TỔNG CỤC THUẾ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ
TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
Xử lý hành vi vi phạm của hộ kinh doanh ông Nguyễn Văn Minh
khơng chấp hành nộp thuế khốn ổn định trên địa bàn thị trấn Cô Tô,
huyện Cô Tô,tỉnh Quảng Ninh
Họ tên học viên: Trương Bá Thi
Đơn vị công tác: Đội Thuế liên xã – Thị trấn,
Chi cục Thuế huyện Cô Tô, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
Lớp: Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
Quảng Ninh, Tháng 10 năm 2014
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
TỔNG CỤC THUẾ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ
TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
Xử lý hành vi vi phạm của hộ kinh doanh ông Nguyễn Văn Minh
khơng chấp hành nộp thuế khốn ổn định trên địa bàn thị trấn Cô Tô,
huyện Cô Tô,tỉnh Quảng Ninh
Họ tên học viên: Trương Bá Thi
Đơn vị công tác: Đội Thuế liên xã – Thị trấn,
Chi cục Thuế huyện Cô Tô, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
Lớp: Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
Quảng Ninh, tháng 10 năm 2014
1
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….. 3
1. Kiến thức chung…………………………………………………………….3
2. Lý do chọn tình huống.……………………………………………………..7
3. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………. 7
5. Kết cấu của tiểu luận………………………………………………………. 8
PHẦN I: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG …………………………………............ 8
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG…………………………………... 10
2.1.Mục tiêu phân tích tình huống…………………………………………….10
2.2.Phân tích diễn biến của tình huống………………………………………. 11
PHẦN III: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG…………………………………………13
3.1 Các phương án lựa chọn…………………………………………………..13
3.2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án………………………….. 14
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………… 15
KẾT LUẬN...................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….. 18
2
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
LỜI MỞ ĐẦU
1. Nhận thức chung
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã
hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực của nhà
nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả
cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triền theo một
định hướng thống nhất của nhà nước.
Hành chính được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc
quản lý một hệ thống theo những quy định trước nhằm giúp cho hệ thống đó
hồn thành mục tiêu của mình.
Hành chính nhà nước (HCNN) là “ sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ở nước ta, hoạt động HCNN phải nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, nhằm hiện thực hóa chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luậtt của Nhà nước trong mỗi giai đoạn nhất định. HCNN có vai trị đặc
biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thơng qua
hoạt động hành chính nhà nước, các quy phạm pháp luật đó đi vào đời sống xã
hội, điều chỉnh, duy trì trật tự của xã hội theo định hướng mong muốn của nhà
nước. Do vậy, cải cách hành chính là một hoạt động rất quan trọng và thường
xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước. Cải cách hành chính ở nước
ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ của cải cách nhà nước theo hướng xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề quan trọng để thực hiện thành
cơng q trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
Để thực hiện quản lý nhà nước sử dụng kết hợp một trong các cơng cụ
trong đó cơng cụ pháp luật là một trong công cụ quản lý rất quan trọng.
Pháp luật giữ vai trị điều chỉnh, hồn thiện hoạt động quản lý hành chính
của Nhà nước. Các quy phạm pháp luật quy định địa vị pháp lý của các cơ quan
HCNN, gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; UBND các cấp. Xác định
những nguyên tắc cơ bản của quản lý HCNN và các vấn đề khác có liên quan tới
quản lý HCNN. Thơng qua đó, pháp luật bảo đảm việc củng cố, hoàn thiện bộ
máy HCNN và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý HCNN.
Để cụ thể hóa pháp luật và đưa pháp luật vào đời sống và trong hoạt động
quản lý hành chính của Nhà nước thì việc thực hiện và áp dụng pháp luật là điều
kiện quan trọng trong việc xây dựng, sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực tiễn
quản lý và đáp ứng các yêu cầu của mỗi thời kỳ.
