Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Pháp luật về bảo lãnh thanh toán của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.31 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THANH TOÁN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Học phần: Luật ngân hàng
Giảng viên: TS. Nguyễn Vinh Hưng
Sinh viên:
MSV:
Ngày sinh
Lớp: Kép 11 Luật Học

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn của nền kinh tế ngày càng cao.
Các cá nhân, tổ chức kinh tế luôn tận dụng mọi cơ hội để huy động vốn nhằm phục
vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Ngồi việc thế chấp, cầm cố tài
sản để vay một khoản tiền, bảo lãnh thanh tốn là một hình thức huy động vốn hữu
hiệu đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường vốn. Để tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động
bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng thương mại, em đã chọn đề tài “Pháp luật
về bảo lãnh thanh toán của ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài tiểu
luận kết thúc học phần Luật ngân hàng của mình
NỘI DUNG
I.



Một số vấn đề lý luận về bảo lãnh thanh toán ngân hàng

1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Theo Điều 4, khoản 18, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ
sung năm 2017 “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn
trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”
2. Khái niệm, tính chất, đặc điểm của bảo lãnh thanh toán ngân hàng
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn
của mình khi đến hạn
Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán hàng hóa,
dịch vụ trả chậm, là cam kết của bên bảo lãnh (ngân hàng) với bên nhận bảo lãnh
(người bán) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh


(người mua đồng thời là khách hàng của ngân hàng) trong trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của
mình khi đến hạn vơ điều kiện.
Bảo lãnh thanh tốn cũng là một loại bảo lãnh ngân hàng, nó là dạng
chứng thư cam kết bảo đảm về khả năng thanh toán cho đối tác của khách hàng,
do vậy nó là một công cụ bảo đảm chứ không phải là một công cụ thanh toán
Đối với ngân hàng bảo lãnh thanh toán khơng chỉ là một kênh góp phần đa
dạng hóa các dịch vụ ngân hàng mà qua đó giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro,
nâng cao hiệu quả và uy tín đối với khách hàng. Tuy vậy, nhưng do bản chất là
một dạng cam kết thanh toán thay cho khách hàng khi họ khơng hồn thành

nghĩa vụ với đối tác của họ cho nên trong hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân
hàng cũng không thể tránh khỏi rủi ro. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh
toán của ngân hàng là toàn bộ những bất trắc chủ quan hoặc khách quan xảy ra
làm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, gây ra những tổn thất cho các ngân hàng bảo
lãnh.
Bảo lãnh thanh toán ngân hàng là một mối quan hệ đa phương, trong bảo
lãnh thanh toán quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín
dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn nợ
cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro khơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn của
người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh thanh toán của ngân hàng cho
số tiền trả chậm. Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan đến 3 bên: Ngân
hàng bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng. Các bên giao dịch có
mối quan hệ phụ thuộc với nhau, liên hệ lẫn nhau và ảnh hưởng đến nhau.
3. Những rủi ro trong trong nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán ngân hàng
Khi ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng, rủi ro có thể phát sinh từ những
nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng do khách hàng khơng có khả năng
thực hiện nghĩa vụ đối với người thụ hưởng hoặc có thể do nguyên nhân chủ


quan đến từ chính bản thân ngân hàng như: khơng thực hiện đúng quy trình bảo
lãnh, khơng đánh giá được chính xác tình hình và khả năng thực hiện hợp đồng
của khách hàng,...
Trong bảo lãnh người bảo lãnh có thể phải đền bù về tài chính nếu trong thời gian
hiệu lực của bảo lãnh có chứng minh sự vi phạm hợp đồng của người thụ hưởng.
Nếu ngân hàng bảo lãnh gặp rủi ro và có thể phá sản thì người thụ hưởng cũng phải
gánh chịu rủi ro bởi người thụ hưởng bảo lãnh bị chi phối bởi khả năng tài chính
của ngân hàng bảo lãnh
II.

Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo lãnh thanh toán của

ngân hàng thương mại.
Bảo lãnh ngân hàng có cơ sở pháp lý dựa trên các quy phạm pháp luật
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Thông tư 07/2015/TT-NHNN
- Thông tư số 04/2013/TT-NHNN
- Thông tư số 13/2017/ TT-NHNN
Khoản 1 điều 3 Thông tư 07/2015/TT-NHNN về Bảo lãnh ngân hàng có

quy định “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận
nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh“.
Chủ thể trong giao dịch bảo lãnh Ngân hàng
Bên bảo lãnh: là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, được
thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và các ngân hàng được


Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động thanh toán quốc tế, được thực hiện
các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài
Bên được bảo lãnh: là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh (là các
tổ chức và cá nhân trong và nước ngoài)
Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước có quyền
thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Căn cứ Văn bản hợp nhất 09/VBHN-NHNN năm 2017 về hợp nhất
Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành
• Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
Trong mối quan hệ hợp đồng bảo lãnh, khi người nhận bảo lãnh
chứng minh được rằng họ là chủ nợ của khách hàng được bảo lãnh,

khi đó họ mới thiết lập tư cách là chủ nợ đồng thời của tổ chức tín
dụng bảo lãnh. Lúc này họ mới có quyền u cầu tổ chức tín dụng bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh khi người này
không thực hiện đúng nghĩa vụ của họ đối với mình.
Trong bảo lãnh ngân hàng quyền của người nhận bảo lãnh
không thể chuyển nhượng cho người thứ ba, tuy nhiên, trường hợp này
vẫn có thể xảy ra nếu trong hợp đồng bảo lãnh có quy định trường hợp
này, hay có sự đồng ý của ngân hàng bảo lãnh. Trong mối quan hệ hợp
đồng bảo lãnh với tổ chức tín dụng bảo lãnh, người nhận bảo lãnh phải
chứng minh họ là chủ nợ của khách hàng được bảo lãnh, do đó họ mới
có thể thiết lập được tư cách là chủ nợ đồng thời của tổ chức tín dụng
bảo lãnh.
Với tư cách là chủ nợ của khách hàng được bảo lãnh, đồng thời cũng
là chủ nợ của tổ chức tín dụng bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh khi muốn
yêu cầu tổ chức tín dụng bảo lãnh thưc hiện nghĩa vụ thay cho người
được bảo lãnh khi người này không thực hiện đúng nghĩa vụ của họ


đối với mình thì bên nhận bảo lãnh phải chứng minh rằng việc đòi tiền
của mình là hồn tồn phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, như đã được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đây vốn là
nguyên tắc chung đã được thừa nhận từ rất lâu trong thông lệ và tập
quán quốc tế về bảo lãnh ngân hàng.
Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
khơng đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền u
cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ.
Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện

nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn. Bên
bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên
nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Theo quy định trên, nghĩa vụ của bên bảo lãnh sẽ phát sinh khi
bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ. Với tinh thần quy định
này, bên nhận bảo lãnh sẽ có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp đó.
• Quyền và nghĩa vụ bên bảo lãnh
Trong quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo
lãnh) với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, do tổ chức tín dụng có
tư cách là bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh nên cơ cấu quyền và nghĩa
vụ của chủ thể này sẽ bao gồm:
Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin về
khả năng tài chính và những tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ được
bảo lãnh.
Quyền yêu cầu khách hàng đề nghị bảo lãnh phải có sự bảo đảm
bằng tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả lại của họ đối với mình.


Quyền yêu cầu khách hàng được bảo lãnh thanh toán tiền phí dịch vụ
bảo lãnh cho mình theo thoả thuận trong họp đồng dịch vụ bảo lãnh,
sau khi đã phát hành thư bảo lãnh và gửi cho bên nhận bảo lãnh.
Quyền kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo
lãnh.
Quyền từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ điều
kiện bảo lãnh.
Nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh gửi cho bên nhận bảo lãnh
hoặc kí hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của
khách hàng được bảo lãnh.
Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng dịch vụ

