Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

BÀI GIẢNG GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 39 trang )

GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI
Bs. Đỗ Văn Minh.
Bộ môn Ngoại- Trường Đại học Y Hà Nội.
Khoa Chấn thương chỉnh hình I- Bệnh viện Việt Đức.


Mục tiêu học tập

 Trình bày được giải phẫu ứng dụng của vùng cổ xương đùi trong sinh lý bệnh gãy cổ xương đùi.
 Trình bày được chẩn đốn xác định gãy cổ xương đùi và phân loại gãy cổ xương đùi.
 Trình bày được nguyên tắc điều trị gãy cổ xương đùi.



Đại cương

 Gãy cổ xương đùi (femoral neck fracture) là loại gãy giữa chỏm và khối mấu chuyển xương đùi.
 Còn được gọi là gãy đầu trên xương đùi nội khớp (intracapsular proximal femoral fracture).
 Gãy dưới chỏm và xuyên cổ (gãy cổ chính danh) nằm hồn tồn trong bao khớp. Gãy nền cổ
xương đùi (gãy nền cổ- mấu chuyển) hoàn toàn nằm ngoài bao khớp.


Đại cương

 Gãy cổ xương đùi do mệt mỏi (stress fracture) là một tổn thương ít gặp. Thường ở những vận
động viên thể thao.

 Gãy cổ xương đùi xảy ra ở 2 quần thể đối lập:


Ở người trẻ tuổi: vận động thể lực cao, do cơ chế chấn thương năng lượng cao gây nên, kèm theo


nhiều tổn thương phối hợp, đặc biệt là gãy trật khớp háng.



Người lớn tuổi: thường liên quan đến loãng xương.


Nhắc lại giải phẫu

 Sụn phát triển đầu trên xương đùi cốt hóa hồn tồn ở tuổi 16


Nhắc lại giải phẫu

 Bè xương hình vịm ở phía ngồi.
 Bè xương hình quạt ở phía trong,hướng đi phù hợp với hướng của lực nén.


Nhắc lại giải phẫu

 Góc cổ thân xương đùi 130±7 độ.
 Góc nghiêng trước của cổ xương đùi 10±7 độ.


Nhắc lại giải phẫu

 Bao hoạt dịch bao phủ toàn bộ chỏm xương đùi và phía trước cổ xương đùi nhưng chỉ bao phủ
nửa trên phía sau cổ xương đùi



Nhắc lại giải phẫu

 Cấp máu cho vùng cổ chỏm xương đùi có 3 nguồn: động mạch mũ đùi ngồi, động mạch mũ đùi
trong và động mạch dây chằng tròn.


Nhắc lại giải phẫu

 Gãy cổ xương đùi làm gián đoạn cấp máu cho chỏm xương đùi. Tùy thuộc vị trí gãy và mức độ
di lệch mà ảnh hưởng này ở mức độ khác nhau.


Nhắc lại giải phẫu

 Gãy cổ xương đùi càng di lệch= cấp máu cho vùng cổ chỏm từ các mạch nuôi càng kém.
 Hiệu ứng chèn ép mạch máu từ việc tăng áp lực trong khớp do chảy máu nội khớp và phù nề
xương trong khi bao khớp còn nguyên vẹn.


Phân loại gãy cổ xương đùi

 Phân loại gãy cổ xương đùi dựa vào vị trí diện gãy:


Gãy dưới chỏm (subcaptial fracture).



Gãy xuyên cổ (transcervical fracture).




Gãy nền cổ (basicervical fracture).


Phân loại gãy cổ xương đùi

 Phân loại theo Garden (1961): Dựa vào mức độ di lệch của diện gãy trên phim chụp
khớp háng thẳng.






Garden1: gãy khơng hồn tồn hoặc gãy lún/ cài vào nhau.
Garden 2: gãy hoàn toàn CXĐ khơng di lệch.
Garden 3: gãy hồn tồn CXĐ di lệch một phần.
Garden 4: gãy hoàn toàn CXĐ di lệch hoàn toàn.


Phân loại gãy cổ xương đùi

 Phân loại theo Pauwels (1935): Dựa vào góc tạo bởi diện gãy với mặt phẳng ngang


Phân loại gãy cổ xương đùi

 Phân loại gãy cổ xương đùi theo AO:



B1: gãy sát chỏm, khơng hoặc ít di lệch.



B2: gãy xuyên cổ hoặc nền cổ.