Thực hiện pháp luật trong HCNN là quá trình các tổ chức, cá nhân và chủ
thể pháp luật khác khi gặp phải tính huống thực tế, mà pháp luật quy định, trên
cơ sở nhận thức của mình, chuyển hóa các quy tắc xử sự mà nhà nước đã quy
định vào tình huống cụ thể dó thơng qua hành vi thực tế mang tính hợp pháp của
mình.
u cầu cầu đối với việc thực hiện và áp dụng pháp luật trong quản lý
HCNN phải đáp ứng việc áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, mục đích của
quy phạm pháp luật được áp dụng và phải thực hiện bởi các chủ thể có thẩm
quyền, theo thủ tục do pháp luật quy định. Đồng thời, việc áp dụng pháp luật
phải thực hiện trong thời hạn, thời hiệu, được trả lời cơng khai, chính thức cho
các đối tượng có liên quan qua hình thức văn bản và được các đối tượng có liên
quan tơn trọng, đảm bảo thực hiện trên thực tế.
Đề truyền tải thông tin quản lý đến đối tượng quản lý Nhà nước sử dụng
các quyết định hành chính. Quyết định hành chính nhà nước là văn bản do cơ
quan HCNN, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ
4
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
quan, tổ chức đó ban hành, chứa đựng quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự
chung cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc quyết định về một vấn đề cụ thể
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể trong hoạt động
quản lý HCNN.
Trên đây là một số khái niệm về hành chính và quản lý hành chính, các
cơng cụ và phương thức thực thi các biện pháp hành chính thơng qua việc áp
dụng và thực thi quyết định quản lý hành chính.
Vậy Nhà nước quản lý sử dụng nguồn lực và thực thi các chính sách của
mình như thế nào, dưới đây là một số kiến thức chung về quản lý hành chính nhà
nước theo một số phương diện về sự kết hợp giữa quản lý nhà nước theo ngành
và lãnh thổ, quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ công và việc sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực trong việc triển khai các biện pháp, giải
pháp trong quản lý nhà nước thông qua áp dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại
của chính phủ điện tử với sự chuyên nghiệp, minh bạch và luôn xây dựng và
hồn thiện văn hóa cơng sở, tạo lập các chuẩn mực trong tư duy và hành động
thực tiễn của nguồn lực con người trong quản lý hành chính nhà nước.
Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ được hiểu là sự kế
nối, hợp lực giữa những cơ quan quản lý nhà nước khác nhau về chức năng,
nhiệm vụ cơ bản. Sự kết hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước thể hiện
sự thống nhất quan điểm phát triển, sự cộng tác giữa các cơ quan quản lý để bù
đắp, bổ sung cho nhau những hạn chế hay điểm mạnh của nhau.
Để thực hiện các biện pháp, giải pháp trong quản lý thì các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước sử dụng chính sách cơng nhằm định hướng hành động
do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát
triển theo định hướng.
5
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
Vậy để chính sách cơng của nhà nước đạt được hiệu quả như mong muốn
thì nhân tố nguồn nhân lực là một nhân tố rất quan trọng, đây là lực lượng giúp
gia tăng khả năng thích ứng của nền hành chính nhà nước trước các biến động
do mơi trường mang lại và đóng vai là nhân tố chủ yếu trong q trình cải cách
hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ cơng và q trình hồi nhập quốc tế.
Trong các nội dung đã nêu ở trên, tôi thấy tâm đắc nhất nội dung về thực
hiện và áp dụng pháp luật trong hành chính nhà nước.
Là một cơng chức Thuế hiện đang công tác tại Chi cục Thuế huyện Cô Tô
– cơ quan quản lý thu Thuế tại huyện Cô Tô. Trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ do cơ quan giao thì việc thực hiện và áp dụng pháp luật về quản lý thuế
là một trong những công tác chủ yếu và quan trọng của mỗi công chức thuế. Nhà
nước quản lý Thuế thông qua công cụ chủ yếu chính là chính sách, pháp luật về
thuế với việc quy định các quy tắc xử sự của người nộp thuế với Nhà nước và
ngược lại đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ và kịp thời, đồng thời
trong công tác quản lý thuế đảm bảo công khai, minh bạch và chuyên nghiệp.
