Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế của ban quản lý dự án hàng hải II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.35 KB, 19 trang )

Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.....................................................................................................1
I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG...................................................................................3
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG..........................................4
2.1. Căn cứ pháp lý..............................................................................................4
2.2. Xác định mục tiêu.........................................................................................7
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ.........................................8
3.1. Định hướng phân tích...................................................................................8
3.2. Hậu quả nếu Hồ sơ khơng được chấp nhận................................................10
IV. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT.................10
4.1. Phương án 1................................................................................................11
4.2. Phương án 2................................................................................................12
4.3. Phương án 3................................................................................................12
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN..........................13
VI. KIẾN NGHỊ................................................................................................15
6.1. Về các chính sách gia hạn nộp thuế...........................................................15
6.2. Về cơng tác quản lý thuế............................................................................16
KẾT LUẬN.......................................................................................................17

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

1


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của
Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2. Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ;
3. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
4. Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
5. Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế;
6. Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
7. Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước (Chương trình Kiểm
tra viên thuế);
8. Một số website sau:


(website của Tổng cục thuế);




;





Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

2


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng

LỜI NĨI ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, (khoản thu Ngân sách
từ thuế và phí chiếm hơn 90%) nhằm đáp ứng nhu cầu chi cho quốc phịng, an
ninh, giáo dục, y tế, ni bộ máy nhà nước. Ngoài ra nhà nước phải tiết kiệm để
chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, chi cho các chương trình
mục tiêu trọng yếu như xố đói giảm nghèo, vệ sinh mơi trường, giải quyết cơng
ăn việc làm cho người lao động, phịng chống các tệ nạn xã hội, thiên tai, hoả
hoạn, đầu tư cho phát triển kinh tế đối ngoại và các cơng trình phúc lợi cơng
cộng...
Hiện nay, ngành Thuế đang trong công cuộc thực hiện “Chiến lược cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020” theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu tổng quát “Xây dựng hệ thống
chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, cơng bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm
thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ

mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước; cơng tác quản lý thuế, phí và lệ
phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng
cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế
đơn giản, khoa học, phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn lực có trách nhiệm,
liêm chính; ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự
động hóa cao.”
Qua 4 năm thực hiện cơng cuộc cải cách hệ thống thuế, nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo sự đồng bộ,
thống nhất, công bằng, hiệu quả trong việc nộp thuế, công tác quản lý thuế cũng
được cải tiến một bước. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế ngày càng bám
sát hơn với tình hình thực tế, đảm bảo được mục tiêu cải cách đã đề ra. Tiêu biểu
trong đó là việc ban hành những thơng tư về quy trình quản lý nợ, quy trình
cưỡng chế nợ thuế đã làm cho pháp luật về thuế được củng cố và có tính răn đe
hơn tạo sự cơng bằng, hiệu quả cho cơng tác quản lý thuế. Bên cạnh đó, những
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

1


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng

chính sách gia hạn nộp thuế, miễn giảm, xóa nợ thuế ln được Chính phủ quan
tâm và có những thay đổi phù hợp nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước, điều tiết
nền kinh tế.
Là một cán bộ ngành thuế và đã được cơng tác tại Phịng Quản lý nợ và
Cưỡng chế nợ thuế - Cục Thuế thành phố Hải Phòng, xuất phát từ ý nghĩa thực
tiễn, kết hợp với lý luận và vốn kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học lớp Bồi
dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế do trường Nghiệp vụ thuế tổ chức, tôi

mạnh dạn đưa ra một tình huống đã xảy ra trong cơng tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hải Phịng đó là: “Giải quyết Hồ sơ gia
hạn nộp thuế của Ban Quản lý dự án Hàng hải II” và đưa ra phương án giải
quyết nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc hồn thiện hệ thống chính sách
pháp luật về thuế, tăng thu cho Ngân sách nhà nước.
Cũng trong bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của
trường Nghiệp vụ thuế đã khơng quản ngại thời gian, nhiệt tình, nhiệt huyết
truyền đạt những vốn kiến thức lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước, các kỹ
năng, các kiến thức cơ bản về thuế cho tôi và giúp đỡ tơi hồn thành tốt bài viết
tiểu luận tình huống này.
Do kinh nghiệm còn thiếu, lý luận chưa chặt chẽ, chưa sắc bén, khơng thể
tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp
q báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp trong cơ quan.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

2


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng

II. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Ngày 04/8/2014 Cục Thuế Hải Phịng nhận được công văn số
852/BQLDAHHII-TCKT ngày 02/8/2014 của Ban Quản lý dự án Hàng Hải II
(mã số thuế: 0201304079) về việc đề nghị gia hạn nộp thuế Giá trị gia tăng cùng
với Hồ sơ gia hạn kèm theo. Cục trưởng đã giao nhiệm vụ cho phòng Quản lý
nợ xử lý vấn đề này.

