cảnh cô đơn chờ đợi - Hành động : dạo – gieo từng bước, buôg – cuốn rèm nhiều lần→ Lặp đi lặp lại, vô nghĩa, không có mục đích rõ ràng, → Tâm trạng nặng nề, bế tắc, bồn chồn. - Ngoại cảnh : + Trông chim thước → Mong ngóng → Thất vọng + Ngọn đèn → Vật vô tri, vô giác → Không thể chia sẻ, giãi bày. → Tâm trạng mong ngóng tin tốt lành, mong có người chia sẻ nhưng không có, không biết chia sẻ cùng ai → Sự cô ? Trong hoàn cảnh như vậy người chinh phụ trông đợi điều Suy nghĩ và đơn, bế tắc. gì? trả lời câu Trông tin từ chim thước hỏi Trông tin thước là mong ngóng tin chồng, vì chim thước thường báo tin lành. Nhưng từ “ chẳng” Lắng nghe cho thấy giọng điệu oán trách vì thất vọng của người thiếu phụ. Tìm đến đèn để giãi bày nỗi lòng mình, vì lúc này dường như mọi vật đã ngủ yên, chỉ có ngọn đèn - NT : thao thức với người chinh phụ. + Câu hỏi tu từ → Độc thoại nội tâm ? Cùng với hình ảnh ngọn đèn, tác giả đã sử dụng biện pháp Suy nghĩ và ngậm ngùi, da diết nghệ thuật nào để diễn tả tâm trả lời câu trạng của người chinh phụ? Tác hỏi dụng của những biện pháp này? (Câu hỏi tu.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> từ, điệp ngữ + Tính từ chỉ tâm trạng « bi thiết », +Câu hỏi tu từ: làm cho lời than bắc cầu.) « buồn rầu » , khá thương → Bộc lộ thở trở thành lời độc thoại nội Lắng nghe trự tiếp cảm xúc tâm da diết, ngậm ngùi, xót - Điệp từ: rèm, đèn thương. - Điệp ngữ bắc cầu : đèn biết chăng; +Điệp ngữ bắc cầu là một biện đèn chẳng biết” pháp nghệ thuật phổ biến trong → Ý thức rõ hơn về cảnh ngộ cô đơn đoạn trích và toàn thể khúc ngâm, nhằm diễn tả tâm trạng buồn bã, cô đơn kéo dài không dứt. GV nhận xét và bình về hình ảnh ngọn đèn Lắng nghe Ta thấy đây là một cuộc trò chuyện giữa người chinh phụ với một nhân vật không thể nào trò chuyện. Ngọn đèn trong cảnh ngộ của nàng như một thứ tri âm đơn tuyến. Ngọn đèn chỉ biết lắng nghe, thấu hiểu, chứ không thể đối thoại, đổi trao. Nhưng về phía người nói, tuy không nhận được sự phản hồi, nhưng ít nhất, ngọn đèn cũng là cái địa chỉ để người thiếu phụ có thể bộc bạch, giãi bày tâm sự sầu kín nhất của mình. Đó chính là khoảng trống vắng mênh mông khi thiếu vắng cái nửa kia của cuộc đời mình. Chúng ta từng thao thức với “ Đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt” trong ca dao, và lần này nó đã đi vào khúc ngâm của người chinh phụ. Lúc này dường như tất cả đã ngủ yên, chỉ có ngọn đèn còn thức. Sự kết hợp giữa câu hỏi tu từ và điệp ngữ bắc cầu làm cho người đọc thấy được sự ý thức rõ về cảnh ngộ cô đơn của mình Suy nghĩ và - Cách xưng hô: thiếp → Ngọn đèn trở ? Tại sao đang nói chuyện với trả lời câu thành nhân chứng ngọn đèn mà người chinh phụ hỏi lại xưng “Thiếp”? Bổ sung: Việc sử dụng đại từ Lắng nghe nhân xưng cũng lạ, không dùng “Ta” mà dùng “Thiếp”. Làm cho ngọn đèn trở thành một nhân chững cho cuộc đối thoại vô ngôn của người vợ trẻ - Đối : hoa đèn><bóng người → Vừa ? Với cách xưng hô như vậy thì Bi thiết, đối xứng vừa hiện thân của sự tàn lụi, tâm trạng được thể hiện trực buồn, nói cô đơn tiếp qua những từ ngữ nào? chẳng nên → Độc thoại nội tâm da diết, lời than Bổ sung: Đỉnh điểm tâm trạng lời thở, nỗi khắc khoải chờ đợi trong cô cô đơn của người chinh phụ có Lắng nghe đơn, vô vọng..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> lẽ được kết tinh ở câu cuối đoạn: Hoa đèn kia với bóng người khá thương. ? Bóng người ở đây là bóng của ai? Hoa đèn và bóng người có mối quan hệ gì với nhau? Hiểu như thế nào về “Khá thương”? Qua đó nói lên điều gì? Bổ sung: “Khá thương” hiểu theo nhiều cách: Người chinh phụ tự thương mình, tác giả thương người chinh phụ, Đoàn Thị Điểm thương người chinh phụ và thương chính mình (Vì có thể dịch tác phẩm khi chồng đi xa, nên có sự đồng cảm của những con người cùng cảnh ngộ) -GV nhận xét và phân tích: Một mình người chinh phụ đối diện với bóng mình, đối diện với một vật vô tri, vô giác. Hoa đèn và bóng người ở đây hoàn toàn mang tính xác định. Người chinh phụ cùng một lúc nhìn vào vào hoa đèn và bóng mình trên vách để nhận ra chúng đều thui thủi như nhau.Thương ở đây là thương cái bóng của chính mình, vì thế mà niềm cảm thương lại trở nên hun hút, sâu thẳm. Rõ ràng cuộc đời người chinh phụ đã mất hết sức sống, con người đã bị “vật hóa” tựa tàn đèn, con người chỉ còn là cái bóng, vừa là đối xứng, vừa đồng dạng vừa là hiện thân tột cùng của nỗi cô đơn, lẻ loi. *Tiểu kết: Nhà thơ đã đi sâu khám phá thế giới nội tâm hết sức tinh tế, thông qua nt câu hỏi tu từ, điệp ngữ bắc cầu, kết hợp lời nhân vật và lời tác giả đã làm nổi bật được tâm trạng cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ, đồng thời thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ. GV chuyển tiếp -Ở trên người chinh phụ chỉ có người bạn duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả không gian mênh mông và sự cô đơn của con người. Đến câu thơ này nhà thơ cũng thông qua ngoại cảnh. Bóng người ở đây là bóng người chinh phụ. Hoa đèn và bóng người bổ sung cho nhau để làm tăng thêm sự cô đơn, tàn lụi.Câu thơ là lời nhân vật kết hợp với lời tác giả. Lắng nghe. Lắng nghe. Suy nghĩ và trả lời. * Tiểu kết : - Đoạn trích đã thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ bằng thái độ đồng cảm sâu sắc của tác giả. Qua tâm trạng của ngời chinh phụ, tác giả đã gián tiếp tố cáo tội ác của chiến tranh phi nghĩa. - Đoạn trích thể hiện bút pháp tả tâm trạng đặc sắc ( Tả qua hành động, cử chỉ; tả cảnh ngụ tình; giọng điệu tha thiết; điệp từ, điệp ngữ...)..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> để khắc họa rõ nét hơn tâm trạng của người chinh phụ trong đêm vắng. ? Tác giả đã sử dụng những yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng của người chinh phụ? Những yếu tố đó được miêu tả như thế nào?Biện pháp? Ý nghĩa? Mở rộng: Tiếng gà gáy báo hiệu 5 canh: eo óc thể hiện âm thanh thưa thơt, tiếng gà báo hiệu 5 canh chứng tỏ người vợ trẻ xa chồng đã thao thức suốt 5 canh vì thương nhớ +Hòe phất phơ- bốn bên: Gợi cảm giác hoang vắng đáng sợ ? Qua yếu tố ngoại cảnh, ta cảm nhận như thế nào về không gian? ? Lúc này người chinh phụ cảm nhận như thế nào về thời gian và nỗi sầu muộn? Nhận xét và diễn giảng: Khắc giờ đằng đẵng như niên. Ở đây thời gian tâm lí đã chuyển hóa thành sự chờ đợi mòn mỏi, thời gian chứa đầy ắp tâm trạng cô đơn. Thơ xưa có câu “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (Một ngày không nhìn thấy nhau dài như ba năm), câu thơ đã đúng và hay. Nhưng “Khắc giờ đằng đẵng như niên” lại là một cách thể hiện mới. Niên thực nghĩa là năm. Năm là chữ Nôm, niên là chữ Hán. Lấy một khái niệm được nói bằng chữ Nôm, để so sánh với một khái niệm được nói bằng chữ Hán có cái gì đó như lệch pha, nhưng đó là một dụng ý nghệ thuật. Niên cũng là năm nhưng có dụng ý trường tồn. Đó là một thứ thời gian hóa đá. Việc hóa thạch cho nối chờ đợi bằng cách nói đó là rất hay và mới. ? Giá trị biểu cảm của hai câu thơ có được nhờ vào những yếu tố nào? GV nhận xét và bình: Cái hay của 4 câu thơ này là ở chỗ tác giả sử dụng rất đắc địa. 2. 8 câu tiếp - Ngoại cảnh: +Gà eo óc +Huệ phất phơ Không gian ->Từ láy, đảo ngữ nhằm nhấn mạnh vắng vẻ, u không gian vắng vẻ, u tịch. Người tịch, hoang chinh phụ đối diện với hoàn cảnh ấy vắng đáng sợ càng lẻ loi cô đơn hơn bao giờ hết. Lắng nghe. +Một giờ dài đằng đẵng như một năm +Mối sầu dằng dặc như biển lớn mênh mang. Lắng nghe. -Tâm trạng: +Khắc đằng đẵng - niên + Sầu dằng dặc- biển xa  So sánh, từ láy thể hiện sự chờ đợi mòn mỏi, nỗi sầu muộn triền miên.. Lắng nghe. + Từ láy + So sánh ->Thời gian chờ đợi mòn mỏi, nỗi sầu muộn vì cô đơn kéo dài vô tận. Lắng nghe. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi Lắng nghe. → Dùng cảnh vật tự nhiên để diễn tả tâm trạng, dùng cái khách quan để diễn tả cái chủ quan..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> những từ ngữ Thuần Việt: eo óc, phất phơ. Những từ ngữ này dùng để tả cảnh, những đã chuyển tải được nỗi cô đơn sầu muộn của người chinh phụ. Nó vừa gợi hình ảnh, vừa gợi tâm trạng: Dáng hòe phất phơ gợi lên hình ảnh người phụ nữ đang vật vã với nỗi nhớ nhung giữa đêm khuya thanh vắng. Những từ láy giàu giá trị biểu cảm: đằng đẵng, dằng dặc tạo nên âm điệu buồn thương ngân xa như tiếng thở dài của người chinh phụ. Bên cạnh đó, bằng cách nói so sánh thì làm cho tâm trạng của người chinh phụ trở nên cụ thể, có thể đong đo đếm được. *GV so sánh bản dịch và nguyên tác: “Sầu tựa hải, khắc như niên” Đặc biệt tác giả dịch 2 câu thơ này rất hay và sát ý so với nguyên tác, ý trong nguyên tác được chuyển dịch, nâng cấp thành lời thơ thật sự giàu chất thơ, mang sắc thái nội tâm hóa, giàu cảm xúc, khơi gợi sự cảm thương bằng hai từ láy “Đằng đẵng, dằng dặc”. Chính vì vậy, bản diễn Nôm được xem như là một sáng tạo nghệ thuật. Như vậy thông qua cảnh vật, ta thấy rõ hơn tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ. ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? HS: Bút pháp tả cảnh ngụ tình -Gv nhận xét và tiểu kết: Thông qua ngoại cảnh và sự cảm nhận thời gian của người chinh phụ, người đọc thấy rõ hơn sự mòn mỏi, đợi chờ và tâm trạng sầu muộn kéo dài triền miên của ngời chinh phụ. Trong thơ ca truyền thống, cảnh và tình có mối quan hệ qua lại mật thiết. “Cảnh là ngoại cảnh, là không gian sống của con người với những sự vật, hiện tượng khác nhau được đặt trong thời gian nào đó. Ngoại cảnh có thể làm nảy sinh ở con người những tâm trạng cảm xúc khác. - Hành động trong phòng: Suy nghĩ và + Gượng: điệp từ trả lời câu → Gắng gượng vượt qua nỗi cô đơn hỏi nhưng bất lực, cảm giác cô đơn càng Lắng nghe nặng nề hơn. + Những nhạc cụ gợi đến sự gắn bó lứa đôi, tìm tới thú vui nhưng càng buồn hơn. b. 8 câu còn lại: Nỗi nhớ thương đau đáu - Hình ảnh ước lệ: gió đông, non Yên: nơi chiến trận xa xăm. → Khao khát cháy bỏng gửi được nỗi nhớ của mình đến người chinh phu ở biên ải. - Từ ngữ: Nghìn vàng: chỉ vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn, sự thuỷ chung của.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> nhau. Ngoại cảnh ở đây là: Hiên, rèm, chim thước, ngọn đèn, tiếng gà, bóng cây hòe. Thời gian đêm dài, vắng lặng, cô độc. Tất cả nhằm tô đậm thêm sự cô đơn, buồn chán, bế tắc của người chinh phụ. Các chi tiết được chọn lọc công phu và có sức diễn tả. Đây cũng là thủ pháp tả cảnh để tả tình, tức tả nội tâm. ?Trong tâm trạng cô đơn, sầu muộn kéo dài triền miên, người chinh phụ đã làm gì để giải tỏa Suy nghĩ và tâm trạng đó? trả lời câu hỏi ? Nỗi nhớ thương chồng được miêu tả cụ thể như thế nào? Suy nghĩ và trả lời câu ? Chỉ ra và phân tích tác dụng hỏi biện pháp tu từ diễn tả tình cảm nhớ thương của người chinh phụ Suy nghĩ và gửi tới người chồng đang chinh trả lời câu chiến nơi phương xa? hỏi ? Tìm biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của chúng. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. người phụ nữ. - Câu hỏi tu từ, từ láy: thăm thẳm, đau đáu, thiết tha : nỗi nhớ, nỗi đau đớn tột cùng chà đi xát lại. + Thăm thẳm vốn là từ chỉ độ sâu  chuyển nghĩa: chỉ độ cao  Không gian vô tận, bát ngát hơn, mênh mông hơn. - So sánh: đường lên trời  Sự xa xôi, cách trở. - Yếu tố thiên nhiên: không gian có tầm vóc vũ trụ với các hình ảnh núi non, trời đất gợi sự xa xôi. Cảnh lạnh lẽo với hình ảnh sương gió, mưa, tiếng côn trùng gợi cô đơn, buồn nhớ → Đoạn thơ cực tả tâm trạng buồn chán, nhớ nhung của người chinh phụ qua cả ngoại cảnh và tâm trạng. Đó cũng có thể coi như một đoạn độc thoại nội tâm. III . Tổng kết 1. Nội dung: 2. Nghệ thuật - Tả cảnh ngụ tình, ước lệ tượng trưng - Câu hỏi tu từ - So sánh, dùng từ láy - Thể thơ song thất lục bát tạo nên sự đối xứng trong hai câu thất, tiểu đối trong câu lục - bát, hiệp vần tạo nên nhạc điệu dồi dào. Qua đó diễn tả nội tâm đau buồn với âm điệu oán trách, sầu muộn. - Miêu tả nội tâm tinh tế - Ngôn từ chọn lọc. 4. Củng cố: 1’ Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Trương Thị Hạnh Huyền --------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Ngày soạn: TIẾT 73+74. Ngày dạy:. Làm văn: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6 Văn thuyết minh 4. Dặn dò: - Học bài, soạn bài mới: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các đặc trưng cơ bản của nó.. - Trả lời câu hỏi SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh. tháng năm 201 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ------------------------.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Ngày soạn:. Ngày dạy:. Tiết 75+76 Làm văn: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thúc: + Nắm được tác dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý bài văn nghị luận + Lập được dàn ý bài văn nghị luận 2. Kĩ năng: + Vận dụng những kiến thức đã học để lập dàn ý cho một bài văn nghị luận + Thực hành lập dàn ý cho 1 số đề văn nghị luận 3. Thái độ: + Có ý thức và hình thành thói quen lập dàn ý trước khi viết các bài nghị luận trong nhà trường cũng như ngoài cuộc sống II.Chuẩn bị: + SGK Ngữ văn 10 – tập hai, sách giáo viên +Thiết kế dạy học III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’ Ở cấp THCS các em đã được làm quen với các yếu tố nghị luận trong các văn bản. Đối với bài “ Lập dàn ý bài văn nghị luận” sẽ giúp các em nâng cao kiến thức và kỹ năng lập dàn ý bài văn nghị luận. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung kiến thức I. Tác dụng của việc lập dàn ý. GV yêu cầu HS đọc phần I sách Đọc sgk Ngữ văn 10- tập II. Tg 20’. + Khái niệm lập dàn ý Lập dàn ý là sự lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản -HS nêu những tác dụng của Suy nghĩ và +Tác dụng của việc lập dàn ý việc lập dàn ý trong SGK trả lời câu hỏi GV nhận xét, bổ sung Bài viết đúng trọng tâm, mạch lạc - Người viết chủ động được thời gian, tránh việc lạc ý, thiếu ý, mất cân đối - GV có thể lấy ví dụ minh hoạ, hoặc chuyển ý sang mục II làm dẫn chứng II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận 30’ -GV yêu cầu HS đọc đề bài Đọc đề bài trong SGK GV ghi đề bài lên bảng Theo dõi bảng. Đề bài: “Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M.Gorki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên. GV yêu cầu HS đọc kỹ đề bài, Suy nghĩ và 1.Tìm ý cho bài văn xác định yêu cầu đề và lần lượt trả lời câu hỏi * Tìm ý là gì? tiến hành các bước sau ( GV giải thích nội dung tìm ý) -HS chia thành nhóm (2 bàn một Tìm ý là tìm hệ thống luận điểm luận.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> nhóm) tiến hành trao đổi thảo Hoạt động cứ cho bài văn luận theo yêu cầu câu hỏi trong nhóm, thảo *Tiến hành tìm ý cho bài văn SGK luận và thực hành câu hỏi -GV lần lượt yêu cầu các nhóm Suy nghĩ và HS trả lời câu hỏi trong SGK. trả lời câu hỏi - GV nhận xét, bổ sung + Bài văn cần làm sáng tỏ vấn đề gì ? Quan điểm của em về vấn đề đó?  GV yêu cầu HS khái quát “thế nào là luận đề” -GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau : + Sách là gì ? + Sách có tác dụng như thế nào? + Thái độ đối với việc đọc sách như thế nào?. + Từ đó GV yêu cầu HS khái quát “ Luận điểm là gì? ” -GV yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi với mỗi luận điểm. + Sách là sản phẩm thuộc lĩnh vực nào của con người? + Sách phản ánh, lưu giữ những thành tựu gì của nhân loại ? + Sách có chịu ảnh hưởng của thời gian, không gian không ?. + Sách đem lại cho con người những hiểu biết gì ? + Sách có tác dụng như thế nào với cuộc sống riêng tư và bản thân ngườiđọc sách? + Thái độ của anh (chị) đối với các loại sách ? + Đọc sách như thế nào là tốt nhất ?. Lắng nghe a. Xác định luận đề Suy nghĩ và + Sách mở rộng trước mắt tôi những trả lời câu hỏi chân trời mới. + Theo em đó là nhận xét hoàn toàn Suy nghĩ và đúng. Tuy nhiên cũng cần xác định trả lời câu hỏi loại sách khác nhau. Luận đề: Là nội dung chính mà đề bài yêu cầu Lắng nghe và b. Xác định các luận điểm: trả lời câu hỏi + Sách là sản phẩm tinh thần kỳ diệu của con người ( Ghi lại hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội) + Sách mở rộng những chân trời mới + Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách, biết lựa chọn những sách hay, sách tốt,( loại trừ sách có nội dung xấu...) Suy nghĩ trả Luận điểm là ý kiến xác định của lời người viết về vấn đề được đặt ra. c.Tìm luận cứ cho các luận điểm Luận điểm 1: Sách là sản phẩm tinh thần kỳ diệu của con người Suy nghĩ và + Sách là sản phẩm tinh thần của con trả lời các người. câu hỏi + Sách là kho tàng tri thức của nhân loại + Sách giúp ta vượt qua thời gian (quá khứ – hiện tại- tương lai) và không gian ( trong ngoài nước, đông tây – nam – bắc) *Luận điểm 2: Sách mở rộng những Suy nghĩ trả chân trời mới lời + Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực tự nhiên và xã hội +Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện mình về nhân cách Suy nghĩ trả *Luận điểm 3: Cần có thái độ đúng lời với việc đọc sách + Đọc và làm theo sách tốt, phê phán sách có hại + Tạo thói quen lựa chọn sách, có hứng thú đọc và học theo sách có nội dung tốt, kết hợp việc học trong thực tế cuộc sống  Tóm lại: Tìm ý cho bài văn cần phải tiến hành 3 bước:.