Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.41 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần: 21 Tiết PPCT: 101 Văn bản : CHUẨN. NS: 13/01/2017 ND: 17/01/2017. BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI Vũ Khoan. A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiến của văn bản. - Học tập cách trình bày một vấn đề có ý nghĩa thời sự. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản. - Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận về vấn đề xã hội - Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội. - Rèn thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. 3. Thái độ: Có ý thức, phương pháp trình bày một vấn đề có ý nghĩa xã hội. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn, … D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS Lớp 9A3 Lớp 9A4 Vắng: Vắng: Phép……………….,kp………………….. Phép…………….….,kp…………………. 2. Kiểm tra bài cũ: Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào? Sau khi học xong văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục, về cách viết, về giọng văn của tác giả đã sử dụng trong văn bản? 3. Bài mới: *Giới thiệu bài mới:Vào Thế kỷ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không? Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trong hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả. HS tìm hiểu trả lời. GV: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản? Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở nên cấp thiết.. NỘI DUNG BÀI DẠY I.GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: Vũ Khoan - nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ Trưởng Bộ Thương mại, nguyên là Phó Thủ tướng Chính phủ. 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ: Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ b. Thể loại: - Nghị luận về một vấn đề xã hội, giáo dục.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> HS trả lời, GV nhận xét. - Nghị luận giải thích.. HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: GV: Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch lạc, tình 1.Đọc cảm – Tìm hiểu từ khó: phấn chấn. Giáo viên đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.- Động lực: Là lực tác động vào vật, đồ vật hay - Giáo viên nhận xét cách đọc. đối tượng. GV: Đọc các chú thích SGK (29) - Kinh tế tri thức: Chỉ một trình độ phát triển rất GV: Chú ý các từ ? Giải nghĩa. cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức trí tuệ Thế giới mạng: Liên kết, trao đổi thông tin trên chiếm tỷ trọng cao trong các giá trị của sản phẩm phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống máy tính trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. liên thông. 2.Tìm hiểu văn bản: - Bóc ngắn cắn dài: Thành ngữ chỉ lối sống, lối a. Bố cục: 3 phần suy nghĩ làm ăn hạn hẹp nhất thời không có tầm Phần 1: Đặt vấn đề. nhìn xa. Phần 2: Giải quyết vấn đề. GV: Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì? Phần 3: Kết thúc vấn đề. GV: Văn bản này có bố cục mấy phần? Nội dung từng phần. b. Phân tích: GV: Quan sát toàn bộ văn bản xác định luận - Luận điểm trung tâm: Chuẩn bị hành trang vào điểm trung tâm và hệ thống luận cứ trong văn thế kỉ mới. - Hệ thống luận cứ (4). bản? GV: Đọc phần nêu vấn đề? Em có nhận xét như b1. Nêu vấn đề một cách trực tiếp, rõ ràng, thế nào về cách nêu vấn đề của tác giả? Việc ngắn gọn, cụ thể đặt vấn đề vào thời điểm đầu thế kỉ mới có ý Ý nghĩa: Đây là thời điểm quan trọng, thiêng liêng, đầy ý nghĩa đặc biệt là lớp trẻ Việt Nam nghĩa như thế nào? GV: Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa ra luận phải nắm vững cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam cứ nào? Từ đó phải rèn luyện những thói quen tốt khi GV: Để làm rõ luận cứ người viết đó dựng Những dẫn chứng nào? bước vào nền kinh tế mới. HS: + Trong nền kinh tế tri thức, trong b2.Giải quyết vấn đề. thế kỉ XXI vai trò con người càng nổi trội. * Luận cứ quan trọng: là