Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN CONG NGHE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.93 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT PHAN THÀNH TÀI *****. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC: 2012– 2013 Đề tài: TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH QUA DẠY. HỌC LIÊN HỆ THỰC TIỄN PHẦN “ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG ” MÔN CÔNG NGHỆ 11. Loại đề tài: CHUYÊN MÔN- CÔNG NGHỆ Họ và tên: ĐINH THỊ THU HƯỜNG Chức vụ: GIÁO VIÊN Sinh hoạt tổ CM: VẬT LÝ- CÔNG NGHỆ. Đà nẵng, tháng 12 năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SỞ GD& ĐT TP ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT PHAN THÀNH TÀI. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. PHIẾU NHẬN XÉT VÀ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH QUA. DẠY HỌC LIÊN HỆ THỰC TIỄN PHẦN “ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG ” MÔN CÔNG NGHỆ 11 Loại đề tài : CHUYÊN MÔN - CÔNG NGHỆ Mã số : Họ và tên : ĐINH THỊ THU HƯỜNG Chức vụ : GIÁO VIÊN Sinh hoạt tổ CM: VẬT LÝ - CÔNG NGHỆ Tổ chuyên môn Nhận xét:…………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ………………………………………. Hội đồng KH trường Nhận xét:…………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ………………………………………………. Xếp loại:……………………………. Xếp loại: …………………………………… Ngày …..tháng ….năm 2012 Đại diện tổ chuyên môn. Ngày …..tháng ….năm 2012 Hiệu trưởng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> MỤC LỤC MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................2-3 II. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................3 III. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................3 IV. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3 PHẦN 2. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận ................................................................................................................4 II. Thực trạng về hứng thú học tập môn Công nghệ của học sinh khối 11............4-5 III.Giải pháp và một số minh học cụ thể........................................................................ 1. Vì sao khi liên hệ thực tế vào phần “ Động cơ đốt trong ” sẽ làm tăng hứng thú học tập môn Công nghệ cho học sinh khối 11?...................................................6-7 2. Giới thiệu một số kiến thức thực tế có thể liên hệ vào phần “ Động cơ đốt trong (ĐCĐT)” môn Công nghệ 11.........................………………………………7-13 IV. Kết quả....................................................................................................................14 PHẦN 3. KẾT LUẬN I. Kết luận......................................................................................................................15 II.Một số đề xuất 1. Đề xuất với Sở...................................................................................................15-16 2. Đề xuất với Nhà trường..........................................................................................16.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> PHẦN 1. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai đã ảnh hưởng toàn diện và sâu sắc đến toàn bộ đời sống xã hội của loài người. Trong thời đại ngày nay, nắm vững khoa học kỹ thuật là một điều không thể thiếu được đối với mỗi người lao động. Vì vậy môn Công nghệ là một trong những tri thức phổ thông cần thiết với mỗi con người. Giáo dục ở trường phổ thông hiện nay đang chuyển mình theo hướng: trường phổ thông - lao động kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề. Như vậy, dạy học công nghệ ở trường phổ thông không chỉ đơn thuần là góp phần đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật mà còn chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất xã hội, là sản phẩm quý giá của quá