Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tài liệu CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.08 KB, 2 trang )

CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ TI CHÍNH
A/ Cc ch s quan trng:
1. EPS (Earning per share/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu)
2. P/E ( Hệ số giá trên thu nhập ) = Giá Hiện Tại / EPS
3. Vốn thị trường (Market capital) = Giá Hiện Tại x Khối Lượng Niêm Yết
4. Cổ phiếu lưu hành = Khối Lượng Niêm Yết – Cổ Phiếu Quỹ
5. Tổng khối lượng cổ phiếu = Khối Lượng Niêm Yết + Khối Lượng Chưa Niêm Yết
6. Giá sổ sách (Book value) = Vốn Chủ Sở Hữu / Tổng Khối Lượng Cổ Phiếu
7. P/B (Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách) = Giá Hiện Tại / Giá Sổ_Sách
8. ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) = Tổng LNST 4 Quý Gần Nhất / Tổng Tài Sản
9. ROE (Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) = Tổng LNST 4 Quý Gần Nhất / Vốn Chủ Sở Hữu
10. FL (Đòn bẩy tài chính) = 1 + (Tổng Nợ / Vốn Chủ Sở Hữu)
11. Beta (Thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán).
B/ Cc ch s khc:
1. Ch s thanh ton hiện hành (current ratio) = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
- Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung
thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với
việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu
hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy
thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
2. Ch s thanh ton nhanh (quick ratio) = tiền mặt + chứng khon khả mại + cc khoản
phải thu)/ nợ ngắn hạn.
- Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản
cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để
trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
3. Ch s tiền mặt = (tiền mặt + chứng khon khả mại)/ nợ ngắn hạn
- Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và
chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả?
4. Ch s dòng tiền hoạt động = tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn
- Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ số


thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo
cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công
ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động
5. Vòng quay cc khoản phải thu = doanh s thuần hàng năm/ cc khoản phải thu trung
bình
- Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với
các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh.
Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có
thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung
cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh
chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu
nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và
các khoản phải thu năm nay)/2
6. Ch s vòng quay hàng tồn kho = gi vn hàng bn/hàng tồn kho trung bình
- Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn
kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong
doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục
hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp
bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho
các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho
cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Trong đó: hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn kho năm
nay)/2
7. Biên lợi nhuận thuần = nhuận ròng/ doanh thu thuần
- Biên lợi nhuận thuần: Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được
bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Trong đó: lợi nhuận ròng = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán

Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ doanh thu thuần
Biên EBT = thu nhập trước thuế/ doanh thu
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
7.1 Biên lợi nhuận ròng = thu nhập ròng/ doanh thu
7.2 Biên lợi nhuận phân phối = tổng doanh thu phân phối/ doanh thu
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi đơn vị
hàng bán ra.
Trong đó: doanh thu phân phối = doanh thu – chi phí biến đổi
8. Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản trung bình
- Chỉ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo
ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào
trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn
thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
9. Tỷ s nợ trên tổng vn = tổng nợ/ tổng vn
- Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn
ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro
hơn.
10. Ch s khả năng thanh ton lãi vay = thu nhập trước thuế và lãi vay ( EBIT)/ lãi vay
- Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh toán và
được đo lường:
11. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = dòng tiền hoạt động điều chnh/ chi phí
lãi vay.
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài chính cố định +
thuế phải trả.

×