sự chuẩn bị cho bản + Một thế giới khoa học công nghệ phát triển thân con người để bước vào thế kỉ mới. nhanh. - Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ. + Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế + Con người là động lực phát triển của lịch sử. ngày càng sâu rộng. Không có con người, lịch sử không thể tiến lên, HS đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2) phát triển…… GV: Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái yếu *Luận cứ trung tâm của văn bản là : nào của con người Việt Nam? Nguyên nhân vì - Chỉ rõ những cái mạnh, yếu của con người Việt sao có cái yếu? Nam trước mắt lớp trẻ. GV: So với đoạn 4 thì ở đoạn 5 tác giả phân - Cái mạnh truyền thống: tích những cái mạnh, cái yếu của người Việt Thông minh, nhạy bén với cái mới Cái yếu được Nam như thế nào? Ông sử dụng những thành tiềm ẩn trong cái mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ ngữ nào? Tác dụng? năng thực hành. GV: Đọc đoạn 6 và đoạn 7? Phát hiện những - Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc Cái cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen yếu đó là thiếu tỉ mỉ. của người Việt Nam? - Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau GV: Em có nhận xét như thế nào về cách lập Cái yếu đó là đố kị nhau. luận của tác giả? (Cụ thể, rõ ràng, lôgíc) Sức - Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanh Cái yếu: Kì thuyết phục cao.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt, …… b3.Kết thúc vấn đề: - Mục đích: “Sánh vai… châu” - Con đường, biện pháp: Lấp đầy những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu Làm cho lớp trẻ nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu tạo thói quen tốt để vận dụng vào thực tế. - Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể, rõ ràng, giản dị, tưởng như ai cũng có thể làm theo. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.. HS đọc phần 3 GV: Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ mới là gì? Vì sao? GV:Em có nhận xét như thế nào về nhiệm vụ tác giả nêu ra? GV: Tác giả đã sử dụng những tín hiệu nghệ thuật gì trong văn bản? GV: Nội dung chủ yếu mà văn bản đề cập đến là gì? GV: Hãy tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam Bảng phụ + Phiếu học tập. Nói về điểm mạnh của người Việt Nam - Uống nước nhớ nguồn. - Trông trước ngó sau. - Miệng nói tay làm. - Được mùa chớ phụ ngô khoai. *Nói về điểm yếu của người Việt Nam - Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông. Kĩ thuật khăn phủ bàn GV: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? Đọc Ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - HS viết đoạn văn nghị luận trình bày ý kiến III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC của mình về vấn đề chặt phá rừng làm rẫy ở địa * Bài cũ: Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản phương - Luyện tập viết đoạn văn, bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ về một vấn đề xã hội. - Nắm được toàn bộ nội dung bài học.Học thuộc phần ý nghiã. * Bài mới: - Soạn bài: “Các thành phần biệt lập” (t1) E. RÚT KINH NGHIỆM:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tuần: 21 Tiết PPCT: 102. NS: 13/01/2017 ND: 17/01/2017 Tiếng Việt: CÁC. THÀNH PHẦN BIỆT LẬP. A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần tình thái, cảm thán. - Công dụng của thành phần tình thái, cảm thán. 2. Kỹ năng: - Nhận biết thành phần tình thái, cảm thán. - Đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng thành phần tình thái, cảm thán trong giao tiếp. C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS Lớp 9A3 Lớp 9A4 Vắng: Vắng: Phép…………….….,kp………………… Phép…………………….,kp…………………….. 2. Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ cụ thể ? - Viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần gạch dưới thành khởi ngữ : Tôi biết rồi nhưng tôi chưa nói được nói. Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi. 3. Bài mới: *Giới thiệu bài mới: GV lấy ví dụ rồi dẫn vào bài mới. HS xác định cấu trúc câu ở ví dụ dưới đây: VD: Hình như,cô ấy/ không đến. (?) (CN) (VN) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIÊUCHUNG HS đọc (SGK 18) GV: Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào? HS: “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu: GV: Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ:” nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao ? GV: Các từ “chắc”, “có lẽ” được gọi là thành phần. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIÊUCHUNG: 1. Khái niệm về thành phần tình thái * Ví dụ (SGK /18) “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu: - “chắc” thể hiện độ tin cậy cao, - “có lẽ”: thể hiện độ tin cậy thấp hơn. => Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> tình thái. Em hiểu thế nào là thành phần tình thái? GV: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần tình thái hay trong chương trình Ngữ Văn. VD: 1- “Sương chùng chình qua ngõ. Hình như thu đã về (“Sang thu”- Hữu Thỉnh) 2- “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. (“Phong cách Hồ Chí Minh”- Lê Anh Trà) HS đọc (SGK 18) chú ý các từ gạch chân. GV: Các từ ngữ “ồ”, “trời ơi” trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không? HS: Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. GV: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi” GV: Các từ “ồ ”, “trời ơi” được dùng để làm gì? GV: Các từ “ồ ”, “trời ơi” được gọi là thành phần cảm thán. Em hiểu như thế nào là thành phần cảm thán GV: Vị trí của thành phần cảm thán trong câu? GV: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần cảm thán hay trong chương trình Ngữ Văn HS: VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa” (“Bếp lửa”- Bằng Việt) GV: Các thành phần tình thái và thành phần cảm thán được gọi là các thành phần biệt lập. Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập? 1 HS đọc ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Học sinh lên bảng làm bài tập. - Học sinh khác nhận xét bổ sung (nếu có) - Giáo viên nhận xét, đánh giá.. nói đến trong câu 2. Khái niệm thành phần cảm thán * Ví dụ (SGK /18) a- Ồ, sao mà độ ấy vui thế. ( Kim Lân, “Làng”) b- Trời ơi, chỉ còn có 5 phút (Nguyễn Thành Long, “Lặng lẽ Sa Pa ”) - Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. - Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi ai cả chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình. => Các thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn, mừng, giận...). II. LUYỆN TẬP: Bài 1/19. Thành phần tình thái. Thành phần cảm thán. a. Có lẽ b. Chao ôi c. Hình như d.Chả nhẽ Bài 2/19 -1HS đọc theo yêu cầu BT- thảo luận nhóm – 3 Dường như - hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc phút – 4 nhóm là, chắc hẳn, chắc chắn Các nhóm nhận xét, Gv bổ sung Bài 3/19 - Chắc, hình như, chắc chắn thì chắc chắn có độ tin cậy cao nhất; hình như có độ tin cậy thấp nhất. Tác giả chọn từ chắc vì niềm tin vào sự -1HS lên bảng làm bài tập việc có thể diễn ra theo 2 khả năng: + Thứ nhất theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Thứ hai do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi. HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Đoạn văn tham khảo: Lan là người bạn tôi thương yêu nhất. Bạn ấy là người vui tính. Hình như, mọi suy nghĩ của tôi Lan đều biết, chỉ cần nhìn qua ánh mắt. Chúng tôi chơi thân với nhau từ nhỏ, nên rất hiểu nhau. Đã nhiều lần tôi rất tự hào và thốt lên rằng: “Ôi, cảm ơn trời đã ban cho chúng con một tình bạn chân thật!” E. RÚT KINH NGHIỆM:. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Hệ thống toàn bài. Học bài, làm lại các bài tập. Viết đoạn văn chứa thành phần tình thái và cảm thán. - Nắm được đặc điểm, công dụng của các thành phần tình thái, cảm thán. - Hoàn thành các bài tập vào vở. Học thuộc ghi nhớ. * Bài mới: Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập (tiếp).