trình sản xuất. Năm 2007 theo sự phân công của Sở GD&ĐT TP Đà Nẵng, tôi được về công tác tại trường THPT Phan Thành Tài. Trong thời gian giảng dạy ở trường, tôi nhận thấy chỉ một số học sinh say mê và hứng thú với môn học này, còn đa số các em coi nhẹ và không thích môn này vì các em cho rằng: học môn công nghệ không thi tốt nghiệp, mất thời gian lại vừa khó hiểu, nhàm chán… Điều này có lẽ bị ảnh hưởng ít nhiều bởi những khó khăn trong quá trình thu nạp kiến thức ở sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học từ phía giáo viên. Với vai trò là giáo viên giảng dạy bộ môn, tôi rất băn khoăn và cảm thấy mình cần có trách nhiệm phải suy nghĩ và tìm tòi ra giải pháp để giúp các em thay đổi thái độ học tập, có cái nhìn đúng đắn hơn và đặc biệt hứng thú hơn trong giờ học Công nghệ. Tôi nghĩ bên cạnh những phương pháp dạy học tích cực mà các giáo viên đã áp dụng thì cần có cách nào hiệu quả hơn không ? Công nghệ là môn học có tính thực tiễn cao. Do đó trong mỗi giờ học, giáo viên không nên chỉ trình bày lí thuyết một chiều mà cần sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học mang tính thực tiễn (vật dụng, máy móc, thiết bị trong sinh hoạt, lao động hằng ngày hay phim, tranh, ảnh về các qúa trình lao động sản xuất liên quan đến bài học) để học sinh thấy được tính gần gũi, mối liên hệ mật thiết giữa lý thuyết và thực tế. Giáo viên cũng cần lấy các ví dụ minh họa, đặt ra các tình huống có vấn đề mang tính thực tiễn để học sinh vận dụng vốn sống của mình giải quyết vấn đề. Từ đó, học sinh mới khắc sâu được kiến thức và hứng thú hơn khi học môn Công nghệ. Như vậy làm rõ được tính thực tiễn là điều kiện tồn tại và tiêu chuẩn thành công của bài dạy đó. Từ việc nắm được đặc thù của bộ môn, tôi nghĩ đưa thực tiễn vào các bài học cụ thể có thể sẽ đem lại những chuyển biến mới. Trong chương trình Công nghệ 11, phần “Động cơ đốt trong ” cần được liên hệ thực tiễn vào bài học nhiều nhất..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Với những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: Tăng hứng thú học tập cho học sinh qua dạy học liên hệ thực tiễn phần “Động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11. II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Tìm hiểu những tác động tích cực của việc liên hệ thực tế vào bài học ảnh hưởng như thế nào đến hứng thú học tập môn công nghệ cho học sinh. Từ đó giúp học sinh khắc sâu được kiến thức và hứng thú hơn khi học môn Công nghệ. Và hơn nữa sẽ khuyến khích học sinh vận dụng tích cực các kiến thức đã học vào thực tiễn đang ngày càng vận động và phát triển. Giới thiệu một số đơn vị kiến thức thuộc phần “Động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11 cần liên hệ thực tiễn vào bài học. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Một số kiến thức thực tế từ cuộc sống và kinh nghiệm của bản thân học sinh được liên hệ vào nội dung các tiết dạy thuộc phần “Động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đọc và nghiên cứu tài liệu (Các tài liệu liên quan đến đề tài) để tìm hiểu cơ sở lí luận . 2. Điều tra bằng phiếu hỏi: Tổng số 95 phiếu 3. Phương pháp trò chuyện , phỏng vấn: (10 học sinh, 4 giáo viên) 4. Ứng dụng việc liên hệ thực tế vào các tiết dạy phần “Động cơ đốt trong” môn Công nghệ khối 11.. PHẦN 2. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Hứng thú.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Theo từ điển bách khoa tiếng Việt: “Hứng thú là hình thức biểu hiện tình cảm và nhu cầu nhận thức của con người nhằm ý thức một cách hào hứng về mục đích hoạt động và tìm hiểu sâu hơn, phản ánh đầy đủ hơn đối tượng trong cuộc sống hiện thực”. 2. Hứng thú học tập Hứng thú học tập là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân khi đứng trước mâu thuẩn giữa nhiệm vụ học tập cho giáo viên đề ra với trình độ tri thức của học sinh, làm cho các em say mê tìm tòi, sáng tạo để tìm ra lời giải đáp phù hợp với yêu cầu của giáo viên . 