Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Giao an tong hop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.64 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:...../....../...... Tiết 13- 14:. Tuần: 4. Văn bản: Lão Hạc (Nam Cao). I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - Giúp học sinh thấy được tình cảnh khốn cùng và tính cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao( thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo), thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ - Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, phân tích nhân vật 3. Thái độ Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thương đồng loại, nhất là sự cảm thông với những người nghèo khổ II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Đọc kĩ văn bản, tham khảo tài liệu. Thiết kế bài dạy. 2. Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích. Xác định bố cục và nội dung từng phần. III. Các hoạt động dạy - học. 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: H: Phân tích nhân vật chị Dậu trong trích đoạn “Tức nước vỡ bờ” trích tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố? 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết đôi nét về nhà văn Nam Cao? -> HS trả lời. GV: Nam Cao là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất cho dòng văn học hiện thực phê phán đầu thế kỉ XX. Sáng tác của ông thường tập trung vào 2 đề tài: Người tri thức tiểu tư sản và người nông dân. Ngòi bút của ông mang giá trị hiện thực sâu sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. H: Tác phẩm “Lão Hạc” được sáng tác năm nào?. I/ Giới thiệu chung 1. Tác giả - Nam Cao ( 1915- 1951) là nhà văn hiện thực xuất sắc - Đề tài: viết về người nông dân trước cách mạng, tiểu tư sản nghèo và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc 2. Tác phẩm - Tác phẩm được viết theo thể tự sự - Ngôi kể: ngôi thứ nhất - Làm cho sự việc kể trở nên gần gũi, chân thực, sự việc kể linh hoạt, bộc lộ suy nghĩ chủ quan..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -> Sáng tác năm 1943. Là 1 truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao. Hoạt động 2: H: Theo em, nhân vật chính của văn bản là ai? Có những sự việc nào xoay quanh nhân vật này? -> Nhân vật chính: Lão Hạc. -> Các sự việc: + Lão Hạc với con chó + Lão Hạc với anh con trai + Cái chết của Lão Hạc GV: Ngoài ra, truyện còn có thêm nhân vật ông giáo. Đây chính là người hàng xóm- người chia ngọt xẻ bùi với lão Hạcvà cũng chính là hoá thân của nhà văn Nam Cao. Trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lão Hạc- nhân vật chính của câu chuyện này. H: Tác giả đã giới thiệu như thế nào về hoàn cảnh của Lão Hạc? GV: Vợ mất sớm, lão Hạc sống trong cảnh “Gà trống nuôi con”. Đó là 1 nỗi đau lớn trong cuộc đời lão. Thế nhưng vì hoàn cảnh của lão lại quá nghèo, và cũng vì quá nghèo không đủ tiền thách cưới mà không lấy được vợ cho con trai. Anh con trai lão phẫn chí, bỏ nhà đi làm ở đồn điền cao su. Dân ta đã có câu: Cao su đi dễ khó về Khi đi trai tráng, khi về bủng beo Lúc này, lão Hạc phải chịu thêm nỗi đau lớn thứ 2 trong đời bởi lão phải rời xa con. Lão sống lủi thủi một mình từ đó. H: Em có suy nghĩ gì về gia cảnh của lão Hạc? GV: Không còn vợ, con cũng chẳng có nhà, lão Hạc chỉ có một niềm vui duy nhất đó là con chó vàng- con vật nuôi gắn bó với con trai lão và bây giờ là với lão. Vậy tình cảm của lão đối với con chó được biểu hiện như thế nào? H: Lão Hạc đã gọi con chó của mình là gì và đối xử với nó như thế nào? H: Cách xưng hô và cư xử của lão Hạc chứng tỏ được điều gì trong tình cảm của lão với con chó?. II/ Tìm hiểu văn bản 1. Nhân vật lão Hạc: a) Hoàn cảnh: - Nhà nghèo - Vợ mất sớm, một mình nuôi con. - Con trai phẫn chí, đi làm ở đồn điền cao su. -> Sống thui thủi một mình.. => Bất hạnh và đáng thương.. b) Tình cảm đối với con chó. - Gọi: Cậu Vàng- xưng ông. - Bắt rận, tắm, cho ăn vào bát, gắp thức ăn... - Trò truyện, cưng