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tuần: 21 Tiết PPCT:103. NS: 14/01/2017 ND: 18/01/2017 Tiếng Việt: CÁC. THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tt). A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp, phụ chú trong câu. - Biết đặt câu có thành phần gọi đáp, phụ chú. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần gọi đáp, phụ chú. - Công dụng của thành phần gọi đáp, phụ chú. 2. Kỹ năng: - Nhận biết thành phần gọi đáp, phụ chú. - Đặt câu có thành phần gọi đáp, phụ chú.. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng thành phần gọi đáp, phụ chú trong giao tiếp. C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS Lớp 9A3 Lớp 9A4 Vắng: Vắng: Phép…………….….,kp………………. Phép………………..….,kp…………………. 2. Kiểm tra bài cũ: Ta đã học các thành phần biệt lập nào? Tác dụng của nó? 3. Bài mới: *Giới thiệu bài mới: Giờ trước chúng ta đã học thành phần cảm thán, thành phần tình thái trong câu mặc dù nó không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu xong nó cũng có những tác dụng nhất định: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp những thành phần biệt lập đó HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIÊU CHUNG GV cho HS đọc ví dụ a,b (I) ở bảng phụ ghi ở SGK/31 GV: Trong số các từ in đậm từ ngữ nào dùng để gọi? Từ ngữ nào dùng để đáp? GV: Những từ ngữ dùng để gọi đáp có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không? Tại sao? GV: Trong các từ gọi đáp ấy từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại? GV: Thế nào là thành phần gọi - đáp? GV cho HS đọc ví dụ a,b(II) ở bảng phụ ghi ở sgk/32 GV: Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao? GV: Trong câu a các từ ngữ in đậm được thêm. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIÊU CHUNG: 1. Thành phần gọi – đáp: * Ví dụ: - Này: dùng để gọi,tạo lập cuộc thoại,mở đầu sự giao tiếp -Thưa ông: dùng để đáp, duy trì cuộc thoại,thể hiện sự hợp tác đối thoại - Những từ đó không nằm trong sự việc được diễn đạt => Thành phần gọi - đáp * Ghi nhớ 1 SGK /32 2. Thành phần phụ chú: *Ví dụ: a.Không vì từ in đậm là thành phần phụ b. Câu (a) chú thích cho cụm từ “đứa con gái duy nhất của anh”.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> vào để chú thích cho cụm từ nào? GV: Trong câu b cụm chủ - vị in đậm chú thích điều gì? Công dụng của các từ in đậm trong câu? Vị trí của nó? GV: Thế nào là thành phần phụ chú? Cho ví dụ? HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP - HS thảo luận nhóm bài tập 1/ 32 (3phút) .HS nhóm khác nhận xét . GV bổ sung Học sinh đọc to bài tập 2 xác định yêu cầu? Tìm thành phần gọi - đáp trong câu ca dao? Lời gọi - đáp đó hướng đến ai? Một học sinh nhận xét, bổ sung Giáo viên nhận xét, đánh giá. Học sinh đọc to yêu cầu bài tập 3. Xác định theo yêu cầu? Từng đoạn trích học sinh nhận xét, bổ sung Giáo viên nhận xét, đánh giá. - GV gọi HS làm bài 4 - GV nhận xét, bổ sung. HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Đoạn văn tham khảo: Lan là người bạn tôi thương yêu nhất. Bạn ấy là người vui tính. Hình như, mọi suy nghĩ của tôi Lan đều biết, chỉ cần nhìn qua ánh mắt. Chúng tôi chơi thân với nhau từ nhỏ, nên rất hiểu nhau. Đã nhiều lần tôi rất tự hào và thốt lên rằng: “Ôi, cảm ơn trời đã ban cho chúng con một tình bạn chân thật!” E. RÚT KINH NGHIỆM. c.Ở câu (b): cụm Chủ -Vị chỉ việc diễn ra trong tâm trí của tác giả => Thành phần phụ chú * Ghi nhớ 2 SGK / 32 II. LUYỆN TẬP: Bài 1/ 32 - Từ dùng để gọi: Này - Từ dùng để đáp: Vâng - Quan hệ:trên - dưới Bài 2/ 32 - Cụm từ dùng để gọi: Bầu ơi - Đối tượng hướng tới của sự gọi: Tất cả các thành viên trong cộng đồng người Việt Bài 3/ 33 a)- “Kể cả anh” -> Giải thích cho cụm từ “mọi người” b)- “Các thầy cô…người mẹ” ->Giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá … này” c)- “Những người thực sự của …kỉ tới” ->Giải thích cho cụm từ “lớp trẻ”. d)- “Có ai ngờ” ->Thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật “Tôi”. “Thương thương quá đi thôi” -> Thể hiện tình cảm trìu mến của nhân vật “Tôi” với nhân vật “Cô bé nhà bên”. Bài 4 /33 - Các thành phần phụ chú ở bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Hệ thống toàn bài. Học bài, làm lại các bài tập. Viết đoạn văn chứa thành phần tình thái và cảm thán. * Bài mới: Chuẩn bị bài: Viết bài Tập làm văn số 5.
<span class='text_page_counter'>(9)</span>
<span class='text_page_counter'>(10)</span>