Để việc thực hiện và áp dụng pháp luật về thuế trong quản lý thuế, đáp
ứng các yêu cầu pháp lý để đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước và các quyền và
lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Tôi không ngừng học tập, nâng cao trình
độ khơng những trong chính sách, pháp luật về thuế mà cịn trong những chính
sách, pháp luật có liên quan như chính sách, pháp luật về kế tốn, tài chính, ngân
hàng, hóa đơn, chứng từ …, nhằm tạo nền tảng trong việc nghiên cứu, áp dụng
và thực hiện pháp luật đúng nội dung và mục đích của quy phạm pháp luật được
áp dụng được cụ thể hóa trong các văn bản dự thảo các quyết định hành chính
về thuế để trình người có thẩm quyền ban hành và áp dụng trong thời hạn và thời
hiệu luật định và được cơ quan thuế theo dõi và đôn đốc thực hiện theo đúng thủ
tục trong các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Thuế.
6
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
2. Lý do chọn tình huống
Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ ngân sách
nhà nước. Nhà nước sử dụng ngân sách Nhà nước để tạo hành lang và môi
trường cho sự phát triển kinh tế xã hội, duy trì bộ máy quản lý Nhà nước, tổ
chức an ninh quốc phòng, ngoại giao, xây dựng cơ sở hạ tầng cho kinh tế xã hội
cũng như giải quyết các vấn đề xã hội. Do vậy, thuế gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Quản lý thuế có vai trị đảm bảo cho chính
sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
Để mở rộng nhiều nguồn thu nhân sách Nhà nước đòi hỏi sự phối hợp
giữa ngành Thuế cùng các cấp chính quyền, các ngành có liên quan phải có biện
pháp tăng cường giám sát quản lý thuế nhằm nắm chắc và thu triệt để các nguồn
thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước.
Với ý nghĩa quan trọng đó, tơi đã lựa chọn tình huống: “ Xử lý hành vi vi
phạm của hộ kinh doanh ông Nguyễn Văn Minh khơng chấp hành nộp thuế
khốn ổn định trên địa bàn thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” để
làm tiểu luận lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế -năm 2014.
3. Mục đích nghiên cứu
Mơ tả một tình huống cụ thể hành vi vi phạm của một hộ sản xuất kinh
doanh không nộp thuế khốn ổn định, qua đó phân tích đánh giá tình huống và
đưa ra phương pháp giải quyết tình huống theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơng tác quản lý lĩnh vực thuế,
mơ tả tình huống và xử lý hành vi vi phạm của một hộ sản xuất kinh doanh
khơng nộp thuế khóa ổn định trên địa bàn bàn thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh, năm 2014.
7
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
5. Kết cấu của tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của tiểu luận gồm 3 phần:
Phần I: Mơ tả tình huống.
Phần II:Phân tích tình huống.
Phần III: Xử lý tình huống.
PHẦN I: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Do đặc điểm là một huyện biển đảo, đại đa số người dân là người đi làm
kinh tế mới đến định cư sinh sống, địa bàn rộng, cơ sở hạ tầng, kinh tế cịn nhiều
khó khăn. Trình độ dân trí còn thấp, dẫn đến thiếu hiểu biết về pháp luật, và đặc
biệt là pháp luật về Thuế nên các hộ kinh doanh thường không đến cơ quan Thuế
đăng ký kê khai thuế. Nhận biết được vấn đề đó, Đội thuế liên xã – Chi cục thuế
huyện Cô Tô đã phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế thị trấn Cô Tô trực tiếp đến
cơ sở của hộ sản xuất kinh doanh tuyên truyền giải thích chính sách pháp luật về
Thuế, và yêu cầu hộ kinh doanh kê khai đăng ký nộp thuế theo quy định của
pháp luật về Thuế.