bảo lãnh đã kí kết với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh.
Trong quan hệ hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, do tổ
chức tín dụng có tư cách là bên bảo lãnh nên cơ cấu quyền và nghĩa vụ
bao gồm:
Nghĩa vụ thực hiện trả tiền thay cho khách hàng được bảo lãnh
đối với người nhận bảo lãnh, khi việc đòi tiền của người nhận bào lãnh
phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ như đã ghi trong cam kết
bảo lãnh.
Quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh.
• Quyền và nghĩa vụ bên được bảo lãnh:
Trong hoạt độhg bảo lãnh ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh
chỉ có một tư cách pháp lí là người hưởng dịch vụ bảo lãnh. Tư cách
này phát sinh từ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh)
được kí kết giữa họ với tổ chức tín dụng thực hiện dịch vụ bảo lãnh.
Còn xét trong mối quan hệ với các chủ thể của hợp đồng bảo lãnh thì
khách hàng được bảo lãnh chỉ đóng vai trò là người thứ ba có liên
quan.
Với tư cách là bên hưởng dịch vụ bảo lãnh, khách hàng được
bảo lãnh sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:


Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin, tài liệu liên
quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng thực hiện
bảo lãnh.
Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác với tổ chức tín dụng thực
hiện bảo lãnh như cam kết về bảo đảm bằng tài sản cho bảo lãnh; cam
kết trả phí dịch vụ thanh tốn; cam kết hồn trả cho tổ chức tín dụng
số tiền đã được trả thay; cam kết bồi thường thiệt hại...
Quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh là tổ chức tín
dụng phải phát hành thư bảo lãnh hoặc kí hợp đồng bảo lãnh với bên

có quyền vì quyền lợi của mình và thực hiện nghĩa vụ thay mình với tư
cách là người bảo lãnh.
• Phạm vi bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, Thông tư 13/2017/TTNHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh
ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành,
thông tư này quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng.
“Điều 9. Phạm vi bảo lãnh: Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một
phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa
vụ thực hiện với bên nhận bảo lãnh.”
Về phạm vi bảo lãnh, bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh bao
gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên
số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp nghĩa vụ được bảo
lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh khơng
bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp
nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.


Phạm vi bảo lãnh được xác định là giới hạn về nghĩa vụ ràng buộc
giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trên cơ sở cam kết của bên
bảo lãnh và sự chấp nhận cam kết của bên nhận bảo lãnh cho bên được
bảo lãnh. Theo đó, giới hạn nghĩa vụ bên bảo lãnh phải thực hiện đối
với bên nhận bảo lãnh có thể là một phần hoặc tồn bộ.
• Thủ tục bảo lãnh ngân hàng
Trên nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín
dụng, pháp luật cho phép tổ chức tín dụng được quyền quy định cụ thể

về trình tự, thủ tục và điều kiện được bảo lãnh, phù hợp với đặc điểm
của từng tổ chức tín dụng và các loại hình nghiệp vụ bảo lãnh. Các thủ
tục này không phải là thủ tục hành chính như trong lĩnh vực quản lí
nhà nước mà chỉ đơn giản là sự quy ước đơn phương mang tính dân sự
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng để họ lưu ý thực hiện khi thiết
lập quan hệ giao dịch bảo lãnh với tổ chức tín dụng.
Trình tự, thủ tục bảo lãnh ngân hàng chung hiện nay
Bước 1: Khách hàng ký kết Hợp đồng với Đối tác về việc thanh toán,
xây dựng, dự thầu…Bên đối tác yêu cầu phải có bảo lãnh Ngân hàng
Bước 2: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến Ngân hàng.
Trong hồ sơ áp dụng đối với bảo lãnh gồm:
Giấy đề nghị bảo lãnh
Hồ sơ pháp lý
Hồ sơ mục đích
Hồ sơ tài chính kinh doanh
Hồ sơ tài sản bảo đảm
Bước 3: Ngân hàng tiến hành thẩm định đầy đủ các nội dung như tính
đầy đủ hợp pháp, khả thi của dự án bảo lãnh; năng lực pháp lý của
khách hàng, hình thức bảo đảm; cũng như tình hình tài chính của
khách hàng xin bảo lãnh. Nếu đồng ý, ngân hàng và khách hàng ký
hợp đồng cấp bảo lãnh và thư bảo lãnh.
Bước 4: Ngân hàng thông báo thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
Thư bảo lãnh quy định rõ ràng các nội dung cơ bản trong hợp đồng
cấp bảo lãnh, tuy nhiên nêu rõ các tài liệu mà bên nhận bảo lãnh cần