3. Hứng thú học tập môn Công nghệ Là xu hướng tâm lí học sinh có nhu cầu đúng đắn về môn học này. Học sinh có hứng thú thường tập trung chú ý cao độ khi ở trên lớp cũng như ngoài giờ, thường xuyên say mê tìm hiểu các kiến thức liên quan về mặt kỹ thuật nhằm nâng cao hiểu biết về kĩ thuật, tích cực vận dụng vào thực tế cuộc sống và luôn thực hiện tốt những yêu cầu của giáo viên đề ra. 4. Tính thực tiễn của môn Công nghệ 11 Môn Công nghệ có tính thực tiễn cao là do đối tượng nghiên cứu và nội dung môn học phản ánh hoạt động thực tiễn của con người: Đó là lao động sản xuất mà trong đó lao động kỹ thuật là chủ yếu. Dựa trên cở sở khoa học nhưng kĩ thuật lại xuất phát từ thực tiễn và giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong thực tế sản xuất đời sống. Chẳng hạn các phương tiện kĩ thuật ( máy móc , thiết bị , dụng cụ kĩ thuật ) bao giờ cũng gắn liền với quá trình sản xuất nhất định và các phương tiện công nghệ cũng vậy . Đặc điểm này làm cho bài giảng bao giờ cũng gần gũi với học sinh mà không làm giảm ý nghĩa khoa học của nó. II. THỰC TRẠNG 1.. Mức độ hứng thú học tập môn công nghệ. Qua điều tra tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh thích học Công nghệ hiếm và thấp hơn nhiều so với các môn học khác. Tỉ lệ học sinh có thái độ bàng quang đối với môn học chiếm 40%. Đa số học sinh còn thụ động trong giờ học, các em còn thiếu tự tin, ít nhiệt tình tham gia phát biểu xây dựng bài, chỉ có một số ít khoảng 11% học sinh hăng hái giơ tay phát biểu trong khi hơn nữa lớp chỉ ngồi thụ động trong giờ học , chỉ có ý kiến khi được gọi và còn lại 34% thỉnh thoảng mới tham gia xây dựng bài. Nhìn chung mức độ hứng thú học tập môn Công nghệ của học sinh chỉ dừng lại ở mức độ trung bình và sự ham thích chỉ tập trung chủ yếu ở những học sinh thực sự yêu thích môn học này. 2. Nhu cầu học môn công nghệ của học sinh khối 11.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Từ các kết quả thu được tôi nhận thấy bên cạnh một số ít học sinh xác định được mục đích học tập là để cung cấp kiến thức thực tiễn cũng như vai trò hướng nghiệp cho học sinh sau này thì cũng có rất nhiều học sinh cho rằng không cần thiết phải học công nghệ. Khi được hỏi thì các em cho rằng đây là môn học không phải thi tốt nghiệp hay môn này quá trừu tượng, khó hiểu. Từ tư tưởng đến hành động, các em rất ít chủ động trong các giờ học công nghệ. Hầu hết chỉ ngồi lắng nghe, tham gia khi giáo viên yêu cầu và ít chịu khó tìm tòi các kiến thức thực tế phục vụ cho bài học, hay tích cực ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế. Hơn nữa do điều kiện học tập còn hạn chế chưa đem lại nhưng động lực học tập, hứng thú tìm tòi những kiến thức kĩ thuật cho học sinh nhiều nên nhu cầu học tập môn công nghệ chưa cao. 3. Tỉ lệ các tiết học có sự liên hệ thực tiễn vào bài học: (Chương trình Công nghệ khối 11) Nhìn chung đa số các giáo viên dạy môn công nghệ đều có ý thức trong việc tìm hiểu và vận dụng các kiến thức thực tế vào bài giảng nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh tuy nhiên chưa thực hiện nhiều. Điều này có thể xuất phát từ việc phần lớn các giáo viên giảng dạy môn này chưa được đào tạo đúng chuyên môn. Có thể họ chỉ dạy Công nghệ như một công tác kiêm nhiệm. Vì thế thời gian cũng như tâm huyết dành để nghiên cứu về lĩnh vực này cũng gặp nhiều trở ngại. Vì vậy các tiết học công nghệ nhìn chung chưa đạt hiệu quả và đặc điểm nổi bật của nó là môn học có tính thực tiễn cao cũng chưa được thể hiện rõ nét..