Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tài liệu Đề Tài: Tình hình chung về công tác kế toán của công ty gang thép ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 52 trang )


Đồ án tốt nghiệp
Tình hình chung về công
tác kế toán của công ty
gang thép
1
Mục lục
Trang
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
Phần I. Giới thiệu một số vấn đề chung về công ty CKGT . . . . . . 7
I.1. Sơ lược một số nét về quá trình hình thành và phát triển của NM . . . . 7
I.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
I.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của công ty . . . . . . . . . . . .12
I.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. . . . . . . . 16
I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty. . . . . . . . . . . . . . .18
I.4.3. Kết cấu sản xuất của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
Phần II. Tình hình chung về công tác kế toán của NM CKGT . . . . .20
II.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán thống kê của công ty . . . . . . . . 20
II.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán của NM . . .22
II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban. . . . . . . . . . 23
II.4. Công tác thống kê tại công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .24
II.4.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại công ty. . . . . . .25
II.4.2. Nội dung công tác thống kê. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .25
Phần III. Một số phần hành kế toán ở Công ty. . . . . . . . . . . 28
III.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . . . . . . . . . . . . . 28
III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
III.1.2. Kế toán công cụ dụng cụ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
III.2. Kế toán Tài sản cố định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .33
III.2.2. Kế toán hao mòn TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34


III.3. Kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương . . . 34
III.3.1. Phân tích tình hình lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .34
III.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . . . . . . . . . 36
III.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . . . . . . . 39
III.4.1. Tập hợp chi phí. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
III.4.2. Tính giá thành sản phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
III.5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ . . . . . . . . . . . . . . . 47
III.5.1. Công tác quản lý thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
2
III.5.2. Côngtác hạch toán thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
III.6. Kế toán tiền mặt tại quỹ và các khoản tạm ứng. . . . . . . . . . 51
III.6.1. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty CKGT. . . . . . . . . . . . . . 51
III.6.2. Kế toán Tiền gửi ngân hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
III.7. Kế toán các khoản phải thu - phả trả . . . . . . . . . . . . . . 55
III.7.1. Kế toán các khoản phải thu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .55
III. 7.1. Kế toán các khoản phải trả. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
III.8. Kế toán các nguồn vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
III.9. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh . . . .57
III.10. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . .60
III.11. Công tác tài chính tại công ty. . . . . . . . . . . . . . .61
III.11.1. Đánh giá khái quát sự biến động về Tài sản và Nguồn vốn. . . .64
III.11.2. Phân tích tình hình tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .65
III.11.3. Phân tích tình hình nguồn vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
III.11.4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. . . . 69
Phần IV. Đánh giá chung và kết luận . . . . . . . 72
IV.1. Đánh giá chung về tình hình của công ty . . . . . . . . . 72
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
3
Lời nói đầu
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền với sự ra đời và

phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát triển kế toán càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản
lý khác nhau trong đó kế toán là công cụ quản lý hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải hạch toán kinh tế,
phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có cạnh
tranh ganh gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả
các khâu các mặt quản lý trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi đến
vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị
mới có khả năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cải
thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát triển doanh nghiệp.
Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện công tác marketing tiếp thị bán
hàng, sản phẩm huy động tối đa các nhuồn lực của doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất
mới để tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, cải tiến công tác kế toán để thực
hiện tốt vai trò của kế toán trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản
xuất đúng đắn.Hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý,
nó được sử dụng như một công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng
để tính toán xây dựng để kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh
tế quốc dân.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Giới thiệu một số vấn đề chung về
công ty Gang Thép thái nguyên
I.1. Sơ lược một số nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Với chức năng là đơn vị phụ trợ được phân cấp
và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương Lưu
4
Xá Thái Nguyên, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 10661 của trọng tài kinh tế Thái

Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
- Tên gọi :Công ty sắt Thép Thái Nguyên
- Cơ quan chủ quản :Bộ công nghiệp
- Địa chỉ :Phường Cam Giá- thành phố Thái Nguyên-
tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại :(0280) 832126- (0280) 832198
- FAX :(0280) 833632
- Website : htt:// www.cokhigangthep.com.vn
- E-Mai :
Mã số thuế: 460010055-1 - Số tài khoản 710A06001
Với chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ những năm đầu tiên của
kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu liên hiệp Gang Thép - Thái Nguyên đã được
hình thành với mục tiêu sản xuất Gang thép cho nền công nghiệp nước nhà.
Công ty Gang thép Thái nguyên được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1961 theo
quyết định số 361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng là đơn vị xản xuất phụ trợ
các phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ các đơn vị thành viên trong công ty. Công ty là đơn
vị phụ thuộc chưa hạch toán độc lập, thanh toán nội bộ theo uỷ nhiệm chi. Nhiệm vụ chính
của công ty là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc cho các xưởng mỏ trong công ty
và chế tạo phụ tùng, phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty.
Ngay từ khi thành lập công ty đã được trang bị 1 lò điện luyện thép 1,5T/mẻ 2 lò đứng
đúc gang φ 700 mm, hơn 50 máy gia công với nhiều chủng loại và được trang bị thêm 1 lò
điện 1,5T/mẻ vào năm 1982. Công ty có lực lượng lao động khá dồi dào, với 770 CBCNV
trong đó có 80 kỹ sư và cử nhân kinh tế, bậc thợ công nhân kỹ thuật là 4,5/7.
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty, công ty đã được Công ty
trang bị thêm 1 lò điện luyện thép 12T/mẻ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty luôn coi trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm đảm bảo chữ Tín cho người tiêu dùng với phương châm “Tiết kiệm chi phí giảm giá
thành nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của Công ty”. Chính vì vậy năm
2002 Công ty đã thực hiện 5S và nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm Quản lý
chất lượng QUACERT.

Hệ thống sản xuất của công ty gồm 7 phân xưởng được kết cấu như sau:
5
Sản xuất chính:
- Phân xưởng 1: Phân xưởng gia công
- Phân xưởng 2: Phân xưởng Đúc thép
- Phân xưởng 3: Phân xưởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ
- Phân xưởng 4: Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng 5: Phân xưởng rèn dập
Sản xuất phụ trợ:
- Phân xưởng 6: Phân xưởng chế biến và vận chuyển phế thép
- Phân xưởng Mộc Mẫu: Phân xưởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xưởng trong công ty được tổ chức sản xuất theo chuyên môn
hoá công nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với công ty sửa chữa. Một số sản
phẩm của phân xưởng này là khởi phẩm của phân xưởng kia, tạo ra một dây chuyền khép kín
từ công đoạn tạo phôi đến công đoạn gia công, nhiệt luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất
xưởng.
Năm 2004 công ty sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu đồng, doanh thu đạt 185
419 triệu đồng. Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng các mặt hàng Công ty giao trước
thời hạn quy định .
*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua
Đơn vị tính : VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
2004/2003(%)
I Giá trị tổng SL 118 527 466 000 148 277 706 000 125,100
II Tổng doanh thu 153 585 807 347 185 419 814 248 120,727
1 Bán ngoài 20 781 708 421 44 675 320 942 214,980
2 Nội bộ 132 804 098 926 140 744 493 306 105,978
III Tổng chi phí 156 853 498 786 259 926 238 921 165,712
IV Tổng quỹ lương 13 246 377 194 18 127 846 266 136,851

V Tổng thu nhập 16 046 915 479 21 369 787 711 133,170
VI TLBQ đồng/ng/tháng 1 516 298 1 985 090 130,936
VII Nộp ngân sách NN 648 890 335 1 121 269 281 172,790
VIII Vốn cố định 906 897 612 825 080 189 90,978
IX Vốn lưu động 3 111 875 091 4 255 657 000 136,755
X Lợi nhuận -2 489 603 467 -2 829 244 305 113,642
XI Nợ phải thu 3 986 659 279 1 505 835 065 37,771
Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
6
Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên công ty. Sự tăng trưởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ rằng Công ty sản xuất có hiệu
quả doanh thu năm sau cao hơn năm trước tăng 120,727%, đời sống của người lao động cải
thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp,
khâu sản xuất gắn với tiêu thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ chính của Công ty Gang Thép là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị cho các đơn vị, Xưởng mỏ trong Công ty. Đồng thời chế tạo phụ tùng phụ kiện
tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty với các sản phẩm chủ yếu như: Đúc gang,
đúc thép, rèn dập, gia công và chế tạo lắp ráp các thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Công
ty còn cung cấp cho Công ty 25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.
Ngoài ra Công ty còn sản xuất thép cán tròn, góc với nhiều chủng loại theo yêu cầu của
khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho công trình xây dựng cơ bản mà Công ty có vốn
đầu tư.
Cung cấp cho thị trường 4000 - 5000 tấn thép các loại đạt tiêu chuẩn ISO 90002.
7
Phần II
Tình hình chung về công tác kế toán
của công ty gang thép
II.1.cơ cấu Tổ chức bộ máy kế toán-thống kê của công ty.
Phòng kế toán thống kê có nhiệm vụ : Hạch toán quản lý tài sản và tiền vốn của

