Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em dân tộc bru vân kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.61 KB, 20 trang )

CỢNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đợc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM GIẢM TỶ LỆ SUY
DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM DÂN TỘC BRU VÂN KIỀU "

Quảng Bình
1


CỢNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đợc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM GIẢM TỶ LỆ SUY
DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM DÂN TỘC BRU VÂN KIỀU "

Họ và tên: Nguyễn Thị Lĩnh
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường Mầm non Kim Thủy

Quảng Bình
2


Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân ơ
nước ta. Mục đích chung của giáo dục mầm non là phát triển tất cả các khả năng


của trẻ, hình thành cho trẻ những cơ sơ ban đầu của nhân cách con người, tạo điều
kiện cho trẻ nhiều cơ hội thắng lợi trên con đường học hành cũng như trong cuộc
sống.
Khi xã hội càng phát triển thì giá trị con người ngày càng được nhận thức
đúng đắn và được đánh giá một cách toàn diện sâu sắc. Khi ấy việc chăm sóc giáo
dục trẻ lại càng mang một ý nghĩa nhân văn cụ thể và trơ thành đạo lý của thế giới.
Để tạo ra những con người phát triển toàn diện, đáp ứng các nhu cầu xã hội
đề ra, một trong những yếu tố cần thiết đó là phải có một sức khoẻ tớt. Nếu khơng
có một sức khoẻ tốt, một thể lực tốt thì sẽ ảnh hương đến mọi hoạt động trong học
tập và làm việc…
Lứa tuổi Mầm non, trẻ được chăm sóc tớt là điều kiện để cơ thể trẻ phát triển
toàn diện. Đứa trẻ khỏe mạnh, thông minh là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là
sự phồn vinh của đất nước. Muốn trẻ khoẻ mạnh, thông minh thì vấn đề dinh dưỡng
hợp lý, chăm sóc, ni dưỡng trẻ khoa học là việc làm vô cùng quan trọng không
thể thiếu được, là trách nhiệm của gia đình, mỗi cộng đồng và toàn xã hội.
Trong đời sống con người, dinh dưỡng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hương, quyết định đến sự sinh trương và phát triển của
cơ thể, ảnh hương đến trạng thái tinh thần, đến năng suất, chất lượng học tập và lao
động.
Dinh dưỡng hợp lý là đưa vào cơ thể một lượng thức ăn vừa đủ cả về số
lượng và chất lượng phù hợp với sự phát triển của từng độ tuổi.
Dinh dưỡng hợp lý nâng cao sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật. Những
3


đứa trẻ bị suy dinh dưỡng dễ mắc các bệnh ỉa chảy, viêm nhiễm đường hô hấp và
khi mắc bệnh thường nặng hơn, có tỷ lệ tử vong cao hơn.
Suy dinh dưỡng trẻ em gây nên tình trạng chậm tǎng trương và phát triển (thấp
bé, nhẹ cân). Đó là do chế độ ǎn thiếu protein và nǎng lượng cùng với nhiều chất
dinh dưỡng khác.

Không phải chỉ cần ǎn no đủ, thoả thích là khơng cịn vấn đề dinh dưỡng gì
đáng lo nữa. Mà cần có chế độ ǎn hợp lý, thức ǎn cần chế biến sạch sẽ, không bị ôi
thiu, khơng chứa các chất có hại cho cơ thể, trẻ cần sống trong môi trường hợp vệ
sinh, an toàn và môi trường giáo dục phù hợp...Như vậy trẻ mới phát triển tự nhiên
và khoẻ mạnh.
Mặt khác, trẻ mầm non cơ thể khác với người lớn, đó là cơ thể đang lớn và
trương thành. Do đó, dinh dưỡng trẻ em địi hỏi nhu cầu rất cao, nếu ni dưỡng,
vệ sinh, phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ tốt thì trẻ sẻ khỏe mạnh, phát triển tốt
về mọi mặt, nhất là sức khỏe.
Hiện nay cùng với kinh tế địa phương phát triển, bậc học mầm non cũng phát
triển theo, chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ được nâng dần, các lớp bán trú
được hình thành tuy nhiên số trẻ em người dân tộc thiểu số bị suy dinh dưỡng
chiếm tỉ lệ còn rất cao. Là một người cán bộ quản lí trường mầm non tôi luôn trăn
trơ, suy nghĩ để tìm ra những biện pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện ơ địa
phương, vùng miền để từng bước giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em dân tộc Bru
Vân Kiều. Với những thực tế của đơn vị tôi công tác tôi đã nghiên cứu và quyết
định chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho
trẻ em dân tộc Bru Vân Kiều làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học này.