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> III. GIẢI PHÁP 1. Vì sao khi dạy học liên hệ thực tiễn vào phần “Động cơ đốt trong” sẽ làm tăng hứng thú học tập môn Công nghệ cho học sinh khối 11: Nhà tâm lí học L.I. Bôgiôvich đã viết rằng “Tuyệt đại đa số học sinh kém thường có thái độ tiêu cực đối với học tập ”. Bà nhận xét “Một số em... thì không thích học tập, một số khác thì lại càng bàng quang đối với kết quả học tập của mình, một số em khác nữa thì thiếu tin tưởng vào bản thân và lo sợ học kém ”. Như vậy, nếu chúng ta muốn học sinh nghe giảng thì không thể chỉ nêu tên của bài giảng và thông báo những vấn đề cơ bản của bài giảng là đủ. Cần phải gây cho học sinh một tâm tư xúc động tích cực có liên quan trực tiếp với lòng ham muốn hoạt động nhận thức của học sinh. Do đó không thể thiếu những yếu tố gây hứng thú học tập cho học sinh. Vấn đề này càng cần thiết hơn nhiều đối với bộ môn công nghệ. Vì đại đa số những học sinh không yêu thích môn học này không chỉ là những học sinh yếu kém mà cả những học sinh khá giỏi. Các em thường có cảm giác nhàm chán khi chỉ được học những kiến thức đã có sẵn, bài học mang tính chất sách vở. Từ đó học sinh khó thu nạp kiến thức mới và khó thích ứng, hòa nhập với thực tiễn ngày càng vận động và phát triển. Đặc biệt xuất phát từ đặc thù môn công nghệ luôn mang tính thực tiễn mà những yếu tố tăng hứng thú học tập cho học sinh ở đây chính là những vấn đề thực tiễn đang diễn ra hằng ngày. Chính điều này đem lại sự mới lạ, thiết thực và kích thích trí tò mò, sự công nhận vai trò của môn học đối với học sinh làm cho học sinh ngày càng yêu thích môn học này hơn. Hứng thú học tập liên quan đến động cơ học tập. Động cơ học tập là cái mà nó khiến người ta muốn học tập. Động cơ đúng sẽ tạo ra hứng thú. Như vậy khi ta liên hệ thực tiễn vào bài học thông qua các vấn đề mang tính thực tiễn sẽ lôi cuốn học sinh vào bài học bởi tâm lí muốn nắm bắt vấn đề mới, muốn tự khẳng định mình với bạn bè hay muốn được tôn trọng. Khi đó học sinh sẽ cố gắng suy nghĩ, sẽ mạnh dạn đưa tay phát biểu thay vì ngồi thụ động nghe giảng. Đây chính là nguồn động lực đúng và nó sẽ tạo ra hứng thú học tập khiến học sinh tích cực hơn trong các giờ học công nghệ. Thực tế như chúng ta đã thấy ĐCĐT có vai trò rất quan trọng và được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải...Do đó đối với người học sinh phổ thông dù sau này có lựa chọn nghề nghiệp liên quan với ĐCĐT hay không thì những hiểu biết về chúng nói chung luôn gắn liền với đời sống thực tiễn của họ. Chính vì vậy việc tạo ra hứng thú tìm hiểu về nội dung này thực sự có ý nghĩa. Kiến thức về ĐCĐT và những ứng dụng của nó là những nội dung mang tính trừu tượng, học sinh không thể trực tiếp tri giác được. Để tiếp thu nội dung này học sinh phải hình dung, tưởng tượng, phải thực hiện các thao tác tư duy. Do đó đã gây.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> nhiều khó khăn cho học sinh trong việc tiếp nhận kiến thức mới từ đó hứng thú học tập cũng giảm đi. Như vậy giải pháp trên giúp học sinh gần gũi hơn với các kiến thức về ĐCĐT. Đó là những kiến thức liên quan đến các vấn đề có thật đang diễn ra trong cuộc sống hằng ngày chứ không phải là cái gì quá xa lạ như các em vẫn nghĩ. 2. Liên hệ thực tiễn vào phần “Động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11 trong một số đơn vị kiến thức cụ thể Tiết - Bài - Mục. Nội dung kiến thức thực tế cần liên hệ vào bài học - Mục đích H: Câu hỏi; T: Trả lời. Tiết 26: Khái quát về Động cơ đốt trong - Đặt vấn đề. - Giáo viên đặt câu hỏi: H1: Hằng ngày chúng ta đi xe máy, thường xuyên phải dùng đến xăng.Vậy bộ phận nào trên xe máy tiêu tốn xăng? Làm thế nào xăng có thể trở thành công cơ học để khiến chiếc xe máy chuyển động được trên đường? T1: Động cơ là bộ phận tiêu tốn xăng. Hóa năng (xăng) được đốt cháy thành nhiệt năng chuyển thành công cơ học làm cho xe máy chuyển động được. - Giáo viên định hướng sự chú ý của học sinh vào vấn đề đặt ra, gây sự tò mò muốn khám phá bài học mới.. - Mục 1: Khái niệm, phân loại ĐCĐT. -1: Yêu cầu học sinh kể tên các loại xe máy, ô tô, máy nông nghiệp trên thực tế. Giáo viên giới thiệu những phương tiện thông dụng đó đều sử dụng nguồn động lực là ĐCĐT. -1: Máy nông nghiệp (máy cày, máy bừa, máy bung) Xe máy (Wave, Lead, Attila) Ô tô (Xe du lịch, Xe tải) -2: Động cơ pit tông, động cơ tuabin khí, động cơ phản lực ứng dụng trên phương tiện nào ? - T2 : Động cơ pit tông (ô tô), động cơ tuabin khí (tàu thủy), động cơ phản lực (máy bay). - H3: Nêu một số phương tiện dùng xăng, dầu điezen ? Vì sao.