nựng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? -> Nhân hoá. H: Mặc dù yêu quý cậu Vàng như vậy, nhưng vì nguyên nhân nào mà lão Hạc đành phải bán nó đi? -> Vì hoàn cảnh cuộc sống: + ốm một trận 2 tháng 18 ngày, không làm ra mà vẫn phải ăn, phải uống. + Việc làm thì khó khăn, tiền công rẻ. + Bão to, hoa màu bị phá sạch. + Gạo đắt, chó ăn khoẻ hơn người. => Lão Hạc không còn cách nào khác. H: Quyết định bán chó đến với lão có dễ dàng không? Lão đã chia sẻ với ai? H: Theo em, vì sao lão Hạc lại đắn đo, suy tính? GV: Thế nhưng, lão vẫn phải bán chó. Lão vốn cô đơn, buồn tủi là thế, lại còn nghèo khó, chỉ có cậu Vàng là người bạn duy nhất trong lúc lão một mình để lão tâm sự sớm khuya. Lão coi cậu Vàng như con, như cháu, như một kỉ vật... Vì vậy chắc chắn rằng sau khi bán nó đi rồi, tâm trạng của lão sẽ có biết bao thay đổi. H: Sau khi bán chó xong, lão Hạc kể lại chuyện cho ông giáo nghe. Tâm trạng của lão lúc này ra sao? Được thể hiện qua những chi tiết miêu tả nào?. -> Thương yêu như đứa cháu.. * Trước khi bán chó:. - Đắn đo, suy tính. - Bàn bạc với ông giáo -> Vì cậu Vàng vừa là con, vừa là cháu, vừa là kỉ vật -> Rất hệ trọng.. * Sau khi bán chó:. - Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. - Mắt: ầng ậng nước. - Mặt: co rúm lại - Đầu: nghoẹo về một bên H: Những biểu hiện đó giúp em hiểu được - Miệng: móm mém, mếu như con nít. điều gì trong nỗi lòng của lão Hạc? - Hu hu khóc. H: Vì sao lão Hạc lại xót xa, ân hận? -> Xót xa: vì mất đi niềm yêu thương an -> Đau đớn, khổ tâm đến tột độ pha lẫn ủi, mất đi người bạn thân- người con- xót xa, ân hận, day dứt. người cháu... -> Ân hận vì mình nỡ lừa dối 1 con chó. Trong khi nó không hề biết gì cả. GV: Nỗi đau đớn, quằn quại, thê thảm trong tận cõi lòng được gợi tả trên khuôn mặt cũ kĩ, già nua, khô héo và nhăn nhúm. Một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt. Người ta thường nói: “Tuổi già nước mắt như sương” (nghĩa là nước mắt rất ít, rất hiếm hoi) thế mà giọt nước mắt ấy vẫn.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> chảy ra đầm đìa 2 bên má. Lão hu hu khóc...Mấy câu văn ngắn ngủi đặc tả ngoại hình nhân vật thật ấn tượng. Lời lão kể với ông giáo mà như kể với chúng ta-> Ngòi bút Nam Cao lay động đến tận nơi sâu thẳm nhất trong tình cảm của mỗi con người. H: Tác giả đã sử dụng những từ tượng hình, tượng thanh nào để khắc hoạ hình ảnh lão Hạc? Tác dụng của nó? -> ầng ậng, móm mém, hu hu-> Tạo hình ảnh và âm thanh cụ thể, sinh động=> Nét mặt, thân hình và tâm trạng lão Hạc hiện lên thật thê thảm. H: Những nét tâm lí ấy đã giúp em hiểu thêm điều gì về con người lão Hạc? => Giàu lòng yêu thương, biết trân H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu trọng loài vật, nhân cách trong sáng. tả tâm lí của tác giả trong đoạn trên? GV: Tấm lòng người lão nông dân ấy bao - NT: Miêu tả diễn biến tâm lí tài tình, la, sâu nặng biết nhường nào. Con chó biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu. Vàng sẽ bị người ta giết thịt. Lão Hạc dự cảm rõ điều đó. Chính vì vậy chúng ta thấy xót thương biết bao khi thấy ông lão khốn khổ và nhân hậu ấy rơi vào bi kịch. Vì hạnh phúc của người con này, lão Hạc đã phải chứng kiến cái chết của “người con” khác – phải tự huỷ diệt 1 niềm vui, 1 kỉ vật thân thương của đời mình. Nêu ra sự việc lão Hạc bán chó, rồi đau khổ vật vã tự trách mình, ngòi bút Nam Cao đã lay động tận nơi sâu thẳm tình cảm của bạn đọc chúng ta.. Hoạt động 3: GV: Xung quanh việc lão Hạc bán “cậu Vàng”, chúng ta đã nhận ra đây là 1 con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung... H: Vậy tình thương của lão Hạc dành cho anh con trai của mình được biểu hiện qua những chi tiết nào? GV: Mặc dù trong văn bản không có đoạn nào lão Hạc đối thoại với con, song những tình cảm của lão dành cho con mình xen. c) Lão Hạc với anh con trai: - Thương con nghèo không lấy được vợ - Mong ngóng tin con - Lúc nào cũng nghĩ đến con.