Nội dung của công văn như sau:
Công văn đề nghị gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 1, 2,
3; Điều 31; Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính. Cụ
thể, số thuế xin gia hạn là thuế Giá trị gia tăng: 932.705.708 đồng, xin gia hạn từ
ngày 04/8/2014 đến ngày 04/8/2015.
Khoản thuế Giá trị gia tăng nói trên là khoản thuế mà Ban Quản lý Dự án
Hàng hải II phải nộp thay cho 02 nhà thầu nước ngồi là cơng ty TNHH Nippon
Koei và Công ty TNHH tư vấn cảng Nhật Bản, phát sinh khi thực hiện dịch vụ
tư vấn giám sát thi công thuộc Dự án xây dựng hạ tầng cảng Lạch Huyện (phần
cảng). Khoản thuế này có hạn nộp là ngày 04/8/2014.
Hồ sơ xin gia hạn bao gồm:
1. Công văn đề nghị gia hạn số 852/BQLDAHHII-TCKT ngày 02/8/2014
theo mẫu số 01/GHAN;
2. Hợp đồng Số 01-CS/LH-HP/2013 Gói thầu số 1: dịch vụ giám sát thi
công thuộc dự án xây dựng hạ tầng cảng Lạch Huyền (Phần Cảng) giữa Ban
Quản lý dự án Hàng Hải II (gọi tắt là bên A) và Liên danh tư vấn gồm Công ty
TNHH Nippon Koei, Công ty TNHH tư vấn cảng Nhật Bản, Công ty cổ phần tư
vấn thiết kế cảng kỹ thuật biển và Công ty TNHH Nippon Koei Việt Nam
International LLC (gọi tắt là bên B);
3. Biên bản xác định giá trị khối lượng công việc hồn thành theo hợp đồng
đề nghị thanh tốn (từ tháng 05/2013 đến tháng 02/2014);
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

3


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng


4. Biên bản đối chiếu cơng nợ giữa biên A và biên B;
5. Quyết định số 3793/QĐ-BGTVT ngày 22/12/2008 của Bộ Giao thông
vận tải về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình Cảng cửa ngõ quốc
tế Hải Phịng (giai đoạn khởi cơng) và Quyết định số 476/QĐ-BGTVT ngày
15/3/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng công trình Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phịng (giai đoạn khởi công);
6. Công văn số 3287/BGTVT-KHĐT ngày 27/3/2014 của Bộ Giao thông
vận tải về việc phân khai kế hoạch vốn đối ứng năm 2014 Hợp phần A – Dự án
đầu tư xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
7. Công văn số 13981/BGTVT-KHĐT ngày 23/12/2013 của Bộ Giao thông
vận tải về việc Điều chỉnh, bổ sung cơ cấu tổng mức đầu tư và thực hiện điều
chỉnh Hợp phần A Dự án ĐTXD cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phịng.
Ngồi ra cịn một số cơng văn liên quan:
- Cơng văn 2800/CHHVN-KHĐT ngày 11/7/2014 của Cục Hàng hải Việt
Nam gửi Bộ Giao thông vận tải về việc bổ sung kế hoạch vốn đối ứng năm 2014
cho Dự án đầu tư xây dựng cơng trình cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phịng (Lạch
Huyện);
- Công văn số 3113/CHHVN-TC ngày 04/8/2014 của Cục Hàng hải Việt
Nam gửi Cục Thuế thành phố Hải Phòng về việc đề nghị gia hạn nộp thuế Giá
trị gia tăng cho Ban Quản lý dự án Hàng hải II.
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ theo Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ, quy định về Gia hạn nộp thuế: các trường hợp, thời
gian và thủ tục, hồ sơ gia hạn nộp thuế…
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