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> những phương tiện đó dùng những nhiên liệu đó ? - T3 : Xăng (xe máy, xe taxi), Điezen (tàu thủy, xe tải, máy cày). - Mục 2: Cấu tạo. chung của ĐCĐT.. Vì động cơ xăng thường là dùng cho phương tiện có công suất nhỏ, động cơ điezen thường là dùng cho phương tiện có công suất lớn. - H1: Giáo viên giới thiệu một số tên gọi thực tế của những chi tiết có trong cấu tạo của ĐCĐT khác với tên gọi kỹ thuật của nó. - T1: Ví dụ như: nắp máy (nắp quy lát), cò mổ (đòn gánh), bánh đà(bánh trớn), trục khuỷu (cốt máy), bánh răng (nhông), thanh truyền (biên, tay dên), chốt pit tông (ắt pit tông).... Tiết 27, 28 : Nguyên lí làm việc của ĐCĐT - Đặt vấn đề. - H1: Tại sao khi đi xe máy có tiếng nổ phát ra? Xăng trong động cơ được tiêu thụ như thế nào? - T1: Bugi bật tia lửa điện đốt cháy nhiên liệu trong xilanh phát ra tiếng nổ. Giáo viên định hướng sự chú ý của học sinh vào vấn đề đặt ra, gây sự tò mò muốn khám phá bài học mới.. - Mục 1 : Một số Giáo viên đặt câu hỏi: khái niệm cơ bản - H1: Xe máy có dung tích 100 phân khối là đang nói đến loại thể tích nào của xilanh động cơ ? - T1: Đó là thể tích công tác - Mục 2 : Nguyên lí làm việc - H1: Vì sao động cơ 2 kì lại tốn nhiên liệu nhiều hơn đông cơ 4 kì ? - T1: Do cấu tạo của động cơ 2 kì nên khi làm việc diễn ra qua trình lọt khí nạp ra ngoài. - H2: Tại sao trong thực tế các xupap của động cơ thường được bố trí mở sớm , đóng muộn hơn ? - T2: Để nạp nhiều hơn và thải được sạch hơn..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tiết 29: Thân máy –nắp máy Mục2 :Thân máy. Giáo viên đặt câu hỏi - H1: Động cơ xe máy làm mát bằng gì ? Dựa vào bộ phận nào trên cấu tạo của động cơ để biết được ? - T1: Không khí. Dựa vào các cánh tản nhiệt bên ngoài động cơ.. Mục 3: Nắp máy - H1: Yêu cầu học sinh căn cứ vào nắp máy cho biết cách phân biệt động cơ xăng trên xe máy và động cơ điêzen trên xe tải . - T1: ĐC xăng trên nắp máy có bugi, động cơ điêzen có vòi phun. Tiết 30: Cơ cấu Giáo viên đặt câu hỏi trục khuỷu thanh - H1: 3 dạng đỉnh bằng, đỉnh lồi, đỉnh lõm của pittông được truyền ứng dụng trong thực tế như thế nào ? - T1: Đỉnh bằng (Động cơ điêzen), đỉnh lồi (Động cơ xăng 2 kì và 4 kì), đỉnh lõm (Cả động cơ xăng và điêzen) - H2: Vật liệu nào được chọn làm pittông, thanh truyền, trục khuỷu ? - T2 : pittông (gang, thép, hợp kim nhôm), thanh truyền (thép), trục khuỷu (gang, thép) ? Tiết 32: Hệ thống bôi trơn - Giáo viên đặt câu hỏi: Mục 1 : Nhiệm vụ , - H1: Tác dụng của dầu bôi trơn ? Vì sao trong động cơ xe máy phân loại : phải có hệ thống bôi trơn ? - T1: Dầu bôi trơn không chỉ có tác dụng bôi trơn các bề mặt ma sát mà còn có các tác dụng phụ khác như: tẩy rửa, làm mát, bao kín,chống gỉ. - H2: Lấy ví dụ thực tế về 3 hình thức bôi trơn vung té, cưỡng bức , pha dầu vào nhiên liệu ? - T2: Bôi trơn vung té (Xe máy), cưỡng bức (ô tô), pha dầu vào nhiên liệu (Động cơ 2 kì).