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Khái quát lại -GV yêu cầu HS khái quát nội dung vừa Muốn tìm ý cho bài văn phải tiến học hành mấy bước? Nhắc lại kiến -GV yêu cầu HS nhắc lại khái thức niệm “ lập dàn ý” đã học ở phần I Lắng nghe và -GV hướng dẫn HS chi tiết hoá thực hiện yêu thêm luận cứ vào bố cục của văn cầu bản Suy nghĩ và +Nên mở bài trực tiếp hay gián trả lời các tiếp ? câu hỏi. - Xác định luận đề - Xác định các luận điểm -Tìm luận cứ cho các luận điểm 2.Lập dàn ý - GV yêu cầu cần đạt đối với lập dàn ý: + Bao gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài + Sắp xếp các luận điểm, luận cứ cho hợp lý, thống nhất. - GV hướng dẫn lập dàn ý hoàn chỉnh. a.Mở bài: +Giới thiệu trực tiếp nhận xét của Gorki + Gorki khẳng định vai trò, tác dụng trong đời sống tinh thần của con người + Điều đó đúng hay sai? Chúng ta Suy nghĩ trả phải bàn bạc về ý kiến đó +Cách nêu vấn đề và phương lời b.Thân bài hướng nghị luận * Giải thích +Sắp xếp luận điểm theo trình - Sách là gì ? tự nào cho hợp lý ? + Là kho tàng tri thức của nhân loại + Sắp xếp các luận cứ cho từng Về thế giới tự nhiên luận điểm ra sao ?  Về đời sống xã hội và con người +Cần triển khai lụân điểm và -Là sản phẩm tinh thần của nhân loại luận cứ nào nhiều nhất? Tại Kết quả của lao động trí tuệ sao? Loại văn hoá phẩm có giá trị đặc biệt + Cần lựa chọn và sử dụng các Thể hiện nền văn minh nhân loại ký hiệu gì đặt trước các đề mục -Sách mở rộng những chân trời mới để dàn ý được rõ ràng, minh +Chân trời mới: ( Sách mở ra trước bạch? Lắng nghe mắt) những tri thức, hiểu biết mới mẻ, -GV tổng hợp các câu trả lời của kì diệu HS lên bảng phụ. Nhận xét đánh + Sách giúp hiểu biết mọi lĩnh vực giá vàđịnh hướng cho HS dàn ý khoa học tự nhiên và xã hội chi tiết Thảo luận và + Sách giúp ta vượt không gian, thời -GV yêu cầu HS thảo luận trả lời các gian để hiểu biết. những câu hỏi sau: câu hỏi *Trong, ngoài nước, đông-tây-nam+Nên kết bài theo kiểuđóng hay bắc. mở ? *Quá khứ, hiện tại, tương lai + Sách giúp ta hiểu biết thế giới bên trong của con người. -Niềm vui, hạnh phúc, nỗi buồn, khổ đau... Mình là ai và có mối quan hệ với người khác như thế nào ? *Bình luận: +Bình: Khẳng định sự đúng đắn của ý kiến +Luận + Sách tốt: Phản ánh đúng, chân thực, khách quan ( nâng cao hiểu biết về tự.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> nhiên, xã hội, giúp tâm hồn con người phong phú, cao thượng...) -Sách xấu: Bóp méo, xuyên tạc sự thật, hiện thực -Thái độ đối việc đọc sách và sách +Tạo thói quen, duy trì hứng thú + Chọn sách đọc và học + Phê phán sách xấu + Nên kết bài theo kiểu đóng Suy nghĩ trả c. Kết bài: hay mở ? lời +Khẳng định ý kiến đánh giá của +Khẳng định nội dung nào? MGorki: “Sách mở rộng trước mắt tôi +Mở ra nội dung nào để người những chân trời mới” hoàn toànđúng đọc suy nghĩ? +Cần phải tiếp thu ý kiến và vậndụng -GV định hướng và nhận xét quá Lắng nghe cho bản thân và cho mọi người trình thảo luận của HS 3.Ghi nhớ -GV hướng dẫn HS củng cố, hệ thống -GV yêu cầu HS đọc phần ghi hoá kiến thức nhớ trong SGK -GV nhấn mạnh phần ghi nhớ: gồm2 ý cơ bản ( SGK) III.Luyện tập 33’ GV kiểm tra đánh giá HS bằng 1. Kiểm tra đánh giá việc giải các bài tập trong SGK Lắng nghe Bài tập 1: (91 SGK) -Từ đó tổng kết, đánh giá hiệu a.Bổ sung một số ý còn thiếu quả của giờ học. -Đức và tài có quan hệ khăng khít với -GV hướng dẫn HS bổ sung chi nhau trong mỗi người tiết cho dàn ý đại cương -Phải rèn luyện, phấn đấu để có tài và -GV yêu cầu HS làm bài tập. đức 2.Phân theo nhóm thảo luận (4 b.Lập dàn ý nhóm) * Mở bài: -GV mời đại diện mỗi nhóm lập -Giới thiệu lời dạy của Bác dàn ý trên bảng -Định hướng tư tưởng bài viết *Thân bài: -Giải thích câu nói của Hồ Chí Minh -Lời dạy của Bác có ý nghĩa sâu sắc với mỗi cá nhân. *Kết bài: Phải thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để có cả tài & đức Bài tập 2: GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của -Gv nhận xét, đánh giá và bổ sung bài tập 1 từng bài. -GV định hướng dàn ý chính xác nhất 2. Tổng kết, đánh giá 4. Củng cố: 1’ - Phần ghi nhớ:SGK - Soạn: Truyện Kiều Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh. tháng năm 201 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Ngày soạn: Tiết 77- 78. Ngày dạy:. TRUYỆN KIỀU (PHẦN 1 - TÁC GIẢ) I- Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Một số phương diện tiểu sử tác giả (hoàn cảnh xã hội, những nhân tố đời riêng) góp phần lí giải sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du). - Nắm vững nhũng điểm chính yếu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du. - Nắm được một số đặc điểm cơ bản của nội dung và nghệ thuật Truyện Kiều Nguyễn Du. 2. Kĩ năng: - Tìm hiểu 1 văn bản thuyết minh về tác giả VH - Nhìn nhận sự tiếp nhận với mức độ phổ thông một đỉnh cao văn học 3. Thái độ: Yêu quí, kính trọng và tự hào về ND- 1 danh nhân văn hoá và một di sản văn học vô giá cảu ông II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ Đọc thuộc tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ? Nội dung và nghệ thuật chủ yếu của đoạn trích? * Gợi ý: Đoạn trích miêu tả những cung bậc khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khao khát sống trong tình yêu và hạnh phúc. Qua đó, tác giả lên tiếng lên án chiến tranh phi nghĩa, tước đoạt hạnh phúc lứa đôi... - Tả cảnh ngụ tình, ước lệ tượng trưng - Câu hỏi tu từ - So sánh, dùng từ láy - Thể thơ songthất lục bát tạo nên sự đối xứng trong hai câu thất, tiểu đối trong câu lục bát, hiệp vần tạo nên nhạc điệu dồi dào. Qua đó diễn tả nội tâm đau buồn với âm điệu oán trách, sầu muộn. - Miêu tả nội tâm tinh tế - Ngôn từ chọn lọc 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:1’ b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV Hoạt động Nội dung kiến thức Tg của HS Học sinh đọc SGK Đọc sgk I- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Du: - Nét chính về Nguyễn Du? Nêu tóm tắt 1 - Cuộc đời: nhữngnets - Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh chính về c/đ Hiên; ND - Sinh ngày 23/11/1765 mất 18/9/1820. - Quê: + Gốc làng Canh Hoạch - Sơn Nam; + Làng Tiên Điền - Nghi Xuân - Hà Tĩnh - Ông xuất thân trong một gia Hoàn cảnh - Xuất thân: trong một gia đình đại đình như thế nào? xuất thân quý tộc, nhiều đời làm quan và nhiều người sáng tác văn chương. + Cha và anh: đều giữ chức tước cao trong triều đình Lê-Trịnh..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> ? Những biến động xã hội đưa Những biến cuộc đời Nguyễn Du về đâu. động lớn trong c/đ ND. Giáo viên: 1802 Nguyễn Ánh lật Lắng nghe đổ nhà Tây Sơn để lập triều Nguyễn. ? Con người Nguyễn Du chịu Suy nghĩ và ảnh hưởng từ những vùng văn trả lời câu hỏi hoá nào. +Quê cha, quê mẹ có ảnh hưởng Suy nghĩ và gì đến con người ông? trả lời câu hỏi +Nơi sinh ra và lớn lên?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. + Ảnh hưởng từ gia đình quan Suy nghĩ và lại quý tộc? trả lời câu hỏi. + Tư tưởng, tình cảm của ông Suy nghĩ và đối với con người, xã hội như trả lời câu hỏi. + Mẹ: Trần Thị Tần người Kinh Bắc (đây cũng chính là ngọn nguồn của vốn văn học dân gian ăn sâu vào hồn thơ văn và tài thơ văn của ông) - Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, loạn lạc bốn phương: khởi nghĩa nông dân, kiêu binh làm loạn, Tây Sơn thay đổi sơn hà, diệt Nguyễn, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh huy hoàng một thuở. - Biến động của xã hội đưa Nguyễn Du từ chỗ là con em đại gia đình quý tộc phong kiến đến chỗ chấp nhận cuộc sống của anh đồ nghèo. - Ông chính là chứng nhân của lịch sử xã hội cụ thể: + Thời thơ ấu và thanh niên: sống sung túc và hào hoa ở Thăng Long trong nhà anh trai Nguyễn Khản.. Năm 1783 Nguyễn Du thi hương đậu Tam trường và nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên. + Mười năm gió bụi lang thang ở quê vợ, rồi quê hương trong nghèo túng. + Từng mưu đồ chống Tây Sơn thất bại, bị bắt rồi được tha, về ẩn dật ở quê nội. + Làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn (Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Quảng Bình, Chánh sứ tuế cống nhà Thanh), ốm, mất ở Huế ngày 10/8/1820 (năm Canh Thìn). 2- Con người - ảnh hưởng của quê hương, gia đình - những vùng văn hoá - Quê cha Hà Tĩnh, núi Hồng, sông Lam anh kiệt, khổ nghèo. - Quê mẹ Kinh bắc hào hoa, cái nôi của dân ca Quan họ. - Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến lộng lẫy hào hoa. - Quê vợ đồng lúa Thái Bình lam lũ. - Gia đình quan lại có danh vọng lớn, học vấn cao nổi tiếng: “ Bao giờ Ngàn Hồng hết cây Sông Rum (Lam) hết nước, họ này hết quan”. - Cuộc đời Nguyễn Du có nhiều mối u uẩn không nói ra được. - Ông luôn cảm thấy bức bối, mất tự do vì sống trong xã hội quá gò bó. - Nguyễn Du có cái nhìn hiện thực sâu.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> thế nào?. sắc - Một tấm lòng lo đời, thương người của Nguyễn Du, luôn đi bảo vệ công Học sinh đọc SGK. Đọc SGK lí, bảo vệ cái đẹp. ? Tác phẩm chính của Nguyễn Nêu được các II-Sự nghiệp sáng tác Du. sáng tác 1. Các sáng tác chính chính của ND Phong phú và đồ sộ gồm: văn thơ chữ + Chữ Hán? Hán và chữ Nôm Giáo viên: Nội dung: Lắng nghe a. Sáng tác bằng chữ Hán: 249 bài, - Phê phán chế độ phong kiến ba tập Trung Hoa chà đạp lên quyền - Thanh Hiên thi tập (78 bài); sống của con người. - Nam trung tạp ngâm (40 bài); - Ca ngợi, đồng cảm với những - Bắc hành tạp lục (131 bài). nghệ sĩ tài hoa, cao thượng; - Cảm động với những thân phận nghèo khổ, người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Đọc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành). - Nhiều điểm tương đồng với cảm hứng sáng tác Truyện Kiều. ? Những sáng tác bằng chữ Đọc SGK và b. Sáng tác bằng chữ Nôm: Nôm. trả lời câu hỏi *Truyện Kiều + Truyện Kiều. - Nội dung + Vận mệnh con người trong xã hội Giáo viên: Nguồn gốc: Lắng nghe phong kiến bất công, tàn bạo; + Dựa vào Kim Vân Kiều truyện + Khát vọng tình yêu đôi lứa; của Thanh Tâm Tài Nhân + Bản cáo trạng đanh thép của xã hội (Trung Quốc) - tiểu thuyết đã chà đạp lên quyền sống, tự do hạnh chương hồi bằng văn xuôi chữ phúc của con người đặc biệt là người Hán phụ nữ trong xã hội phong kiến. + Nguyễn Du sáng tác bổ sung + Nguyễn Du đã tái hiện hiện thực những day dứt trăn trở được sâu sắc của cuộc sống tạo nên giá trị chứng kiến từ lịch sử, xã hội và nhân đạo tác phẩm. con người. Ông hoàn thành + Quan niệm nhân sinh: “chữ tài” Đoạn trường tân thanh, 3254 gắn liền với chữ “mệnh“; chữ “tâm” câu thơ lục bát. gắn với chữ “tài”. * Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại Tóm tắt chúng sinh) + Tác phẩm Văn chiêu hồn? - Viết bằng thể thơ lục bát; - Thể hiện tấm lòng nhân ái mênh mông của nhà nghệ sĩ hướng tới những linh hồn bơ vơ, không nơi tựa Nêu đặc điểm nương, nhất là phụ nữ và trẻ em trong - Đặc điểm chính về nội dung nội dung thơ ngày lễ Vu lan (rằm tháng bảy) ở Việt trong thơ văn Nguyễn Du? văn ND Nam. “Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Là Đạm Tiên, Thuý Kiều, là Tiểu Thanh, là những người mù hát rong, những ca nhi, kĩ nữ,…). Lắng nghe. 2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du. a. Nội dung: - Trữ tình. - Thể hiện tình cảm chân thành. - Cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người - những con người nhỏ bé, những số phận bất.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> - Phản chiêu hồn, Sở kiến hành, Truyện Kiều….. hạnh, những phụ nữ tài hoa bạc mệnh. - Triết lí về số phận đàn bà hai lần vang lên sâu thẳm và bi thiết trong Truyện Kiều và Văn chiêu hồn. - Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp quyền sống con người. - Là người đầu tiên đặt vấn đề về những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc. - Đề cao quyền sống con người, đồng cảm và ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do, khát vọng tự do và hạnh phúc của con người (mối tình Kiều- Kim, về nhân vật Từ Hải). Theo dõi SGK b. Nghệ thuật: - Đặc điểm chính về nghệ thuật và trả lời câu - Học vấn uyên bác, thành công trong trong thơ văn Nguyễn Du? hỏi nhiều thể loại thơ ca: ngữ ngôn, thất ngôn, ca, hành. - Thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ trung đại. - Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác học Việt đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du - nhà phân tích tâm lí bậc nhất, bậc đại thành của thơ lục bát và song thất lục bát. III- Kết luận - Phần ghi nhớ SGK. 4- Củng cố: 1’ - Học sinh đọc Ghi nhớ SGK. - Nắm vững nội dung bài học. - Chuẩn bị “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật” theo hướng dẫn SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh. Ngày soạn:. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ---------------------------------------. Ngày dạy:. Tiết 79+ 80. Tiếng Việt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các đặc trưng cơ bản của nó. 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách nghệ thuật. - Bước đầu sử dụng ngôn ngữ đạt hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là khi viết: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, tượng trưng... 3. Thái độ: Chú ý sử dụng và tìm hiểu văn bản theo đúng phong cách ngôn ngữ II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. (15phút) ? Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản nào? Đáp án: Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Về ngữ âm và chữ viết: + Cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt; + Cần viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung. - Về từ ngữ: Cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. - Về ngữ pháp: + Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt; + Diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa; + Sử dụng dấu câu thích hợp; + Các câu trong đoạn văn, văn bản cần có sự liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. - Về phong cách ngôn ngữ: nói và viết cần phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:1’ Ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp quan trọng bậc nhất, là công cụ của tư duy. Bên cạnh đó, ngôn ngữ còn là công cụ xây dựng hình tượng nghệ thuật văn chương, ngôn ngữ mang phong cách là ngôn ngữ nghệ thuật b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV Hoạt động Nội dung kiến thức Tg của HS GV hướng dẫn tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật Yêu cầu HS đọc sgk Cho biết thể nào là ngôn ngữ nghệ thuật? - Có bao nhiêu loại ngôn ngữ nghệ thuật chính?. Đọc sgk và trả lời câu hỏi Suy nghĩ và tar lời câu hỏi. -Chức năng của ngôn ngữ nghệ Nêu thuật là gì? năng NNNT. chức của. I. Ngôn ngữ nghệ thuật 1. Khái niệm: Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật. 2. Các loại ngôn ngữ: có 3 loại - Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự… - Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ ( nhiều thể loại khác nhau)… - Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng… 3. Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: - Chức năng thông tin - Chức năng thẩm mĩ: biểu hiện cái đẹp và khơi gợi, nuôi dưỡng cảm xúc.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> *HĐ2: Tìm hiểu chung về các đặc trưng của ngô ngữ nghệ thuật -GV đưa ví dụ ra Theo dõi VD -Y/c HS trả lời câu hỏi: +Bài ca dao này gợi cho ta hình Suy nghĩ và ảnh về loài hoa gì? trả lời câu hỏi +Xuất phát từ hiện thực c/s hay Suy nghĩ và bằng trí tưởng tượng của người trả lời câu hỏi sáng tác? +Hoa sen tượng trưng cho điều Suy nghĩ và gì khi nói về con người? trả lời câu hỏi -Tóm lại thế nào là tính hình Suy nghĩ và tượng? trả lời câu hỏi. -Tính hình tượng thông qua việc Suy nghĩ và sử dụng ngô ngữ ngôn từ như trả lời câu hỏi thế nào?. -Xét VD và cho biết nội dung ý Đọc các VD nghĩa của câu ca dao trên? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi +Mang giá trị biểu cảm như thế nào?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. -Thế nào là tính truyền cảm?