Điểm mới của đề tài là đã áp dụng một số biện pháp:
Xây dựng kế hoạch
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để chăm sóc trẻ.
4


Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Tham mưu mua sắm cơ sơ vật chất.

Đề tài nhằm giải quyết tình trạng hạn chế về tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ,
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát
triển toàn diện về mọi mặt.
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến:
Đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em
người dân tộc Bru-Vân Kiều có thể áp dụng cho cán bộ quản lý và giáo viên các
trường mầm non trong hụn và cịn có thể áp dụng cho cán bộ quản lý và giáo
viên các trường mầm non trong phạm vi toàn tỉnh.
* Đề tài này được kết cấu theo những nội dung chính sau đây:
Phần I. Phần mơ đầu:
Phần II. Nội dung:
Phần III. Kết luận:
Tuy nhiên, đề tài này cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất
mong quý đọc giả, bạn bè đồng nghiệp và các đồng chí cán bộ quản lý, lãnh đạo
ngành góp ý, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Phần II
NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của vấn đề mà đề tài, sáng kiến, giải pháp cần giải quyết:
Trong những năm qua, hoạt động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo vệ sức
khỏe cho trẻ trong trường mầm non không ngừng phát triển. Nhà trường đã áp dụng

5


nhiều biện pháp khác nhau để chỉ đạo phịng chớng suy dinh dưỡng cho trẻ trong
từng năm học. Do đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm được giảm đáng kể nhưng
vẫn cịn ơ mức khá cao.
Do đó, cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là nhiệm vụ
quan trọng mà nhà trường đưa lên hàng đầu.
Để thực hiện được tốt công tác chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho

trẻ, trong quá trình chỉ đạo tơi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
-

Thuận lợi:
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình,

tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi
công việc và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm túc quy chế
chuyên môn, tích cực rèn luyện cho trẻ có nền nếp học tập, sinh hoạt tốt. Nhiều
đồng chí năng lực sư phạm xếp loại tốt, đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, có uy tín với
phụ huynh, nhân dân và bạn bè đồng nghiệp.
Luôn được sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao về chuyên môn của lãnh đạo cấp
trên và sự quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt của Ban giám hiệu nhà trường.
Cơ sơ vật chất trang thiết bị ngày càng được củng cớ và phát triển đảm bảo
với u cầu chăm sóc giáo dục trẻ và hoạt động của nhà trường. Công trình vệ sinh
nguồn nước đảm bảo cho trẻ sử dụng, đồ dùng học tập cũng như đồ dùng phục vụ
bán trú cho trẻ được trang bị đầy đủ. Nhà bếp được xây dựng theo quy trình bếp
một chiều.
Nhà trường có nhân viên kế toán có năng lực chun mơn vững vàng nên
việc theo dõi thu, chi tiền ăn của trẻ theo đúng nguyên tắc tài chính hiện hành.
Tỷ lệ huy động trẻ MG ra lớp gồm 261 cháu đạt kế hoạch 100%.
Trẻ nhà trẻ 17 cháu so với kế hoạch giao đạt 100%,
Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt và vượt kế hoạch giao.
- Khó khăn:
6


Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên nhà trường vẫn cịn gặp khơng ít
những khó khăn như:
Tỷ lệ giáo viên của trường đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 54,1%, nhưng chất