công ty, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát
và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng kế toán thống kê hiện nay có 12 người, được phân công theo yêu cầu quản lý
công ty cũng như của phòng. Công ty trang bị cho 5 máy vi tính phục vụ cho quá trình quản
lý và hạch toán của công ty.
+ Trưởng phòng kế toán - thống kê : Là người phụ trách chung, có nhiệm vụ đôn đốc
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc kế toán, tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty, tài sản tiền vốn của công ty, giúp Giám đốc điều hành sản xuất có
hiệu quả.
+ Kế toán tổng hợp ( Phó phòng kế toán - thống kê): Có nhiệm vụ tổng hợp hết số liệu
được phản ánh từ các nghiệp vụ của các kế toán chi tiết, lên bảng cân đối tài khoản, sổ tổng
hợp, các báo cáo tài chính liên quan khác.
+ Thống kê tổng hợp : Theo dõi ghi chép số liệu phản ánh tình hình sản xuất, lao
động, tiêu hao vật tư, sản phẩm, tình hình sử dụng thiết bị máy móc của các phân xưởng, lập
báo cáo thống kê.
+ Kế toán giá thành : Tập hợp, phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, phân bổ chi phí, tính toán giá thành sản phẩm lao vụ đã hoàn thành, lập báo cáo chi
phí sản xuất.
+ Kế toán sửa chữa lớn - Xây dựng cơ bản, tài sản cố định : Theo dõi các hạng mục
công trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản của công ty. Thanh toán, quyết toán các hạng mục
đó. Theo dõi việc biến động tài sản cố định, tính toán việc trích khấu hao vào giá thành sản
phẩm.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
( bao gồm cả nhiệm vụ kế toán thanh toán – Công nợ phải thu.)
8
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Tính toán lương cơ quan và các
khoản trích bảo hiểm, tổng hợp lương toàn công ty lập bảng phân bổ tiền lương cho các đơn
vị.
+ Kế toán vật liệu : Theo dõi và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho vật tư toàn công ty,

lập bảng phân bổ vật liệu ( kiêm luôn cả kế toán công nợ – Công nợ phải trả)
+ Kế toán vốn bằng tiền : Theo dõi thu chi tài chính, công nợ phải thu, phải trả trong
và ngoài công ty, lập báo cáo thu chi, nhật ký bảng kê liên quan.
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền, quản lý két bạc của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý phòng kế toán - thống kê
II.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán của công ty.
Cùng với sự đổi mới sâu sắc của hệ thống quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam
đã có những đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới kinh tế nước nhà. Từ đặc điểm
sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý, để đáp ứng yêu cầu quản lý. Công ty áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chứng từ . Loại hình tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung,
toàn bộ công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán. Thực hiện ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian kết hợp với hệ thống hoá theo nội dung kinh tế, kết
hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
9
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thống

tổng
hợp
Kế
toán
SCTX-
TSCĐ

Kế
toán
lương
-
BHXH
Kế
toán
NVL
KT
giá
th nhà
KT
TP-TT
SCL
XDCB
Các nhân viên thống kê
PX
Một số nghiệp vụ cơ bản trong công tác hạch toán kế toán tại công ty Gang thép áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty sử dụng 10 nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ
số 10 và sử dụng 10 bảng kê gồm : Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11.
+ Niên độ kế toán : Từ 01/01đến 30/12
+ Kỳ hạch toán : Theo tháng
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ các ca sản xuất và các phân xưởng.
Vài năm gần đây, Công ty Gang thép đã đầu tư một phần mềm kế toán: Bravô @
accounting 4.1 Nên các kế toán viên chỉ cần lọc các chứng từ cho phù hợp. Sau đó nhập các
dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng, lập bút toán kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của
Công ty.
10

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban.
• Với cấp trên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty về mọi mặt công tác của phòng. Chịu
sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan kế toán – thống kê - tài chính của Công ty Gang thép
Thái Nguyên
• Với các phòng ban khác
* Đối với phòng Kế hoạch
Phòng KT -TK cấp cho phòng kế hoạch các báo cáo thống kê, báo cáo kế toán, báo
cáo kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của phòng Kế hoạch công ty.
Ngược lại phòng Kế hoạch công ty cũng cung cấp cho phòng Kế toán các loại tài liệu, số liệu
như: Các văn bản kế hoạch sản xuất – kinh tế – kỹ thuật – đời sống xã hội; các văn bản kế
hoạch giá thành, giá bán từng tháng - quý - năm của công ty; các loại hợp đồng, thanh lý hợp
đồng, các loại dự toán công trình Xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sản xuất phụ khác, sửa chữa
thường xuyên Công ty đã được duyệt.
* Đối với phòng Tổ chức – hành chính
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng Tổ chức – Hành chính các số liệu về
số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của công ty, biểu quyết toán các công trình. Bên cạnh đó
Phòng Tổ chức– Hành chính cung cấp cho phòng Kế toán – Thống kê các văn bản liên quan
11
Chứng từ gốc v các bà ảng phân bổ
Bảng
Nhật ký chứng
Bảng & Sổ kế toán chi
Sổ cái
Sổ tổng hợp
Báo cáo t ià