Tháng 4/2014 Đội thuế liên xã – Chi cục thuế huyện Cô Tô đã phối hợp
với Hội đồng tư vấn thuế thị trấn Cô Tô trực tiếp đến cơ sở sản xuất kinh doanh
của hộ ông Nguyễn Văn Minh tuyên truyền giải thích chính sách pháp luật về
Thuế, và yêu cầu hộ kinh doanh kê khai đăng ký nộp thuế theo quy định của
pháp luật về Thuế. Hộ kinh doanh đồng ý và Công chức thuế đã cung cấp tờ
khai Đăng ký Thuế (Mẫu số:03-ĐK-TCT), Thuế Môn bài (Mẫu số 01/MBAI) và
Thuế Khoán GTGT (Mẫu số 01/THKH) và hướng dẫn hộ kinh doanh, yêu cầu
hộ kinh doanh tự kê khai. Cụ thể;
Người nộp thuế: Nguyễn Văn Minh
Địa chỉ: Khu 3, thị trấn Cơ Tơ huyện Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh.
Vốn đăng kí kinh doanh: 50.000.000 đồng.
8
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
Ngành nghề kinh doanh: Thực phẩm tưởi sống (bán thịt lợn).
Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: 01/4/2014.
Căn cứ tờ khai Thuế Môn bài (Mẫu số 01/MBAI) số thuế Môn bài phải
nộp là 500.000 đồng/năm và thuế GTGT (Mẫu số 01/THKH) tháng 4/2014 của
hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh tự kê khai dự kiến doanh thu bình quân 1
tháng là 20.000.000 đồng.
Chi cục Thuế huyện Cô Tô đã chỉ đạo Đội nghiệp vụ - tổng hợp phối hợp
cùng Đội thuế liên xã, Hội đồng tư vấn thuế thị trấn Cô Tô điều tra doanh thu
thực tế để làm căn cứ ấn định thuế. Căn cứ kết quả điều tra , bộ phận xử lý dữ
liệu của Chi cục thuế đã tính ra mức thuế ấn định phải nộp của hộ kinh doanh
Nguyễn Văn Minh là:
- Doanh thu bình quân tháng: 20.000.000 đồng
- Thuế GTGT: 20.000.000 đồng x 1% = 200.000 đồng/tháng
Tổng cộng là : 200.000 đồng/tháng
Sau khi cán bộ thuế làm phát sinh tăng hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh,
đưa vào quản lý sổ bộ thuế tháng 4/2014 của Chi cục Thuế đã được duyệt, Chi
cục thuế huyện Cô Tô ra quyết định ổn định thuế đến hết tháng 12/2014 trong đó
có hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh. Danh sách hộ khốn phát sinh ổn đinh
được niêm yết cơng khai tại trụ sở UBND thị trấn Cô Tô và Chi cục Thuế huyện
Cô Tô, đồng thời phát hành thông báo thuế ổn định năm 2014 cho hộ kinh doanh
Nguyễn Văn Minh là:
- Thuế Môn bài năm 2014: 500.000 đồng
- Thuế GTGT: 200.000 đồng x 8 tháng = 1.600.000 đồng
Cộng:
1.600.000 đồng
Hạn cuối cùng phải nộp chậm nhất ngày 30 tháng 04 năm 2014 đối với
thuế Môn bài. Thuế GTGT nộp theo từng tháng phát sinh là 200.000đồng/tháng
chậm nhất ngày cuối cùng của tháng.
9
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
Liên tiếp trong tháng 4 và tháng 5 hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh
không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Công chức Thuế trực tiếp quản lý hộ kinh
doanh Nguyễn Văn Minh đã đến đơn đốc, giải thích nhiều lần và yêu cầu hộ
kinh doanh nộp thuế nhưng vẫn không chấp hành.