lượng thì chưa tương xứng với tình hình giáo dục mới. Họ được đào tạo chủ yếu là
"Tại chức, vừa học, vừa làm" nên kiến thức về chăm sóc trẻ chưa có chiều sâu.
Đầu năm học trường có 4 giáo viên nghỉ sinh, đội ngũ biến động nên có ảnh
hương đến cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Cơ sơ vật chất mặc dầu đã được tăng trương khá mạnh qua hàng năm nhưng
vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay, nhất là trang
thiết bị ứng dụng cụng nghệ thơng tin.
Trường lại có nhiều cụm lẻ cách xa nhau, địa hình phức tạp, giao thông cách
trơ, đường sá đi lại vừa xa xôi vừa phải vượt qua nhiều sông, suối, dốc, đèo nguy
hiểm nên việc theo dõi, quản lí, chỉ đạo, của Ban giám hiệu nhà trường về duy trì và
nâng cao chất lượng chăm sóc để phịng chớng suy dinh dưỡng cũng gặp khơng ít
khó khăn.
Một sớ cụm lẻ chưa có điện nước nên chưa tổ chức bán trú, điều đó ảnh hương rất
lớn đến cơng tác phịng chớng suy dinh dưỡng cho trẻ.
Một số giáo viên mới vào nghề nên kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ chưa
nhiều, cịn lúng túng trong quá trình chăm sóc trẻ. Đa sớ giáo viên chú ý nhiều đến
mảng giáo dục trẻ, chứ chưa quan tâm đúng mức đến việc chăm sóc trẻ.
Giáo viên dinh dưỡng chỉ có 1 giáo viên chính, cịn giáo viên phụ thì xen kẻ
đổi nhau giữa giáo viên trong các lớp nên khâu quản lý và kinh nghiệm còn hạn
chế. Mà chất lượng bữa ăn trong trường MN sẽ góp phần rất lớn đến cơng tác
phịng chớng suy dinh cho trẻ.
Đa số giáo viên là người miền xuôi lên công tác nên việc hiểu và giao tiếp với phụ
huynh bằng tiếng Bru-Vân Kiều còn hạn chế.
Là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, cơ sơ vật chất phục vụ cho chăm sóc
giáo dục trẻ cịn hạn chế.
7


Do điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội cịn hạn chế nên phụ huynh mặc cảm với
cái nghèo. "Cái nghèo" làm cho con người có thêm nghị lực để vươn lên nhưng

cũng chính "cái nghèo" đã làm cho con người tự ti, mặc cảm, chấp nhận cuộc sống
hiện tại; nhiều phụ huynh cho rằng: "Trời sinh voi, trời sinh cỏ". Họ quen với tập
tục sinh hoạt của mình, việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cịn hạn chế; khả
năng, nhận thức và điều kiện cuộc sống gia đình cịn nhiều thiếu thớn; nhà ơ chưa
khang trang, sạch sẽ, kín đáo; đồ dùng vệ sinh chưa trang bị đầy đủ; công trình vệ
sinh chưa xây dựng kiên cố; việc quan tâm chăm sóc vệ sinh cũng như sức khỏe
cho trẻ chưa được cha mẹ trẻ chăm lo đúng mức; điện, nước phục vụ sinh hoạt chưa
đầy đủ. Nhận thức về cơng tác phịng chớng suy dinh dưỡng cho trẻ em của phần
lớn người dân tộc thiểu số miền núi cịn hạn chế. Kĩ năng chăm sóc con cái của đa
sớ các bà mẹ cịn thiếu hụt, chưa phù hợp, chưa phân biệt được thế nào là bữa ăn đủ
chất dinh dưỡng, đáp ứng được nhu cầu về chất dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng… Do
vËy mµ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đầu năm học qua đợt cân, đo trẻ vào tháng 9 khá
cao:
+ Suy dinh dưỡng cân nặng 19,8%; %
+ Suy dinh dưỡng về chiều cao: 21%
Qua kiểm tra bữa ăn, giấc ngũ của trẻ cho thấy: Trẻ ăn khơng hết śt ăn, ăn
cịn rơi vãi nhiều, trẻ ngủ không ngon giấc, thao tác vệ sinh cá nhân trẻ chưa thuần
thục.
Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, để cơng tác phịng chớng suy dinh
dưỡng cho trẻ em người dân tộc Bru-Vân Kiều được phát huy theo chiều hướng
tích cực, đạt PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, đạt kế hoạch đề ra (giảm tỷ lệ SDD xuống
dưới 15%) thì người cán bộ quản lý phụ trách công tác chun mơn cần có những
biện pháp chỉ đạo thiết thực, đúng đắn và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện
địa phương, điều kiện của nhà trường tôi đã thực hiện một số biện pháp sau đây:
2.2. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em
dân tộc Bru Vân Kiều.
8


Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch

Để công tác chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ đạt chỉ tiêu đề
ra, ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp tôi cùng BGH nhà trường đã
xây dựng kế hoạch họat động dinh dưỡng cho trẻ tại trường. Cụ thể hóa kế hoạch
theo hàng tháng, hàng tuần và có điều chỉnh bổ sung kịp thời phù hợp với từng thời
điểm. Cần có hệ thớng các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể. Các mục tiêu, chỉ
tiêu cần được bàn bạc, cân nhắc một cách kĩ lưỡng trong hội đồng sư phạm, được
cơng khai hóa để mọi thành viên đều biết, thực hiện.
Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Xây dựng kế hoạch là bước khơi đầu, chỉ đạo thực hiện mới là khâu quan
trọng quyết định. Tiếp tục quán triệt kế hoạch năm học đến tận cán bộ, giáo viên,
nhân viên.
Tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng để triển khai hoạt động bán trú. Phân công
và gắn trách nhiệm từng phần hành ơ mỗi điểm trường. Cán bộ quản lý chỉ đạo tại
các khu vực; chỉ đạo cụm trương theo dõi kiểm tra việc giao nhận thực phẩm kiểm
tra, giám sát về số lượng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; ký xác nhận vào
Sổ giao nhận thực phẩm, bản dự kiến mua thực phẩm, bản điều chỉnh mua thực
phẩm, Sổ chấm cơm….. các lớp trong cụm mình phụ trách. Điều hành giáo viên
trong cụm luân phiên nhau mỗi tuần một người tham gia kiểm tra, giao nhận thực
phẩm.
Chỉ đạo giáo viên dinh dưỡng thực hiện tốt công tác mua thực phẩm, nhập
thực phẩm; sơ chế, chế biến thực phẩm và phân chia ăn theo quy trình; lưu mẫu
thức ăn; lên bảng công khai tài chính hàng ngày; vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp;
bảo quản tài sản, trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ nhà bếp; xây dựng bộ hồ sơ dinh
dưỡng đúng quy định. Tính khẩu phần, lên bản dự kiến mua thực phẩm cho ngày
sau; bản điều chỉnh lượng thực phẩm cần mua phù hợp với thực tế số lượng cháu ăn
trong ngày;
9


Chỉ đạo nhân viên y tế: Thực hiện nội dung kiểm thực 3 bước, lưu mẫu thức

ăn theo quy định ơ tất cả các điểm trường; hướng dẫn giáo viên dinh dưỡng nghiêm
túc thực hiện quy trình bếp một chiều; kiểm tra và chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh mơi tường, phịng chớng dịch bệnh, vệ sinh cá nhân cô và trẻ…
Chỉ đạo giáo viên cập nh ật đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. Sổ
báo ăn của trẻ toàn trường; Sổ chấm cơm của trẻ; Các loại hợp đồng; Các loại hóa
đơn, chứng từ liên quan tiền ăn của trẻ.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Chất lượng giáo dục mầm non do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Họ
là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của ngành học
chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trò của người giáo viên mầm non chủ
thể trực tiếp của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy ḿn nâng cao chất lượng
chăm sóc ni dưỡng trẻ nói chung, cơng tác phịng chớng suy dinh dưỡng nói
riêng thì vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực.
Để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho
trẻ thì đội ngũ phải nắm vững về các kiến thức chăm sóc ni dưỡng, về cách
phịng chớng suy dinh và chăm sóc ni dưỡng trẻ. Cho nên, việc đầu tiên là tôi bồi
dưỡng kiến thức bằng lý thuyết cho đội ngũ những nội dung sau:
- Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho từng độ tuổi
- Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN.
- Cách tính khẩu phần bằng phần mềm, lên thực đơn hàng tuần, cách chọn
thực phẩm, thực phẩm thay thế, cách chế biến các món ăn.
- Cách theo dõi và chấm biểu đồ phát triển của trẻ theo các độ tuổi (theo mẫu
mới).
- 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lí giai đoạn 2006-2010 (tài liệu bồi dưỡng cán
bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2014 – 2015
10



- Dinh dưỡng và VSATTP.
- Tổ chức cho đoàn viên thảo luận về quy chế nuôi dạy trẻ.
+ Đảm bảo an toàn thực phẩm
+ Phịng tránh ngộ độc, hóc sặc thức ăn
+ Chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
+ Phịng tránh một sớ tai nạn thương tích cho trẻ
+ Thực hiện chế độ chăm sóc trẻ: Chăm sóc bữa ăn, giấc ngũ, học tập, vui
chơi cho trẻ theo từng độ tuổi
+ Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ơ trường Mầm non: Như
vệ sinh mơi trường (Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất thải...
Vệ sinh nhóm lớp: Phịng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân giáo viên, cán bộ, nhân viên trong toàn
trường. Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên tôi tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như giảng
trực tiếp, cấp phát tài liệu, toạ đàm, thảo luận...
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết tôi cũng đã chú trọng bồi
dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên: Cách tính khẩu phần bằng phần
mềm dinh dưỡng, thực hành vệ sinh cá nhân, thực hành chấm biểu đồ, tổ chức bữa
ăn, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích...
Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng. Nên
tôi đã tổ chức những buổi tập huấn, hướng dẫn giáo viên áp dụng khoa học dinh
dưỡng trong cơ cấu khẩu phần cho các lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Hướng dẫn sử
dụng phần mềm Nutrkids để tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định.
Thực đơn được xây dựng theo tuần, phù hợp, thực đơn ngon, chọn thực phẩm
dể tìm, theo mùa. Phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình sử dụng khoảng từ 2025 loại thực phẩm/ngày. Chú ý bổ sung dầu, mỡ, đường, muối, iốt để đủ chất cân
đối và phù hợp với tiền ăn cha mẹ trẻ đóng góp.