4



Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

Các trường hợp được gia hạn nộp thuế theo Khoản 1 Điều 31 bao gồm:
“a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh
do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh
doanh.
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự
toán ngân sách nhà nước.
d) Khơng có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.”
Cụ thể đối với trường hợp của Ban Quản lý dự án hàng hải II, khả năng
được gia hạn nộp thuế nằm ở trường hợp c: “Chưa được thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước”.
Các nội dung liên quan đến gia hạn nộp thuế theo trường hợp tại Điểm c
nêu trên nằm trong Điều 31 thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm:
“2. c) Người nộp thuế nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được gia hạn số
tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa
không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị
của các hoạt động tư vấn, giám sát, khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với
các hợp đồng của cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng cơ bản được người
nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá
01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Thủ tục, hồ sơ
c) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số
01/GHAN ban hành kèm theo Thơng tư này;

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

5


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

- Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư; biên bản nghiệm thu, bàn giao cơng
trình, hạng mục cơng trình (bản sao có cơng chứng hoặc chứng thực);
- Văn bản xác nhận của chủ đầu tư về cơng trình, hạng mục cơng trình mà
người nộp thuế đang thực hiện, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: số, ký
hiệu, ngày ban hành văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bố
trí vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tên và chức danh của người ký văn
bản; tổng giá trị cơng trình, giá trị khối lượng cơng trình, hạng mục cơng trình
đã hồn thành, tổng số vốn chủ đầu tư đã thanh toán, số vốn chủ đầu tư chưa
thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị gia
hạn nộp thuế.
4. Thời hạn giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc
phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị thiệt hại vật chất trong hồ sơ do người
nộp thuế tự xác định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 03/GHAN cho
người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế
khơng hồn chỉnh hồ sơ theo u cầu của cơ quan thuế thì khơng được xử lý gia
hạn nộp thuế.

b) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Văn bản không chấp thuận gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế
không đủ điều kiện được gia hạn theo mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo
Thông tư này.
b.2) Quyết định gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế thuộc trường hợp
được gia hạn theo mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

6


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1
Điều này: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định
số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
c) Quyết định gia hạn cho người nộp thuế phải được đăng tải trên trang
thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định.
6. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, khơng tính tiền chậm nộp tiền
thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế,
người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp
thuế không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền
chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.”

Lưu ý thêm, đến thời điểm viết tiểu luận, quy định về Gia hạn nộp thuế đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 9182014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế. Tuy nhiên vì Thơng tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi
hành vào ngày 15/11/2014 nên tình huống mà tơi đưa ra nêu trên vẫn được xử lý
theo Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
2.2. Xác định mục tiêu
Mục tiêu trước mắt là tìm ra phương án xử lý tình huống một cách thỏa
đáng nhất và kịp thời nhất để quyết định việc doanh nghiệp có được hay khơng
được gia hạn theo các văn bản pháp luật hiện hành. Vì vậy các cơng việc cần
làm phải giải quyết được các câu hỏi sau theo thứ tự ưu tiên:
- Doanh nghiệp đã cung cấp đầy đủ, chính xác hồ sơ cần thiết chưa?
- Doanh nghiệp có thuộc đối tượng được gia hạn khơng?
- Nếu thuộc thì số tiền được gia hạn là bao nhiêu?
- Nếu thuộc thì thời gian gia hạn là bao lâu?

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

7


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

Sau khi trả lời được những câu hỏi trên sẽ tiến hành tổ chức thực hiện giải
quyết tình huống.
Mục tiêu quan trọng và lâu dài là từ việc giải quyết tình huống là tìm ra
những hạn chế, thiếu sót của pháp luật thuế. Chính sách thuế và các quy định

liên quan cần phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo
đồng bộ, thống nhất, bao qt được hết các tình huống có thể xảy ra.
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
3.1. Định hướng phân tích
Qua nghiên cứu hồ sơ được Ban Quản lý hàng hải II sau khi đã được bổ
sung đầy đủ và chính xác theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 3, Điều 31 Thông
tư 156/2013/TT-BTC, thấy rằng việc đơn vị nộp hồ sơ gia hạn cho khoản thuế
GTGT cho 2 nhà thầu nêu trên là do nguyên nhân sau:
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình Cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng (Lạch
Huyện) do Cục Hàng hải Việt Nam là chủ đầu tư; Ban Quản lý dự án Hàng hải II
là cơ quan đại diện của Chủ đầu tư. Gói thầu số 1 – dịch vụ giám sát thi công
cho dự án được thực hiện bằng nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản,
phần thuế GTGT của gói thầu được thực hiện bằng nguồn vốn đối ứng trong
nước của Chính phủ Việt Nam. Nhà thầu tư vấn thực hiện Gói thầu số 1 của dự
án là Liên danh cơng ty TNHH Nippon Koei, công ty TNHH tư vấn cảng Nhật
Bản, công ty cổ phần tư vấn thiết kế cảng kỹ thuật biển và công ty TNHH
Nippon Koei Việt Nam.
Căn cứ Hợp đồng số 01-CS/LH-HP/2013 giữa Ban Quản lý dự án Hàng hải
II và Liên danh nhà thầu tư vấn, Ban Quản lý dự án Hàng hải II có trách nhiệm
nộp thay thuế GTGT cho 2 thành viên của Liên danh là công ty TNHH Nippon
Koei và công ty TNHH tư vấn cảng Nhật Bản do đây là 2 nhà thầu nước ngồi,
khơng thực hiện chế độ kế tốn tại Việt Nam.
Căn cứ vào Bảng xác định giá trị khối lượng cơng việc hồn thành theo hợp
đồng đề nghị thanh toán giữa Ban Quản lý dự án Hàng Hải II và Liên danh tư
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