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tiết 33 : Hệ thống làm mát Mục 1: Nhiệm vụ , phân loại :. - Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết tấm bảng ghi 2 chữ “Nước Mui” mà các em thường thấy trên đường đó là nước dùng để làm mát cho động cơ ô tô. Giáo viên đặt câu hỏi : - H1: Nước có tác dụng gì ? Vì sao trong động cơ cần có hệ thống làm mát ? - T1: Nước dùng để làm mát động cơ. Vì khi ĐC làm việc làm động cơ nóng lên gây ra các hiện tượng bó kẹt xilanh, mài mòn pit tông ... làm giãm hiệu suất, tuổi thọ động cơ nên cần được làm mát.. Mục 3: Hệ thống làm mát bằng không khí. Giáo viên đặt câu hỏi : - H1: Giáo viên yêu cầu học sinh cho ví dụ những động cơ nào trên thực tế thì được làm mát bằng nước, loại nào làm mát bằng không khí ? - T1: ĐC làm mát bằng nước (ô tô, tàu thủy) ĐC làm mát bằng không khí (máy bay, xe máy ) - H2: Có nên tháo yếm xe máy (manh xe) khi sử dụng ? Tại sao ? - T2: Không nên vì yếm xe có tác dụng như một tấm hướng gió để dẫn hướng không khí tập trung đi vào vị trí cần làm mát ĐC.. Tiết 37 : Hệ thống khởi động. Giáo viên đặt câu hỏi. Mục 1: Nhiệm vụ , - H1: Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết các cách khởi động phân loại : động cơ trên thực tế, mô tả các cách khởi động, cho ví dụ minh họa từng cách sử dụng ở các phương tiện cụ thể ? - T1: Có 4 cách khởi động KĐ bằng tay(máy cày), bằng động cơ điện(xe máy), bằng động cơ phụ (tàu thủy), khí nén (máy bay) Tiết 41: Khái quát về ứng dụng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> ĐCĐT. Giáo viên đặt câu hỏi:. Mục 1: Vai trò, vị - H1: Kể tên các ngành, lĩnh vực hay các phương tiện, thiết bị trí có sử dụng ĐCĐT. Nghành nào sử dụng nhiều nhất ? - T1: Ngành, lĩnh vực (Công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải...). Trong đó nghành giao thông vận tải là sử dụng nhiều nhất. Phương tiện, thiết bị( ô tô, máy kéo, tàu thủy, máy bay, máy phát điện ...). Mục 2: Sơ đồ ứng Giáo viên đặt câu hỏi : dụng - H1: Phương tiện nào trên thực tế hệ thống truyến lực dùng xích hay dùng trục các đăng ? - T1: Dùng xích (máy ủi, xe máy), dùng trục các đăng (ô tô, máy kéo bánh hơi) Tiết 42, 43 - Động cơ đốt trong dùng cho ô tô Mục 1: Đặc điểm, cách bố trí của - H1: Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ thực tế để giải thích ĐCĐT dùng cho ô các đặc điểm các cách bố trí của ĐCĐT dùng cho ô tô. Cho ví dụ minh họa ? tô - T1: Có 3 cách đó là ĐC đặt ở đầu xe(các xe tải có buồng lái lật), ở giữa xe(xe lu, xe ủi), ở đuôi xe (xe du lịch, xe chở khách) Giáo viên đặt câu hỏi Mục 4: Các bộ phận chính của hệ - H1: Ô tô có thể thay đổi tốc độ như thế nào ? thống truyền lực - T1: Thông qua hộp số có tăng hay giảm tốc độ - H2: Ô tô có thể nổ máy mà vẫn đứng yên được không ? - T2: Được vì khi đó ô tô chưa gài số Tiết 44 - Động cơ đốt trong dùng cho xe máy. Giáo viên nên yêu cầu học sinh quan sát chiếc xe máy thực tế ở Mục 1: Động cơ nhà trước đốt trong dùng cho.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> xe máy. Giáo viên đặt câu hỏi - H1: Kể tên một số loại xe máy trên thực tế ? - T1: Wave, Attila, Lead - H2: Động cơ xe máy làm mát bằng gì ? Tại sao không làm mát bằng nước? - T2: Làm mát bằng không khí. Vì động cơ trên xe máy có công suất nhỏ và thể tích nhỏ - H3: Động cơ xe máy thường được đặt ở đâu ? - T3: Đặt ở giữa xe đối với xe số và đặt lệch về đuôi xe đối với xe ga. Mục 2: Hệ thống truyền lực trên xe Giáo viên đặt câu hỏi máy - H1: Vì sao ô tô có thể đi lùi còn xe máy thì không? - T1: Xe máy không có số lùi - H2: Cho ví dụ những loại xe máy có 3 cấp tốc độ và loại có 4 cấp tốc độ trên thực tế ? - T2: Xe 3 cấp tốc độ (cup, xe 50 phân khối)và loại có 4 cấp tốc độ(xe wave, surius, jupiter ) Tiết 46: Động cơ đốt trong dùng cho máy nông nghiệp. Giáo viên đặt câu hỏi - H1: Máy nông nghiệp thường làm việc trong những môi trường nào?. Mục 1: Động cơ đốt trong dùng cho - T1: Lầy lội , không bằng phẳng máy nông nghiệp - H2: Động cơ đốt trong dùng cho máy nông nghiệp thường là loại động cơ gì ? - T2: Động cơ điezen công suất nhỏ và trung bình Tiết 47: Động cơ đốt trong dùng cho máy phát điện Mục 1: Động cơ Giáo viên đặt câu hỏi: đốt trong dùng cho.