11



Tổ chức thi "Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ" cho giáo viên, phụ huynh, học
sinh tham gia nhân ngày 8/3/2015. Tổ chức hội thi giáo viên dinh dưỡng giỏi để
giáo viên có kiến thức về VSATTP nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ phù
hợp với mọi lứa tuổi. Giáo viên dinh dưỡng phải biết cách chế biến thức ăn và thực
hiện đúng quy trình bếp một chiều, thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày.
-Việc chăm sóc ni dưỡng trẻ phải đảm bảo đúng 10 nguyên tắc vàng trong
ăn uống
Xây dựng các tiết dạy mẫu có lịng ghép chun đề dinh dưỡng thơng qua các
mơn học như tìm hiểu MTXQ, Văn học, Tạo hình, Thể dục, hoạt động vui chơi... để
giáo viên học tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ.
Tổ chức thao giảng chuyên đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm.
Thường xuyên theo dõi, quản lý tiêm chủng dịch, giám sát dịch bệnh trong
trường MN.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một giáo viên trong trường
nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh mơi
trường, vệ sinh dinh dưỡng trong trường Mầm non và cộng đồng, góp phần giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng trong năm học.
Biện pháp 4: Phối kết hợp với gia đình, cợng đồng để chăm sóc trẻ.
Như chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng không chỉ riêng của bậc học MN. Cho đến nay có rất nhiều hình thức và
phương pháp chăm sóc trẻ khác nhau như phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo
hướng đổi mới HTTC, hay phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng MN
mới...dù có thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng nào nếu như
chỉ có nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà không có sự phới kết hợp với gia
đình và các bậc phụ huynh về cách chăm sóc giáo dục trẻ thì hiệu quả giáo dục sẽ
không cao.
Vì thế, trong năm qua tôi đã sử dụng rất nhiều hình thức phối hợp khác nhau
với các bậc phụ huynh trong cơng tác phịng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
12



Như: Tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo về dinh dưỡng "Giá trị dinh
dưỡng cho trẻ Mầm non"; Nấu ăn duy trì dinh dưỡng"; Dinh dưỡng hợp lý và cân
đới"; chăm sóc bà mẹ khi mang thai"; cách lựa chọn thực phẩm an toàn";
"Dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi" thông qua các buổi họp phụ huynh...
Tuyên truyền để phụ huynh tăng mức ăn của trẻ lên 10.000 đồng/ngày nhằm
đảm bảo năng lượng cho trẻ ơ trường.
Hiện nay nhiều dịch bệnh đang có nguy cơ lan nhanh nên cơng tác tun
trùn phịng chớng cũng được nhà trường thực hiện tích cực ơ các “kênh” của
trường như: truyền thông ơ bảng tin và các nhóm lớp, phát tài liệu về các ngun
nhân và cách phịng chớng dịch bệnh cho cha mẹ trẻ. Chỉ đạo giáo viên thường
xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ, các món ăn mà trẻ ưa
thích, các thói quen... của trẻ tại trường qua các giờ đón, trả trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức ăn,
tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ.
Huy động sức lao động của phụ huynh để làm vườn hoa, cây cảnh, hàng rào,
sân chơi, tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện với trẻ.
Song song với việc phối hợp với phụ huynh thì việc phới hợp với hội phụ nữ,
ban chăm sóc trẻ em xã để cùng truyên truyền đến các bậc cha mẹ nuôi con theo
khoa học, xoay quanh nội dung "Những điều cần cho sự sống" cũng được thực hiện
thường xuyên và có hiệu quả.
Phới hợp với các ban ngành và phụ huynh để triển khai các công văn khẩn cấp
của Trung ương, địa phương về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an
toàn thực phẩm...
Phối hợp với trạm y tế xã để tiêm phòng sơi, Lubela và khám sức khoẻ định kỳ
cho trẻ vào tháng 11 và tháng 4 hàng năm. Phới hợp với trung tâm ytế dự phịng
hụn để kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sơ giáo dục đủ điều kiện về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
13



Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Phải nói rằng cơng tác kiểm tra đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ơ trẻ. Kiểm
tra vừa là một biện pháp về mặt quản lý vừa là động lực thức đẩy và là một hình
thức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Do vậy, công tác kiểm tra phải làm
khoa học, nghiêm túc, thực chất. Nếu tổ chức một hoạt động mà khơng có kiểm tra,
đánh giá thì coi như bằng không. Qua kiểm tra giúp giáo viên đúc rút được nhiều
kinh nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trẻ trong trường Mầm non.
Công tác kiểm tra được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau: Tự kiểm
tra, đánh giá, kiểm tra báo trước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo
giữa các cụm.
Để chăm sóc sức khoẻ trẻ tốt thì cần chú ý đến công tác kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm. Bơi vì, trẻ em ơ lứa tuổi mầm non rất dễ bị tổn thương do các u
tớ có hại của ngoại cảnh. Sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hương bơi kiến thức và hành vi
của người chăm sóc. Ngộ độc thực phẩm là một trong những yếu tớ có nguy cơ ảnh
hương tới sức khoẻ của trẻ. Mặt khác, trường Mầm non là nơi tập trung đông trẻ, vì
vậy khi xảy ra ngộ độc thực phẩm thì nguy cơ có nhiều trẻ mắc phải rất lớn. Nên
việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường được tiến hành thường xuyên.
Đối với giáo viên dinh dưỡng: Là những người trực tiếp chăm lo đến bữa ăn
cho trẻ hàng ngày, chúng tôi thấy trước hết cần phải đảm bảo chất lượng các bữa ăn
và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nên tôi đã tiến hành kiểm tra các nội dung
sau:
+ Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm: Có ghi chép, cân đong đúng số lượng
hay không? Chất lượng thực thực phẩm như thế nào? Có chữ ký của người giao và
người nhận khơng. Có đúng theo hợp đồng thực phẩm chưa? Các thực phẩm không
đúng yêu cầu về chất lượng (dập, hôi, cũ…) hoặc thừa thiếu về số lượng được giải
quyết ngay hay khơng?..Có mua thực phẩm đã chế biến sẵn hay khơng...
14



+ Kiểm tra quy trình chế biến có đúng quy định 1 chiều hay không? Các dụng
cụ chế biến thực hiện như thế nào? Trang phục cơ chế biến có đúng theo quy định
chưa? Cân đong và bảo quản thực phẩm sau nấu chính như thế nào? Đới với các
món ăn đã được chế biến có đảm bảo đủ ba ngon: “Ngon mắt, ngon mũi và ngon
miệng ”hợp khẩu vị, màu sắc hấp dẫn đối với trẻ không? Nhà bếp có lưu mẫu thức
ăn đúng quy định khơng? Nhà bếp có được giữ sạch sẽ và khơ ráo khơng?
+ Ngoài ra kết hợp kiểm tra việc lên thực đơn ăn uống hàng ngày của trẻ, kiểm
tra sổ chợ, kiểm tra việc tính khấu phần để kịp thời hướng dẫn giáo viên điều chỉnh
thực đơn để đạt năng lượng cho trẻ theo quy định.
Đối với giáo viên các lớp:
+ Kiểm tra vệ sinh cơ, trẻ (trang phục, móng tay, mặt mũi, đầu tóc) có sạch sẽ,
gọn gàng khơng? Kiểm tra khăn, bình đựng nước, ca ́ng nước, bàn chải đánh
răng có sạch sẽ hay không?...
Kiểm tra giờ ăn xem các lớp có cho trẻ ăn hết khẩu phần ăn của trẻ hay khơng,
kiểm tra các món ăn xem có phù hợp và mùi vị có hấp dẫn trẻ ăn hay khơng để có
biện pháp cụ thể đới với giáo viên dinh dưỡng. Tổ chức cho các tổ trương kiểm tra
chéo lẫn nhau để tăng cường cơng tác chăm sóc trẻ ăn ngủ đúng giờ giấc quy định
để đảm bảo tốt cho sức khỏe trẻ. Ngoài ra, khi trẻ bị suy dinh dưỡng cần phải có
chế độ ni dưỡng chăm sóc vệ sinh đặc biệt. Tăng thêm các thực phẩm có đậm độ
năng lượng cao như dầu mỡ. Tăng cường các thức ăn giàu Protein động vật, các
loại rau chứa nhiều Vitamin và muối khoáng. Nếu trẻ không ăn được số lượng
nhiều thì chia nhỏ ra làm nhiều bữa ăn cho trẻ. Xây dựng khẩu phần ăn và thực đơn
cho trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cân đối cần
thiết cho cơ thể trẻ. Đảm bảo chế độ ăn cho trẻ được biểu hiện bằng số bữa ăn trong
ngày (bữa chính và bữa phụ), tổ chức các bữa ăn vào giờ quy định và sự phân phối
tỷ lệ năng lượng giữa các bữa ăn trong một ngày theo khẩu phần ăn tính thành
lượng thực phẩm được chế biến dưới dạng các món ăn.