chính
đến lao động, quỹ lương, ăn ca, đào tạo, các chế độ đối với người lao động và các báo cáo
khác có liên quan đến công tác kế toán – thống kê khi phòng Kế toán – Thống kê yêu cầu.
* Với phòng Kỹ thuật – cơ điện
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng kỹ thuật các tài liệu về tình hình thực
hiện chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu. Phòng Kỹ thuật cũng cung cấp cho phòng Kế toán –
Thống kê toàn bộ tài liệu, số liệu về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật; các phương án, biện pháp
kỹ thuật của các công trình, luận chứng kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư.
* Với phòng vật tư
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng vật tư báo cáo tổng hợp số lượng vật
tư tồn kho theo tháng của công ty và phòng vật tư cung cấp cho phòng Kế toán – Thống kê
các kế hoạch, đơn hàng, nhu cầu thu mua vật tư tháng, quý, năm; báo cáo quyết toán các loại
vật tư xuất kho cho sử dụng hàng tháng.
* Đối với các Phân xưởng
Các phân xưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế toán – thống kê
theo quy định của phòng kế toán.
II.4. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại công ty
Thống kê tổng hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê và kiểm tra
thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng quy định của pháp lệnh kế
toán - thống kê đã ban hành. Cập nhật các số liệu ghi chép ban đầu trong phạm vi được giao
về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, quyết toán, khối lượng sản phẩm, công trình . . . phục vụ cho
công tác hạch toán kế toán của công ty.
Hạch toán thống kê theo dõi, phản ánh các số liệu về lượng của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể nhằm nêu lên thưc trạng, bản chất, tính
quy luật từ đó đưa ra các quyết định cho quản lý. Thống kê có 3 nhiệm vụ chính:
- Thu thập, xử lý, tổng hợp các số liệu thống kê phản ánh quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp nhằm tạo ra thông tin nội bộ.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích các thông tin được thu thập, khai
thác triệt để thông tin từ đó nêu lên bản chất của hiện tượng.
- Định kỳ lập các báo cáo tổng hợp thống kê của công ty, báo cáo lên công ty theo yêu

cầu của các cấp lãnh đạo.
• Các nghiệp vụ thống kê gồm có: Thống kê sản lượng, vật tư, thống kê TSCĐ, thống kê
tiền vốn và thống kê lao động
- Thống kê sản lượng: Được thống kê ở cả hai mặt hiện vật và giá trị. Nghiệp vụ này do
phòng kế hoạch và phòng kế toán – thống kê phối hợp thực hiện.
12
ở dưới phân xưởng có nhân viên kinh tế Phân xưởng theo dõi hàng ngày và báo cáo
hàng ngày lên phòng kế toán – thống kê tình hình sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu? Nhập
kho bao nhiêu? tiêu thụ bao nhiêu? và tồn kho là bao nhiêu? Sau đó báo cáo lên cho thống kê
tổng hợp để tính giá thành. Tổng hợp các thông tin kinh tế và giá thành, về kết quả tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa giúp cho Giám đốc nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
Căn cứ vào phiếu nhập xuất, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, biên bản kiểm
nghiệm.
- Thống kê TSCĐ: Chỉ thống kê được Tài sản cố định hữu hình. Nghiệp vụ này do nhân
viên phòng kế toán thực hiện. Thống kê TSCĐ nhằm xác định được Vốn cố định, vốn lưu
động của Công ty từ đó để phân phối TSCĐ một cách hợp lý cho các bộ phận tránh tình trạng
nơi thừa, nơi thiếu không sử dụng hết được năng lực sản xuất của TSCĐ, bảo vệ TSCĐ, tận
dụng công suất của TSCĐ.
- Thống kê Nguyên vật liệu: Dùng để kiểm soát quá trình cung cấp NVL: cung cấp về mặt
số lượng, chất lượng, thời gian; kiểm soát quá trình sử dụng tiêu hao NVL cho các sản phẩm
sản xuất ra, xem việc sử dụng NVL có đúng định mức hay không.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan, phiếu báo giá,
phiếu chất lượng sản phẩm, kiểm định hàng đặt chất lượng nhập kho chưa.
- Thống kê lao động : Do nhân viên phòng tổ chức thực hiện. Thống kê lao động là công
cụ phục vụ cho việc quản lý lao động, cung cấp số liệu về lao động để phục vụ cho việc lập
và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vạch ra những hiện tượng không hợp lý về tổ chức
và quản lý lao động để tăng cường kỷ luật lao động, đẩy mạnh thi đua sản xuất nhằm hoàn
thành vượt mức kế hoạch.
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo ăn ca, giấy nghỉ phép, phiếu ốm.