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. -Sức mạnh của ngôn ngữ mang Suy nghĩ và tính truyền cảm là gì? trả lời câu hỏi -Xét vd trang bên. Theo dõi các VD trong. thẩm mĩ ở người người nghe, người đọc II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 1. Tính hình tượng *VD: Bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng. Nhị vàng, bông trắng, lá xanh, Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” (Ca dao) *Nhận xét : - Hình ảnh: lá xanh, bống trắng, nhị vàng,... hôi tanh, bùn... (cái đẹp hiện thực về loài hoa sen trong đầm lầy) - Sen: với ý nghĩa là “bản lĩnh của cái đẹp - ngay cả ở trong môi trường xấu nó vẫn không bị tha hoá”. *Kết luận: - Tính hình tượng thể hiện cách diễn đạt thông qua một hệ thống các hình ảnh, màu sắc, biểu tượng… để người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình liên tưởng, suy nghĩ và rút ra những bài học nhân sinh nhất định. - Tính hình tượng có thể được hiện thực hoá thông qua các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, điệp âm… - Tính hình tượng làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa => Tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật cũng quan hệ mật thiết với tính hàm súc: lời ít mà ý sâu xa, rộng lớn. 2. Tính truyền cảm *VD: “ Gió đưa cây cải về trời Rau răm ở lại chụi lời đắng cay.” (Ca dao) *Nhận xét: - Ngôn ngữ thơ thường giàu hình ảnh, có khả năng gợi ra những cảm xúc tinh tế của con người. *Kết luận: - Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ làm cho người đọc cùng vui buồn, yêu thích, căm giận, tự hào,… như chính người nói (viết). - Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là gợi ra sự đồng cảm sâu sắc giữa người viết với người đọc. 3. Tính cá thể hoá *VD: Cùng tả về “trăng”, nhưng “hồn vía” của trăng là rất khác nhau.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> SGK. -Miêu tả trăng của các nhà văn, nhà thơ có giống nhau?Vì sao?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Rút ra kết -Thế nào là tính cá thể hoá? luận về tính cá thể hóa +Thể hiện như thế nào đối với Suy nghĩ và các nhà văn, nhà thơ? trả lời câu hỏi +Sáng tạo nghệ thuật là như thế nào?. +Các nhân vật trong cùng một tác phâm có giống nhau về tính cách? +Trong cùng 1 tp’ có phải tình huống nào cũng giống nhau?. -“Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá”. (Xuân Diệu) -“Ta nằm trên vũng đọng vàng khô” (Hàn Mặc Tử) -“Vầng trăng vằng vặc giữa trời” (Nguyễn Du) *Nhận xét: - Đây chính là tài năng của các nhà văn, nhà thơ, trong việc vận dụng ngôn ngữ ngôn từ, xây dựng ý thơ. *Kết luận: - Thể hiện ở khả năng vận dụng các phương tiện diễn đạt chung (ngữ âm, từ vựng, cú pháp, tu từ…) của cộng đồng vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của mỗi nhà văn, nhà thơ. - Sáng tạo nghệ thuật: là một quá trình hoạt động mang tính cá nhân, cá thể “ đơn nhất, không lặp lại” (không ai giống ai, ngay cả nhà văn, nhà thơ cũng không được phép lặp lại mình). - Tính cá thể còn tái hiện ở vẻ riêng trong lời nói của từng nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật. - Tính cá thể cũng tái hiện ở nét riêng trong cách diễn đạt từng sự việc, từng hình ảnh, từng tình huống khác nhau trong tác phẩm. - Tính cá thể hoá tạo cho ngôn ngữ nghệ thuật những sáng tạo, mới lạ không trùng lặp.. 5. Củng cố, dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ. - Nắm được các đặc trưng của phong cách nghệ thuật ( tính hình tượng, tính truyền cảm, tính các thể hoá) - Vận dụng vào làm bài tập (sgk) - Chuẩn bị: “Trao duyên” trích Truyện Kiều của Nguyễn Du theo hướng dẫn SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 201 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 81+ 82:. Trương Thị Hạnh Huyền -------------------------------------Ngày dạy:. Đọc văn: TRAO DUYÊN (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du I- Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 1. Kiến thức: - Hiểu diễn biến tâm trạng mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc của Thuý Kiều trong đêm trao duyên. Qua đó, thấy được sự đồng cảm mạnh mẽ, sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm chất cao quý của Kiều: đức hi sinh, lòng vị tha. - Bi kịch tình yêu tan vỡ được thể hiện qua ngôn ngữ thơ điêu luyện, tuyệt vời. 2. Kĩ năng: + Đọc thơ trữ tình, thơ lục bát; + Chuyển thể văn bản thơ sang văn bản văn xuôi nghệ thuật; + Phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình. 3. Thái độ: - Yêu quý, trân trọng và tự hào về ND - Trân trọng tinhd yêu trong sáng, sâu nặng của con người II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ Trình bày những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV Cho Hs đọc phần tiểu dẫn. GV cung cấp một vài khái niệm giúp HS dễ lĩnh hội tri thức mới. Một số quan niệm của người xưa - Duyên số: nam nữ hoà hợp, trở thành vợ chồng là do cái duyên, cái số, do trời quy định. - Về tình nghĩa: gắn bó - Về linh hồn con người: là bất tử - Về người sống - người chết: có sự đồng cảm, có sự liên hệ. Truyện Kiều là câu chuyện về cuộc đời đầy cay đắng và tủi nhục của người con gái tài sắc đức hạnh Vương Thúy Kiều, truyện có 3 phần, gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu lạc, đoàn tụ. Đoạn trích thuộc phần nào ? ?Trình bày hoàn cảnh của Kiều dẫn tới việc Kiều phải trao duyên? - Nàng Kiều là con gái của một gia đình trung lưu lương thiện. Nàng và Kim Trọng đã có lời thề nguyền đính ước. Khi Kim Trọng về Liêu Dương để hộ tang chú, gia đình Kiều gặp cơn tai biến, nàng buộc phải bán mình chuộc. Hoạt động của HS Đọc tiểu dẫn Lắng nghe. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi Lắng nghe, ghi chép. Nội dung kiến thức I. Tìm hiểu chung 1.Vị trí đoạn trích - Thuộc phần Gia biến và lưu lạc, từ câu 723 – 756 - “Toàn bộ truyện Kiều là một bi kịch. Đây là một bi kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy” ( Lê Trí Viễn). - Đoạn “Trao duyên” có vai trò như một bản lề khép mở hai phần đời đối lập của Kiều: hạnh phúc và đau khổ.. Tg.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> cha và em. Đệ lời thệ hải minh sơn, làm con trước phải đền ơn sinh thành. Trước khi theo Mã Giám Sinh, Kiều thức nhẫn tàn canh than khóc: Một mình nàng ngòn đèn khuya. Áo đầm giọt lệ tóc se mối sầu. Và nàng Kiều nhờ em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. ? Nêu bố cục đoạn trích ? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi Quyết định bán mình chuộc cha, trong đêm cuối cùng trước khi đi Lắng nghe theo Mã Giám Sinh, Kiều vẫn canh cánh món nợ tình với Kim Trọng: “Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn- Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn”. Thuý Vân chợt bừng tỉnh giấc, ghé đến ân cần hỏi han. Kiều nảy ra ý định trao duyên, trao lại mối tình đầu dở dang cho em mình để trả nghĩa chàng Kim. Đoạn thơ này tái hiện lại câu chuyện đặc biệt ấy. Yêu cầu HS đọc và tìm hiểu văn Đọc văn bản bản Nhan đề gây cho ta nhiều băn khoăn: tại sao lại Trao duyên Lắng nghe bởi từ xưa đến nay người ta thường sử dụng sự trao đổi những dạng vật chất có định lượng, trong khi đó tình yêu thường thể hiện tính ích kỉ… ? Trao duyên là việc tế nhị và Suy nghĩ và khó nói, chính vì lẽ đó ta thấy lời trả lời câu hỏi nói của Kiều với em có gì khác thường, đặc biệt (thể hiện qua một số từ, đó là những từ gì ) ? - Với Kiều, duyên với Kim là một Lắng nghe định mệnh, đó là một tình yêu đẹp. Vậy mà giờ nàng phải trao nó  Nghịch cảnh éo le, một bi kịch đầy nước mắt… - Kiều  Giàu lòng hi sinh→ quên đi nỗi đau riêng của riêng mình để lo cho mọi người, lo cho người khác. - Trao gửi tình đầu là sự đau lòng  Kiều vẫn nghĩ mình đang đưa phần thiệt thòi cho em nhờ em gánh chịu.. 2. Bố cục - Đoạn 1: (18 câu đầu): Kiều nhờ Vân thay mình trả nghĩa Kim trọng - Đoạn 2: (còn lại): Tâm trạng Kiều sau khi trao duyên.. II. Đọc - Hiểu văn bản. 1.Kiều thuyết phục TV thay mình trả nghĩa KT a. Kiều đặt vấn đề:. - Đoạn thơ mở ra với một tư thế lạ: + Chị thỉnh cầu em và hạ mình lạy em. → Báo hiệu điều không bình thường.. Cách lựa chọn từ ngữ của Suy nghĩ và + “Cậy” là nhờ cậy, tin cậy.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Nguyễn Du thể hiện dụng ý gì ? trả lời câu hỏi Điều đó chứng tỏ việc Kiều sắp nói (việc Kiều nhờ em) phải là việc như thế nào ? Thái độ của Kiều ? Cậy (nhờ vả, tin tưởng, nương Lắng nghe tựa) Chịu (nghe lời, có phần nài ép, bắt buộc) Nhận lời : có phần tự nguyện. Chịu lời : Chấp nhận lời ko : Kiều thấy sự thiệt thòi của em mình. Hai thanh trắc khiến câu thơ nặng xuống như sự hệ trọng của vấn đề Kiều sắp trao đổi. Lạy – thưa :Sự thay bậc đổi ngôi. Đây là hành động của kẻ dưới với người trên, của kẻ lụy phiền với ân nhân của mình. Hành động của người biết ơn, chịu ơn. trong cái cử chỉ tội nghiệp kia ta thấy cả sự cao khiết của cả một tấm lòng, một nhân cách, không khí trang trọng một việc hệ trọng. + Cách sắp xếp từ ngữ: cậy, chịu, lạy, thưa: Ngôn ngữ chính xác thể hiện thái độ khẩn khoản sự tha thiết của việc Kiều sắp nói, nó chứng tỏ đó là việc rất hệ trọng. ? Kiều đã thuyết phục em như thế nào? ? Ngôn ngữ Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích ntn? ? Cách sử sự của Thúy Kiều cho thấy nàng là con người ntn? (Khôn khéo: Đặt vấn đề một cách trang trọng, kể sự việc, bày tỏ lòng biết ơn -> vừa đánh vào lí lẽ, vừa khơi gợi tình cảm vừa thuyết phục song cũng hết sức thấu hiểu cho Thúy Vân). + Chịu lời: nghe lời, có ý nài ép, ràng buộc Vân vào trách nhiệm. Kiều thấy sự thiệt thòi của em mình. + “Lạy” – thưa: cử chỉ trang trọng, kính cẩn, vừa tạo không khí thiêng liêng, vừa thể hiện lòng biết ơn khi Kiều hiểu được phần nào sự hi sinh của Vân.  Không gian thắt chặt, dồn nén, ngôn ngữ chính xác thể hiện thái độ khẩn khoản, sự tha thiết của việc Kiều sắp nói, báo trước đó là sự hệ trọng.. Suy nghĩ và b. Kiều thuyết phục Thuý Vân trả lời câu hỏi - Kể Vân nghe hoàn cảnh khó xử của mình: “giữa đường đứt gánh”, “ sóng Suy nghĩ và gió bất kì”: tan vỡ đột ngột, bất ngờ, trả lời câu hỏi lí do khách quan, buộc Kiều phải lựa chọn. Suy nghĩ và - Nhờ em thay mình chắp nối mối trả lời câu hỏi duyên tình: “chắp mối tơ thừa”  Lời lẽ ngắn gọn, chân tình gợi sự cảm Lắng nghe thông. - Đưa ra lí do thuyết phục: + T.Vân còn trẻ, còn tương lai + Tình chị em máu mủ, thiêng liêng. + Lời thề hẹn sâu sắc, vàng đá. + Nếu chết Kiều cũng vui lòng, thỏa nguyện.  Kiều thể hiện lòng biết ơn chân thành - Ngôn ngữ: có sự kết hợp hài hoà giữa cách nói trang trọng, văn hoa và nôm na, giản dị của văn hoá dân.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> gian: sử dụng các điển tích ''keo loan'',''tơ duyên'' đi với các thành ngữ ''tình máu mủ'',''lời non nước'', ''thịt nát xương mòn'',”ngậm cười chín suối…”  Trong không khí trang trọng, với lời lẽ chân tình mà khẩn thiết, Thuý Kiều đã nhờ Thuý Vân làm một việc thiêng liêng là thay mình trả nghĩa lấy Kim Trọng. Đó là lời lẽ của lí trí tỉnh táo. ? Kiều đã trao Vân những kỉ vật gì? Ý nghĩa?. Suy nghĩ và c. Kiều trao kỉ vật và dặn dò em trả lời câu hỏi - Những kỉ vật Kiều trao cho Vân: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, ? Em có nhận xét gì về câu nói Suy nghĩ và mảnh hương nguyền  Những kỉ vật của Kiều : Duyên này thì giữ/ trả lời câu hỏi đơn sơ mà thiêng liêng vô giá, gợi nhớ vật này của chung ? về quá khứ hạnh phúc, minh chứng + Ngôn ngữ của tình cảm cho tình yêu say đắm Kim – Kiều Duyên này...của chung-> Hai chữ “của chung” chất chứa bao Lắng nghe - Duyên giữ, vật chung…Nhịp thơ 4/4 đau xót, biết bao giằng xé, còn như tiếng nấc nghẹn ngào. giữ kỉ vật ít nhiều người ta vẫn  Sự xung đột, giằng xé trong tâm hồn có ảo giác mối tình ấy vẫn là Kiều. Lí trí quyết định trao duyên, của mình, vẫn trong mình. trao kỉ vật, song tình cảm cố níu giữ, Nhưng khi tự tay cầm kỉ vật trao trì hoãn, thể hiện sự dùng dằng, luyến đi, người ta mới thực sự rơi vào tiếc, níu kéo. hụt hẫng. Lí trí quyết định trao  Tâm trạng nuối tiếc, đau đớn vì phải duyên, trao kỉ vật, song tình cảm chia li với mối tình đẹp đẽ, lãng mạn. cố níu giữ, trì hoãn, thể hiện sự dùng dằng, luyến tiếc, níu kéo: con tằm đến thác vẫn còn vương tơ. Câu thơ như giấu trong nhịp điệu của nó nỗi đau sâu kín của nàng Kiều. Tình cảm cố níu kéo, lí trí bắt buộc trao duyên. 2. Tâm trạng Kiều sau khi trao duyên ?Hãy phân tích Tâm trạng của Suy nghĩ và - chín suối, người mệnh bạc, hiu hiu Kiều sau khi trao duyên ? Việc trả lời câu hỏi gió, hồn, nát thân, dạ đài, thác oan... tập trung dày đặc những từ ngữ  Coi mình như đã chết, nỗi đau đớn, chỉ cái chết có ý nghĩa gì? sự tuyệt vọng tột cùng của Kiều. Bản thân nàng rơi vào cảnh: (Phẩm chất thủy chung son sắt trong Nợ tình chưa trả cho ai tình yêu ở nàng Kiều đã thể hiện rõ Khối tình mang xuống tuyền Lắng nghe qua những lời dặn dò trên. Nàng đài chưa tan không sao quên được mối tình của ? Từ “ bây giờ” mang ý nghĩa Suy nghĩ, trả mình, nàng muốn trở về với tình yêu gì? lời bằng linh hồn bất tử . Dù sang thế Quay lại với thực tại, tột cùng giới bên kia, Kiều vẫn khao khát về đau đớn khi ý thức sâu sắc bi gặp lại người yêu và khao khát nhận kịch trong hiện tại của mình.-> được sự đồng cảm của người thân Kiều quên sự hiện diện của Vân. nơi trần thế. Nàng tự nói với chính mình,  Rõ ràng chưa bao giờ Kiều từ bỏ than thân trách phận, thể hiện được tình yêu với Kim. Tiếng lòng của nỗi đau khổ trước thân kiếp của Kiều đang thổn thức, đau đớn xót xa.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> mình. Nỗi đau choáng ngợp cả lòng nàng. Nỗi đau được soi chiếu nhiều chiều. Tìm về quá khứ, quá khứ rực rỡ xa rồi, chạy Lắng nghe, trốn về tương lai, tương lai mịt ghi chép mờ tăm tối, tìm về hiện tại, hiện tại đứt đoạn, chìa lìa. Kiều bị bủa vây trong bế tắc. Phía nào cũng là đối nghịch giữa còn mất, hợp tan, âm dương cách trở.. vô cùng khi chia sẻ tình yêu.  Nỗi đau, điều suy nghĩ của Thuý Kiều rất đời thường, rất nhân bản. Nhà văn đã nhập thân vào nhân vật để hiểu và thể hiện thành công nội tâm nhân vật.. - Bây giờ : đánh dấu sự đổ vỡ, dang dở tất cả đối với Kiều  Mất mát không thể hàn gắn. - Kiều đang ở trong tâm trạng tột cùng đau đớn, nàng đã ý thức rõ về thực tại hiện hữu, về cái “bây giờ” của mình: “Trâm gãy bình tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi”... - Bi kịch của nàng càng sâu sắc hơn khi ý thức được về thực tại nhưng vẫn không thôi khao khát về tình yêu: “Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân” - Hai thán từ, điệp từ thôi thôi gọi hai lần Kim lang (gắn bó, kính trọng), nhịp thơ 3/3 2/4/2-> câu thơ như một tiếng nấc nghẹn ngào: bi kịch tình yêu lên đến đỉnh điểm với tiếng kêu xé lòng. - Trăm nghìn ..lạy: ? Cái lạy ở đây có gì khác với Suy nghĩ và + Cái lạy ở cuối đoạn là cái lạy vĩnh cái lạy ở trên trả lời câu hỏi biệt đầy ngẹn ngào. Lạy, Phụ: Không đỗ lỗi cho + Vái vọng từ biệt tất cả những gì tốt hoàn cảnh mà tự nhận lỗi về Lắng nghe đẹp nhất mà phần đời còn lại của mình, cho thấy đức hi sinh của Kiều không thể có. nàng. Quan niệm về tình yêu, về + Trao duyên và kỉ vật xong Kiều coi hạnh phúc của người xưa, thể như mình là người đã chết  Cái chết hiện Kiều là con người vị tha, có của tâm hồn  Ý thức hạnh phúc của đức hy sinh cao quý. Làm tất cả mình đã hết. mà vẫn chua đủ Kiều sống hết III . Tổng kết : mình trong nỗi đau của mình 1. Nội dung song trước sau nàng vẫn là con Đoạn trích miêu tả cách xử sự khéo người vị tha. Kiều quên nỗi bất léo của Kiều khi trao duyên dù trong hạnh của mình để cảm thông sâu hoàn cảnh đau thương bế tắc. Đồng sắc với nỗi bất hạnh của người thời làm rõ diễn biến tâm trạng đầy khác. Chỉ một chữ phụ thôi mà đau khổ tuyệt vọng của Kiều khi tình đã làm sáng lên vẻ đẹp nhân yêu tan vỡ, buộc phụ tình với Kim cách cao quý của nàng Kiều. Trọng Ta thấy mạch chảy cảm xúc: - Đoạn thơ bi thương nhưng không hề đoạn 1, Kiều tỉnh táo lí trí, ghìm đen tối bởi cái bi thương toát ra phẩm nén cảm xúc để trao duyên cho chất cao đẹp của con người, vang lên Thúy Vân. Đoạn 2: đã có sự mâu lời tố cáo tội ác của XH bất nhân đã thuẫn giữa lí trí và tình cảm. chồng chất khổ đau lên một kiếp Đoạn cuối: tình cảm đã lấn át, người . chế ngự tất cả. Câu thơ không 2. Nghệ thuật: nói gì đến nước mắt nhưng ta - Miêu tả, ptích tâm trạng p/tạp, mâu thấy lời Kiều như vỡ ra trong thuẫn->chân thực, tinh tế, ngôn ngữ nước mắt: Cạn lời hồn ngất máu biến hoá linh hoạt ..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> say. Một hơi lạnh ngắt đôi tay giá đồng. ? Rút ra nội dung và nghệ thuật?. - Sử dụng nhiều thành ngữ quen thuộc tạo nên tâ, trạng đầy kịch tính . Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 4- Củng cố: - Học sinh tóm lược lại nội dung và nghệ thuật. 5- HDVN: - Nắm nội dung, tư tưởng đoạn trích. - Chuẩn bị “Nỗi thương mình” theo hướng dẫn SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Trương Thị Hạnh Huyền -------------------------------------------------------Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 86: Làm văn: TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: - Nhận thức rõ những ưu và nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết, đặc biệt là kĩ năng chọn chi tiết tiêu biểu kết hợp thao tác thuyết minh về những sự kiện lịch sử. - Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn thuyết minh. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: b. Triển khai nội dung: (Xem lại nội dung và yêu cầu ở tiết 73-74) Nhận xét về bài làm của học sinh 4- Củng cố - Giáo viên và học sinh cùng sửa lỗi bài (Tham khảo đáp án). - Học sinh đọc lại bài và sửa lỗi (nếu có). 5- HDVN - Sửa bài viết số 6. - Chuẩn bị " Văn bản văn học "theo hướng dẫn SGK. Ngày tháng năm 20 TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Giáo viên. Phạm Thị Oanh. Trương Thị Hạnh Huyền --------------------. Ngày soạn:. Ngày dạy:.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Tiết 84: CHÍ KHÍ ANH HÙNG (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du I- Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Hiểu được chí khí anh hùng của nhân vật Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du. - Đặc sắc nghệ thuật của bút pháp tả nhân vật anh hùng lí tưởng. - Nghệ thuật kể tả kết hợp ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ nhân vật, không gian nghệ thuật và thời nghệ thuật mang những đặc tính riêng. 2. Kĩ năng: - Củng cố kĩ năng đọc- hiểu một đoạn thơ trữ tình. - Biết cảm và phân tích những câu thơ hay. 3. Thái độ: - Rèn luyện ý chí và nghị lực - Trân trọng những người có chí khí, nghị lực trong cuộc sống. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung kiến thức. I. Tìm hiểu chung HDHS tìm hiểu chung về đoạn Đọc phần tiểu 1. Vị trí đoạn trích. trích dẫn Trích từ câu 2213 – 2230 : Khi Kiều bị đẩy vào lầu xanh lần thứ hai, gặp Từ Hải, hai người tâm đầu ý hợp, Từ Hải chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh ... ? Hãy xác định vị trí, bố cục của Suy nghĩ và 2. Bố cục : Đoạn trích gồm 18 câu được đoạn trích? ? trả lời câu hỏi chia làm 2 phần: “Chí”: mục đích cao cần hướng Lắng nghe + 04 câu đầu: Khát vọng lên đường tới. + 14 câu tiếp: Lí tưởng anh hùng của “Khí”: nghị lực để đạt tới mục Từ Hải. đích II. Đọc - Hiểu văn bản “Chí khí anh hùng” là: lí tưởng, 1. Khát vọng lên đường mục đích cao và nghị lực lớn của người anh hùng. Gv nhận xét, hướng dẫn giọng Nghe và đọc đọc: Đoạn trích gồm giọng kể - văn bản theo tả của tác giả và lời nói trực tiếp hướng dẫn của các nhân vật. + Giọng kể-tả: chậm rãi, khâm phục, ngợi ca. + Giọng Kiều: nhỏ nhẹ, tha thiết. + Giọng Từ Hải: đĩnh đạc, hào hùng. ? Từ Hải được miêu tả là người Suy nghĩ và như thế nào ? trả lời câu hỏi. Tg.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Từ Hải xuất hiện như một nhân vật huyền thoại Lần thâu gió mát trăng thanh. Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi. Sự xuất hiện của chàng giống như một vì sao sáng, cứu tinh của cuộc đời Kiều. Gv: Những kẻ tầm thường tìm đến lầu xanh của Bạc Bà, Bạc Hạnh chỉ để thỏa thú gió trăng. Còn Từ Hải, người anh hùng ấy tìm gặp Thúy Kiều là để tìm người tri âm tri kỉ. Vậy nên, sau khi chuộc nàng ra khỏi lầu xanh, kẻ anh hùng và người con gái tài sắc đó đã chung sống thật yên ấm, hạnh phúc. ? Cuộc sống hiện tại của Từ và Kiều được tg giới thiệu ntn? Tình cảm của họ trải qua nửa năm, vẫn đang ở độ nồng nàn, say đắm “nửa năm hương lửa đương nồng”. Nhưng tình yêu dù có mãnh liệt, tình tri kỉ dù có mặn mà song chúng có đủ sức kìm giữ bước chân của Từ Hải? ? Em hiểu ntn về từ “trượng phu”, cụm từ “lòng bốn phương”, đặc biệt là từ “thoắt” cho thấy cách nghĩ, cách xử sự của Từ Hải ntn? Khát vọng lên đường của Từ được thể hiện thông qua từ ngữ nào? - “Bốn phương”- nam, bắc, tây, đông  chỉ thiên hạ, thế giới. Theo Kinh Lễ, người xưa khi sinh con trai, người ta làm 1 cái cung bằng cây dâu, mũi tên bằng cỏ bồng (nói tắt: tang bồng) bắn tên ra 4 hướng, tượng trưng cho mong muốn sau này người con trai ấy sẽ làm nên sự nghiệp lớn. - “Lòng bốn phương”  khát vọng bá vương, làm nên sự nghiệp phi phàm. -“Động lòng bốn phương”  chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ. Đó cũng là lí tưởng của người anh hùng thời trung đại. Kẻ làm trai phải lập công giương danh, chí hướng để ở bốn phương, quyết mưu sự. Lắng nghe. - Bối cảnh lên đường: + Nửa năm: Khoảng thời gian Thúy Kiều và Từ Hải chung sống. Suy nghĩ và + Hương lửa đang nồng  Tình yêu nồng trả lời câu hỏi nàn, say đắm của Thúy Kiều- Từ Hải. Lắng nghe - Chí khí anh hùng: + Trượng phu (đại trượng phu): người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với Suy nghĩ và hàm nghĩa khâm phục, ca ngợi, trân trả lời câu hỏi trọng. + Lòng bốn phương  Cụm từ ước lệ: Chí nguyện lập công danh, sự nghiệp lớn (mưu đồ bá vương), chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ. Lắng nghe  Từ Hải được xem như là lí tưởng của người anh hùng trung đại khi quyết mưu sự nghiệp lớn. + Thoắt (tính từ): quyết định dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.  Cách xử sự dứt khoát của Từ Hải. - “Trông vời”: cái nhìn hướng ra ngoài, nhìn ra xa. - “Trời bể mênh mang”: rộng lớn.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> nghiệp phi thường chứ ko khuôn cuộc đời, chí hướng của mình trong khuôn khổ gia đình tù túng. Liên hệ: Công danh nam tử còn vương nợ/ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu (Tỏ lòngPhạm Ngũ Lão); Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm); Chí làm trai nam bắc đông tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể (Chí anh hùng- Nguyễn Công Trứ)... Từ Hải “quả ko phải là người của 1 họ, một nhà, 1 xóm hay 1 làng. Con người này là của trời đất, của bốn phương. Một con người như thế lúc ra đi ko thể đi một cách tầm thường được”. Chàng ra đi lúc hạnh phúc “đương nồng”. Vậy chí nguyện lập công danh sự nghiệp lớn là tâm nguyện thường trực của Từ Hải. ? Những từ ngữ “bốn phương”, “Trời bể mênh mang” gợi một không gian ntn? ? Tư thế chuẩn bị lên đường của Từ ntn?.  Không gian rộng lớn, mang tầm vóc vũ trụ thể hiện khí phách anh hùng với hoài bão lớn.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. - Tư thế: Suy nghĩ và + Thanh gươm yên ngựa: 1 mình, 1 trả lời câu hỏi gươm, 1 ngựa. Thanh gươm yên ngựa là cảm hứng lên đường của người tráng sĩ Lắng nghe quyết vì sự nghiệp công danh, sẵn sàng Việc xây dựng Từ Hải độc lập "da ngựa bọc thây"vì chí lớn. một mình không làm chân dung + Thẳng rong: đi liền 1 mạch. Tư thế chàng đơn độc mà càng cho thấy sẵn sàng lên đường không gì ngăn cản sự dũng mãnh của chàng. nổi.  Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất.  Đây là hình ảnh đẹp, vừa hoành tráng vừa lãng mạn “tưởng như che cả trời đất ” (Hoài Thanh)  Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ. Suy nghĩ và ?Thái độ của Kiều với Từ Hải ? trả lời câu hỏi - Kiều không chỉ yêu mến, mà còn rất khâm phục kính trọng Từ Hải. Lắng nghe - Kiều đã nguyện gắn bó cuộc đời của nàng với Từ Hải. - Sau những năm tháng khổ ải, lang thang nhục nhã, đây là thời gian hạnh phúc như mơ của nàng. - Kiều không muốn xa rời người. 2. Lí tưởng anh hùng của Từ Hải * Nỗi lòng tâm sự của Kiều “một lòng”: tha thiết muốn đi cùng Từ Hải để cùng chia sẻ, gánh vác khó khăn, không muốn rời xa Tâm lí bình thường, dễ hiểu, chính đáng, tri kỉ..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> chồng yêu quý, không muốn sống cô đơn tâm lí bình thường dễ hiễu. Thúy Kiều ko những là 1 người vợ mà còn là 1 tri kỉ của Từ Hải. Nàng ko chỉ yêu mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng chàng. Trong lời nàng nói với chàng, nàng chỉ viện đến lễ giáo PK. Song có lẽ sâu thẳm trong ý nguyện ấy còn rất nhiều nguyên do. Sau những năm tháng khổ nhục, phiêu bạt trong cảnh đoạn trường, thời gian được sống bên chàng là thời gian hạnh phúc như trong mơ của nàng. Chàng là chỗ dựa vững chắc nhất của nàng. Nàng ko muốn xa người chồng yêu quý, người bạn tri âm tri kỉ, ko muốn sống trong cô đơn nơi đất khách quê người đầy cạm bẫy hiểm nguy. Đó là tâm lí bình thường, dễ hiểu. ? Từ Hải đã đáp lại yêu cầu của Kiều ntn?. ? Ta hiểu gì về lí tưởng anh hùng của Từ Hải qua lời nói với Kiều ? Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy Kiều. Đó là phản ứng tất yếu của người anh hùng chân chính ko bị siêu lòng trước nữ sắc, vướng bận gia đình“Người ra đi đầu ko ngoảnh lại”( liên hệ tư thế của Kinh Kha bên bờ Dịch Thủy, người chiến sĩ trong tư duy lãng mạn cách mạng của Nguyễn Đình Thi sau này). Điều đáng nói ở đây là cách nói đặc biệt của Từ Hải. Chàng hỏi lại, hàm ý trách Kiều bởi ngay trong buổi đầu gặp gỡ chàng đã luôn xem nàng là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết: “Nghe lời vừa ý, gật đầu/ Cười rằng: “Tri kỉ trước sau mấy người!/ Khen cho con mắt tinh đời/ Anh hùng đoán giữa trần ai mới già”. Đồng thời, tương lai mà chàng vẽ ra mới chỉ là những hình ảnh. * Lời nói của Từ Hải: - Từ Hải từ chối yêu cầu chính đáng của Suy nghĩ và Kiều: Trách Kiều: “Sao ….thường tình” trả lời câu hỏi là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng.  Đó là điều bình thường, phản ứng tất Suy nghĩ và yếu cuả người anh hùng chân chính trả lời câu hỏi không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên lí tưởng cao cả. - Hứa hẹn với Kiều về một tương lai Lắng nghe, thành công: “Bao giờ …nghi gia” lĩnh hội + Những hình ảnh thuộc phạm trù ko gian: mười vạn tinh binh, bóng tinh rợp đường; âm thanh hào hùng: tiếng chiêng dậy đất  Khát vọng lớn lao, mưu đồ vương bá, tầm vóc vũ trụ lớn lao của người anh hùng Từ Hải. + Mục đích ra đi: làm cho rõ mặt phi thường - chứng tỏ khả năng, ý chí phi phàm của mình. - Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công, chiến thắng của mình: “chờ đó ít lâu”, “một năm sau”  Hình ảnh người anh hùng oai hùng, kì vĩ, bản lĩnh với lí tưởng cao cả, ý chí và hoài bão lớn lao  Tính chất lí tưởng hóa..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> tưởng tượng. Nhưng cách nói của chàng chan chứa niềm tin sắt đá vào sự thành công. Đó cũng là lí tưởng cao cả của Suy nghĩ và chàng. trả lời câu hỏi ? Có người nói chàng đã biểu hiện tư cách 1 người anh hùng, 1 con người bình thường, tâm lí, sâu sắc và gần gũi, chân thực ở 4 câu: “Rằng nay... vội gì” . Em có chia sẻ với ý kiến đó ko? Vì sao? - Những lời giãi bày, phân trần về hoàn cảnh hiện tại (bốn bể ko nhà, theo càng Suy nghĩ và thêm bận)  Những khó khăn ban đầu. ? Qua những dòng suy nghĩ đó trả lời câu hỏi  Lời an ủi chân tình  Tâm lí, sâu sắc và ta thấy Từ Hải là người như thế gần gũi, chân thực. nào ? + Lời hứa hẹn Tính dứt khoát, quyết Với chàng việc lập lại công bằng tâm sắt đá của Từ. trong thiên hạ là điều kiện tiên  1 con người bình thường, tâm lí sâu sắc quyết, cái riêng phải đặt sau cái và gần gũi, chân thực. chung.  Ý thức được đã đến lúc phải lên đường.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ? Thái độ dứt áo ra đi của Từ Hải thể hiện điều gì? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ? Em hiểu gì về ý nghĩa của hình ảnh “gió mây….khơi” hình ảnh ước lệ tượng trưng Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ? Qua cuộc chia tay ta thấy điều gì ở Từ Hải và là người ntn?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi ? Nghệ thuật đặc sắc xây dựng nhân vật?. * Thái độ, hành động lên đường: + Quyết lời dứt áo ra đi: là thái độ, cử chỉ dứt khoát, kiên quyết, ko chần chừ, do dự, ko để tình cảm yếu đuối lung lạc, cản bước. - Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi: hình ảnh ước lệ tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.  Kiên quyết, dứt khoát lên đường.  Cảm hứng: ngợi ca, khẳng định, lí tưởng hóa: hoài bão, khát vọng lớn lao của bậc đại anh hùng kiệt xuất với bản lĩnh phi thường, với khát khao làm nên nghiệp lớn.  Từ Hải là một người đại diện cho ước mơ đông đảo của những con người bị áp bức như Kiều.  Đây là hình tượng có tính ước lệ, hình tượng mang tầm vóc vũ trụ. Từ Hải trở lên phi thường xuất chúng.  Ước mơ công lí của Nguyễn Du 3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Cảm hứng ngợi ca thể hiện ước mơ coonglis của Nguyễn Du. - Từ ngữ trạng trọng, mạnh mẽ, dứt khoát để miêu tả bậc trượng phu, anh hùng. - Hình ảnh phóng khoáng, kì vĩ, phi thường, ước lệ.  Khuynh hướng lí tưởng hóa, Từ Hải là.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> nhân vật lí tưởng. - Từ Hải được miêu tả ở nhiều phương diện: + Lời miêu tả gián tiếp của tác giả. + Lời nói trực tiếp của nhân vật. III. Tổng kết Thể hiện dáng dấp tráng chí của một bậc đại trượng phu anh hùng cái thế, một tráng sĩ anh hùng tung hoành trong thiên hạ, vừa có chí khí phi thường vừa có tâm hồn khoáng đạt. Đồng thời đoạn trích còn thể hiện ngòi bút đầy sáng tạo của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật. 4- Củng cố: - Nhận xét gì về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? 5- HDVN - Nắm nội dung, tư tưởng đoạn trích. - Đọc diễn cảm đoạn trích. - Chuẩn bị “Đọc thêm: Thề nguyền” theo hướng dẫn SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Phạm Thị Oanh. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ------------------------. Ngày soạn: Tiết 85:. Ngày dạy: Đọc văn:. Đọc thêm: NỖI THƯƠNG MÌNH THỀ NGUYỀN (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức * Bài “Nỗi thương mình”: - Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phận kĩ nữ tiếp khách làng chơi. - Ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân. - Hiểu được nghệ thuật tả tình cảnh và nội tâm nhân vật. *Bài “Thề nguyền”: - Hiểu được vẻ đẹp cảu mối tình Kim- Kiều và khát vọng hạnh phúc của đôi trai tài gái sắc - Thấy được nghệ thuật đặc sắc trong việc sử dụng từ ngữ, xây dựng hình ảnh 2. Kĩ năng: Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. 3. Thái độ: - Thông cảm với thân phận người phụ nữ trong XH xưa - Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn con người. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> III.Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Học sinh đọc phần tiểu dẫn. ? Vị trí đoạn trích.. Hoạt động của HS Đọc tiểu dẫn. Nội dung kiến thức A. ỖI THƯƠNG MÌNH: I. Tìm hiểu chung - Vị trí đoạn trích: từ câu 1229 - 1248 thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi => Cảnh đời Kiều khi phải tiếp khách ? Nội dung chính của đoạn. Suy nghĩ và làng chơi - Nàng thương xót cho số trả lời câu hỏi phận hẩm hiu của mình. II. Đọc - hiểu 1. Đọc diễn cảm Học sinh đọc văn bản. Đọc văn bản a. Giải nghĩa từ khó: SGK b. Bố cục Giáo viên giả nghĩa từ khó theo Lắng nghe - Chia thành 3 đoạn: SGK. - Bốn câu đầu: Hoàn cảnh sống của Kiều ? Bố cục đoạn trích. Nêu bố cục - Tám câu tiếp: Tâm trạng, nỗi niềm đau đớn của Thuý Kiều; ? Nội dung của từng phần? Nêu nội dung - Tám câu cuối: Khái quát nỗi niềm đ/trích bằng cảnh vật (Có thể ghép 16 câu của đoạn 2,3 thành một đoạn). 2. Cảnh lầu xanh - Biện pháp ước lệ tượng trưng quen ? Cảnh sinh hoạt ở lầu xanh Suy nghĩ và thuộc trong văn thơ trung đại. hiện lên qua ngôn ngữ của tác trả lời câu hỏi giả như thế nào. + Hình ảnh ẩn dụ - tượng trưng, đẹp và ? Biện pháp nghệ thuật gì? Tác Suy nghĩ và cổ kính đã sáo mòn để thi vị hoá hiện dụng của nó? Phân tích sáng tạo trả lời câu hỏi thực. của Nguyễn Du trong cụm từ + Cảnh sống thực của Kiều - làm kĩ nữ “bướm lả ong lơi”? ở lầu xanh vừa giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật mà ông hết lòng yêu quý. - Cụm từ: “bướm lả ong lơi” sáng tạo. + Đối xứng nhỏ nhất + Tác dụng tăng và cụ thể hoá hơn nét nghĩa: bọn khách làng chơi ra vào dập dìu, nhộn nhịp. ? Cách sử dụng đối xứng có tác Suy nghĩ và - Nghệ thuật đối xứng: Cuộc say đầy dụng như thế nào. trả lời câu hỏi tháng/ trận cười suốt đêm; Sớm đưa Tống Ngọc/ tối tìm Trường Khanh,… => Tạo sức biểu cảm sâu sắc đằng sau ý thơ. 3. Nỗi lòng Thuý Kiều ? Giọng điệu lời kể, ngôi kể có Suy nghĩ và - Lời kể, ngôi kể có sự chuyển đổi tự sự thay đổi như thế nào. trả lời câu hỏi nhiên từ khách quan sang chủ quan như là chính Kiều đang bày tỏ nỗi lòng. Tg.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> ? Nhận xét biến đổi nhịp thơ và tác dụng nghệ thuật của nó.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ?Nhận xét về hiệu quả của các Suy nghĩ và đbiện pháp tu từ. trả lời câu hỏi. ? Nghệ thuật đối xứng có tác Suy nghĩ và dụng gì. trả lời câu hỏi. ? Tâm trạng của nàng Kiều Suy nghĩ và trong hoàn cảnh sống này như trả lời câu hỏi thế nào? ? Ý nghĩa của lời độc thoại nội Suy nghĩ và tâm nhân vật. trả lời câu hỏi ?Nhịp thơ ở đoạn này như thế Suy nghĩ và nào khi miêu tả diễn biến tâm trả lời câu hỏi trạng của Kiều? ? Tác giả muốn khẳng định nội Suy nghĩ và dung gì khi đưa ra cụm từ trả lời câu hỏi “bướm lả ong lơi”. ? Ý nghĩa từ xuân ở đây là gì?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Nội dung 2 câu thơ cuối: ? Cảnh thiên nhiên như thế nào.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Thời gian được gợi tả ra sao.