Ngày 22/5/2014 Đội trưởng đội thuế liên xã phối hợp với cán bộ UBND
thị trấn Cô Tô đến đôn đốc thu thuế nhưng không được và lập Biên bản làm việc
về việc hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
với Nhà nước. Yêu cầu hộ kinh doanh chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nếu vẫn
không chấp hành sẽ bị xử lý theo luật về Thuế. Đồng thời báo cáo về Chi cục
thuế tình hình nợ đọng tiền thuế của hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh.
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống:
Qua xem xét sự việc trên đã nảy sinh ra những vấn đề cần giải quyết đó
là:
Việc ấn định doanh thu, mức thuế của Đội thuế liên xã đối với hộ kinh
doanh là đúng hay sai?
Cán bộ quản lý trực tiếp, Đội thuế liên xã đã làm đúng chức năng nhiệm
vụ của mình chưa?
Hướng giải quyết như thế nào là hợp lý?
2.2.Phân tích diễn biến tình huống:
2.2.1.Cán bộ thuế yêu cầu hộ kinh doanh kê khai thuế năm 2014 đã kê
khai nhưng không chấp nhận nộp thuế:
Do việc kê khai đăng ký thuế chỉ là thủ tục ban đầu, tại thời điểm kê khai
đăng ký thuế vẫn chưa phải nộp thuế nên hộ kinh doanh chỉ kê khai mang tính
chất thủ tục cho xong.
10
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
Hộ kinh doanh giải thích: “ việc kinh doanh thực phẩm tươi sống (bán thịt
lợn) của hộ kinh doanh chủ yếu là mua lợn ở nhà dân, không ổn định và lấy
công làm lãi, nên doanh thu trong kinh doanh mang tính chất khơng thường
xun”. Điều này khơng thể xảy ra vì mức doanh thu theo điều tra thực tế của
các hộ kinh doanh trên địa bàn là khá cao. Bên cạnh đó theo báo cáo của cán bộ
quản lý trực tiếp sản lượng thịt lợn tiêu thụ của hộ kinh doanh Nguyễn Văn
Minh tăng lên khá nhanh.
Sự hiểu biết, nắm bắt luật về thuế của hộ kinh doanh cịn hạn chế dù cán
bộ thuế đã giải thích, tun truyền nhưng hộ kinh doanh vẫn trây ỳ không nộp
thuế, khơng kê khai thuế khiến cán bộ thuế gặp khó khăn trong công tác thu
thuế.
Hộ kinh doanh không hợp tác với chính quyền địa phương và những cán
bộ trực tiếp thu thuế tại địa bàn.
2.2.2.Việc ấn định doanh thu tính thuế và xử phạt vi phạm hành chính của
Đội thuế liên xã là đúng hay sai?
Căn cứ vào quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ban
hành kèm theo quyết định số 2248/TCT/QĐ/TCCB ngày 28/12/2012 của Tổng
cục Thuế.
Sau khi phát tờ khai thuế Môn bài ( Mẫu số 01/MBAI) và thuế GTGT
(Mẫu số 01/THKH) cho hộ kinh doanh tự khai. Đội thuế liên xã đã phối hợp với
Đội nghiệp vụ- tổng hợp, Hội đồng tư vấn thuế thị trấn Cô Tô lựa chọn cho từng
ngành nghề, mỗi loại hộ kinh doanh để tiến hành điều tra điểm, để xác định
doanh thu thực tế của hộ kinh doanh làm căn cứ ấn định thuế.
Theo qui định của các Luật thuế căn cứ ấn định thuế là tài liệu điều tra của
cơ quan thuế hoặc doanh thu của các hộ kinh doanh có cùng ngành nghề, cùng
qui mô kinh doanh.