Thống kê TSCĐ thường được tiến hành vào giữa năm và cuối năm.
* Hệ thống báo cáo thống kê tổng hợp
- Biểu doanh thu bán ngoài tính lương.
- Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch.
- Bảng quyết toán tiền lương và thu nhập.
- Báo cáo tháng hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Báo cáo chi tiết thực hiện mặt hàng trong tháng.
- Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thép thỏi kho bán thành phẩm.
- Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm.
- Báo cáo tình hình Nhập – Xuất – Tồn vật tư.
13
Các báo biểu thống kê này đều được xây dựng theo các mẫu biểu do các cơ quan ban
nghành có liên quan quy định.
14
Phần III
Một số phần hành kế toán ở Công ty
Công ty có đầy đủ các phần hành kế toán để quản lý tình hình tài chính của công ty.
Dưới đây là một số phần hành kế toán cơ bản.
III.1. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu.
* Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty :
Công ty Gang thép là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số
lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, nguyên vật liệu của công ty cũng hết sức
đa dạng, số lượng lớn.
Nguyên vật liệu mua về hay tự sản xuất ra đều được kiểm tra trước khi nhập kho. Định
kỳ 6 tháng 1 lần thủ kho kết hợp với phòng kế toán, phòng luyện kim – KCS tiến hành kiểm
kê về số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu, xác định số lượng vật tư tồn kho, từ đó
có biện pháp lập kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu chủ yếu thực hiện theo hình thức nhật ký
chứng từ trên máy vi tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập kiểm tra các chứng từ

như : phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Sau đó định khoản, đối chiếu với sổ sách của thủ kho
(qua các thẻ kho) rồi nhập dữ kiện vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : hệ
số giá, trị giá vật liệu xuất kho, trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Cuối kỳ máy tính in ra các
số liệu, bảng biểu cần thiết như : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu, các báo cáo khác
theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán nguyên vật liệu.
* Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Gang thép.
- Nguyên vật liệu chính : Bao gồm thép phế, gang thỏi, FeSi, FeMn, FeCr, Ni, Al
- Nguyên vật liệu phụ: Cát, bột đất sét, nước thuỷ tinh, đất đèn, huỳnh thạch, phấn chì,
vôi
- Nhiên liệu: Than, xăng, dầu
- Phế liệu: Trục cán gang thu hồi, gang khuôn phế, phôi thép thu hồi
 Tại công ty kế toán hạch toán tổng hợp NVL và công cụ dụng cụ theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Chi phí thu mua vận chuyển không tính vào giá vật liệu nhập kho mà tính vào chi phí
sản xuất chung và chi phí quản lý.
Giá nhập NVL = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí liên quan
Trong đó :
15
+ Giá ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế VATđầu vào công ty
tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
+ Chi phí liên quan bao gồm : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán chi tiết vật tư theo
phương pháp ghi thẻ song song, mua hàng theo phương thức trực tiếp không có chiết khấu –
giảm giá hàng bán.
* Tài khoản sử dụng: TK 1521: Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế
TK 1525: Thiết bị vật tư cho xây dựng cơ bản
TK 1526: Phế liệu thu hồi

TK 1527: Vật liệu phế liệu khác
Và một số TK liên quan: 621, 331, 133, 154
* Chứng từ sử dụng: + Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Biên bản kiểm nghiệm
* Sổ sách sử dụng: + Sổ cái Nguyên vật liệu, CCDC
+ Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL, CCDC
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC
+ Nhật ký chừng từ số 1, 2, 5
+ Bảng kê số 3
+ Sổ chi tiết số 2
+ Và các sổ sách liên quan
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL
16
TK 11111, 1121, 331,
Phát hiện thiếu khi kiểm