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. mình. Cách kể đó gây ấn tượng mạnh hơn. - Nhịp thơ biến đổi, đang từ 2/2/2 hoặc 4/4 (toàn nhịp chẵn, đều đặn) chuyển sang: 3/3 nhịp lẻ): Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh; hoặc 2/4/2 (chẵn không đều): Giật mình, mình lại thương mình xót xa. - Các điệp từ: mình (3 lần trong 1 câu), sao (4 lần trong 4 câu), khi… - Câu hỏi tu từ kết hợp với câu cảm. - Cụm từ:“bướm chán ong chường” (lại thêm một sáng tạo so với “bướm lả ong lơi”). - Tiếp theo các đối xứng trong từng cụm từ, từng câu là phép đối ở các câu nối tiếp nhau: Khi sao,… Giờ sao, … Mặt sao,…Thân sao,… - Lời độc thoại nội tâm của nhân vật, trực tiếp phơi mở tâm trạng của nàng Kiều một cách cụ thể và chân thực. + Đó là tâm trạng xót thương cho bản thân mình, số phận của mình. + Càng nghĩ đến quá khứ gần, đến cuộc sống êm đềm, phong lưu, nền nếp trước đây, càng ngơ ngác, đau xót, không hiểu vì sao có thể thay đổi thân phận nhanh như vậy? + Đau xót, thương thân và bất lực; + Nhịp thơ nhanh hơn, gấp gáp, dồn dập hơn thể hiện tâm trạng sóng cồn liên miên không dứt, nhức nhối trong trái tim người thiếu nữ bất hạnh. => Bướm lả ong lơi: tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân Kiều khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp. => Xuân: không chỉ mùa xuân tuổi trẻ, không chỉ vẻ đẹp, sức trẻ,… mà là hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống làm vợ khắp người ta, Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì và vô cảm. - Hai câu thơ: “ Đòi phen…trăng thâu” + Tả cảnh thiên nhiên, tả Kiều cùng khách xem hoa, hóng gió trong đêm trăng, đêm tuyết,… thiên nhiên đẹp một cách xa vời. + Gợi tả thời gian trôi chảy hết đêm qua đêm khác, gợi cuộc sống lặp lại, mỏi mòn, đặc biệt là nỗi cô đơn của Thuý Kiều giữa lầu xanh, giữa bao khách làng chơi, giữa cuộc say, trận cười mà vẫn hoàn toàn một mình, cô đơn, không ai chia sẻ..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> ? “Vui là vui gượng kẻo là- Ai tri ân đó mặn mà với ai” là như thế nào?. Yêu cầu HS tổng kết lại giá trị ND và NT của đoạn trích. HDHS tìm hiểu chung ? Dựa vào phần tiểu dẫn, nêu vị trí và hoàn cảnh buổi thề nguyền? ? Nêu bố cục của văn bản?. HDHS phân tích văn bản. + Câu thơ “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”: đã khái quát được tâm lí con người được biểu hiện trong thơ văn (tả cảnh ngụ tình). Suy nghĩ và - Hai câu: “Vui là vui gượng kẻo là - Ai trả lời câu hỏi tri ân đó mặn mà với ai” đã trở thành những câu thơ tuyệt bút trong Truyện Kiều. Tiếng nói chung của những người có tâm, có tài, chẳng may số phận đưa đẩy vào những hoàn cảnh trớ trêu, éo le, bất hạnh. III.Tổng kết 1. Nội dung: Suy nghĩ và - Tác giả miêu tả tâm trạng Kiều rất sâu trả lời câu hỏi sắc bằng tình cảm nhân đạo “thương thân xót phận” và ý thức cao về nhân cách. 2. Nghệ thuật - Đối xứng các cấp độ; - Điệp từ, điệp ngữ; - Tách từ ghép cụm từ mới, từ láy, ước lệ, câu hỏi tu từ, để nvật ngồi một mình độc thoại; - Chuyển giọng - lời kể từ khách quan sang chủ quan, biến đổi nhịp thơ linh hoạt, sinh động. B. THỀ NGUYỀN: Đọc phần tiểu I. Giới thiệu chung dẫn SGK Suy nghĩ và - Vị trí: Từ câu 431 đến câu 452 của tác trả lời câu hỏi phẩm, kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền Suy nghĩ và - Bố cục: chia làm bốn phần: trả lời câu hỏi + Từ câu 1 đến 4: Kiều sang nhà Kim Trọng. + Từ câu 5 đến 10: Tư thế và cảm giác của Kim khi thấy Thuý Kiều bước vào. + Từ câu 11 đến 14: Kiều giải thích lí do sang. + Từ câu 15 đến 22: Cảnh thề nguyền. II. HD đọc thêm Đọc đoạn 1. Nội dung trích * Hoàn cảnh thề nguyền: Suy nghĩ và - Hành động của Kiều: trả lời câu hỏi + Sự khẩn trương, vội vã, đột xuất, táo bạo, bất ngờ ngay cả với chính Kiều: Lắng nghe “vội, xăm xăm, băng”. ? Đoạn trích có những nội dung cơ bản nào ? Kiều khi sang nhà Kim Trọng: một ý tưởng táo bạo, xuất phát từ tình yêu say đắm, trong trắng, tự do của Kiều và Kim. Nó chứng tỏ ở Nguyễn Du có một tư tưởng mới mẻ, tiến bộ đi trước thời đại. Suy nghĩ và ? Nêu hàm nghĩa các từ : xăm trả lời câu hỏi.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> xăm, băng, vội? + Các từ vội, xăm xăm, băng không chỉ diễn tả tâm trạng và tình cảm của Kiều mà còn thể hiện sự khẩn trương, vội vã, đột xuất bất ngờ ngay với cả chính nàng. ? Vì sao Kiều phải khẩn trương như vậy?. Lắng nghe, lĩnh hội. - Nguyên nhân: + Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành Suy nghĩ và động táo bạo của nàng  Phải vội vã trả lời câu hỏi tranh đua với thời gian. + Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi + Kiều phải tranh thủ thời gian. Lắng nghe, thúc. Nàng lo lắng, sợ cha mẹ sẽ quở lĩnh hội + Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành trách về hành động chưa xin cho người tài sắc nên đã chủ động tìm phép này. Nhưng sâu hơn cả là đến với tình yêu để chống lại định Kiều đã nghe theo tiếng gọi của mệnh. Nỗi lo lắng trước tương lai mong trái tim mách bảo. manh, mơ hồ, ko vững chắc khiến nàng ? Vì sao Kiều chủ động đến với Suy nghĩ và phải bám víu lấy hiện tại. tình yêu? trả lời câu hỏi Cứ trong mộng mị mà suy Thân con rồi có ra gì mai sau Lắng nghe, Chống lại số phận, vượt lên lĩnh hội hoàn cảnh, định mệnh. Thúy Kiều là 1 người nhạy cảm và đa cảm. Ngay từ khi là cô gái trong trắng, sống trong cảnh “Êm đềm trướng rủ màn che” đã bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc. Nàng từng đồng cảm, khóc thương cho Đạm Tiên, lo sợ cho chính mình (Rằng: “Hồng nhan tự thuở xưa/ Cái điều bạc mạnh có chừa ai đâu/ Nỗi niềm tưởng đến mà đau/ Thấy người nằm đó biết sau thế nào?”. Khúc đàn tuyệt diệu của nàng lại là ngón hồ cầm gảy “thiên bạc mệnh” khiến Kim Trọng nghe “ Khi tựa gối, khi cúi đầu/ Khi vò chín khúc, khi chau đôi mày/ Rằng: “Hay thì thật là hay/ Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào”. Nàng là người được Đạm Tiên báo mộng có tên trong sổ Đoạn trường, sông Tiền Đường là nấm mồ hồng nhan của nàng. Một thầy tướng cũng phán: “Anh hoa phát tiết ra ngoài/ Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa”. Sư Tam Hợp đạo cô cũng nói tổng kết về cuộc đời nàng: “Sống làm vợ khắp người ta/ Hại thay thác xuống làm ma ko chồng”...Ta hiểu vì sao Kiều nói với Kim.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Trọng như để thanh minh cho sự chủ động của mình: “Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?” Suy nghĩ và ? Trước hành động của Kiều, trả lời câu hỏi thái độ của Kim Trọng ntn? (Vui mừng, trân trọng.). - Hành động, thái độ của Kim Trọng: + Bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực. + Vui mừng, đắm say, trân trọng Kiều “vội mừng, làm lễ rước vào”. ? Không gian thơ mộng của cuộc thề nguyền được tác giả miêu tả ra sao? - Không gian của đêm thề nguyền rất đẹp và thơ mộng, Cả hai như lạc vào cõi mơ giữa đất trời bao la. - Cảnh thề nguyền của hai người diễn ra ngay sau đó với đủ các hình thức lễ nghi tuy vội vàng. Hai mái đầu xanh cùng ngước lên trời cao, có vầng trăng vằng vặc giữa trời chứng giám lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng giám tình yêu tự nguyện và sự chung thuỷ của họ. - Có cuộc thề nguyền này thì mới có những kỉ vật được đưa gửi trong đoạn trích Trao duyên - Kiều chân thành và tôn thờ tình yêu của mình với Kim Trọng. Đó là một tình yêu cao đẹp Kiều gìn giữ suốt đời.Nàng dám nghĩ, dám sống vì tình yêu, vì hạnh phúc lứa đôi.. Suy nghĩ và Không gian cuộc thề nguyền: trả lời câu hỏi - Không gian thơ mộng: + Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ Lắng nghe, màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn lĩnh hội đèn hưu hắt. + Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại ngần của Thúy Kiều. + Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang trọng: giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân... + Tâm trạng Kim Trọng: bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực. + Thúy Kiều: ngỡ ngàng, cứ ngỡ trong mơ.  Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần tiên. - Không gian thiêng liêng: Các hình thức lễ nghi trang trọng: + Đài sen nối sáp- thắp thêm nến. + Lò đào thêm hương- đốt thêm trầm hương. + Viết lời nguyện ước. + Trao kỉ vật. + Hai người cùng đọc lời thề son sắt trước “vầng trăng vằng vặc giữa trời”.. ? Từ đó, rút ra vẻ đẹp của mối tình Kim Kiều. Suy nghĩ và * Vẻ đẹp của mối tình Kim – Kiều trả lời câu hỏi + Sự chủ động của Kiều: + Sự đắm say, trân trọng người yêu của Kim Trọng.. - Niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi: + Khát vọng vượt qua rào cản xã hội, người đời “vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa” + Lời thề nguyền khắc cốt ghi tâm chân thành, tha thiết, đồng cảm với tâm hồn bao chàng trai, cô gái mọi thế hệ.. ? Liên hệ với đoạn “trao duyên” để chỉ ra tính chất lôgic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều? Hs thảo luận, phát biểu. Gv nhận xét, bổ sung: Thúy Kiều quan niệm tình yêu là. Suy nghĩ và * Tính chất logic nhất quán trong quan trả lời câu hỏi niệm tình yêu của Kiều: tình yêu- tình cảm thủy chung và thiêng liêng. + Thủy chung: trước sau như một... + Thiêng liêng: tình yêu gắn liền chữ Lắng nghe, “tình” và “nghĩa”, là lời nguyện thề lĩnh hội trước trời đất..

<span class='text_page_counter'>(80)</span>  Nàng đau xót tột cùng khi phải trao duyên. Trao duyên là việc làm trả nghĩa với Kim Trọng, dịu di phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng.. tình cảm thủy trung và thiêng liêng. Thủy chung: bởi nàng đã tự nguyện gán bó, dành cho Kim Trọng tình cảm say đắm, mãnh liệt, chủ động và rất đỗi trong sáng. Nàng sẽ giữ mãi tình cảm ấy dù khi “thịt nát xương mòn ”. Thiêng liêng bởi nó là lời thề với người yêu, trước trời đất, không thể đổi thay. Bởi thế khi buộc phải phụ lời thề nguyền, nàng đau xót, tiếc thương khôn tả. Hành động trao duyên, trả nghĩa với chàng Kim cũng chỉ làm dịu đi phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng.. 2. Nghệ thuật ? Đoạn trích có những nghệ Suy nghĩ và - Ngôn ngữ kể, tả của tác giả và ngôn thuật cơ bản nào ? trả lời câu hỏi ngữ của nhân vật. Tác giả đã đặc tả không khí khẩn trương, gấp gáp, vội vã nhưng vẫn trang nghiêm, thiêng liêng. - Ước lệ, tượng trưng, dùng điển tích điển cố. - Lựa chọn hình ảnh, từ ngữ. III. Tổng kết ? Rút ra ý nghĩa văn bản? Suy nghĩ và Đoạn trích là một kỉ niệm đẹp trong trả lời câu hỏi cuộc đời của Thúy Kiều. Lễ thề nguyền là một minh chứng cho tình yêu cao đẹp và thiêng liêng của hai người. Qua đó giúp ta hiểu được cách ứng xử của người xưa trong tình yêu. Đoạn trích cũng cho chúng ta thấy tấm lòng đồng cảm của tác giả với khát vọng hạnh phúc của con người. 4- Củng cố: 1’ - Học sinh tóm lược lại nội dung và nghệ thuật. - Nắm nội dung, tư tưởng đoạn trích. - Đọc diễn càm đoạn trích. - Chuẩn bị “Lập luận trong văn nghị luận” theo hướng dẫn SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền Phạm Thị Oanh -------------------------Ngày soạn: Tiết 86:. Ngày dạy: Làm văn:.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I- Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Củng cố và nâng cao kiến thức (hiểu biết) về yêu cầu và cách thức xây dựng lập luận đã học ở THCS: khái niệm về lập luận, cách xác định luận điểm, tìm kiếm luận cứ và cách sử dụng các phương pháp lập luận. 2. Kĩ năng: - Xây dựng được lập luận trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Có ý thức tự rèn luyện II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 4’ ? Đọc thuộc lòng (diễn cảm) đoạn trích “Trao duyên” và phân tích tâm trạng nàng Kiều. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung kiến thức. I- Khái niệm về lập luận trong bài văn Đọc VD trong nghị luận SGK Xét ví dụ SGK 1. Đích của lập luận: Nay các ông (giặc Thảo luận câu hỏi SGK. Trả lời câu Minh -bọn Vương Thông) không hiểu hỏi trong thời thế, lại dối trá, tức là “kẻ thất phu SGK hèn kém” thì sao “cùng nói việc binh Giáo viên chốt ý được”. Lắng nghe 2. Các luận cứ đều là lí lẽ: xuất phát từ một chân lí tổng quát: “người dùng Học sinh rút ra kết luận (phần binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế….” ghi nhớ) Suy nghĩ trả mà suy ra kết luận (hệ quả): được thời, Học sinh đọc văn bản lời …. Bọn giặc Minh cầm chắc thất bại. Đọc ghi nhớ 3. Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người viết (nói) muốn đạt tới. Học sinh đọc ví dụ. II- Cách xây dựng lập luận ? Xác định luận điểm của văn 1. Xác định luận điểm bản. Chỉ ra luận Xét văn bản “Chữ ta” ta thấy có hai điểm của văn luận điểm cơ bản: Giáo viên chốt. bản - Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lán Lắng nghe lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta. - Một số trường hợp tiếng nước ngoài được dưa vào báo chí một cách không cần thiết gây thiệt thòi cho người đọc. ? Căn cứ vào luận điểm hãy xác 2. Tìm luận cứ định luận cứ trong văn bản Suy nghĩ và - Luận cứ của hai luận điểm trong văn “Chữ ta” trả lời câu hỏi bản “Chữ ta” là những bằng chứng thực tế “mắt thấy tai nghe” của người viết đã từng ở Hàn Quốc và Việt Nam.. Tg.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn Trãi đều là lí lẽ. ? Luận cứ trong văn bản “Lại 3. Lựa chọn phương pháp lập luận dụ Vương Thông” có đặc điểm Suy nghĩ và a. Văn bản của Nguyễn Trãi: lập luận gì khác. trả lời câu hỏi theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả. Học sinh thảo luận về phương b. Văn bản “Chữ ta”: phương pháp quy pháp lập luận trong hai văn bản Thảo luận và nạp và so sánh, đối lập. vừa xét. trả lời câu hỏi => Ngoài ra còn một số phương pháp phản đề, loại suy,… * Ghi nhớ: SGK Hướng dẫn HS luyện tập và làm III- Luyện tập bài tập Làm bài tập Bài tập 1 SGK Tr 111 trong SGK - Luận điểm của lập luận: chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất * Chú ý: cần phân biệt giữa phong phú, đa dạng. phương pháp lập luận và cách Lắng nghe - Các luận cứ của lập luận: trình bày lập luận. Hai lĩnh vực + Các luận cứ lí lẽ: Chủ nghĩa nhân này không hoàn toàn thống nhất đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên với nhau. án tố coá những thế lực tàn bào chà đạp lên con người; khẳng định đề cao con người. + Các luận cứ thực tế khách quan: liệt kê các tác phẩm cụ thể giàu tínhư nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lí đến các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII giữa thế kỉ XIX. + Phương pháp lập luận: lập luận theo phương pháp quy nạp 4- Củng cố: - Học sinh đọc Ghi nhớ SGK. - Làm bài tập còn lại trong SGK. - Chuẩn bị “Chí khí anh hùng” theo hướng dẫn SGK. Ngày tháng năm 20 TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Giáo viên. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 87+ 88:. Trương Thị Hạnh Huyền -------------------------------------Ngày dạy:. VĂN BẢN VĂN HỌC I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Nhận biết các tiêu chí của một văn bản văn học theo quan niệm hiện nay. Hiểu rõ quá trình chuyển biến từ văn bản văn học đến tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc. - Biết rõ các tầng của cấu trúc văn bản văn học và mối liên hệ giữa các tầng đó. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích một văn bản văn học. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Hiểu văn bản là một chỉnh thể không đơn giản, phải đi sâu tìm hiểu mới dần thấy rõ hàm nghĩa của nó. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III/ Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của Nội dung kiến thức HS Cho HS đọc phần giới thiệu ở Đọc phần giới I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản SGK. Và tìm hiểu các loại VB thiệu văn học ? Nhắc lại các loại VB đã được Nhắc lại kiến - Có 3 tiêu chí học ? thức ? Trong những văn bản sau văn Suy nghĩ và trả bản nào là văn bản văn học ? Vì lời câu hỏi sao ? ?Từ các ví dụ trên nêu tiêu chí của văn bản văn học ?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Cho HS tìm hiểu VD ? Nhận xét lời của bài thơ “Bánh trôi nước”của HXH. 1. Tiêu chí 1 : Suy nghĩ và trả - Những VB đi sâu phản ánh hiện lời câu hỏi thực khách quan. - Khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng. - Thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.. 2. Tiêu chí 2 : ? Các từ : bảy nổi ba chìm, rắn Suy nghĩ và trả - Xây dựng bằng ngôn từ nghệ nát, mà em, … còn gợi cho lời câu hỏi thuật, có hình tượng, sử dụng nhiều chúng ta cảm giác gì? phép tu từ. ? Như vậy ngoài nghĩa của ngôn Suy nghĩ và trả - VBVH thường hàm súc gợi nhiều từ, chúng ta cần chú ý tới điều gì lời câu hỏi tưởng tượng. khác? - Ngôn từ diễn đạt hoàn hảo. 3. Tiêu chí 3 : Cho học sinh gọi tên các thể loại Gọi tên văn bản - VBVH theo một thể loại nhất định các văn bản sau: với quy ước thẩm mĩ riêng Hịch tướng sĩ, cáo bình ngô, chiếu dời đô, sang thu, bến quê, Tấm Cám, Lặng lẽ Sa pa. ? Từ đó cho học sinh rút ra tiêu Suy nghĩ và trả chí thứ 3 lời câu hỏi Hướng dẫn: Kịch có hồi, cảnh, có lời đối thoại độc thoại . Thơ có vần, điệu, luật, khổ thơ. Tg.