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> vào từng chi tiết trong tác phẩm. Chính vì thương con nên lão không quản tuổi cao sức yếu, làm thuê làm mướn để dành tiền cho con. H: Sau khi ốm dậy, lão phải bán đi con chó yêu quý của mình. Và mục đích cuối cùng của việc bán chó là để làm gì? H: Sau khi bán chó với ý định như vậy, lão còn có việc làm gì? GV: Lão Hạc quả là một người cha biết lo xa. Liệu sức mình đã yếu, lão đã sang gửi ông giáo mảnh vườn và chút tiền cho con. Lão nhờ ông giáo giữ hộ để sau này con về còn có cái sinh nhai. H: Đã gửi hết tiền và mảnh vườn, cuộc sống của lão Hạc trở nên như thế nào? -> Ăn khoai, sung luộc, rau má-> bữa trai bữa ốc -> củ chuối, củ ráy... H: Em có nhận xét gì về cuộc sống này? Lão sống như vậy là vì ai? H: Qua những chi tiết, hành động, việc làm của lão Hạc em hiểu tình cảm của lão Hạc đối với con trai của mình như thế nào? H: Theo dõi văn bản, em thấy lão Hạc đã chuẩn bị như thế nào cho cái chết của mình? -> Viết văn tự cho ông giáo (Gửi đất cho con). -> Gửi tiền làm ma. -> Xin bả chó để tìm đến cái chết. H: Ông giáo đã chứng kiến và miêu tả cái chết của Lão Hạc như thế nào? H: Để đặc tả cái chết của lão Hạc, tác giả đã sử dụng liên tiếp các từ tượng hình, từ tượng thanh nào? -> Vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo... H: Các từ tượng hình, từ tượng thanh đó có tác dụng gì? ->Làm cho người đọc cảm giác như lão Hạc đang hiện hữu ngay trước mắt 1 cách sinh động và chân thực. H: Em hình dung và suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc? GV: Đến cuối câu chuyện, tất cả mọi dồn. - Bán chó để tiền cho con - Gửi vườn, gửi tiền lại cho con.. - Sống khổ cực, ép xác, thà nhịn đói chứ không tiêu đến tiền để dành cho con. -> Yêu thương, lo lắng cho con, hi sinh vì con. d) Cái chết của lão Hạc:. - Đầu tóc rũ rượi - Quần áo xộc xệch - Vật vã - Hai mắt long sòng sọc - Miệng tru tréo, bọt mép sùi ra - Chốc chốc lại giật.... -> Cái chết đau đớn, thê thảm và dữ dội..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> nén như cùng oà ra. Lão Hạc đã chọn một cái chết dữ dội, bất ngờ. Một cảnh tượng rùng rợn thảm thương bày ra trước mắt ta: Vật vã, long sòng sọc, giật giật... H: Tại sao lão lại chọn cái chết là ăn bả chó trong khi lão vẫn còn mấy chục đồng bạc? -> Vì lão không còn làm gì ra tiền nữa, và không muốn tiêu vào số tiền dành dụm để cho con. GV: Tình cảnh khốn khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như 1 hành động tự thoát. Nếu lão là người tham sống, lão còn có thể sống được, thậm chí sống lâu nữa là đằng khác. Vì lão còn đến 30 đồng và 3 sào vườn... và nếu lão đi đánh bả chó để ăn hoặc bán đi thì cũng vẫn có tiền để duy trì sự sống. Vậy mà lão Hạc vẫn chọn cái chết. H: Theo em, cái chết của lão Hạc đã bộc lộ thêm điều gì trong nhân cách lão? GV:+ Cái chết của lão Hạc là một bản án đanh thép tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến. Cái chết của lão Hạc trở nên bất hủ. Hình ảnh một ông gì bên con chó vàng hiền hậu và hình ảnh ông già đang giãy giụa đau đớn ở trên giường đã gây ấn tượng mạnh cho người đọc. H: Ông giáo có quan hệ như thế nào với lão Hạc? -> Là chỗ thân tình, gần gũi. Là người chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với lão Hạc. H: Em thấy thái độ và tình cảm của nhân vật ông giáo đối với lão Hạc trước khi bán chó như thế nào? H: Khi nghe lời Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó, ông giáo đã đánh giá lão Hạc như thế nào? H: Về sau, biết nguyên nhân lão Hạc phải bán chó thấy thái độ của lão, thấy cuộc sống ép xác của lão...tình cảm của ông giáo dành cho lão Hạc thay đổi như thế nào? H: Câu chuyện kết thúc, cái chết của lão Hạc đã làm thay đổi toàn bộ nhận thức,. -> Giàu lòng tự trọng, nhân cách cao thượng. => Lão Hạc tiêu biểu cho số phận đau khổ của người nông dân trước cách mạng.. 2. Nhân vật ông giáo. - Trước: + Rất dửng dưng với lão Hạc + Chỉ yêu quý sách + Hiểu sai về lão Hạc. - Sau: + Thấy xót xa, ái ngại + An ủi lão Hạc. + Hiểu, trân trọng, nể phục..