15


Kiểm tra việc sắp xếp và bố trí giờ ăn của trẻ; Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp về
sinh khơng? Sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ, cơ có phù hợp? Có đủ dĩa đựng thìa, đựng
thức ăn rơi vãi, đựng khăn ẩm không? Không khí giờ ăn như thế nào…
Ngoài ra tơi cịn kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt, tổ chức các hoạt động
có vừa sức trẻ hay không? Vệ sinh lớp học như thế nào, kiểm tra hồ sơ theo dõi sức
khoẻ trẻ (Biểu đồ, sổ theo dõi sức khoẻ). Về vấn đề này tôi kiểm tra qua hồ sơ theo
dõi trẻ, tổ chức cân, đo 1 số trẻ, 1 số lớp để kiểm tra độ chính xác của báo cáo. Từ
đó, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho giáo viên.
Bên cạnh đó, tơi cũng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đối với giáo
viên về hành vi doạ nạt, đánh đập, quát mắng, sỉ nhục trẻ và thiếu tinh thần trách
nhiệm trong chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử lý kỷ luật kịp
thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm để răn đe vì nếu vi
phạm điều này cũng ảnh hương rất lớn đến tình trạng sức khoẻ của trẻ.
Đối với các cụm:
+ Kiểm tra vệ sinh phong quang chung, kiểm tra việc chăm sóc bồn hoa, cây
cảnh để tạo mội trường sạch sẽ thoáng mát, kiểm tra vườn rau...
+ Kiểm tra công trình vệ sinh có sạch, khơ, hệ thớng thoát nước...
Qua kiểm tra, hàng tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và nói rõ hướng khắc
phục tồn tại cho giáo viên dinh dưỡng và giáo viên phụ trách lớp.
Biện pháp 6: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.
Mục tiêu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp cịi x́ng dưới 15% là nhiệm vụ
hết sức khó khăn nhất là các đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn nên mục tiêu này
không thể thực hiện trong ngày một ngày hai mà phải cần xây dựng nhiều biện
pháp chỉ đạo thực hiện quyết liệt lâu dài như: Tích cực tham mưu với các cấp chính
quyền để có sự đầu tư kinh phí xây dựng cơ sơ vật chất đáp ứng yêu cầu tổ chức
bán trú cho trẻ tại các khu vực. Nếu cơ sơ vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào
kết quả chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và cơng tác phịng chớng suy dinh dưỡng

nói riêng.
16


Tuy trong những năm trước nhà trường đã trang cấp khá đầy đủ cơ sơ vật chất,
trang thiết bị cho các lớp, nhất là đồ dùng bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã
hư hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2013-2014 ơ nhà bếp
và các lớp, tôi đã mạnh dạn tham mưu với đồng chí Hiệu trương có kế hoạch để
mua bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho các lớp.
Với trường có nhiều điểm trường, mà ngân sách thì hạn hẹp, nên tôi tham mưu
với đồng chí Hiệu trương mua sắm các đồ dùng cần thiết, khi có thêm ngân sách
mua trang cấp tiếp những đồ dùng cịn lại.
Đới với các lớp tơi tham mưa mua sắm đầy đủ bàn ghế, chiếu, sạp ngũ, chăn,
gối, bát thìa, ca, khăn...đầy đủ.
Tham mưu và tổ chức tuyên truyền để tăng mức ăn của trẻ lên 10.000đồng
ngày từ đầu năm học để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ tại trường và phù hợp với
giá cả thị trường.
Cùng với BGH nhà trường tham mưu với UBND xã và UBND huyện hổ trợ
gạo cho trẻ. Hàng năm số gạo được UBND xã và Huyện hổ trợ từ một đến hai tấn/
năm nên chất lượng bữa ăn của trẻ củng được nâng lên đảm bảo đầy đủ chất dinh
dưỡng cho trẻ.
Tham mưu với đồng chí Hiệu trương phân công giáo viên dinh dưỡng phù hợp
với năng lực, sức khỏe của giáo viên ơ các khu vực của trường. Phần lớn là những
giáo viên đã có kinh nghiệm trong việc chế biến ăn cho trẻ, và phân công 1 số giáo
viên mới, nhanh nhẹn để tiếp cận dần.
2.3. Kết quả đạt được:
Sau một năm chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em người dân
tộc Bru-Vân Kiều, nhờ sự kết hợp song song các biện pháp trên cùng với sự nổ lực
cố gắng phấn đấu của tập thể sư phạm trong nhà trường, sự chỉ đạo sát sao của lãnh
đạo Phòng GD-ĐT Lệ Thuỷ mà trực tiếp là bộ phận Mầm non, nên kết quả đạt