8


Học viên: Hoàng Thị Mai


Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng

vấn và Biên bản đối chiếu cơng nợ tính đến hết ngày 30/7/2014, ban Quản lý dự
án Hàng hải II đã phê duyệt hồ sơ thanh tốn cho 02 cơng ty TNHH Nippon
Koei (NK) và công ty TNHH tư vấn cảng Nhật Bản (JPC), cụ thể như sau:
GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC ĐÃ
THỰC HIỆN

GIÁ TRỊ ĐÃ THANH
TỐN

NỘI
DUNG

GIÁTRỊ ĐÃ HỒN THÀNH
CHƯA THANH TOÁN

NV ĐỐI ỨNG THUẾ GTGT

NGUỒN
VỐN ODA

NV ĐỐI
ỨNG THUẾ
GTGT

NGUỒN
VỐN ODA


NV ĐỐI ỨNG THUẾ GTGT

(ĐVT: Yên
Nhật)

(ĐVT: VNĐ)

(ĐVT: Yên
Nhật)

(ĐVT:
VNĐ)

(ĐVT:
Yên
Nhật)

(ĐVT: VNĐ)

Nhà
thầu NK

83,408,449

645,010,703

58,385,914

645,010,703


Nhà
thầu JPC

37,202,784

287,695,005

26,041,949

287,695,005

Tổng
cộng

120,611,233

932,705,708

84,427,863

NGUỒN
VỐN ODA

-

-

932,705,708

Như vậy phần thuế GTGT (932.705.708 đồng) phát sinh trên thuộc phần

vốn Ngân sách nhà nước cần thanh toán nhưng chưa được Ban Quản lý dự án
hàng hải II là đơn vị nộp thay nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào Công văn số 3287/BGTVT-KHĐT ngày 27/3/2014 của Bộ
Giao thông vận tải về việc phân khai kế hoạch vốn đối ứng năm 2014 Hợp phần
A – Dự án đầu tư xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, nguồn vốn đối ứng
năm 2014 được bố trí cho dự án là 50 tỷ đồng, trong đó chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng là 9.77 tỷ đồng; Gói thầu số 7A: Bảo hiểm cơng trình gói thầu
số 6 là 4.811 tỷ đồng và các chi khác: Chi phí Ban Quản lý dự án, thuế GTGT,
thuế nhập khẩu, các chi phí khác… là 35.419 tỷ đồng. Số nguồn vốn 50 tỷ đồng
này đã được Ban Quản lý dự án Hàng hải II thực hiện giải ngân 100% để chi cho
đền bù giải phóng mặt bằng và các khoản chi khác theo kế hoạch phân khai vốn
nhưng chưa chi cho việc nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nói trên.

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

9


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng

Ngày 11/7/2014 Cục Hàng hải Việt Nam có cơng văn số 2800/CHHVNKHĐT gửi Bộ Giao thông vận tải về việc bổ sung kế hoạch vốn đối ứng năm
2014 cho Dự án đầu tư xây dựng cơng trình cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
(Lạch Huyện), cụ thể xin bổ sung vốn đối ứng 160 tỷ đồng để đảm bảo thanh
toán với các nhà thầu theo đúng quy định trong hợp đồng về các khoản thuế
GTGT, thuế nhập khẩu và các chi phí khác. Tuy nhiên, khoản xin bổ sung vốn
đối ứng này chưa được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, ghi trong dự toán Ngân
sách nhà nước.
3.2 Hậu quả nếu Hồ sơ không được chấp nhận