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> máy phát điện. - H1: Máy phát điện dùng động cơ đốt trong thường được sử dụng ở đâu ? - T1: Dùng ở những cơ sở sản xuất không có lưới điện quốc gia hoặc làm nguồn dự phòng khi mất điện.. IV. KẾT QUẢ Ta thử so sánh giữa một tiết học có liên hệ thực tiễn vào bài học và một tiết không có liên hệ thực tiễn vào bài học thì chúng ta sẽ càng rõ hơn lợi ích mà nó đem lại . Lớp 11/4 - Ban nâng cao (Dạy theo hình thức không có sự liên hệ thực tiễn vào bài học ) Mức độ nắm kiến thức. Số học sinh. Tốt. Khá. Trung bình. Không nắm được.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 44. Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng 15 34,1% 14 40,9% 12. Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 27,3% 3 6,7%. Lớp 11/6 - Ban nâng cao (Dạy theo hình thức có sự liên hệ thực tiễn vào bài học ) Mức độ nắm kiến thức. Số học Tốt. sinh 44. Khá. Trung bình. Số lượng Tỉ lệ Số lượng Số lượng 25 56,8% 12 27,3% 7. Không nắm. được Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 15,9% 0 0%. Kết quả học tập phụ thuộc vào tính tích cực của học sinh mà tính cực được tạo ra từ sự hứng thú và sự tự giác, trong đó hứng thú là tiền đề của sự tự giác. Như vậy khi học sinh có hứng thú học tập cao chắc chắn sẽ đạt kết quả học tập tốt. Từ 2 bảng số liệu trên phần nào chúng ta cũng đã thấy được tác động tích cực của việc liên hệ thực tiễn vào bài học sẽ tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho học sinh đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn như thế nào.. PHẦN 3. KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN Đề tài đã nêu được lợi ích của việc liên hệ thực tiễn vào phần “Động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11 đã làm tăng hứng thú học tập môn công nghệ cho học sinh khối 11. Việc làm này đã giúp học sinh thấy hứng thú hơn vì đã vận động được tư duy và khả năng vận dụng thực tế vào bài học. Nếu như những bài học môn công nghệ đều áp dụng theo phương pháp trên sẽ lôi kéo được sự hứng thú và sự say mê học tập của học sinh, không khí của lớp học càng sôi nổi hơn. Qua quá trình điều tra và trao đổi với các giáo viên và học sinh, đặc biệt là qua thực tế việc dạy học môn công nghệ bản thân tôi đã nhận được sự đồng tình ủng hộ rất lớn của đồng nghiệp. Về phía học sinh các em ngày càng thích thú hơn với phương pháp này nên làm cho tiết học nhẹ nhàng hơn, các em học sôi nổi và tiếp thu bài tốt hơn. Ở đây tôi không có tham vọng đưa ra một cách dạy mới thay thế cách dạy phong phú đa dạng mà lâu nay giáo viên vẫn thường sử dụng và còn tiếp tục được sử dụng. Tôi chỉ xin giới thiệu một cách dạy kết hợp giữa phương pháp truyền thống.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> với những yêu cầu mới phù hợp với đặc thù của môn học. Đó là liên hệ thực tiễn vào bài học để làm tăng hứng thú học tập của học sinh. Hạn chế của đề tài là còn giới hạn kiến thức ở phần “Động cơ đốt trong ” môn Công nghệ 11. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để biên soạn đề tài nhưng cũng không tránh khỏi sai sót, hạn chế. Tôi sẽ hoàn thiện đề tài này tốt hơn trong thời gian tới. Rất mong các đồng nghiệp có những ý tưởng hay, những kinh nghiệm thực tiễn lí thú góp ý chân tình để đề tài đem lại hiệu quả thiết thực hơn. II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT 1. Đề xuất với sở: - Thực trạng việc sử dụng phương pháp giáo dục tích cực trong dạy học môn Công nghệ không thế tiến hành thường xuyên, liên tục ở các khối lớp, các bài học. Đa số GV đều nhất trí việc liên hệ thực tiễn vào bài học nhưng chỉ ở mức độ nhất định, điều này còn tùy thuộc vào nội dung biên soạn trong SGK. Kết quả là GV rất khó khăn khi sử dụng phương pháp trên vì: + Tài liệu tham khảo cho bộ môn còn quá ít + Trình độ nhận thức