B3: gãy sát chỏm, di lệch nhiều mà
không kèm lún xương.


Cơ chế chấn thương

 Cơ chế chấn thương năng lượng thấp (thường ở người lớn tuổi)
 Chấn thương trực tiếp:





Ngã đập hông (vùng mấu chuyển lớn) xuống nền cứng.
Lực xoay ngoài đùi quá mức trong khi chỏm bị giữ cố định bởi bao khớp phía trước và dây chằng chậu đùi
dẫn đến cọ sát chỏm xương đùi vào thành sau ổ cối.

Cơ chế chấn thương gián tiếp: Lực co cơ quá mức vượt quá sức chịu đựng của cổ xương đùi.


Cơ chế chấn thương


 Cơ chế chấn thương năng lượng cao: Là nguyên nhân gây gãy cổ xương đùi ở cả người trẻ tuổi
và người lớn tuổi. Ví dụ tai nạn xe máy, ngã cao…

 Gãy cổ xương đùi do mệt mỏi: Thường gặp ở vận động viên điền kinh, bộ đội, vũ công… với các
yếu tố nguy cơ là tình trạng lỗng xương hoặc thiếu xương.


Chẩn đoán gãy cổ xương đùi



Gãy cổ xương đùi do mệt mỏi xương và gãy cổ xương đùi cài (stress fracture and impacted fracture).





Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn.



Người bệnh có thể vẫn tự đi lại được. Đơi khi do đi lại/ tỳ đè gây nên gãy hoàn toàn hoặc di lệch nên dấu hiệu lâm
sàng trở nên điển hình.

Người bệnh thường than phiền đau vùng khớp háng/ mặt trong đùi, đau mơ hồ khó xác định vị trí cụ thể.
Thăm khám lâm sàng thường không phát hiện được dấu hiệu biến dạng chi, chỉ thấy đau khớp háng liên quan đến một
số động tác vận động khớp kèm theo biểu hiện co cơ.



Chẩn đoán gãy cổ xương đùi



Gãy cổ xương đùi do mệt mỏi xương và gãy cổ xương đùi cài (stress fracture and impacted fracture).




Chụp X quang có thể khơng phát hiện được gãy xương.
Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, và xạ hình xương được chỉ định để phát hiện tổn thương, trong đó cộng hưởng từ
có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao và sớm so với các phương tiện chẩn đoán khác.


Chẩn đoán gãy cổ xương đùi

 Gãy cổ xương đùi di lệch




Có thể gặp sau một gãy cài chưa được chẩn đốn và điều trị.
Có ngun nhân chấn thương và cơ chế chấn thương rõ ràng.
Sau chấn thương BN thường đau toàn bộ vùng khớp háng và giảm/ mất vận động chi thể.


Chẩn đoán gãy cổ xương đùi




Gãy cổ xương đùi di lệch



Nhìn: Bất thường dáng đi. BN khơng thể đứng/ di chuyển. Biến dạng chi điển hình trong gãy cổ xương đùi gồm: Đùi
khép, cẳng bàn xoay đổ ra ngoài, ngắn chi.




Sờ: Thường BN đau vùng trước háng (tam giác Scapar) hoặc khu vực khớp háng, khó xác định được điểm đau chói.



Gõ: Gõ dồn gót đau chói vùng khớp háng

Đo: Giảm biên độ vận động chủ động và thụ động của khớp háng. Ngắn chi. Tam giác Bryant và đường NelatonRoser thay đổi.


X quang



Là phương tiện chẩn đốn hình ảnh đầu tiên được sử dụng để chẩn đoán gãy xương khớp háng nói riêng và gãy
cổ xương đùi nói chung.



Chụp phim khớp háng thẳng tiêu chuẩn và tư thế nghiệng chậu, nghiêng bịt.



X quang

 Ưu điểm: X quang rất đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém, và rất sẵn có ở các cơ sở y tế.
 Nhược điểm:



Bệnh nhân đau nên khó chụp được X quang tư thế nghiêng.
Khó đánh giá các tổn thương gãy cổ xương đùi chéo xoắn, gãy phức tạp, gãy lún hoặc do mệt mỏi
xương.


Chụp cắt lớp vi tính



Chụp cắt lớp vi tính (CT) ngày càng đóng vai trị quan trọng trong chẩn đốn gãy cổ xương đùi, đặc biệt trong
những trường hợp gãy trật khớp háng.



CT rất hữu ích trong đánh giá tổn thương xương.


×