Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Xử lý vi phạm luật thuế GTGT, thuế TNDN trong công tác kiểm tra thuế tại trự sở công ty TNHH xây dựng pđt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.48 KB, 17 trang )

Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

LỜI NĨI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta nói riêng, tài chính là
điều kiện, tiền đề của mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội, nó trực tiếp
chi phối đến các hoạt động khác từ sản xuất đời sống đến quản lý nhà nước. Để
tài chính tác động đến các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu
và bản chất của chế độ, đòi hỏi nhà nước trong thực hiện chức năng tổ chức và
quản lý mọi hoạt động của xã hội cần chủ động tác động vào tài chính cũng như
sử dụng tài chính là cơng cụ quản lý xã hội. Đó là đòi hỏi khách quan của bất kỳ
xã hội nào, đặc biệt là trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay.
Trên bình diện tổng thể, tài chính phải đảm bảo đạt được các mục tiêu bao
quát của kinh tế thị trường là: Bảo đảm sự phát triển ổn định về kinh tế xã hội,
làm cho nền kinh tế phát huy được hiệu quả cao và bảo đảm sự phân phối cơng
bằng trong các khâu, q trình và lĩnh vực theo đường lối của Đảng và nhà
nước. Thực hiện đường lối đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng và lãnh đạo từ
bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Với nhiều mục
tiêu nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về tài chính trong đó có mục tiêu
định hướng hoạt động và phát triển các thành phần kinh tế khác nhau, bằng
chính sách tài chính cởi mở, khuyến khích, cơng bằng về nghĩa vụ và quyền lợi,
khai thác, nuôi dưỡng, tạo lập và phát triển nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
thực hiện chính sách động viên thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước, quản
lý chặt chẽ các nguồn chi ngân sách, đảm bảo nguồn vốn phát triển và thực hiện
các chức năng khác của nhà nước.
Với vai trò và mục tiêu của quản lý nhà nước về tài chính như đã nói ở
trên. Đồng thời chúng ta đã biết trong chính sách tài chính thuế là một công cụ
đắc lực của nhà nước để tạo lập nguồn thu ngân sách nhằm phục vụ thúc đẩy
mạnh mẽ công cuộc đổi mới cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Qua


những cuộc cải cách thuế chúng ta đã hình thành được một hệ thống chính sách

Học viên: Đồn Thị Lê Giang

1

Đơn vị: Đội kiểm tra-CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu của đất nước và ln được sửa đổi, bổ
sung hồn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, chính
sách thuế đã trở thành cơng cụ của Đảng và nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế theo hướng khuyến khich đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Hệ thống quản lý thuế đã xây dựng và khơng ngừng được kiện tồn đảm
bảo thực thi tốt và thống nhất các Luật thuế trong cả nước. Hiệu lực hiệu quả
của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao, nhờ vậy công tác thuế của
Đảng và nhà nước ta đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội, đưa
nước ta thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài, lấy lại đà tăng trưởng
cao trong hơn một thập kỷ qua. Số thu từ thuế và phí đã trở thành nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước, trong đó khoản thu thuế từ khu vực kinh tế dân
doanh ngày càng tăng, đặc biệt có sự đóng góp to lớn và có vị trí quan trọng của
khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Từ thực tế trên ngành thuế đã xây dựng và ban hành riêng các quy trình
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, quy trình thanh tra kiểm tra quyết tốn
thuế. Trong đó ln coi trọng cơng tác thanh tra kiểm tra thuế là một trong

những nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý thuế với mục tiêu là thu đúng, thu
đủ, kịp thời nộp vào ngân sách nhà nước. Mặt khác đảm bảo sự công bằng trong
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế góp phần thực hiện tốt cơ chế tự kê khai, tự
nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Là một cán bộ thuế đang công tác tại đội Kiểm tra Chi cục thuế huyện
Quỳnh Phụ, kết hợp giữa thực tiễn và vốn kiến thức tiếp thu được trong quá
trình học lớp bối dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế tại trường Nghiệp vụ thuế, tơi
xin đưa ra tình huống: “Xử lý vi phạm luật thuế GTGT, thuế TNDN trong
công tác kiểm tra thuế tại trự sở công ty TNHH xây dựng PĐT”
.

Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

2

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

NỘI DUNG
1. Mơ tả tình huống:
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ các Luật thuế, Pháp
lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ
Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục thuế quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế; Căn
cứ vào quyết định số 2008/QĐ-CT ngày 23/12/2013 của Cục trưởng cục thuế

tỉnh Thái Bình về việc giao nhiệm vụ cơng tác kiểm tra năm 2014 cho các phịng
kiểm tra của Cục thuế, Chi cục thuế huyện, thành phố. Thực hiện quyết định số
41/QĐ-CCT ngày 05/5/2014 của Chi cục trưởng chi cục thuế huyện Quỳnh Phụ
- tỉnh Thái Bình về việc kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại công ty TNHH
xây dựng PĐT mã số thuế 1000898345.
Trong thời gian 5 ngày làm việc đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại
trụ sở công ty từ ngày 20/5/2014 đến 26/5/2014.
Thời kỳ kiểm tra: năm 2013.
Về đặc điểm, tình hình chung của cơ sở kinh doanh:
Cơng ty TNHH xây dựng PĐT được thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số và mã số thuế số 1000898345 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái
Bính cấp ngày 08 tháng 01 năm 2012.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình.
Địa chỉ: thơn ĐT, xã AB, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Hình thức hạch tốn: chứng từ ghi sổ, áp dụng ban hành theo quyết định
số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 và thơng tư số 138/2011/TT-BTC ngày
04/10/2011 của Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đăng ký nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Quỳnh Phụ.
Niên độ kế tốn: 01/01 đến 31/12.
Hình thức kê khai nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.

Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

3

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế


Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

Trong năm 2013 công ty thực hiện thi công xây lắp 4 cơng trình trên địa
bàn huyện, đơn vị đã đăng ký tờ khai nộp thuế cơng trình xây dựng cơ bản
(XDCB) với Chi cục thuế.
Căn cứ vào sổ sách kế toán, tờ khai thuế và các tài liệu liên quan, đoàn
kiểm tra đã tiến hành kiểm tra chi tiết với kết quả kiểm tra như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013:
Đơn vị tính: ĐVN
STT

Chỉ tiêu

Số liệu báo cáo
của NNT

Số liệu kiểm tra

Chênh lệch

1 Thuế GTGT còn được khấu trừ năm 2012
chuyển sang

72.956.088

72.956.088

0

2 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ


149.513.018

149.513.018

0

3.801.090.887

4.054.361.618

253.270.731

0

0

0

5 Thuế GTGT đầu ra

380.109.089

4.054.361.618

25.327.073

6 Thuế GTGT phải nộp

157.639.979


182.967.052

25.327.073

0

0

0

3.607.163.983

3.848.260.271

241.096.288

333.740

333.740

0

170.593.164

170.593.164

0

11 Thu nhập khác


0

0

0

12 Chi phí khác

0

0

0

13 Tổng thu nhập chịu thuế

23.000.000

35.174.443

12.174.443

14 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

4.000.000

4.000.000


0

15 Thu nhập tính thuế

19.000.000

31.174.443

12.174.443

16 Thuế TNDN

4.000.000

7.014.250

3.014.250

0

0

0

4.000.000

7.014.250

3.014.250


3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 Doanh thu hoạt động tài chính

7 Thuế GTGT cịn được khấu trừ chuyển
sang năm 2014
8 Chi phí giá vốn hàng bán
9 Chi phí tài chính
10 Chi phí quản lý doanh nghiệp