có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, ngồi
ra quy định rõ các hình thức chi trả của ngân hàng cho bên nhận bảo
lãnh như mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ..
Bước 5: Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên nhận bảo

lãnh, nếu nghĩa vụ xảy ra.
Bước 6: Ngân hàng yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với Ngân hàng (trả nợ gốc, lãi, phí). Trường hợp bên được
bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã được bảo lãnh, ngân hàng tiến hành trả
thay và tự động hạch toán nợ vay bắt buộc đối với số tiền trả nợ thay
theo lịch sử nợ quá hạn của bên được bảo lãnh. Ngân hàng áp dụng
biện pháp cần thiết để thu nợ như phát mại tài sản bảo đảm, trích tài
khoản của bên được bảo lãnh, khởi kiện…1

III.

Thực trạng hoạt động bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng thương
mại hiện nay và giải pháp
1. Thực trạng hoạt động bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng
thương mại
Hiện nay, hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng còn gặp một số rủi ro đến

từ nhiều nguyên nhân khác nhau có thể xuất phát từ năng lực yếu kém của các nhà
quản trị trong dự báo rủi ro, trong việc ban hành các chính sách chế độ liên quan
đến quản trị, đến con người, đến quy trình nghiệp vụ, đến cơ sở hạ tầng thanh toán;
rủi ro cũng có thể đến từ mơi trường pháp lý, mội trường kinh tế xã hội... Thực tế
những rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng thương mại
Việt Nam phần lớn do năng lực chuyên môn của nhân viên ngân hàng còn hạn chế,
có thể họ chưa có kinh nghiệm hoặc chưa được đào tạo một cách bài bản về BLTT
1 />

từ đó, họ khơng nhận diện được mức độ rủi ro tiềm ẩn sau mỗi thương vụ thanh
toán, mức độ trung thực của các giao dịch bảo lãnh, của khách hàng và của người
thụ hưởng. Bên cạnh đó, những vi phạm về đạo đức nghề nghiệp của những người
thực thi cũng là hiện tượng khá nan giải.2

2. Giải pháp
Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay của ngân
hàng thương mại. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại phụ
thuộc rất lớn vào khả năng thẩm định trước khi cho vay, bên cạnh việc có các chính
sách cho vay hợp lý, quy trình hiệu quả, khoa học, chất lượng thẩm định tốt sẽ hạn
chế được rủi ro tín dụng, tạo điều kiện cho khách hàng trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền vay. Để
nâng cao chất lượng thẩm định cần hồn thiện nội dung thẩm định và hồn thiện
cơng tác tổ chức thẩm định, nâng cao năng lực cán bộ.
Thứ hai, các ngân hàng thương mại cần xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin
một cách hồn thiện bởi một trong những nguyên nhân gây rủi ro tín dụng là thông
tin không cân xứng. Các ngân hàng cần đẩy nhanh q trình ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng, thống kê, nghiên cứu, lưu trữ
thơng tin bổ sung cho việc phân tích đánh giá thông tin khách hàng.

2 />

KẾT LUẬN
Bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng thương mại là một công cụ cung ứng
vốn ra thị trường, ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh những ưu
điểm, bảo lãnh thanh toán là một nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng
thương mại. Vì vậy, ngồi các quy định của pháp luật hiện hành làm nền tảng xây
dựng hoạt động cung ứng vốn ra thị trường, để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng
cao của nền kinh tế, cũng như đảm bảo an tồn hệ thống tín dụng, các nhà làm luật
cần xây dựng hành lang pháp lý thật vững chắc, phù hợp với điều kiện thực tiễn
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017
2. Thông tư 07/2015/TT-NHNN
3. Thông tư số 04/2013/TT-NHNN

4. Thông tư số 13/2017/ TT-NHNN
5. />6. />7. />8. />9. />10. />11. />


×