11
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
Căn cứ theo khoản b,c điểm 1 mục I phần B quyết định số 2248/TCT/QĐTCCB ngày 28/12/2012 của Tổng cục Thuế về việc ban hành qui trình quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, điều tra doanh thu thực tế và dự kiến
doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh được tiến hành như sau:
+ Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại diện cho các ngành nghề, qui
mô kinh doanh để điều tra điểm làm căm cứ đánh giá tính chính xác của các tờ
khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với hộ kinh
doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với những hộ kinh
doanh không kê khai, không nộp tờ khai.
+ Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản điều tra
doanh thu từng ngày có ký xác nhận giữa đại diện đồn kiểm tra và chủ hộ kinh
doanh, nếu chủ hộ kinh doanh không ký thì phải xác nhận của các thành viên
đồn kiểm tra và người chứng kiến (nếu có).
+ Kết quả điều tra doanh thu thực tế được phản ánh theo mẫu số 04/HKD.
+ Căn cứ vào tờ khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả
điều tra doanh thu thực tế, Đội thuế liên xã - thị trấn lập hồ sơ hộ kinh doanh, dự
kiến doanh thu của từng hộ kinh doanh theo mẫu số 05/HKD đưa ra trao đổi
thống nhất trong đội thuế.
+ Đội thuế phải niêm yết công khai doanh thu dự kiến đã thống nhất của
từng hộ tại địa điểm thích hợp (Trụ sở UBND thị trấn, Trụ sở Đội thuế và thông
báo công khai địa điểm niêm yết để hộ kinh doanh biết và tham gia ý kiến, thời
gian niêm yết công khai từ ngày 02/01 đến hết ngày 10/01 hàng năm. Trong thời
gian niêm yết công khai, Đội thuế liên xã- thị trấn cử cán bộ tiếp xúc và giải
thích những thắc mắc của hộ kinh doanh. Sau khi công khai, căn cứ ý kiến đóng
góp của đại diện hộ kinh doanh Đội thuế liên xã- thị trấn điều chỉnh lại những
trường hợp bất hợp lý nếu cần thiết.
12
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
+ Doanh thu dự kiến của từng hộ kinh doanh sau khi điều chỉnh ( nếu có)
Đội thuế liên xã- thị trấn chuyển Hội đồng tư vấn thuế tham gia và có ý kiến xác
nhận. Trường hợp Hội đồng tư vấn thuế khơng thống nhất thì Đội thuế liên xãthị trấn giải trình, nếu Hội đồng tư vấn thuế vẫn khơng chấp thuận thì Đội thuế
liên xã- thị trấn tập hợp báo các lãnh đạo Chi cục thuế quyết định.
+ Sau khi thực hiện các bước nêu trên Đội thuế tổng hợp kết quả doanh
thu dự kiến báo cáo lãnh đạo chi cục để làm căn cứ.
Trong quá trình thu thuế Đội thuế liên xã- thị trấn đã cử cán bộ thường
xuyên đôn đốc, vận động hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế. Quá thời hạn nộp thuế, Đội thuế liên xã- thị trấn đã tiến hành lập biên
bản vi phạm hành chính và xử phạt theo đúng trình tự và thẩm quyền qui định tại
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ Quy định về sử
phạt vi phạm hành chính về Thuế và cưỡng chế thui hành quyết định hành chính
Thuế. Tuy mức phạt chậm nộp khơng lớn nhưng nó có tác dụng răn đe, nhắc nhở
người nộp thuế phải chấp hành nghĩa vụ của mình trong khi chờ giải quyết khiếu
nại, thắc mắc.
Như vậy, hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh không thực hiện nghĩa vụ
Thuế , không những làm giảm nguồn thu ngân sách Nhà nuớc mà còn làm ảnh
hưởng đến sự cơng bằng, bình đẳng giữa các hộ kinh doanh trên địa bàn.
PHẦN III : XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1.Các phương án lựa chọn:
Trường hợp vi phạm của hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh có thể được
giải quyết theo một trong 2 phương án sau:
3.1.1.Phương án 1:
Thành lập một đội cưỡng chế thu nợ thuế. Nếu hộ kinh doanh không nộp
thuế, cơ quan thuế sẽ phối hợp với UBND thị trấn cùng các ban ngành có liên
quan.