17 Thuế TNDN được miễn, giảm
18 Thuế TNDN cịn phải nộp
Học viên: Đồn Thị Lê Giang

4

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

Theo báo cáo giải trình của đồn kiểm tra cho biết về số liệu chênh
lệch trên gồm:
- Chênh lệch tăng doanh thu: 253.270.731 đồng do Công ty kê khai thiếu
doanh thu đầu ra so với biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng hồn thành bàn
giao, quyết tốn của các cơng trình, hạng mục cơng trình bao gồm:
Cơng trình kênh mương cống Thực Nghiệm đến ngõ ông T (hạng mục xây
lắp kênh) xã AB, huyện Quỳnh Phụ, giá trị xây dựng là: 52.427.545 đồng (giá trị
xây dựng cơng trình được nghiệm thu và quyết tốn ngày 29/12/2012 là:

636.791.182 đồng, Cơng ty đã xuất hóa đơn khai doanh thu là: 584.363.363 đồng)
Cơng trình nhà làm việc trụ sở hành chính xã QL, huyện Quỳnh Phụ (hạng
mục sân +bể nước) giá trị xây dựng là: 18.476.824 đồng (giá trị xây dựng cơng
trình được nghiệm thu và quyết tốn ngày 31/01/2013 là: 218.476.424 đồng,
Cơng ty đã xuất hóa đơn khai doanh thu là: 200.000.000 đồng)
Cơng trình đường vào trường mầm non cấp 2 xã AL, huyện Quỳnh Phụ
(hạng mục nền mặt đường và cống ngang đường), giá trị xây dựng là: 18.169.998
đồng (giá trị xây dựng cơng trình được nghiệm thu và quyết tốn ngày 16/11/2012
là: 309.079.089 đồng, Cơng ty đã xuất hóa đơn khai doanh thu là: 290.909.091
đồng)
Cơng trình nhà hội trường xã QG, huyện Quỳnh Phụ (phần xây lắp +
nước), giá trị xây dựng là: 164.196.364 đồng (giá trị xây dựng công trình được
nghiệm thu và quyết tốn ngày 31/01/2013 là: 1.891.469.091 đồng, Cơng ty đã
xuất hóa đơn khai doanh thu là: 1.727.272.727 đồng).
- Chênh lệch tăng số thuế GTGT đầu ra: 25.327.073 đồng là do Công ty
kê khai thiếu doanh thu: 253.270.073 đồng của các cơng trình thi cơng hồn
thành nghiệm thu khối lượng bàn giao, quyết toán gồm:
Kê khai thiếu thuế GTGT: 5.242.755 đồng của cơng trình kênh mương
cống Thực Nghiệm đến ngõ ông T (hạng mục xây lắp kênh), xã AB huyện Quỳnh
Phụ vào kỳ kê khai tháng 12/2012;
Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