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Cho HS phân tích VD ? Hãy phân tích nghĩa của các từ sau ? Ví dụ : Xét về ngữ nghĩa : - Lòng lang dạ sói ( chỉ tính cách con người tâm địa độc ác mất hết tính người, tinh khôn ranh mãnh ) - Mùa xuân : Chỉ mùa trong năm ( Xuân-hạ - thu -đông ) - Tuổi xuân: Chỉ tuổi trẻ - Ngôi sao đêm: Ngôi sao trên trời sáng vào ban đêm - Ngôi sao điện ảnh: chỉ người nổi tiếng trong lĩnh vực điện ảnh Ví dụ : Xét về ngữ âm - Từ láy - Từ đồng âm + Loắt choắt, thoăn thoắt, xinh xinh, nghênh nghênh …Âm thanh gợi lên một cái gì đó nhanh nhẹn tươi trẻHD HS tìm hiểu tính hình tượng GV phân tích VD Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son ? Tác giả xây dựng hình tượng gì?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Để xây dựng hình tượng, tác giả sử dụng chất liệu gì?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. II . Cấu trúc văn bản văn học: 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa. Theo dõi VD - Hiểu nghĩa của từ + Nghĩa đen + Nghĩa bóng + Nghĩa tường minh + Nghĩa hàm ẩn. - Ngữ âm. 2 . Tầng hình tượng Lắng nghe, lĩnh hội. Suy nghĩ và trả - Xây dựng bằng chất liệu ngôn từ lời câu hỏi nghệ thuật.. ? Đối tượng nào có thể trở thành Suy nghĩ và trả - Đối tượng: hình ảnh tự nhiên, sự vật, con người…. hình tượng văn học? lời câu hỏi ? Các hình tượng có giống hình Suy nghĩ và trả - Do tác giả sáng tạo ta thông qua chi tiết, cốt truyện, nhân vật. ảnh ngoài đời không? lời câu hỏi - Nhà văn qua hình tượng để gởi gắm tình ý với cuộc đời. ? Nhằm mục đích gì ? Suy nghĩ và trả  Tác giả dùng hình tượng hoa sen và màu sắc của hoa để nói đến ý lời câu hỏi của mình là con người. 3 . Tầng hàm nghĩa ? Hãy phân tích VD: Bài thơ Suy nghĩ và trả - Tầng hàm nghĩa là ý nghĩa ẩn kín, “Trong đầm gì đẹp bằng sen” lời câu hỏi ý nghĩa tiềm tàng của VBVH. và bài : “Tùng”, nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm, của tùng trong gió tuyết mùa đông còn nhằm mục đích gì khác không ?.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> - Ca ngợi vẻ đẹp của sen trong Lắng nghe sạch tinh khiết là muốn ca ngợi chí khí giữ vững sự trong sạch của con người đó chính là nghĩa hàm ẩn của hình tượng là tầng hàm ẩn sâu kín của VBVH - Ở bài tùng : Phẩm chất cao qúy của cây tùng chính là phẩm chất cao cùa nhà nho quân tử ( Khi người đọc khám phá đúng tầng hàm nghĩa của VBVH thì tâm hồn họ sẽ giàu có , phong phú hơn, ý nghĩa hơn. - Phụ thuộc vào vốn sống, nhận ? Làm thế nào để tìm hàm nghĩa Suy nghĩ và trả thức, quan điểm của người tiếp của VBVH? lời câu hỏi nhận. III. Từ VB đến tác phẩm văn học ? Lúc nào một VB trở thành một Suy nghĩ và trả TPVH? lời câu hỏi Văn bản văn học( nhà văn) ↓ Người đọc càng trải nghiệm sâu Lắng nghe, lĩnh Hệ thống kí hiệu, hình tượng, cảm sắc cuộc sống, càng hiểu thấu hội xúc đáo quy luật nghệ thuật, nội ↓ dung tác phẩm càng hiện lên Tác phẩm văn học( bạn đọc) đầy đủ, phong phú hơn trong tâm trí. Bấy giờ m?i cĩ th? nĩi ?? n tác ??ng c?a tác ph?m với con người, với cuộc đời. IV. Luyện tập 1. Bài 1 ( làm tại lớp ) HDHS làm bài tâp ở SGK Làm bài tập SGK a. Cấu trúc hai đoạn tượng tự GV chuẩn xác kiến thức nhau - Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường - 3 câu tiếp tả kỹ hai nhân vật : nét mặt , cử chỉ …vvv - Câu cuối vừa là câu hỏi vứa là nỗi băn khoăn , suy nghĩ về nơi dựa. b/ Hình ảnh tương phản : Người đàn bà – em bé Người chiến sĩ – bà cụ Suy ra nghĩa hàm ẩn : phát hiện nơi dựa sâu sắc trong cuộc sống. - Người mẹ dựa vào đứa bé chập chững, anh bộ đội dựa vào bà cụ đang run rẩy cất bước trên đường. Đây là nơi dựa về tinh thần tình cảm. Đứa bé chính là niềm vui niềm tin, chỗ dựa tinh thần để người mẹ sống và làm việc..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> +Bài 2: - Đọc văn bản. - Văn bản hàm chứa ý nghĩa gì? - Tác giả muốn nói lên điều gì?. Làm BT 2. +Bài 3: Làm BT 3 - Đọc văn bản. - Giải thích quan niệm của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc và nhà văn? - Quan niệm về văn bản văn học và tác phẩm văn học?. - Bà cụ già yếu chính là nơi gởi lòng kính yêu của con cháu, là sức mạnh cho người lính chiến đấu và chiến thắng. Bài 2: - Bài thơ chia hai đoạn + 4 câu đầu: sức tàn phá của thời gian. + 3 câu cuối: những điều có sức sống mãnh liệt, tồn tại với thời gian. - Ý nghĩa: thời gian xóa nhoà tất cả, thời gian tàn phá cuộc đời con người. Chỉ có văn học nghệ thuật và kỷ niệm về tình yêu là có sức sống vĩnh hằng. Bài 3: - 2 câu đầu: mối quan hệ giữa người đọc và nhà văn ( quan hệ tương thông và tương đồng (người viết tiêu biểu cho tâm hồn dân tộc. - 2 câu cuối: văn bản nhà văn (tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc: tái tạo lại, tưởng tượng thêm.. 4- Củng cố: - Học bài. - Chuẩn bị “Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối” theo hướng dẫn SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Ngày soạn: Tiết 89- 90:. Trương Thị Hạnh Huyền ------------------------------------------Ngày dạy:. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 7 VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC. Ngày soạn:. Ngày dạy:.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Tiết 91:. Tiếng Việt:. THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp, phép đối trong việc sử dụng tiếng Việt. 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ trên - Có khả năng sử dụng được các phép tu từ đó khi cần thiết. 3. Thái độ: Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số:1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ ? Văn bản văn học ngày nay có những đặc điểm cơ bản nào. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:5’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung kiến thức. I- Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) 1. Đọc những ngữ liệu sau để trả lời Học sinh đọc các ngữ liệu, thảo Đọc sgk câu hỏi luận các câu hỏi SGK. <1> Bài ca dao: “Trèo lên cây bưởi hái hoa” <2> Các câu tực ngữ: - Gần mực thì đen, gần đèn thì ? Vậy theo em, phép điệp là gì. Suy nghĩ và sáng. trả lời câu hỏi - Có công mài sắt có ngày nên kim. - Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo. Yêu cầu học sinh làm bài tập Làm bài tập => Phép điệp là biện pháp tu từ lặp mục 2 lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật. - Mô hình hoá phép điệp: nếu gọi a là một nhân tố của phép điệp trong chuỗi lời nói, ta có thể ghi nhận: Học sinh đọc ngữ liệu và thảo Đọc và thực a + a + b +c + d,.... (chiều, chiều rồi) luận câu hỏi trong SGK. hành làm bài a + b + c + a + d + e,... tập (Gió đánh cành tre, gió đập cành tre Chiếc thuyền anh vẫn le te đợi nàng) 2. Bài tập ở nhà: a. Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu không có giá trị tu từ. b. Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp. c. Viết một đoạn văn có phép điệp. Tg.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> theo nội dung tự chọn. II- Luyện tập về phép đối 1. Đọc những ngữ liệu sau để trả lời các câu hỏi <1> => Phép đối là gì? Nhắc lại kiến - Chim có tổ, người có tông. thức - Đói cho sạch, rách cho thơm. Giáo viên yêu cầu học sinh - Người có chí ắt phải nên, nhà có nền làm bài tập Làm bài tập ắt phải vững. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập Chỉnh sửa bài <2> làm Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng, Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền. <3> Vân xe, trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. <4> Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt Trót đem thân thế hẹn tang bồng. => Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau hoặc trái ngược nhaunhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hoà tròng diễn đạt nhằm diễn đạt một ý nghĩa nào đó. - Mô hình hoá phép đối: + Đối trong nột câu: A + B +C <> A’ + B’ + C’ (Làn thu thuỷ <> nét xuân sơn) + Đối giữa hai câu: A + B + C A’+ B’+ C’ (Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo) 2. Bài tập ở nhà: SGK. 4- Củng cố: - Học bài , làm bài tập SBT - Soạn bài mới : Nội dung và hình thức của VBVH Ngày tháng năm 20 ‘ Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ----------------------------------------------. Ngày soạn: Tiế 92:. Ngày dạy:.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Lí luận văn học:. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC VĂN BẢN VĂN HỌC I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Nắm vững các khái niệm về nội dung và hình thức của văn bản - Hiểu và bước đầu biết vận dụng các khí niệm nội dung và hình thức khi phân tích văn bản VH. - Thấy rõ mối liên hệ giữa nội dung và hình thức trong văn bản văn học. 2. Kĩ năng: - Xác định được các khái niệm về nội dung và hình thức văn bản văn học khi đọc xong 1 tác phẩm 3. Thái độ: II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV Học sinh đọc SGK.. Hoạt động của HS Đọc sgk. ? Về mặt nội dung người ta thường nghiên cứu những khái niệm nào. ? Đề tài là gì.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Giáo viên nêu ví dụ. Lắng nghe. ? Chủ đề là gì.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Em hiểu như thế nào là tư Suy nghĩ và tưởng của văn bản. trả lời câu hỏi. ? Nội dung tình cảm chủ đạo Suy nghĩ và của văn bản là nội dung khái trả lời câu hỏi niệm nào.. Nội dung kiến thức I- Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học 1. Một số khái niệm về nội dung thường gặp a. Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. VD: đề tài trong Tắt đèn là cuộc sống bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong những ngày sưu thuế. b. Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống. VD: Chủ đề của Tắt đèn là sự mâu thuẫn giữa nông dân và bọn cường hào quan lại trong nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. c. Tư tưởng của văn bản là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. VD: trong Tắt đèn tư tưởng lên án những thế lực hắc ám hoành hành ở nông thôn Việt Nam thời Pháp thuộc và sự trân trọng yêu thương người nông dân bị áp bức hiện lên rất rõ. d. Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản.. Tg.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> ? Về mặt hình thức có những Suy nghĩ và khái niệm nào. trả lời câu hỏi ? Theo em, ngôn từ có vai trò như thế nào trong văn bản.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Lấy ví dụ về ngôn từ của những tác giả khác nhau.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Khi nào người ta nói đến kết Suy nghĩ và cấu. trả lời câu hỏi. ? So sánh kết cấu của một số thể loại.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Thể loại là gì.. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Học sinh đọc SGK.. Đọc ghi nhớ SGK. VD: Cảm hứng trong Tắt đèn là lòng căm phẫn, là sự tố cáo bọn hào lí quan lại ở nông thôn cũng như chính sách dã man của thực dân Pháp. Đồng thời ta thấy lòng gắn bó với nông thôn, yêu thương, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân cở nhà văn Ngô Tất Tố. 2. Một số khái niệm được coi thuộc về mặt hình thức a. Ngôn từ là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học. Các chi tiết, các sự việc, các hình tượng, các nhân vật, .... và các thành tố khác được tạo nên nhờ lớp ngôn từ. VD: ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân; ngôn từ trong sáng, tinh tế của Thạch Lam; ngôn từ chân chất, đầy màu sắc Nam Bộ của Sơn Nam,... Nghĩa là trong ngôn từ đã mang tính cá thể, bản sắc của tác giả. b. Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa. Kết cấu phải thích hợp và hài hoà với nội dung văn bản. VD: Kết cấu hoành tráng của sử thi; kết cấu đầy yếu tố bất ngờ của tuyện trinh thám; kết cấu rộng mở theo dòng suy nghĩ của tuỳ bút, tạp văn,... c. Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản: hoặc có chất thơ, chất tiểu thuyết, chất kịch,... VD: thơ lục bát của Nguyễn Bính mang đậm chất dân gian; thơ lục bát của Huy Cận trong Lửa thiêng trang nhã, cổ kính,… II- Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học - Văn bản văn học càn phải có sự thống nhất giữa nội dung và hình thức -thống nhất nội dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ. * Ghi nhớ.. 4- Củng cố: - Học và làm bài tập SGK. - Chuẩn bị “Các thao tác nghị luận” theo hướng dẫn SGK. Ngày15 tháng 2 năm 2014 TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Giáo viên. Ngày soạn:. Phạm Thị Oanh Ngày dạy:. Trương Thị Hạnh Huyền.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Tiết 93: Làm văn: CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN I . Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Hiểu thế nào là các thao tác nghị luận. - Củng cố và nâng cao hiểu biết về các thao tác nghị luận thường gặp: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh. 2. Kĩ năng: - Nhận diễn chính xác các thao tác trên trong các văn bản văn học. - Vận dụng các thao tác đó một cách hợp lí và sáng tạo để tạo lập được những văn bản nghị luận có sức thuyết phục đối với người đọc (người nghe). 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng các thao tác khi viết văn nghị luận II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III.Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động Nội dung kiến thức của HS Cho HS tìm hiểu phần khái niệm Đọc các VD I. Khái niệm và thảo luận ? Lấy VD trong đời sống những theo nhóm việc dùng tới thao tác VD: thao tác mở - đóng máy vi tính; bật - tắt TV; khởi động và đi xe máy…v.` 1. Khái niệm về " thao tác" ? Hãy cho biết khái niệm thao Nêu khái niệm Là việc thực hiện những động tác tác ? thao tác nhất định theo đúng trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định. 2. Thao tác nghị luận: ? Hãy cho biết thế nào là thao Suy nghĩ và - Là một thao tác gồm những quy định tác nghị luận ? trả lời câu hỏi chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật và yêu cầu kĩ thuật để thuyết phục người khác nghe theo ý kiến bàn luận về một hiện tượng hoặc một vấn đề : nào đó. - Thao tác nghị luận sử dụng những lời nói phù hợp với lẽ phải và tôn trọng sự thật. II. Một số thao tác nghị luận cụ thể Cho HS phân tích các VD ở Kiểm tra và 1. Ôn lại các thao tác: phân tích, SGK - điền vào chỗ trống sửa lỗi tổng hợp, diễn dịch, quy nạp. a, Điền từ thích hợp: - Tổng hợp. - Phân tích. - Quy nạp. Nêu tác dụng. - Diễn dịch. ? Tác dụng của các biện pháp b, Tác dụng: trên ? + Tổng hợp: Giúp người đọc nắm bắt sự vật hiện tượng một cách khái quát. Tg.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> HD HS tìm hiểu các ngữ liệu ở SGK / 132 ? Phần II / 1b tác giả sử dụng thao tác nào ?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. HS lần lượt trả lời dưới sự dẫn dắt của GV. Cho HS tìm hiểu khái niệm thao tác so sánh ? Thế nào là thao tác so sánh ?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. ? Mục đích của thao tác so sánh ?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Có mấy cách so sánh ?. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. hơn. + Phân tích Giúp người đọc có thể hiểu được một cách cặn kẽ, kĩ càng. + Quy nạp: Giúp người đọc hiểu sự vật hiện tượng từ cụ thể đến khái quát. + Diễn dịch: Giúp người đọc nắm bắt được vấn đề từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. c, Ví dụ: * Mục II.1.b: Tác giả sử dụng thao tác phân tích. Vì tác giả chia nhận định chung thành các phần riêng biệt để làm rõ lí do vì sao thơ ca không được truyền lại đầy đủ đến thời đại bây giờ. * Mục II.1.b: Tác giả sử dụng phép quy nạp, thể hiện quan hệ nhân - quả. * Mục II.1.c: Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp nhằm tóm tắt những ý bộ phận vào một kết luận chung mang tính khái quát cao. * Mục II.1.c: Đoạn trong "Hịch tướng sĩ"tác giả sử dụng thao tác quy nạp vì các dẫn chứng trước đó đã khiến tác giả đi đến kết luận:"Từ xưa các bậc… đời nào không có". * Mục II.1.d: - Nhận định thứ nhất đúng nếu tiền đề diễn dịch xác thực và cách suy luận phải chính xác. - Nhận định thứ hai chưa chính xác vì khi sự quy nạp chưa đầy đủ thì mối liên hệ giữa tiền đề và kết luận sẽ chưa chắc chắn. - Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc nghiên cứu mới thực sự hoàn thành. 2. Thao tác so sánh. a. Khái niệm : Thao tác so sánh là đối chiếu từ hai trở lên những sự vật hiện tượng có liên quan trên những căn cứ xác định để tìm ra chỗ giống nhau hoặc hơn hoặc kém b .Mục đích : thấy được sự khác nhau hoặc giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng nhất định. + Có hai cách để so sánh: a. So sánh để thấy được sự khác nhau VD : Cho HS tham khảo VD b – T 133 b, so sánh để thấy được sự giống nhau.