13
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
* Ưu điểm của phương án này là: Thu đủ số tiền thuế, tiền phạt cho ngân
sách nhà nước. Nó thể hiện tính quyền lực, tính cưỡng chế pháp lý cao hơn.
Đồng thời, có tác dụng giáo dục răn đe những đối tượng khác trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
* Nhược điểm: Thực hiện phương án này tốn rất nhiều thời gian và trình
tự xử lý rất phức tạp, chi phí tốn kém như: chi phí tổ chức lực lượng cưỡng chế,
chi phí vận chuyển, tổ chức bán đấu giá...
3.1.2.Phương án 2:
Tuyên truyền vận động kết hợp với hướng dẫn chế độ, chính sách thuế để
hộ kinh doanh hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
*Ưu điểm: Đảm bảo thi hành các luật thuế được nghiêm chỉnh, đúng
chính sách, thu đúng,thu đủ, thu kịp thời vào NSNN. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các hộ kinh doanh yên tâm phát triển sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh công khai
dân chủ trong việc xác định doanh thu, mức thuế của các hộ kinh doanh, đảm
bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
*Nhược điểm: Địi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ chun mơn nghiệp
vụ cao, nắm vững Luật thuế, các chế độ chính sách thuế, chế độ kế tốn, quy
trình nghiệp vụ về cơng tác quản lý thu thuế. Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn các hộ kinh doanh trong việc kê khai nộp thuế.
Từ việc phân tích ưu, nhược điểm của các phương án trên và đặc thù riêng
của làng nghề, chúng tôi đã lựa chọn phương án 1.
3.2.Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án
Sau khi đã lựa chọn phương án giải quyết, Chi cục thuế huyện Cô Tô yêu
cầu cán bộ quản lý trực tiếp đến hộ kinh doanh kiểm tra tình hình kinh doanh
của hộ kinh doanh.
Khi hộ kinh doanh bán hàng với số lượng thịt lợn nhiều, cán bộ Đội thuế
liên xã- thị trấn báo cáo Chi cục thuế phối hợp với UBND thị trấn cùng các ban
ngành có liên quan đến cưỡng chế bắt giữ hàng hoá, phát mại số hàng hố đó thu
đủ số tiền thuế nợ đọng nộp vào ngân sách nhà nước. Trong khi cưỡng chế và
14
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
giải thích chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ cho hộ kinh doanh, hộ kinh
doanh đã nhân ra được hành vvi vi phạm pháp luật về Thuế của mình và hộ đã
chấp nhận nộp đầy đủ số tiền thuế nợ đọng nộp vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay hộ kinh doanh Nguyễn Văn Minh đã chấp hành tốt việc kê khai
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Lực lượng cán bộ được biên chế của Đội thuế liên xã- thị trấn còn mỏng,
địa bàn được phân công quản lý với diện rộng địa bàn phức tạp, chưa có chế tài
để kiểm sốt chặt chẽ việc quản lý hộ kinh doanh. Điều đó dẫn đến kẽ hở trong
quản lý để các hộ kinh doanh lợi dụng trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà
nước.
3.3.Một số kiến nghị:
Sự việc trên cho ta thấy bài học là thông qua cơng tác chun mơn thì mỗi
cán bộ thuế phải là một tuyên truyền viên cho nhân dân về chế độ chính sách
thuế; trong cơng tác phải đi sâu đi sát nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đối tượng
nộp thuế, tuyên truyền giải thích để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác thực hiện.