5

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế


Kê khai thiếu thuế GTGT: 1.847.682 đồng của cơng trình nhà làm việc trụ
sở hành chính xã QL, huyện Quỳnh Phụ (hạng mục sân, bể nước) vào kỳ kê khai
tháng 1/2013;
Kê khai thiếu thuế GTGT: 1.816.999 đồng của cơng trình đường vào
trường mầm non cấp 2 xã AL, huyện Quỳnh Phụ (hạng mục nền mặt đường và
cống ngang đường) vào kỳ kê khai tháng 12/2012;
Kê khai thiếu thuế GTGT: 16.419.636 đồng của cơng trình nhà hội trường
xã QG, huyện Quỳnh Phụ (hạng mục xây lắp+nước) vào kỳ kê khai quý 4/2013.
- Chênh lệch tăng số thuế GTGT phải nộp: 25.327.073 đồng là do tăng số
thuế đầu ra của các cơng trình mà công ty kê khai thiếu doanh thu và thuế
GTGT.
- Chênh lệch tăng chi phí giá vốn bán hàng 241.096.288 đồng là do cơng
ty đã hạch tốn tập hợp chi phí xây dựng cơng trình trên sổ kế tốn chi tiết tài
khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) và tại báo cáo tài chính các
năm 2012 năm 2013 của các cơng trình (theo số liệu báo cáo của cơng ty) gồm:
Cơng trình kênh mương cống Thực Nghiệm đến ngõ ông T (hạng mục xây lắp
kênh) xã AB, huyện Quỳnh Phụ với chi phí là: 49.094.860 đồng; Cơng trình nhà
làm việc trụ sở hành chính xã QL, huyện Quỳnh Phụ (hạng mục sân bể nước) với
chi phí là 15.552.313 đồng; Cơng trình đường vào trường mầm non cấp 2 xã AL,
huyện Quỳnh Phụ (hạng mục nền mặt đường và cống ngang đường) với chi phí
là: 18.541.599 đồng; Cơng trình nhà hội trường xã QG, huyện Quỳnh Phụ hạng
mục xây lắp +nước) với chi phí là 157.907.516 đồng.
- Chênh lệch tăng tổng thu nhập chịu thuế: 12.174.443 đồng là do tăng chi
phí giá vốn hàng bán 241.096.288 đồng.
- Chênh lệch tăng thu nhập tính thuế:12.174.443 đồng là do chênh lệch
tăng tổng thu nhập chịu thuế 12.174.443 đồng.
- Chênh lệch tăng thuế TNDN: 3.014.250 đồng là do tăng thu nhập tính
thuế: 15.928.989 đồng.
Học viên: Đồn Thị Lê Giang


6

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

* Về số thuế phát sinh trên báo cáo quyết toán của cơ sở sản xuất kinh
doanh đến thời điểm kiểm tra doanh nghiệp đã nộp đủ vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định.
Từ thực tế trên đoàn kiểm tra đã tiến hành lập biên bản chi tiết với
doanh nghiệp để trình lãnh đạo chi cục xin ý kiến chỉ đạo.
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:
- Đảm bảo thực hiện đúng luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN, thực
hiện thu đúng thu đủ các loại thuế phát sinh kịp thời nộp ngân sách nhà
nước, đảm bảo kế hoạch dự toán thu ngân sách hàng năm cũng như chỉ tiêu
Cục thuế Thái Bình giao cho chi cục thuế kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế(
NNT) .
- Nâng cao sự tuân thủ pháp luật với NNT để kịp thời hỗ trợ cơ sở
kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
- Đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng trước pháp luật giữa các thành
phần kinh tế tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
3. Nguyên nhân và hậu quả:
* Nguyên nhân:
- Do công chức thuế quản lý chưa thường xuyên kiểm tra đôn đốc và
hướng dẫn doanh nghiệp, chưa đi sâu kiểm tra việc đăng ký kê khai nộp
thuế, việc kiểm tra đối chiếu thường xuyên các chỉ tiêu trong tờ khai để phát

hiện ra các chỉ tiêu bất hợp lý kịp thời quản lý doanh thu của doanh nghiệp.
- Do Doanh nghiệp mới thành lập nên trình độ quản lý tài chính kế
tốn, cũng như nhận thức và hiểu biết về Luật kế tốn, những quy định của
chuẩn mực kế tốn cịn hạn chế. Chưa quan tâm nhiều đến Luật thuế GTGT
và Luật thuế TNDN cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành nhất là việc
ghi nhận doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản khơng
được hạch tốn vào chi phí trước thu nhập chịu thuế.

Học viên: Đồn Thị Lê Giang

7

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

* Hậu quả:
- Việc ghi nhận doanh thu và hạch toán chi phí khơng đúng quy định
của Luật dẫn đến làm giảm số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp trong
năm 2013. Từ đó phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
thu ngân sách của địa phương. làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách.
- Đánh giá về báo cáo tài chính thì việc hạch tốn doanh thu và chi phí
khơng đúng quy định làm ảnh hưởng đến người đọc báo cáo tài chính của
doanh nghiệp làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận trong báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh trong năm 2013.
- Doanh nghiệp hạch tốn doanh thu, chi phí khơng đúng quy định thể
hiện ý thức chấp hành Luật kế toán, pháp luật thuế chưa nghiêm.

4. Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương
án:
- Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định:
+ Tại chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và
công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng bộ tài chính quy định doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi do và lợi ích gắn liền với
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
e- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Học viên: Đồn Thị Lê Giang

8

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

+ Tại chuẩn mực số 15 ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002/ QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính quy định
doanh thu của hợp đồng xây dựng:

Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2
trường hợp sau:
a-Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng ước tính
một cách đáng tin cậy thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được
ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành do nhà thầu tự xác
định vào ngày lập báo cáo tài chính mà khơng phụ thuộc vào hố đơn thanh
tốn theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao
nhiêu.
b- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh
thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
cơng việc đã hồn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh
trên hố đơn đã lập.
- Theo thơng tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/11/2012; thông tư
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 sửa đổi bổ sung thông tư 06/2012/TT-BTC
ngày 17/5/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
128/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT. Tại
khoản 5 điều 8 quy định về thời điểm xác định giá tính thuế GTGT: “Đối với
xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục
cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, khơng phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền” áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2013 .
- Theo thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ tài
chính hướng dẫn thi hành nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008,
Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

9


Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại khoản 1
điều 5 quy định: “ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán
hàng hố, tiền gia cơng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền’’ áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2013.
Căn cứ vào các quy định nêu trên thì cơng ty TNHH xây dựng
PĐTchưa hạch tốn vào doanh thu của việc hoạt động xây dựng Công trình
kênh mương cống Thực Nghiệm đến ngõ ơng T (hạng mục xây lắp kênh) xã AB,
huyện Quỳnh Phụ, giá trị xây dựng là: 52.427.545 đồng; Cơng trình nhà làm việc
trụ sở hành chính xã QL, huyện Quỳnh Phụ (hạng mục sân +bể nước) giá trị xây
dựng là: 18.476.824 đồng; Công trình đường vào trường mầm non cấp 2 xã AL,
huyện Quỳnh Phụ (hạng mục nền mặt đường và cống ngang đường), giá trị xây
dựng là: 18.169.998 đồng; Cơng trình nhà hội trường xã QG, huyện Quỳnh Phụ
(phần xây lắp + nước), giá trị xây dựng là: 164.196.364 đồng là không đúng quy
định.
Bởi vì: Cơng trình kênh mương cống Thực Nghiệm đến ngõ ông T (hạng
mục xây lắp kênh) xã AB, huyện Quỳnh Phụ giá trị xây dựng cơng trình được
nghiệm thu và quyết tốn ngày 29/12/2012; Cơng trình nhà làm việc trụ sở hành
chính xã QL, huyện Quỳnh Phụ (hạng mục sân +bể nước) giá trị xây dựng cơng
trình được nghiệm thu và quyết tốn ngày 31/01/2013; Cơng trình đường vào
trường mầm non cấp 2 xã AL, huyện Quỳnh Phụ (hạng mục nền mặt đường và
cống ngang đường), giá trị xây dựng cơng trình được nghiệm thu và quyết tốn

ngày 16/11/2012, Cơng trình nhà hội trường xã QG, huyện Quỳnh Phụ (phần xây
lắp + nước) giá trị xây dựng công trình được nghiệm thu và quyết tốn ngày
31/01/2013 nên đã hội tụ đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo
quy định của chuẩn mực số 14, hơn nữa doanh nghiệp đã được bên A thanh
toán tiền theo giá trị khối lượng thực hiện nên rất phù hợp với quy định về
ghi nhận doanh thu trong hợp đồng xây dựng taị chuẩn mực số 15 của hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt nam như đã nêu ở trên.
Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