của HS chưa đồng đều, thụ động, lười suy nghĩ và có tư tưởng học đối phó + Phần đông giáo viên giảng dạy môn công nghệ chưa được đào tạo đúng chuyên môn, chưa thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức mới. Qua đây tôi cũng xin có một số ý kiến để sớm hoàn chỉnh và áp dụng đề tài một cách tốt hơn ở nhà trường phổ thông: + Một là: về SGK cần bổ sung thêm những phần kiến thức thực tế đơn giản cho HS tự nghiên cứu để rút ra kiến thức chung của bài học, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS + Hai là: về tài liệu tham khảo của bộ môn đang còn khan hiếm, ngay cả GV không thể cập nhật kịp thời những kiến thức mới, nhất là kiến thức thực tiễn ngày càng được ứng dụng khoa học kỹ thuật cao như hiện nay + Ba là: đội ngũ giáo viên cần được tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao hơn nữa về chuyên môn, phương pháp giảng dạy để lôi cuốn HS học tâp bộ môn ngày càng tốt hơn và đạt kết quả cao hơn + Bốn là: Tạo điều kiện vế cơ sở vật chất để các trường phổ thông sẽ ít nhất một nhà xưởng thực hành để học sinh có thể vận dụng trực tiếp kiến thức đã học vào thực tiễn . 2. Đề xuất với nhà trường: Đề nghị nhà trường tạo điều kiện về cơ sơ vật chất, tài chính để chúng tôi có thể:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Mua thêm một số vật phẩm kỹ thuật có trên thực tế để nâng cao tính trực quan, tăng sự hứng thú cho học sinh khi học + Tổ chức cho học sinh đến tham quan các khu nhà xưởng, nhà máy gần địa phương để học sinh có thể tiếp cận trực tiếp những phương tiện, thiết bị có sử dụng động cơ đốt trong mà các em đã học. PHỤ LỤC 1 (Dành cho học sinh ) 1. Em thích học Công nghệ như thế nào ? O thích. O bình thường. O không thích. 2. Em tham gia xây dựng bài trong tiết học công nghệ như thế nào ? O Hăng hái. O thỉnh thoảng. O chỉ phát biểu khi được gọi. 3. Khi học các tiết công nghệ có liên hệ thực tiễn vào bài học em cảm thấy như thế nào ? O Thú vị. O bình thường. O không có gì hay. 4. Em có thường xuyên tìm hiểu các kiến thức thực tế liên quan đến nội dung môn công nghệ không ? O Thường xuyên. O thỉnh thoảng. O không tìm hiểu. 5. Em có thường xuyên vận dụng kiến thức đã học ở môn công nghệ vào thực tiễn cuộc sống hằng ngày không ? O Thường xuyên. O thỉnh thoảng. O không vận dụng.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> PHỤ LỤC 2 (Dành cho giáo viên) 1. Học sinh của anh (chị) có hứng thú học môn công nghệ không? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 2. Kết quả học tập môn công nghệ của lớp anh (chị) dạy như thế nào? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 3. Anh (chị) có thường xuyên liên hệ thực tiễn vào bài giảng của mình không? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... .4. Theo anh (chị) vai trò của việc liên hệ thực tiễn vào bài giảng đối với việc tăng hứng thú học tập của học sinh? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 5. Hiệu quả của việc liên hệ thực tiễn vào bài giảng làm tăng hứng thú học tập của học sinh ở lớp anh (chị) dạy là như thế nào? ......................................................................................................................... ................................................................................................................................... ...........

<span class='text_page_counter'>(20)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa công nghệ 11 2. Sách giáo viên công nghệ 11 3. Thiết kế bài giảng công nghệ 11 4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên công nghệ 11 5. Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp 6. Hoạt động giáo dục ở trường phổ thông 7. Nhà trường trung học với người giáo viên trung học 8. Giáo trình kĩ thuật sửa chữa ô tô 9. Động cơ đốt trong ./..

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×