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> thái độ, tình cảm của ông giáo như thế nào? GV: Đến lúc này, ông giáo mới chợt nhận ra lão Hạc không phải là người “Tự lão làm lão khổ” như lời vợ mình nói. Và lại càng không phải là một người “Tẩm ngẩm tầm ngầm...” như lời Binh Tư. Lão đã tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão là một bằng chứng cho lương tâm lão. H: Lời bộc bạch: “Chao ôi, đối với những người ở xung quanh ta... đã thể hiện quan điểm gì của nhà văn? -> Phải nhìn nhận, đánh giá con người từ nhiều góc độ thì mới thấy được bản chất thực của họ. H: Em có nhận xét gì về quan niệm này? GV: Quan điểm của nhà văn là một quan điểm hết sức tiến bộ. Nó cảnh tỉnh độc giả chúng ta không nên đánh giá mọi người xung quanh bằng một cái nhìn phiến diện. H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của truyện?. -> Có cái nhìn ưu ái, thương xót, trân trọng người nông dân.. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Kết hợp tốt tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, khách quan. - Xây dựng nhân vật: tiêu biểu, điển hình. - Kết hợp triết lí và trữ tình. 2. Nội dung. H: Cảm nhận của em sau khi học xong * Ghi nhớ (SGK – 48) văn bản? -> HS trả lời, GV chốt lại. GV đưa ra ghi nhớ. Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc. 4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức 2 tiết học: - Nhân vật lão Hạc - Nhân vật ông giáo- hoá thân của nhà văn Nam Cao. 5. Hướng dẫn học bài: - Đọc lại văn bản. - Học thuộc ghi nhớ - Nắm chắc kiến thức cơ bản trong vở ghi. VI. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ .......................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ngày soạn:…./……/….. Tiết 15-16:. Viết bài tập làm văn số 1 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Học sinh nhớ lại kiến thức đã học về kiểu bài tự sự ở lớp 6. - Biết làm bài văn tự sự: Kể lại sự việc theo một trình tự nhất định. 2. Kĩ năng: - Học sinh biết triển khai bài viết theo bố cục 3 phần, biết chuyển đoạn và liên kết đoạn. - Biết kết hợp các yếu tố phụ trợ cho quá trình kể chuyện như: miêu tả, biểu cảm. 3. Thái độ: - Có tình cảm chân thực, sâu sắc đối với nhân vật và sự việc được kể. II. Chuẩn bị: GV: Ra đề kiểm tra tự luận. HS: Ôn tập văn tự sự. III. Các bước lên lớp. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra: HS chọn một trong hai đề dưới đây để làm Đề 1: Hãy kể lại một kỉ niệm xảy ra giữa em với một người bạn hoặc với thầy cô giáo... khiến cho em nhớ mãi. Đề 2: Em hãy kể lại những kỉ niệm sâu sắc của ngày đầu tiên đi hoc. Đáp án và biểu điểm: Đề 1: a. Phần mở bài: 2đ - Giới thiệu hoàn cảnh khiến em nhớ lại kỉ niệm. - Giới thiệu sự việc, nhân vật, tình huống xảy ra câu chuyện. ( Cũng có thể nêu kết quả của sự việc trước rồi mới kể nguyên nhân, diễn biến sau). b.Phần thân bài: 6đ Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định - Câu chuyện mở đầu như thế nào? Diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai? - Câu chuyện diễn biến ra sao? Đỉnh điểm của sự việc là gì? - Kết quả của sự việc? c. Phần kết bài: 2đ - Nêu kết cục của sự việc và số phận của nhân vật. - Cảm nghĩ của người kể chuyện và những ấn tượng sâu sắc còn mãi đến hôm nay. Đề 2: a. Mở bài: Cảm nhận chung: Trong đời học sinh, ngày đi học đầu tiên bao giờ cũng để lại dấu ấn sâu đậm nhất. b. Thân bài; - Đêm trước ngày khai trường: + Em chuẩn bị đầy đủ sách vở, quần áo mới..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Tâm trạng nôn nao, háo hức lạ thường. -Trên đường đến trường -Trên sân trường -Trong lớp học. c. Kết bài: Cảm xúc của em. 3. Củng cố: Nhắc nhở và thu bài của HS. 4. Hướng dẫn học bài: - Lập dàn ý cho đề bài vừa viết. - Tự rút ra những kinh nghiệm. - Chuẩn bị bài tiết sau. IV. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Tổ trưởng ký duyệt:…./…../……. Vũ Thị Ánh Hồng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×