10

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

Đặc biệt đối chiếu với quy định tại thông tư 123, thơng tư 06 của Bộ
tài chính đã hướng dẫn rõ về việc xác định doanh thu cũng như cách viết hố
đơn GTGT đối với hoạt động XDCB trong đó có quy định phải lập hoá đơn
thanh toán theo khối lượng xây lắp bàn giao. Trong khi đó doanh nghiệp đã
có biên bản nghiệm thu, quyết tốn cơng trình cho bên A chứng tỏ khách
hàng đã chấp nhận giá trị công trình hồn thành và chấp nhận giá trị thanh
tốn.
* Phương án giải quyết:
- Phương án 1: Căn cứ vào Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày
07/06/2007 của Chính phủ, Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013
quy định về việc xử lý vi pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế quy định hình thức và mức xử phạt đối với“ Hành vi khai sai

dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số
thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung
thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế tốn, hố đơn,
chứng từ khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế”. Tham mưu đề xuất với
lãnh đạo chi cục, trình Chi cục trưởng ra quyết định truy thu số tiền thuế
GTGT, thuế TNDN với tổng số tiền thuế là: 28.341.323 đồng và số tiền
chậm nộp là: 4.130.576 đồng( áp dụng mức xử phạt tiền là 0,05% theo nghị
định 98/2007/NĐ-CP và 0.07% theo Nghị định 129/2013/NĐ- CP nhân với
số ngày chậm nộp theo từng khoản mục thuế GTGT, thuế TNDN); số tiền
phạt đối với hành vi khai sai: 4.777.521 đồng (xử phạt vi phạm hành chính về
thuế 10% trên số thuế phát hiện sau kiểm tra đối với Công ty TNHH xây dựng
PĐTtheo quy định tại Nghị định 98/2007/NĐ-CP; xử phạt vi phạm hành chính
về thuế 20% trên số thuế phát hiện sau kiểm tra đối với Công ty TNHH xây
dựng PĐTtheo quy định tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP)- Tổng số tiền thuế và
tiền phạt, tiền chậm nộp là: 37.249.421 đồng.

Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

11

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

+ Mặt mạnh: Vừa đảm bảo tính tơn nghiêm, trật tự kỷ cương của pháp
luật mà vẫn mang tính thuyết phục, đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển để xây dựng nguồn thu.

+ Mặt yếu: Việc đảm bảo sự tuyệt đối chấp hành pháp luật chưa cao,
chưa tạo thành biện pháp mạnh trong xử lý vi phạm.
- Phương án 2:

Căn cứ vào Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày

07/06/2007 của Chính phủ, Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013
quy định về việc xử lý vi pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, cơng ty đã có hành vi không kê khai doanh thu, dẫn đến
trốn thuế.
Tham mưu đề xuất với lãnh đạo chi cục, trình Chi cục trưởng ra quyết
định truy thu số tiền thuế GTGT, thuế TNDN với tổng số tiền thuế là:
28.341.323 đồng và phạt 1 lần số thuế trốn là: 28.341.323 đồng- tổng số
tiền thuế và tiền phạt là: 56.682.646 đồng.
+ Mặt mạnh: Tăng cường pháp chế, tăng cường kỷ cương phép nước
+ Mặt yếu: Chưa có tính chất thuyết phục cao, khơng tạo điều kiện
cho cơ sở kinh doanh phát triển.
* Lựa chọn phương án:
- Từ phân tích ở trên với những ưu khuyết điểm của từng phương án,
tôi sẽ giải quyết theo phương án 1. Bởi vì với chủ trương của Đảng và nhà
nước cũng như của địa phương hiện nay việc quan tâm tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp phát triển trên cơ sở hành lang quy định của Pháp
luật, bên cạnh đó với quan điểm của ngành thuế hiện nay coi NNT là bạn
đồng hành trong việc thực hiện các luật thuế và đặc biệt coi trọng việc nuôi
dưỡng nguồn thu để từng bước nâng cao số thu hàng năm. Hơn thế nữa xét
về thực tế như công ty TNHH xây dựng PĐTlà doanh nghiệp mới thành lập
cho nên việc tiếp cận những quy định về quản lý tài chính nói chung, về luật
thuế nói riêng cịn nhiều bỡ ngỡ. Trong khi đó đơn vị lại hoạt động kinh
Học viên: Đoàn Thị Lê Giang