Nếu Hồ sơ gia hạn của Ban Quản lý dự án Hàng hải II khơng được chấp
nhận thì Ban Quản lý dự án phải có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế cịn nợ
vào Ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Trường hợp đến hết hạn ngày
04/8/2014 của khoản thuế GTGT trên, Ban Quản lý dự án vẫn chưa nộp tiền vào
Ngân sách thì cơ quan thuế sẽ tính phạt chậm nộp theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 34 Thông tư 156/TT-BTC, cụ thể tiền chậm nộp được tính như
sau:
- 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
- 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ
91 (chín mươi mốt) trở đi.
Quá 90 ngày mà đơn vị vẫn chưa nộp khoản nợ thuế này thì cơ quan thuế
sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo Điểm a, Khoản 1, Điều
2, Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
IV. PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
Qua định hướng phân tích ở phần trên ta có thể đưa ra các phương án giải
quyết cho tình huống xin gia hạn nộp thuế của Ban Quản lý dự án Hàng hải II
như sau:
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

10


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phịng

4.1. Phương án 1: Khơng chấp thuận Hồ sơ gia hạn nộp thuế của đơn
vị:
Cục Thuế TP. Hải Phòng sẽ ra thông báo trả lời đơn vị về việc không chấp

nhận Hồ sơ gia hạn nộp thuế (theo mẫu 04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư
156/2013/TT-BTC) và nêu rõ lý do như sau:
Căn cứ vào Điểm c, Khoản 1, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trường
hợp được gia hạn là “Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã
được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước” nhưng thực tế nguồn vốn được ghi
trong dự toán Ngân sách nhà nước năm 2014 (50 tỷ đồng) đã bố trí cho việc chi
trả khoản thuế GTGT đề nghị gia hạn đã được giải ngân hết. Như vậy, trường
hợp của Ban Quản lý dự án Hàng hải II không thuộc đối tượng được gia hạn nộp
thuế, do phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản được ghi trong dự toán chi ngân sách
nhà nước trong năm 2014 đã được thanh toán.
Việc Cục Hàng hải Việt Nam có cơng văn số 2800/CHHVN-KHĐT ngày
11/7/2014 gửi Bộ Giao thông vận tải đề nghị bổ sung kế hoạch vốn đối ứng
năm 2014 cho Dự án đầu tư xây dựng cơng trình cảng cửa ngõ quốc tế Hải
Phòng (Lạch Huyện) (160 tỷ đồng) nhưng khoản xin bổ sung vốn đối ứng này
chưa được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, ghi trong dự toán Ngân sách nhà
nước.
Nhận xét:
Ưu điểm: Phương án này xử lý đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tính
nghiêm minh của nó về việc gia hạn nộp thuế.
Nhược điểm: Không tạo điều kiện cho Ban Quản lý dự án Hàng hải II vì
đây là trường hợp khách quan, đơn vị đã chi đúng theo kế hoạch phân khai vốn
năm 2014. Tuy nhiên, do kế hoạch vốn chưa đủ để thanh toán tiếp cho khoản
thuế GTGT nên đơn vị đang chờ vốn Ngân sách nhà nước bố trí tiếp để thanh
tốn cho khoản nợ thuế này. Mặt khác, Ban Quản lý dự án Hàng hải II là đơn vị
luôn chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

11



Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

4.2. Phương án 2: Chấp nhận Hồ sơ gia hạn nộp thuế của đơn vị:
Cục Thuế TP. Hải Phòng sẽ có Quyết định gia hạn nộp thuế (theo mẫu số
02/GHAN ban hành kèm theo Thơng tư 156/2013/TT-BTC) trong đó có những
nội dung chủ yếu sau:
- Tên đơn vị được gia hạn: Ban Quản lý dự án Hàng hải II
- Loại thuế được gia hạn: Thuế Giá trị gia tăng
- Số tiền thuế được gia hạn: 932.705.708 đồng
- Thời hạn nộp thuế theo quy định: 04/8/2014
- Thời hạn được gia hạn nộp thuế: 04/8/2015
- Trong thời gian được gia hạn nộp tiền thuế khơng tính tiền chậm nộp tiền
thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, Ban Quản
lý dự án Hàng hải II phải nộp đầy đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp Ban Quản lý dự án Hàng hải II không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi
hết thời gian gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật
Nhận xét: Phương án này sẽ khơng xử lý đúng theo quy định của pháp luật
vì qua phân tích ở trên đơn vị khơng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế.
4.3. Phương án 3: Không chấp nhận Hồ sơ gia hạn nộp thuế nhưng
đồng thời tư vấn cho đơn vị:
Cục Thuế TP. Hải Phòng sẽ ra thông báo trả lời đơn vị về việc không chấp
nhận Hồ sơ gia hạn nộp thuế như phương án 1, đồng thời tư vấn cho doanh
nghiệp được gia hạn mà vẫn làm đúng luật như sau:
Do Cục Hàng hải Việt Nam đã có cơng văn số 2800/CHHVN-KHĐT ngày
11/7/2014 gửi Bộ Giao thông vận tải đề nghị bổ sung kế hoạch vốn đối ứng
năm 2014 cho Dự án đầu tư xây dựng cơng trình cảng cửa ngõ quốc tế Hải
Phịng (Lạch Huyện), nên khi có quyết định chính thức của Bộ Giao thông vận