TK 1381, 642
Xuất cho CP SXC, bán h ng, à
QL
Xuất để chế tạo SP
TK 152
TK 627, 641, 642
TK 621
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Tăng do mua

ngo ià
TK 411
Nhận cấp phát tặng
thưởng
TK 642, 3381
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Giá thực tế của
NVL xuất dùng
Giá thực tế NVL
tồn kho đầu tháng
Giá thực tế NVL
nhập kho trong tháng
Số lượng NVL tồn
đầu tháng
Số lượng NVL
nhập kho trong
tháng
=
+
+
III.1.2. Kế toán công cụ, dụng cụ.
Việc hạch toán công cụ dụng cụ nhỏ ở công ty được tiến hành như đối với vật liệu. Kế
toán sử dụng TK 1531_Công cụ dụng cụ để hạch toán. Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất
dùng nếu xét thấy có giá trị lớn cần trừ dần vào chi phí nhiều kỳ kế toán sẽ tiến hành phân bổ.
Công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
17
* Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư
 Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng hàng tồn kho. Đến cuối năm 2004 công ty gang thép có: 100 780 132 366 đồng
hàng tồn kho.

III.2. Kế toán Tài sản cố định.
Công ty Gang thép Thái Nguyên có vốn bằng tiền hay bằng nguồn vốn xây dựng cơ
bản, đầu tư phát triển, vốn Ngân sách, vốn vay, Vốn tự bổ sung, Vốn vay khác. Tài sản cố
định của công ty ít có sự biến động và chủ yếu là Tài Sản Cố Định hữu hình, không có Tài
Sản Cố Định vô hình và Tài Sản Cố Định thuê tài chính.
Công ty hạch toán TSCĐ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên giá của TSCĐ: 29 928 378 651 đồng
- Giá trị hao mòn: ( 24 694 858 313 ) đồng
- Giá trị còn lại: 5 233 520 338 đồng
*TK sử dụng: TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sp
TK 2118: Tài sản cố định khác
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
Và các TK liên quan: 241, 336, 331, 111
* Chứng từ sử dụng: + Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu công trình
+ Biên bản cấp phát TSCĐ
18
Phiếu nhập kho
Sổ
chi
tiết
vật


Kế toán
tổng hợp
Bảng tổng hợp N - X -T
kho vật tư
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
+ Hoá đơn mua TSCĐ
+ Phiếu nhập TSCĐ
* Sổ sách sử dụng: + Thẻ TSCĐ
+ Sổ theo dõi TSCĐ
+ Nhật ký chứng từ số 9, 10
+ Sổ chi tiết số 2, 5
+ Sổ cái TK 211, 214, 241, 136, 336
III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ.
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ 25 529 275 854
2. Số tăng trong kỳ 4 530 820 318
Trong đó: Mua sắm mới
Xây dựng mới
Điều động nội bộ
4 094 577 573
418 283 545
15 059 200
3. Số giảm trong kỳ 131 717 521

Trong đó: Thanh lý
Nhượng bán
131 717 521
4. Số cuối kỳ 29 928 378 651
Trong đó: Chưa sử dụng
Đã khấu hao hết
Chờ thanh lý
II. Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ 23 158 935 294
2. Tăng trong kỳ 1 631 890 492
3. Giảm trong kỳ ( thanh lý ) 95 967 473
4. Cuối kỳ 24 694 858 313
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ 2 370 340 560
2. Cuối kỳ 5 233 520 338
III.2.2. Kế toán hao mòn TSCĐ.
Mọi tài sản cố định của công ty đưa vào sử dụng đều tính khấu hao. Tuân theo quyết
định số 206 KTDN, kế toán tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng (khấu
hao đều) và tính khấu hao mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
=
19
Mức khấu hao
tháng
Mức khấu hao năm
12
Mức khấu hao năm
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian hữu ích của TSCĐ đó
=
Trong đó:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí liên quan
Định kỳ kế toán tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và phản ánh hao
mòn tài sản cố định.
III.3. Kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương.
III.3.1. Phân tích tình hình lao động.

Cơ cấu lao động:
20
Cơ cấu lao động năm 2004 theo một số tiêu thức
ĐVT: Người

số
Độ tuổi ( tuổi) Giới tính Trình độ
18÷40 ≥ 40
Nam Nữ Đại học CĐ -TC CN
Tổng CB-CNV 671 499 172 70
LĐ trực tiếp 522
LĐ quản lý
LĐ phục vụ 65
(Nguồn: P. Tổ chức lao động)
* Về công tác tổ chức lao động: Lực lượng lao động được biên chế theo dây chuyền
nên hầu như không tăng. Hiện nay công ty chỉ áp dụng một hình thức hợp đồng lao động đó là
hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khối quản lý được tinh giản, chỉ chiếm tổng số
lao động.