12

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

doanh trong lĩnh vực XDCB phải chịu sự điều chỉnh nhiều của các văn bản
khác nhau, cơng tác hạch tốn kế toán trong lĩnh vực này tương đối phức tạp
cho nên cũng tác động khách quan đến những lỗi vi phạm nói trên. Xét về
lỗi vi phạm đây cũng là vi phạm lần đầu và trong quá khứ Doanh nghiệp
chấp hành nộp số thuế phát sinh theo đúng quy định là những nguyên nhân
mà tôi chọn phương án 1.
5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện:
Căn cứ vào phương án đã lựa chọn ở trên sau khi báo cáo lãnh đạo chi
cục đồng ý ta cần tiến hành lập kế hoạch tổ chức thực hiện theo các bước
trình tự dưới đây:
- Dự thảo quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu 20/KTTT ban
hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài
chính.
- Báo cáo trình lãnh đạo Chi cục ký quyết định xử lý về thuế.
- Chuyển đội văn thư vào số cơng văn và đóng dấu.
- Quyết định về việc xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra việc chấp
hành pháp luật thuế được gửi cho:
+ 1 bản gửi cho người nộp thuế (Công ty TNHH XD PDT) thực hiện.
+ 1 bản lưu đoàn kiểm tra.
+ 1 bản gửi tại đội kiểm tra của Chi cục thuế lưu cùng với quyết định
kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế.

+ 1 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
Đồng thời phối hợp với các tổ, đội trong Chi cục theo dõi đôn đốc
công ty TNHH xây dựng PĐT nộp đủ, kịp thời số tỉền thuế truy thu, tiền
phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định .

Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

13

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

- Nhập số liệu vào báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra theo mẫu
04B/Ktra ban hành kèm theo quyết định 528/2007/QĐ-TCT ngày 29/5/2008
của Tổng cục trưởng tổng cục thuế, vào ứng dụng Thanh tra- kiểm tra tại cơ
quan thuế.
6. Kiến nghị:
Thông qua tiểu luận này tôi mạnh dạn đề xuất kiến nghị một số vấn
đề sau:
Cần thường xuyên đẩy mạnh công tác tư vấn thuế, tuyên truyền hỗ
trợ đối tượng nộp thuế, phổ biến rộng rãi kiến thức về thuế bằng nhiều hình
thức trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Đặc biệt việc quan tâm bồi
dưỡng tập huấn và tư vấn về thuế, về chế độ kế toán cho các cơ sở kinh
doanh mới thành lập tạo ra kiến thức cơ bản trong vấn đề đọc và hiểu
những quy định của luật thuế nhất là các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

Để người dân tự giác chấp hành pháp luật nói chung, luật thuế nói
riêng thì địi hỏi công tác tuyên truyền giáo dục về pháp luật cũng như luật
thuế cần phải được phổ cập rộng rãi dưới các hình thức nhưng trong đó một
hình thức đưa vào như một bộ môn giáo dục đào tạo tại các trường học từ
cấp tiểu học trở lên để từng bước tạo ra sự hiểu biết về pháp luật sâu rộng
khắp tới từng cơng dân từ đó mới tạo ra ý thức tự giác chấp hành pháp luật
thuế của nhà nước góp phần thực hiện tốt chế độ tự khai, tự nộp, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật của NNT.
Để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đó có pháp luật luật
về thuế thì chính phủ cần phải tăng cường thẩm quyền của cơ quan thuế
như việc bổ xung chức năng nhiệm vụ có quyền điều tra và khởi tố những
vụ án về thuế cho cơ quan thuế bởi vì những cán bộ làm cơng tác thuế mới
có đủ chuyên môn nghiệp vụ để giải quyết công tác thuế được kịp thời với
tình hình tác động của cơ chế kinh tế thị trường.
Để công tác thanh tra kiểm tra thực hiện tốt hơn trong thời gian tới,
để đảm bảo phù hợp cơng cuộc cải cách và hiện đại hố ngành, cần rà sốt
Học viên: Đồn Thị Lê Giang