được như sau:
17


+ Đối với giáo viên: 100% giáo viên nắm chắc nội dung, phương pháp, kỹ
năng và cách thức tổ chức các hoạt động chăm sóc - ni dưỡng trẻ nói chung,
cơng tác phịng chớng suy dinh dưỡng nói riêng.
Đới với giáo viên dinh dưỡng thực hiện khá thành thạo việc xây dựng thực
đơn, xây dựng hồ sơ dinh dưỡng theo công văn hướng dẫn của PGD, và tính khẩu
phần bằng phần mềm Nutrkids.
Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên khơng có hiện tượng ngộ độc
thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
5/7 nhà bếp đã được trung tâm y tế dự phòng kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
bếp ăn tập thể đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Đối với trẻ:
93,4% trẻ được ăn bán trú tại trường, tăng 21% so với năm học trước. Trẻ ăn
ngon, ăn hết suất, ngũ ngon, ngũ đủ giấc và tích cực tham gia các hoạt động do cơ
tổ chức.
100% trẻ đảm bảo an toàn, khơng có tai nạn, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm
xảy ra.
100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần trên năm. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh lần
2 giảm x́ng chỉ cịn 8 % (giảm so với lần 1, là 5%).
Tỷ lệ SDD giảm đáng kể:
Về cân nặng giảm còn 12,1% (so với đầu năm giảm 7,7%).
Về chiều cao: Thấp còi độ I độ II 13,7% (so với đầu năm giảm 6,3%).
Trẻ có nền nếp thói quen tớt trong vệ sinh, trong giờ ăn, giờ ngũ đạt 97,2%
Trẻ thuần thục trong thao tác vệ sinh như rửa tay, lau mặt đạt 97%.
+ Đối với phụ huynh và cộng đồng xã hội:
Đa số phụ huynh đã có nhận thức cao trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Biết
vận dung các kiến thức khoa học để chăm sóc, ni dưỡng trẻ hợp lý, phù hợp với

độ tuổi. Biết phối hợp chặt chẽ với nhà trường để cùng chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
18


Trạm y tế xã, hội phụ nữ các thôn tích đã tích cực phới hợp với nhà trường
phịng chớng suy dinh dưỡng cho trẻ.

Phần III
KẾT LUẬN
Mục đích của việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là giúp trẻ
khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ơ trẻ tính tò mò ham hiểu biết…Chính vì vậy mà
mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong cơng tác chăm sóc
và giáo dục trẻ để giúp trẻ có một sức khỏe tớt. Sức khỏe phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố như chế độ dinh dưỡng, phịng bệnh di trùn, mơi trường. Trong đó suy
dinh dưỡng là yếu tớ có vai trị quan trọng ảnh hương trực tiếp đến sức khỏe của
trẻ, đến sự hình thành và phát triển toàn diện của trẻ. Tuy nhiên để thực hiện tớt có
hiệu quả thì bản thân cán bộ quản lý trường học, đội ngũ giáo viên, nhân viên phải
tâm huyết trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
Trên đây là Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong năm học này. Những
gì đạt được còn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền tảng cho những năm tiếp theo.
Kính mong sự góp ý bổ sung của các đồng chí đồng nghiệp, Hội đồng khoa học
Nhà trường và Hội đồng khoa học của ngành để bản thân có được những kinh
nghiệm quý báu, giúp cho việc chỉ đạo về cơng tác chăm sóc ni dưỡng ơ trường
được tớt hơn đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay./.

19


Kim Thuỷ, ngày 25 tháng 5 năm 2015

Người viết

Nguyễn Thị Lĩnh

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….

20



×