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Các điều kiện để thực hiện thao tác so sánh ?. HD HS làm bài tập phần LT. VD : Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm , nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu Suy nghĩ và nước trả lời câu hỏi c. Các điều kiện: - Những đối tượng được so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt (một phương diện) nào đó. - Sự so sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề - Những kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức sự vật được sáng tỏ. Làm bài tập III. Luyện tập. Bài tập 1 SGK Tr 134: a, Tác giả muốn chứng minh cho luận điểm: "Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã…văn học dân gian". b, Tác giả sử dụng thao tác nghị luận phân tích và quy nạp. c. Tác giả xem xét sự việc một cách thấu đáo nhờ phân tích. Đồng thời tư tưởng đoạn trích được nâng cao. 4- Củng cố: - Làm bài tập còn lại trong SGK. - Chuẩn bị “Luyện tập viết đoạn văn nghị luận” theo hướng dẫn SGK. Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Ngày soạn: Tiết 94:. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ------------------------------------------Ngày dạy:. Làm văn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: HS biết viết đoạn văn nghị luận phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - So sánh để nhận ra những điểm khác nhau giữa đoạn văn tự sự, đoạn văn thuyết minh, đoạn văn nghị luận. - Vận dụng những kiến thức, kĩ năng về đoạn văn, về văn nghị luận để viết đoạn văn ngắn phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Ý thức được vai trò và tác dụng của hành văn trong giao tiếp và làm văn. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’ Tiếp nối việc tìm hiểu, rèn luyện kĩ năng lập dàn ý, tìm hiểu về các phương pháp, thao tác nghị luận, để viết đượcc ác bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục, bài họchoom nay chúng ta sẽ cùng rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV Tìm hiểu dàn ý (SGK) (HS đọc kĩ đề bài và dàn ý) Luyện tập viết đoạn văn. Hoạt động của HS Đọc sgk. Bài tập 1: Anh (chị) hãy chọn Luyện tập làm một mục nhỏ trong dàn ý để viết bài tập thành một, hai đoạn văn ngắn. (HS tự chọn và làm việc cá nhân (viết) trong khoảng 20 phút). Bài tập 2: Đổi bài viết cho nhau Đọc bài và để đọc và nhận xét đánh giá nhận xét, đánh giá Bài tập 3: Chọn bài viết tiêu Nghe và sửa biểu để nhận xét, đánh giá tập bài viết vào thể. vở. Nội dung kiến thức. Tg. I. Tìm hiểu dàn ý (SGK) 25 II. Luyện tập viết đoạn văn ’ Chẳng hạn chọn mục 1.a) phần thân bài: - Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người. Tham khảo: Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại. Phải nói rằng, đến một trỡnh độ phát triển nhất định, loài người mới sản xuất ra sản phẩm đặc biệt, đó là sách. Trước khi có chữ viết, con người có thể đó cú những sỏng tỏc truyền miệng. Nhưng nền văn minh nhân loại chỉ bùng phát từ khi có chữ viết, nhất là từ khi chữ viết được sử dụng để ghi chép lại tất cả những giá trị văn minh. Đó là những king nghiệm lao động sản xuất, kinh nghiệm ứng xử xó hội, kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe cho bản thân và cộng đồng. Đó là những sáng tạo văn hóa, văn học, phong tục, tín ngưỡng,... Về sau, đó là những phát kiến khoa học- kĩ thuật. Sách giúp cho người đời sau kế thừa được người đi trước, người nước này biết được những thành tựu của người nước khác để học hỏi lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. Sách là sản phẩm của nền văn minh và là nơi chứa đựng văn minh nhân loại. Bài tập 2: - HS tự đổi bài viết cho nhau. - Đọc kĩ bài viết của bạn. - Nhận xét đánh giá (nếu cần có thể tranh luận, hỏi ý kiến GV). Bài tập 3: - GV theo dõi và chọn bài viết của HS. - HS tự đọc bài viết của mỡnh trước lớp. - GV định hướng cho cả lớp thảo luận, đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác, đúng đắn và khoa học..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> - GV gợi ý cho HS chọn những ý Lắng nghe III. Luyện tập: để viết thành đoạn văn: các ý Bài tập: cũn lại ở mục 1 và cỏc ý ở mục - Luyện viết một số đoạn văn nghị 2, mục 3 (phần thân bài). luận (dựa vào dàn ý cho trước trong - GV yêu cầu HS tổ chức thảo Thảo luận và SGK). luận bài viết theo nhóm (nhóm thục hành - Đọc bài Tác dụng của sách (SGK trưởng ghi biên bản thảo luận). trang 141 và thảo luận trong nhúm học tập 4. Củng cố: - Phần ghi nhớ:SGK Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ------------------------------Ngày soạn:. Ngày dạy:. Tiết 95:. TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Nắm lại toàn bộ những kiến thức cơ bản của chương trình văn học lớp 10 từ văn học dân gian đến văn học viết, từ văn học Việt Nam đến văn học nướcngoài. - Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ, từ sự kiện đến tác giả, tác phẩm văn học, từ ngôn ngữ đến hình tượng nghệ thuật. - Biết vận dụng những kiến thức đã học để tiếp thu những kiến thức sẽ học trong chương trình văn học lớp 11. 2. Kĩ năng: So sánh giữa các bộ phận văn học, hệ thống hoá những kiến thức đã học 3. Thái độ: Nghiêm túc ôn tập và tự học. II.Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới II. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập:. b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động Nội dung kiến thức của HS Yêu cầu học sinh thảo luận các Thảo luận và I- Khái quát chung câu hỏi và gợi ý SGK. thực hành 1. Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn Giáo viên định hướng. Lắng nghe a. Văn học dân gian: - Là những sáng tác tập thể và truyền miệng cuẩ nhân dân luận điểm. => Những tri thức có thể tham gia sáng tác song những tác phẩm đó phải Giáo viên hướng dẫn HS lập Lập bảng tuân thủ những đặc trưng của văn học bảng dân gian và trở thành tiếng nói tình cảm chung của nhân dân.. Tg.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Yêu cầu học sinh lấy ví dụ minh Lấy VD hoạ.. ? Tìm hiểu đặc trưng cơ bản của văn học viết.. Suy nghĩ và trả lời. ?Minh hoạ bằng ví dụ cụ thể.. Lấy VD minh họa. ? Những đặc điểm lớn của văn Suy nghĩ và học Việt Nam. trả lời. Giáo viên hướng dẫn học sinh thống kê lại văn học dân gian. Chọn một vài đoạn trích, câu chuyện, bài ca dao,... để phân tích.. Thống kê lại kiến thức Lấy VD tiêu biểu để phân tích. Yêu cầu học sinh thống kê dựa Thống kê theo theo SGK và bài đã học. yêu cầu Học sinh thống kê các tác phẩm, tác giả theo bảng SGK tr 147.. Thực hiện theo yêu cầu. ? Nêu những đặc điểm của văn Suy nghĩ và học hiện đại. trả lời. Nhận xét?. Rút ra nhận. - Hệ thống thể loại: Thần thoại; Sử thi; Truyền thuyết; Cổ tích; Truyện ngụ ngôn; Truyện cười; Tục ngữ; Câu đố; Ca dao; Vè; Truyện thơ; Chèo. - Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian;à tình truyền miệng, tính tập thể và sự gắn bó các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. b. Văn học viết: - Là sáng tác của tri thức được ghi bằng chữ viết. Là sáng tác của cá nhân, tác phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả. - Phương tiện: chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ (một số ít bằng chữ Pháp). - Thể loại: văn xuôi; thơ; văn biền ngẫu; thơ lục bát; song thất lục bát (khúc ngâm); hát nói;… tự sự; trữ tình; kịch,… 2. Đặc điểm văn học Việt Nam Văn học Việt Nam có những đặc điểm lớn sau: - Tinh thân yêu nước và chống xâm lược; - Tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí nhân nghĩa. II- Văn học dân gian Việt Nam 1. Những đặc điểm cơ bản 2. Hệ thống thể loại 3. Những giá trị của văn học dân gian: phân tích nổi bật nghệ thuật của cac thể loại văn học dân gian. III- Văn học viết Việt Nam 1. Các giai đoạn phát triển - Có ba thời kì lớn: + Từ thế kỉ X-XIX; (1) + Từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945; (2) + Sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. (3) (1) được gọi là văn học trung đại; (2) và (3) văn học hiện đại. 2. Văn học trung đại - Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. 3. Văn học hiện đại - Chịu ảnh hưởng của những luồng tư tưởng mới (phương Tây) nên có sự tay đổi về nhân thức, cách nghĩ, cách cảm, cách nói của người Việt Nam. - Chia làm bốn gia đoạn lớn: + Từ đầu thế kỉ XX -1930; + 1930 -1945;.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> xét. + 1945 -1975; 1975 - đến hết thế kỉ XX. => Hệ thống tác giả, tác phẩm phong phú, đa dạng và chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ. IV- Văn học nước ngoài -Lí luận văn học 1. So sánh, đối chiếu Giáo viên gợi ý học sinh lập Thực hiện lập - Sự giống nhau và khác nhau giữa bảng so sánh. bảng so sánh các thiên sử thi Đăm Săn (Việt Nam), (Tham khảo SGV tr 143) Ô - đi -xê (Hi Lạp) và Ra-ma-ya-na (Ấn Độ). - So sánh thơ Đường (Trung Quốc) và thơ Hai -cư (Nhật Bản). - Nhận xét về lối kể chuyện và khắc hoạ tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc. 2. Lí luận văn học a. Khái niệm cơ bản của văn bản văn học Yêu cầu học sinh thống kê lại Ôn lại kiến - Những tiêu chí chủ yếu của văn bản các khái niệm đã học. thức văn học? - Những tầng cấu trúc của văn bản văn học? - Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của văn bản văn học? 4- Củng cố: - Học sinh trao đổi những điểm chưa rõ. - Giáo viên củng cố. - Ôn tập và chuẩn bị tiếp phần Làm văn. Ngày tháng năm 20 TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Giáo viên. Phạm Thị Oanh Ngày dạy: Tiết 96:. Trương Thị Hạnh Huyền -------------------------------. Ngày soạn: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7. I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Đánh giá toàn diện về kiến thức, kĩ năng viết bài nghị luận. - Đánh giá đúng những ưu điểm và nhược điểm của bài viết về các phương diện: nhận thức đề, lập dàn ý, cách diễn đạt, 2. Kĩ năng: Nhận ra và sửa chữa các lỗi trong bài viết. 3. Thái độ: - Tích cực phát hiện và sửa lỗi. - Trau dồi khả năng làm văn và thực hành trong giao tiếp. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: b. Triển khai nội dung: Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại. Hoạt động 1: Đề và hướng dẫn làm bài theo nội dung tiết 89- 90 Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá nội dung bài viết: 1. Trên cơ sở đối chiếu bài viết với đáp án, HS đưa ra được nhận xét về các mặt: - Về nội dung: đầy đủ các ý cơ bản hay chưa? Có chính xác không? - Về hình thức: đúng kiểu bài nghị luận xã hội chưa? - Về kĩ năng: lập ý, diễn ý, bố cục, trình bày, chữ viết… có chỗ nào sai sót không? + GV nhận xét, đánh giá trên cơ sở chấm, chữa bài của HS: - Nhận xét chung về ưu điểm, nhược điểm (nội dung kiến thức và kĩ năng làm bài). - Nhận xét chi tiết (chỉ ra những ưu điểm cụ thể, những lỗi cụ thể trong những bài cụ thể). 2. Bổ sung và chữa lỗi của bài viết - Về nội dung: thiếu ý; ý chưa chính xác;... - Về hình thức: bố cục không hợp lý; trình bày chưa khoa học; diễn đạt còn rườm rà hoặc tối nghĩa; lỗi chính tả; lỗi ngữ pháp;... 3. Kế hoạch có thể lập kế hoạch trên một số phương diện sau: + Về bổ sung kiến thức: Cần nắm vững những phần kiến thức nào? (từ bài cụ thể mà liên hệ tới những phần khác.) + Về rèn luyện kĩ năng: dựa trên những lỗi thường mắc và cách sửa chữa. + Thời gian và phương thức thực hiện: - Những phương thức cụ thể như: tăng luyện viết (nếu chữ xấu); đọc thêm sách (nếu kiến thức còn hạn hẹp); Ôn lại bài giảng (nếu kiến thức cơ bản nắm chưa chắc); tổ chức thảo luận nhóm… Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền Ngày soạn: Tiết 97:. ---------------------Ngày dạy:. Làm văn: ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: Nắm vững kiến thức về các kiểu văn bản đã học. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tổng hợp, khái quát hoá kiến thức và kỹ năng vận dụng kiến thức vào lập ý, viết bài. 3. Thái độ: Bồi đắp tình yêu Tiếng Việt và thích thú trong làm văn và giao tiếp. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Nội dung bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> a. Dẫn nhập: b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV. Hoạt động của Nội dung kiến thức HS Bài tập 1: Nêu đặc điểm của Suy nghĩ, nhớ Bài tập 1: các kiểu văn bản tự sự, thuyết lại kiến thức và + Đặc điểm của văn bản tự sự: kể minh, nghị luận và các yêu cầu trình bày lại, trình bày lại sự việc, câu chuyện một kết hợp chúng trong thực thế cách có trình tự... viết văn bản. Cho biết vì sao + Đặc điểm của văn bản thuyết cần kết hợp các kiểu văn bản minh: Giới thiệu một số nét cơ bản về đối đó với nhau? tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm của người viết. + Đặc điểm của văn bản nghị luận: Dùng lí lẽ, và thực tế để phân tích, chứng minh, bình luận... một vấn đề thuộc văn học hay đời sống. + Sở dĩ cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng cú quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn. Bài tập 2: Sự việc và chi tiết Suy nghĩ, nhớ Bài tập 2: tiêu biểu trong văn bản tự sự lại kiến thức và + Sự việc và chi tiết tiêu biểu là là gì? Cho biết cách chọn sự trình bày những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu việc và chi tiết tiêu biểu khi thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của viết kiểu văn bản này? tác phẩm tự sự. + Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng..., nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất. Bài tập 3: Trình bày cách lập Suy nghĩ, nhớ Bài tập 3: dàn ý, viết đoạn văn tự sự có lại kiến thức và Để lập dàn ý cho một bài văn tự sự sử dụng các yếu tố miêu tả và trình bày có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm, biểu cảm. cần lưu ý những điểm sau đây: + Dàn ý đó cũng tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường khác. + Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của chuyện), cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm. + Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trung khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật v.v... Bài tập 4: Trình bày các Suy nghĩ, nhớ Bài tập 4: phương pháp thuyết minh lại kiến thức và Phương pháp thuyết minh là một thường được sử dụng trong trình bày hệ thống những cách thức được sử dụng một bài văn thuyết minh. nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương. T/g.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Nhắc lại kiến thức: Các Lắng nghe, nhớ phương pháp thuyết minh đó lại kiến thức học ở THCS gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích.. Suy nghĩ, nhớ lại kiến thức và trình bày Bài tập 5: Làm thế nào để viết được một bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn?. Bài tập 6: Trình bày cách lập Suy nghĩ, nhớ dàn ý và viết cách đoạn văn lại kiến thức và thuyết minh. trình bày. pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đến người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả. Ở lớp 10, các phương pháp thuyết minh trên được củng cố và nâng cao. Ngoài ra, chương trỡnh cũn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cỏch chỳ thớch; thuyết minh bằng cỏch giảng giải nguyên nhânkết quả (Xem bài học tuần 23). Bài tập 5: Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc) những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn xác. Muốn chuẩn xác cần chỳ ý tìm hiểu thấu đáo trước khi viết; thu thập tài liệu tham khảo, chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những tìm tòi phát kiến mới cũng như thấy được những thay đổi thường có. Văn thuyết minh còn cú nhiệm vụ đặc trưng, đó là thuyết phục được người đọc (người nghe). Bài viết vì thế cần tạo được hấp dẫn. Muốn làm cho văn bản hấp dẫn cần đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác; so sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (người nghe); làm cho câu văn thuyết minh biến hoá linh hoạt; khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt. Bài tập 6: + Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh: cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và cú kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí. + Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe).... + Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Bài tập 7: Trình bày về cấu Suy nghĩ, nhớ tạo của một lập luận, các thao lại kiến thức và tác nghị luận và cỏch lập dàn trình bày ý bài văn nghị luận.. Bài tập 8: Trình bày yêu cầu Suy nghĩ, nhớ và cách thức tóm tắt văn bản lại kiến thức và tự sự, văn bản thuyết minh. trình bày. viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. Thông thường, có thể xác định những đoạn văn sau: - Đoạn văn cung cấp tri thức (thông báo). Trong đoạn văn này, cần cung cấp những thông tin chính xác, cập nhật và quan trọng hơn là những thông tin đó phải được lựa chọn, phục vụ cho mục đích thuyết minh . - Đoạn văn lập luận: Dùng lí lẽ để phân tích thông tin, chỉ rừ ý nghĩa của cỏc thụng tin ấy cú liên quan đến mục tiêu thuyết minh như thế nào. - Đoạn văn thuyết phục: Đây là đoạn trực tiếp tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người nghe (người đọc). Tuỳ theo đối tượng người nghe (mgười đọc) để có những lời lẽ thuyết phục phù hợp. + Cách viết phần kết bài: Trở lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc). Bài tập 7: + Cấu tạo của một lập luận: Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng. Luận điểm là vấn đề được đưa ra để bàn bạc.Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn. Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ. + Các thao tác nghị luận: Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yờu cầu kĩ thuật được qui định trong hoạt động nghị luận. Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, qui nạp và so sánh. + Muốn lập được dàn ý cho bài nghị luận, cần: - Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu). - Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. - Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai cỏc luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí. Bài tập 8: + Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Bài tập 9: Nêu đặc điểm và Suy nghĩ, nhớ cách viết kế hoạch cá nhân, lại kiến thức và quảng cáo. trình bày. Bài tập 10: Nêu cách thức Suy nghĩ, nhớ trình bày một vấn đề. lại kiến thức và trình bày. - Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc. - Cách thức tóm tắt văn bản tự sự: - Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột... - Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột. Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới. + Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh: - Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc. - Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt. Bài tập 9: + Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân: - Đặc điểm của kế hoạch cá nhân: + Về nội dung: Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến những công việc sắp tới của cá nhân. + Về hình thức: Kế hoạch cá nhân được trình bày một cách khoa học, cụ thể về thời gan, mục tiêu cần đạt... - Cách viết bản kế hoạch cá nhân: Ngoài tiêu đề, kế hoạch cá nhân có 2 phần: - Phần đầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ (nếu cần). - Phần hai: nêu nội dung công việc, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được. Lời văn ngắn gọn, giản lược, nên kẻ bảng. + Đặc điểm và cách viết quảng cáo: - Đặc điểm quảng cáo: + Về nội dung: là những thông tin về sản phẩm hoặc về loại dịch vụ. + Về hình thức: hấp dẫn và kích thích tâm lý khách hàng. Bài tập10:.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Trước khi trình bày, cần tìm hiểu trình độ học vấn, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày. Các bước trình bày thường theo thứ tự: - Chào hỏi, tự giới thiệu. - Lần lượt trình bày các nội dung đã định. - Kết thúc và cảm ơn. 4. Củng cố: - Phần ghi nhớ:SGK Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Ngày soạn: Tiết 98- 99. Phạm Thị Oanh ----------------------Ngày dạy:. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền. KIỂM TRA HỌC KÌ II - BÀI VIẾT SỐ 8 I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: I. Mục tiêu kiểm tra: 1. Kiến thức: - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn KTKN theo tiến độ chương trình Ngữ văn 10 - Đánh giá việc HS vận dụng những KTKN đã học 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm bài và tổng hợp kiến thức. 3. Thái độ: Tích cực trong học tập và làm bài kiểm tra. II. Chuẩn bị: - GV: đề bài - HS: Ôn tập và chuẩn bị làm bài kiểm tra III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: b. Triển khai nội dung: Thực hiện đề theo quy định của TTGDTX TPHD TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày. tháng năm 20 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Trương Thị Hạnh Huyền -----------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Ngày soạn: Tiết 100:. Ngày dạy:. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu bài học: sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản đã học trong năm học về phần tiếng Việt. - Tiếp tục rèn luyện và nâng cao nhận thức về TV đã được hình thành trong năm học 2. Kĩ năng: - Luyện tập để nâng cao kĩ năng về phong cách ngôn sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các yêu cầu sử dụng tiếng Việt. - Kĩ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức: so sánh, đối chiếu, khái quát hoá. - Kĩ năng lập bảng tổng kết để khái quát hoá kiến thức - Kĩ năng luyện tập thực hành để củng cố kiến thức. 3. Thái độ: Yêu quý và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của TV II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo 2. Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới III. Tiến trình dạy học: 1.Ổn định, kiểm tra sĩ số: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ ? Nhắc lại nội dung phần TV được học trong chương trình kì II ? - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Phép điệp, phép đối - Những yêu cầu sử dụng TV - Khái quát lịch sử TV 3. Nội dung bài mới: a. Dẫn nhập: 1’ b. Triển khai nội dung: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức Tg I. ÔN TẬP Lắng nghe và thực 1. Lịch sử Tiếng Việt hiện yêu cầu 2. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 3. Phong cách ngôn ngữ : - Phong cách NN sinh hoạt Hướng dẫn HS làm BT SGK Thực hiện lập bảng - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào vở 4. Yêu cầu sử dụng TV : - Ngữ âm, chữ vết - Dùng từ - Ngữ pháp - Phong cách II. LUYỆN TẬP Bài tập 1 : Lập bảng các Suy nghĩ và trả lời Câu1. nhân tố của hoạt động giao câu hỏi Có thể căn cứ vào bảng sau để trả tiếp lời: - Khái niệm: HĐGT là hoạt động tiếp xúc và trao đổi thông tin giữa mọi người trong XH được tiến hành chủ yếu bằng ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm thực hiện những mục đích và nhận thức, về tình cảm, về hành động. - Các nhân tố: + Nhân vật giao tiếp (người nói, HD HS ôn tập kiến thức trọng tâm.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> người nghe, người đọc, người viết) + Hoàn cảnh giao tiếp. + Nội dung giao tiếp. +Mục đích giao tiếp. + Phương tiện và cách thức giao tiếp. - Quá trình: + Quá trình tạo lập văn bản do người nói (viết) thực hiện. + Quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe (đọc) thực hiện.  Hai qua trình này diễn ra trong quan hệ tương tác. Suy nghĩ và trả lời Câu 2. Đặc điểm ngôn ngữ nói và Bài tập 2 : So sánh đặc điểm câu hỏi ngôn ngữ viết. ngôn ngữ nói và ngôn ngữ NGÔN NGỮ NÓI viết - Hoàn cảnh sử dụng: Giao tiếp trực tiếp. - Phương tiện chính: Ngôn ngữ ít chọn lọc, gọt giũa - Phương tiện hỗ trợ: Ngữ điệu, Nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ - Câu văn: -Từ ngữ đưa đẩy, chêm xen. - Từ ngữ: Khẩu ngữ , từ ngữ địa phương ,tiếng lóng, biệt ngữ , trợ từ ,thán từ NGÔN NGỮ VIẾT - Hoàn cảnh sử dụng: Có thể điều chỉnh, sửa đổi tức thì. - Phương tiện chính : Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả,qui cách tổ chức VB. - Có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa. - Phạm vi GT rộng lớn , thời gian GT lâu dài. + Phương tiện hỗ trợ: Chữ viết, Dấu câu, hình ảnh minh họa, sơ đồ, bảng biểu - Câu văn: - Câu tỉnh lược , câu có yếu tố dư thừa. - Từ ngữ được chọn lọc, gọt giũa/ Từ ngữ phổ thông - Từ ngữ: Câu dài nhiêù thành phần Học sinh tìm hiểu. Câu 3. Văn bản Bài tập 3: Điền tên các loại PCNN PCNN PCNN VB ? Chỉnh sửa, bổ sung C.L NT KH PCNN. H.C. Lập bảng so sánh. PCNN. B.C. Câu 4: Lập bảng ghi các đặc điểm.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Bài tập 4: Hãy so sánh những điểm khác nhau giữa phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và sinh hoạt ?. cơ bản cho thấy các đặc trưng của phong các ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Câu 5: Suy nghĩ và trả lời a, Trình bày khái quát về: ? Anh (chị) hãy kể tên một số câu hỏi + Nguồn gốc của Tiếng Việt: Tiếng tác phẩm VHVN Việt có nguồn gốc bản địa, vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. + Quan hệ họ hàng tiếng Việt: tiếng Việt thuộc dòng Môn Khmer, họ Nam á, quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường, tiếng Khơ mer và các tiếng Ba na, tiếng Ca tu. + Lịch sử phát triển của tiếng Việt b. Một số tác phẩm VHVN + Chữ Hán: Nam quốc sơn hà…v.v + Chữ Nôm: Truyện Kiều….v.v + Chữ Quốc ngữ: Tuyên ngôn độc lập…v.v Suy nghĩ và trả lời Câu 6: Tổng hợp những yêu cầu về Bài tập 6: Anh (chị) hãy lập câu hỏi sử dụng tiếng Việt. sơ đồ theo yêu cầu của câu 6 Về ngữ âm và chữ viết SGK Tr 139 ? - Cần phát âm theo chuẩn - Cần viết đúng chính tả và các quy định chặt chẽ về chữ. Về từ ngữ : Dùng đúng âm thanh và cấu tạo của từ -Dùng đúng nghĩa từ. - Dùng đúng đặc điểm ngữ pháp của từ. - Dùng đúng phù hợp với phong cách ngôn ngữ. Về ngữ pháp - Câu cần đúng ngữ pháp. - Câu cần đúng về quan hệ ngữ nghĩa. - Câu cần có dấu câu thích hợp. - Các câu có liên kết. - Đoạn và văn bản có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ Về PCNN Cần sử dụng các yếu tố ngôn ngữ thích hợp với phong cách ngôn ngữ. Suy nghĩ và trả lời Câu 7: Xét câu đúng Bài tập 7: lựa chọn đáp án câu hỏi => Các câu đúng là: b,d,g,h. Còn lại đúng là sai. 4- Củng cố: - Hệ thống lại kiến thức đã học.. - Làm và chữa bài tập SGK.. TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. Ngày 15 tháng 2 năm 2014 Giáo viên. Phạm Thị Oanh Trương Thị Hạnh Huyền Ngày soạn:. Ngày dạy:.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Tiết 101:. VIẾT QUẢNG CÁO I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: - Nắm vững kiến thức về văn bản quảng cáo đó học ở bài trước, các hình thức quảng cáo, các tiêu chí cần có cho một quảng cáo, dạng lời và dạng kết hợp lời với hình ảnh của quảng cáo... Vận dụng những kiến thức đó học vào việc viết văn bản quảng cáo. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản quảng cáo. 3, Thái độ: B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ:. 3- Giới thiệu bài mới:. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS Bài tập 1: Đọc các quảng cáo Đọc bài tập (SGK) và trả lời: Làm bài tập 1 a) Các văn bản trên quảng cáo vào vở về điều gì? b) Anh (chị) thường gặp các loại (HS làm việc văn bản đó ở đâu? cá nhân với c) Hãy kể thêm một vài văn bản SGK và trình cùng loại. bày).. Bài tập 2: a) Trao đổi nhóm theo các nội dung: - Để tạo sự hấp dẫn, các văn bản trên được trình bày như thế nào?. Hoạt động theo nhóm và trả lời câu hỏi. - Hãy nhận xét cách sử dụng từ ngữ, viết câu trong các văn bản trên.. b) Nhận xét quảng cáo (1) và (2) (SGK).. Nhận xét tổng hợp. Các nhóm cử (GV chia nhóm và giao việc cho thành viên đại mỗi nhóm. HS thảo luận nhóm, diện trình bày cử đại diện trình bày). Nội dung kiến thức I. Tìm hiểu vai trò và yêu cầu của văn bản quảng cáo Bài tập 1: a) Các văn bản trên quảng cáo về: - Sản phẩm máy vi tính: máy mới, giá rẻ, thủ tục đơn giản. - Dịch vụ chữa bệnh. b) Các loại văn bản này thường gặp ở khu thương mại, bệnh viện, các trung tâm văn hoá, kinh tế,... c) Một số văn bản cùng loại: - Quảng cáo sản phẩm thuốc Traphaco. - Quảng cáo sản phẩm gạch Tuy-nen. - Quảng cáo thành lập trường tư thục chất lượng cao Hà Thành v.v... Bài tập 2: a) - Trình bày cần tính thẩm mĩ cao: nhiều màu sắc đẹp, bố cục hình ảnh gây cảm giác hấp dẫn, chữ viết trình bày đẹp, bằng nhiều kiểu chữ, cỡ chữ khác nhau. Các chữ mang nội dung thông tin chính phải được phóng to, tô đậm bằng những màu sắc ấn tượng nhất... - + Về từ ngữ: có nhiều tính từ chỉ phẩm chất gây ấn tượng mạnh (như: máy mới, đúng hãng, lãi xuất thấp, thủ tục đơn giản....; giáo sư, bác sĩ giỏi, trang thiết bị hiện đại, chính xác, nhanh chóng... + Về câu: thường dùng câu đặc biệt, không đủ thành phần. b). Tg.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Yêu cầu HS tìm hiểu cách viết văn bản quảng cáo. Suy nghĩ và Đề bài: Viết quảng cáo cho sản thực hiện yêu phẩm rau sạch. cầu Cá nhân trình GV đưa bài quảng cáo tham bày bài viết khảo của mình Lắng nghe và Bài tập 1: Xác định nội dung cơ nhận xét bản cho lời quảng cáo.. + Văn bản (1) có mục đích quảng cáo cho sản phẩm nước giải khát X. (trên truyền hình). Trọng tâm là: nước giải khát X. Tính thông tin tuy có vẻ chưa rõ, nhưng đây là một cách quảng cáo theo phong cách “làm dáng”, cho nên người nghe vẫn hiểu được. Những câu trên chỉ có tính chất khêu gợi, kích thích trí tò mò và tạo cảm giác. Quảng cáo trên cũng còn có chất hài làm cho người nghe, người xem cảm thấy vui vẻ, thoải mái. + Văn bản (2) cũng thuộc loại quảng cáo như trên, nhưng có phần “quá lời”. Tất nhiên, sự “quá lời” cho phép, vẫn có thể chấp nhận được. Hơn nữa, chính yếu tố “quá lời” (Hắc cô nương hay Bạch cô nương) đã mang chất hài làm người nghe, người xem cảm thấy vui vẻ và ấn tượng. Tuy nhiên, cả hai văn bản trên đều không theo một chuẩn mực nào, khó có thể làm mẫu cho văn bản quảng cáo để dạy học trong nhà trường được. + Nêu một số yêu cầu của văn bản quảng cáo: - Về nội dung thông tin: bằng cách này hay cách khác, nội dung thông tin phải rõ ràng để người nghe, người đọc có thể dễ dáng tiếp thu. - Về tính hấp dẫn: phải có nghệ thuật trình bày, tác động lên thị giác hay thính giác người đọc, người nghe, người xem... cách trình bày vừa giản dị, vừa hóm hỉnh thông minh, gây được ấn tượng mạnh và cảm giác dễ chịu. - Về tính thuyết phục: từ ngữ phải chừng mực, chính xác, chinh phục được niềm tin ở người nghe, người xem. II. Tìm hiểu cách viết văn bản quảng cáo. Tham khảo: Rau sạch Lan Hương- nguồn thực phẩm an toàn nhất! Rau sạch Lan Hương sản xuất theo qui trình công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh và chất lượng thực phẩm cao nhất. Rau sạch Lan Hương- niềm tin của mọi nhà..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Suy nghĩ trả Bài tập 2: Chọn hình thức quảng lời cáo.. (Có hình ảnh minh hoạ). Bài tập tổng hợp Suy nghĩ và Từ các bài tập trên, hãy cho trả lời biết cách viết văn bản quảng cáo. III. Luyện tập Rút ra nhận Bài tập 1: Bài tập 1: Phân tích tính súc xétk hái quát a) Văn bản quảng cáo xe ô-tô: tích, hấp dẫn và tác dụng kích - Tính súc tích: Quảng cáo chỉ thích tâm lí người mua hàng của gồm khoảng hơn 30 chữ mà vẫn đảm các văn bản quảng cáo (SGK). đảo thông tin và sức thuyết phục. - Tính hấp dẫn: Quảng cáo dùng Suy nghĩ và nhiều từ ngữ sang trọng, lôi cuốn, Bài tập 2: HS tự chọn một trong làm bài tập đúng với tâm lí người tiêu dùng loại các nội dung quảng cáo trong vào vở sản phẩm này (sang trọng, tinh tế, SGK, tiến hành thảo luận nhóm mạnh mẽ, quyến rũ). Các từ này được theo hướng dẫn của GV. lặp lại hai lần để gây ấn tượng. - Tác dụng kích thích tâm lí (GV chia nhóm và giao việc cho người mua: khách hàng được động mỗi nhóm.) Thực hành viên bởi những từ ngữ đầy tính kích viết quảng động như sang trọng, mạnh mẽ, đầy cáo quyến rũ... b) Văn bản quảng cáo sữa tắm: - Văn bản cũng súc tích vì chỉ trong mấy dòng nagứn mà đã thực hiện rất thành công chức năng thông HS thảo luận tin và lôi cuốn khách hàng. nhóm, cử đại - Quảng cáo trên hấp dẫn và diện trình bày kích thích được tâm lí người mua hàng vì đã tạo ra được một cảm giác khoan khoái như được tận hưởng mùi thơm quyến rũ của sản phẩm sữa tắm mới. c) Văn bản quảng cáo máy ảnh: Quảng cáo này hết sức súc tích, nhưng lại rất độc đáo bởi chính sự ngắn gọn ấy đã tạo ra cảm giác dễ dàng khi sử dụng máy ảnh tự động. Bài tập 2: HS tự chọn một trong các nội dung quảng cáo trong SGK, tiến hành thảo luận nhóm theo hướng dẫn của GV. Chú ý, trước khi thảo luận nhóm, mỗi HS cần làm việc cá nhân để có thể đưa ra ý kiến riêng của mình. Bài tập 3: a) Văn bản quảng cáo xe ô-tô: - Tính súc tích: Quảng cáo chỉ gồm khoảng hơn 30 chữ mà vẫn đảm đảo thông tin và sức thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> - Tính hấp dẫn: Quảng cáo dùng nhiều từ ngữ sang trọng, lôi cuốn, đúng với tâm lí người tiêu dùng loại sản phẩm này (sang trọng, tinh tế, mạnh mẽ, quyến rũ). Các từ này được lặp lại hai lần để gây ấn tượng. - Tác dụng kích thích tâm lí người mua: khách hàng được động viên bởi những từ ngữ đầy tính kích động như sang trọng, mạnh mẽ, đầy quyến rũ... b) Văn bản quảng cáo sữa tắm: - Văn bản cũng súc tích vỡ chỉ trong mấy dũng nagứn mà đó thực hiện rất thành cụng chức năng thông tin và lôi cuốn khách hàng. - Quảng cáo trên hấp dẫn và kích thích được tâm lí người mua hàng vỡ đó tạo ra được một cảm giác khoan khoái như được tận hưởng mùi thơm quyến rũ của sản phẩm sữa tắm mới. c) Văn bản quảng cáo máy ảnh: Quảng cáo này hết sức súc tích, nhưng lại rất độc đáo bởi chính sự ngắn gọn ấy đó tạo ra cảm giỏc dễ dàng khi sử dụng mỏy ảnh tự động. Cảm giác ấy kích thích tâm lí khách du lịch, phần lớn là những người không có kĩ thuật máy ảnh. Bài tập 4: HS tự chọn một trong cỏc nội dung quảng cỏo trong SGK, tiến hành thảo luận nhóm theo hướng dẫn của GV. Chỳ ý, trước khi thảo luận nhóm, mỗi HS cần làm việc cá nhân để có thể đưa ra ý kiến riờng của mình. 4. Củng cố: - Cho HS xem lại toàn bộ nội dung trên - HS đọc phần Ghi nhớ - SGK Ngày TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN. tháng năm 20 Giáo viên. Trương Thị Hạnh Huyền ----------------------------.

<span class='text_page_counter'>(111)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×