Tuyển dụng và đào tạo lao động:
- Tuyển dụng: Công ty chỉ tuyển dụng lao động khi có nhu cầu cần thiết cho vị trí làm việc
mới và tuyển dụng hàng năm để đào tạo thay thế các vị trí trong dây chuyền sản xuất. Tuy
nhiên về việc xây dựng kế hoạch lao động được điều động từ trên xuống.
* Các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động:

+ Có sức khỏe tốt, có chứng nhận của bệnh viện xác định tình trạng sức khỏe tốt và không
mắc bệnh lây nhiễm, ma túy.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp đúng với nghành nghề cần tuyển.
+ Độ tuổi ≤ 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức cá nhân tốt.
+ Qua được vòng kiểm tra xét chọn của Hội đồng tuyển dụng lao động.
+ Ưu tiên con em CNVC trong công ty.
- Đào tạo lao động:
+ Do công ty là đơn vị quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, nên công tác
đào tạo và giáo dục công nhân luôn được coi trọng. Một năm huấn luyện và kiểm tra quy trình
vận hành, quy trình an toàn 2 lần đối với công nhân. Hàng năm cán bộ kỹ thuật đều hướng
dẫn công nhân về lý thuyết và tay nghề và tổ chức thi lại bậc, nâng bậc cho công nhân.
+ Riêng với thiết bị mới được đầu tư, công ty đều thuê chuyên gia đào tạo cho đội ngũ
kỹ thuật để từ đó đào tạo công nhân vận hành. Toàn bộ số công nhân làm việc trên dây
21
chuyền sản xuất chính đều được đào tạo nghề, một số đã là kỹ sư chứ không có lao động phổ
thông.
+ Đối với cán bộ quản lý, công ty mới chỉ cấp kinh phí đào tạo lý luận chính trị cao cấp,
trung cấp chứ chưa hỗ trợ đào tạo kiến thức về quản lý. Chủ yếu cán bộ công nhân viên có
nhu cầu thì tham gia các khóa đào tạo bên ngoài.
 Tình hình sử dụng thời gian lao động:
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
+ Làm việc 3 ca liên tục các ngày trong tuần, kể cả lễ tết vì chủ yếu là sản xuất dây chuyền,
thiết bị vận hành liên tục.
+ Thời gian làm việc trong 1 ca: 8h/ ca, nghỉ giữa ca 60 phút.
- Đối với quản lý và lao động phục vụ:
+ Thời gian làm việc trong tuần: 40 giờ/ tuần, nghỉ thứ bảy và chủ nhật.
+ Để bán hàng, công ty quy định bộ phận bán hàng phải làm việc cả thứ bảy và
chủ nhật một cách luân phiên và được nghỉ bù vào các ngày khác trong tuần, nhưng
không được tính thêm giờ.
*Thời gian làm việc trong năm: T cđ = 365 - ( 52 x 2 )

(chủ nhật & thứ 7 + 8 ngày lễ )
III.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán tiền lương.
 Theo như công ty quy định:
- Trưởng phòng: + Hệ số lương chức danh 3,48
+ Phụ cấp trách nhiệm 1,3
- Phó phòng: + Hệ số lương chức danh 3,23
+ Phụ cấp trách nhiệm 1,2
- Tổ trưởng: Phụ cấp trách nhiệm 1,05
- Mức lương cấp bậc bình quân của lao động quản lý phục vụ công ty 2,5.
* Công thức tính lương:
22
Hệ số lương cơ bản
Mức lương cấp bậc bình quân
Phụ cấp
trách nhiệm
*
Hệ số
trách
nhiệm
*
*
Lương bình quân trong
tháng
của đơn vị sản xuất chính
Thời gian
l m vià ệc
*
*
+ Cách tính lương nghỉ phép:

 Công ty trả lương theo các hình thức sau:
+ Trả theo sản phẩm
+ Trả theo thời gian
+ Trả theo khoán công việc
- Lao động được phân ra là: Cán bộ công nhân viên
Lao động thời vụ
* TK sử dụng: TK 334
+ TK 3341: Tiền lương
+ TK 3342: Tiền ăn ca
+ TK 3343: Thu nhập từ tiết kiệm C2
+ TK 3344: TL và các khoản tiền thưởng chi hộ CĐ
TK 338
+ TK 33821: KPCĐ phải nộp cấp trên
+ TK 33822: KPCĐ được chi
+ TK 33831: BHXH nộp cấp trên
+ TK 33832: BHXH được chi
+ TK 33833: Thu 5% BHXH trừ người lao động
+ TK 33841: BHYT tính vào Z đơn vị
+ TK 33842: BHYT thu của người lao động
+ TK 33844: Lương thưởng do công ty cấp
TK 3352: Trích trước bồi dưỡng độc hại
Ngoài ra còn có một số TK sau: 111, 136, 138, 138, 141, 335, 622, 627, 641, 642
*Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho kèm theo phiếu xác nhận công việc hoàn thành
+ Biên bản nghiệm thu sản phẩm
+ Bảng chấm công
+ Bảng đơn giá tiền lương theo đơn vị tấn, chiếc, cái, lô
+ Biên bản bàn giao sản phẩm
*Sổ sách sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lương
23