14

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

lại đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở đó
có kế hoạch bổ sung lực lượng cho đội ngũ cán bộ này cả về số lượng và
chất lượng. Phải đảm bảo chất lượng cán bộ thanh kiểm tra phải giỏi về

chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về kế toán, thành thạo kỹ năng thanh tra kiểm
tra sử dụng tốt máy tính trong việc khai thác số liệu trên các ứng dụng
thuế phục vụ cho công việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt
cơng tác thanh tra, kiểm tra.

KẾT LUẬN
Học viên: Đồn Thị Lê Giang

15

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

Từ nhận thức công tác thanh tra, kiểm tra là một chức năng quan
trọng trong công tác quản lý thuế, thời gian qua cơng tác thanh tra, kiểm tra
đã góp phần khá lớn trong việc thực hiện các luật thuế, đã từng bước răn đe
và ngăn chặn kịp thời các hành vi trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế và các vi
phạm về chính sách thuế với đối tượng nộp thuế đồng thời thông qua công
tác kiểm tra để phát hiện sự tồn tại của chính sách thuế để sửa đổi bổ sung
cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển và tạo lập
nguồn thu cho ngân sách.
Trong thực tế hiện nay hiện tượng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hồn, tăng số thuế được miễn, giảm vẫn
cịn là vấn đề diễn ra ở phần đông các doanh nghiệp. Vì vậy địi hỏi những
cán bộ làm cơng tác quản lý thuế nói chung, cơng tác thanh tra, kiểm tra
nói riêng cần phải tu dưỡng phẩm chất đạo đức, nâng cao nghiệp vụ thực

hiện tốt công tác quản lý thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào
ngân sách nhà nước. Thực hiện đạt và vượt dự toán giao góp phần ổn định
cán cân ngân sách, tạo cơng bằng cho xã hội để thực hiện thành công mục
tiêu Dân giàu nước mạnh - Xã hội công bằng và văn minh.
Với thời gian học tập tại lớp bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế và
qua nghiên cứu tài liệu đã góp phần bổ sung năng lực cho bản thân trong
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hiện đang cơng tác.
Trong tình huống xử lý đã trình bày ở tiểu luận này là sự cố gắng trình bày
cả bằng tất cả những hiểu biết về thực tiễn cũng như lý luận, song do tính
chất phức tạp trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc
doanh, với trình độ và khả năng có hạn nên tiểu luận này khơng tránh khỏi thiếu
xót, kính mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy cơ giáo trường
Nghiệp vụ thuế để tôi rút kinh nghiệm và củng cố nâng cao vốn kiến thức của
mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

16

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ


Trường Nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

- Quy trình kiểm tra thuế ban hành theo quyết định 528/QĐ-TCT của
Tổng Cục thuế ngày 29/5/2008.
- Luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung luật thuế GTGT; Luật thuế

TNDN và luật sửa đổi bổ sung luật thuế TNDN.
- Luật kế toán, các quy định về chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/11/2012; thông tư 65/2013/TTBTC ngày 17/5/2013 sửa đổi bổ sung thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 17/5/2013
của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 và nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
- Thơng tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ tài chính hướng
dẫn thi hành nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nghị định số 98/2007/NĐ - CP ngày 07/6/2007 quy định về xử lý vi
phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Nghị định số 129/2013/NĐ - CP ngày 16/10/2013 quy định về xử lý vi
phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế ( hiệu
lực thi hành từ 15/12/2013).
- Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành 1 số
điều cải luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luạt quản lý thuế
và nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Các cơng văn của Bộ tài chính , Tổng cục thuế hướng dẫn và trả lời về
chính sách thuế.

Học viên: Đoàn Thị Lê Giang

17

Đơn vị: Đội kiểm tra- CCT huyện Quỳnh Phụ




×