Công khai, dân chủ trong cơng tác thu nộp thuế. Vì cơng tác thuế phụ thuộc cơ
bản vào 2 đối tượng người thu thuế và người nộp thuế. Nếu người nộp thuế mà
thơng hiểu chính sách thuế thì sẽ hiểu và ùng hộ việc làm của cán bộ thuế, tự
giác tuân thủ trong việc kê khai nộp thuế cũng như chấp hàng nghĩa vụ nộp thuế
của mình đối với nhà nước, qua đó quản lý thu nộp tiền thuế vào ngân sách nhà
nước sẽ thuận tiện và nhanh chóng hơn. Ngược lại cán bộ thuế hiểu và giải quyết
kịp thời những vướng mắc của người kinh doanh sé góp phần động viên người
dân tin tưởng vào chính sách thuế của nhà nước.
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với khu vực hộ
kinh tế cá thể, tăng thu cho ngân sách nhà nước, hạn chế vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực thuế, tơi xin có một số ý kiến nghị sau:
+ Về cơ chế chính sách: Đổi mới chính sách thuế theo hướng dẫn đơn
giản, minh bạch, công khai đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện giúp cho đối tượng
nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, người thu thuế thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý thuế. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hội nhập kinh tế
15
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
quốc tế, đảm bảo cơng bằng và bình đẳng giữa các hộ kinh doanh và giữa các hộ
kinh doanh với doanh nghiệp.
+ Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về
chính sách, ý nghĩa của tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước, quyền và nghĩa
vụ của người nộp thuế để các hộ sản xuất kinh doanh cá thể hiểu và biết để chấp
hành nộp thuế vào Ngân sách nhà nước.
+ Đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đứa, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Thường xuyên tổ chức đào tạo
và đào tạo lại cho toàn bộ cán bộ công chức ngành thuế. Nội dung đào tạo lại
chủ yếu là kiến thức về quản lý nhà nước, chính sách thuế, ứng dụng tin học, đạo
đức và phong cách ứng xử của cán bộ thuế.
+ Các cơ quan đơn vị, tổ chức sự nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức cá nhân
liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về trình tự, nội dung của
Luật thuế, chính sách pháp luật về quản lý thuế, về kê khai đăng ký nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, có các hình thức biểu dương khen
thưởng kịp thời đối với các tổ chức cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh chính sách
pháp luật về thuế có thành tích trong cơng tác quản lý thu thuế và thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với
những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các chính sách pháp luật về thuế.
16
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
KẾT LUẬN
Xuất phát từ một việc vi phạm của một hộ kinh doanh cá thể, với những
kiến thức được bồi dưỡng từ lớp học, tôi xin mạnh dạn nêu ra, đưa ra các
phương án, biện pháp xử lý và một số kiến nghị. Qua đó, chúng ta thấy được
tầm quan trọng của cơng tác tun truyền, giáo dục chính sách pháp luật thuế,
các quy trình và thủ tục kê khai, tính thuế, nộp thuế. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ, năng lực và phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc của cán bộ thuế
có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thu
thuế hộ kinh doanh cá thể nói riêng.
Việc thực thi các sắc thế đã góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Việc quản lý động viên các đối tượng kinh tế ngoài quốc doanh thực
hiện tốt các luật thuế này không những mang ý nghĩa kinh tế rất quan trọng mà
cịn tạo ra sự cơng bằng cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu
mạnh, văn minh.
Một lần nữa tơi kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong thời gian học tập nghiên cứu tại lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm
tra viên thuế năm 2014 thêm nhiều kiến thức mới, hoàn chỉnh hơn sự hiểu biết
của mình./.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Cơ Tơ, ngày 25 tháng 10 năm 2014
NGƯỜI VIẾT TIỂU LUẬN
Trương Bá Thi
17
Học viên: Trương Bá Thi
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên Thuế năm 2014
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ, Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế .
2. Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ Quy định
về sử phạt vi phạm hành chính về Thuế và cưỡng chế thui hành quyết định hành
chính Thuế.
3. Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ, Quy
định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Thơng tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính,
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý Thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
5. Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế Về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
18
Học viên: Trương Bá Thi