Mức lương tối thiểu * hệ số
lương
Ng y công thángà
Lương
nghỉ phép
= *
Ng y công à
nghỉ phép
+ Nhật ký chứng từ số 1
+ Sổ cái TK 334, 335, 338
+ Sổ theo dõi nhân sự
+ Sổ theo dõi lương cơ bản, lương cấp bậc.
* Kế toán các khoản trích theo lương:
KPCĐ = Tổng quỹ lương sản phẩm * 2%
Trong đó: 1,5% nộp lên công ty
0,5% giữ lại công ty
BHXH = Tổng quỹ lương cơ bản * 20%
Trong đó: 15% tính vào chi phí
5% trừ vào thu nhập lao động
Lương BH căn cứ vào giấy nghỉ ốm, giấy nghỉ hưởng lương BHXH và bảng chấm
công do nhân viên thống kê phân xưởng lập.
Trong đó:
Mức trợ cấp BHXH = Ngày nghỉ tai nạn lao động, Thai sản trợ cấp 100%
Mức trợ cấp BHXH = Nghỉ do ốm đau trợ cấp 75%
Số ngày nghỉ: Không quá 30 ngày vẫn đóng BHXH <15 năm
Không quá 45 ngày vẫn đóng BHXH >15 năm
Để lập bảng thanh toán BHXH cho các bộ phận cuối tháng Kế toán tập hợp giấy
chứng nhận nghỉ ốm, hưởng BHXH trong tháng đó làm căn cứ để tính BHXH cho từng các
nhân trong đơn vị:
_Căn cứ vào số ngày cho nghỉ

_ Căn cứ vào số ngày thực nghỉ
_ Căn cứ vào lương tháng đóng BHXH, lương bình quân ngày
_ Căn cứ vào tỷ lệ hưởng BHXH
BHYT: Tổng quỹ lương cơ bản * 3%
Trong đó: 2% tính vào chi phí
1% trừ vào thu nhập lao động
Quỹ lương được hình thành sau khi sản phẩm nhập kho.
Tiền
lương
Hệ số lương
CB
*
*
Số ng y à
nghỉ BHXH
Mức trợ cấp
26
=
24
 Từ tổng quỹ lương thì trích:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp 8 ữ 10%
+ Chi phí sản xuất chung 30%
+ Số còn lại trích vào Chi phí nhân công trực tiếp 60%
III.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Công ty đang áp dụng:
+ Đối với chi phí NVL, tiền lương được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng.
+ Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ cho từng phân xưởng theo tiêu thức
tiền lương.
Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp đến từng loại sản phẩm và tính giá
thành theo phương pháp từng bước kết hợp với phương pháp giản đơn.

III.4.1. Tập hợp chi phí.
*Kế toán tập hợp CP nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Vật liệu chính: Vật liệu chính cho đúc trục trục cán gang hợp kim bao gồm: thép phế, gang
thỏi, FeSi45%, FeMn65%, FeCr, Ni, Fe78, Al, FeMo…
+ Vật liệu phụ: Cát vàng, bột đất sét, nước thủy tinh, đất đèn, huỳnh thạch, phấn chì, than cám
cốc, vôi luyện kim…
+ Nhiên liệu: Than củ quảng ninh
+ Phế liệu: Trục cán gang thu hồi, gang khuôn phế, phoi thép thu hồi…
Các loại vật liệu trên được tập hợp theo phân xưởng sản xuất
* TK sử dụng: TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 6210: Chi phí NVL dùng SXTX công ty
TK 6211: Chi phí NVL PX1
+ TK 62111: Chi phí NVLC PX1
+ TK 62112: Chi phí NVLP PX1
+ TK 62113: Chi phí NVL khác PX1
TK 6212: Chi phí NVL PX2
+ TK 62121: Chi phí NVLC PX2
+ TK 62122: Chi phí NVLP PX2
TK 6213: Chi phí NVL PX3
+ TK 62131: Chi phí NVLC PX3
+ TK 62132: Chi phí NVLP PX3
TK 6214: Chi phí NVL cán 10 000
25

×