tải chập nhận bổ sung kế hoạch đối ứng, trong đó có bố trí thanh tốn cho các
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

12


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

khoản thuế Giá trị gia tăng, đơn vị sẽ tiếp tục làm hồ sơ xin gia hạn cho khoản
nợ thuế nêu trên.
Lưu ý với Ban Quản lý dự án Hàng hải II, tại Điểm c, Khoản 2, Thơng tư
156/TT-BTC có nêu đơn vị được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề
nghị gia hạn; thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ
ngày hết hạn nộp thuế. Tức là, nếu thời điểm đơn vị đề nghị gia hạn của khoản
thuế GTGT trên từ ngày 05/8/2015 trở đi thì đơn vị sẽ khơng được gia hạn vì
khoản nợ thuế GTGT có hạn nộp 04/8/2014 đã quá thời hạn 01 (một) năm kể từ
ngày hết hạn nộp thuế đến ngày đề nghị gia hạn. (Tại thời điểm tư vấn cho
doanh nghiệp Thông tư 151/2014/TT-BTC chưa được ban hành)
Nhận xét: Phương án này xử lý đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tính
nghiêm minh của nó về việc gia hạn nộp thuế. Đồng thời, phương án này còn tạo
điều kiện thuận lợi cho đơn vị tiếp tục sản xuất kinh doanh, củng cố niềm tin của
người nộp thuế vào cơ quan thuế, công chức thuế thực sự dân chủ, cầu thị, vì lợi
ích của nhân dân.
Kết luận: Trong 3 phương án trên theo tơi chọn phương án 3 vì vừa đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật, vừa hợp tình hợp lý, đảm bảo nguyên tắc
mà mỗi cán bộ thuế khi làm nhiệm vụ đều phải ghi nhớ, đó là “thu thuế phải thu
được lòng dân”.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN

Bước 1: Sau khi nhận được công văn kèm theo Hồ sơ gia hạn của Ban
Quản lý dự án Hàng hải II, Cục trưởng Cục Thuế TP. Hải Phòng giao cho phòng
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phối hợp cùng các phịng Kê khai & Kế tốn
thuế, phòng Kiểm tra thuế số 2 kiểm tra, xem xét, đề ra phương án giải quyết
báo cáo Lãnh đạo Cục.
Bước 2: Trưởng phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phân cho cán bộ
phụ trách Ban Quản lý dự án Hàng hải II để làm nhiệm vụ tham mưu, đề xuất
phương án xử lý.
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

13


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

Bước 3: Cán bộ phụ trách sau khi nhận được Hồ sơ gia hạn của đơn vị, tiến
hành kiểm tra hồ sơ, liên lạc với đơn vị để đối chiếu, xác nhận, hoàn thiện hồ
sơ... Cán bộ phụ trách lập cơng văn gửi Trưởng phịng ký về việc phối hợp để
lấy ý kiến từ các phịng có liên quan (Phịng Kiểm tra thuế số 2, phịng kê khai
và kế tốn thuế). Sau khi đã kiểm tra, phân tích xong, tập hợp những ý kiến tham
gia của các phòng, chọn được phương án giải quyết tối ưu như trên, lập tờ trình
và thảo cơng văn dự thảo gửi Trưởng phịng. Trưởng phịng sau khi đồng ý với
phương án tối ưu đó trình Cục phó phụ trách phịng phê chuẩn.
Bước 4: Sau khi Lãnh đạo Cục đã phê chuẩn và ký. Công văn được lấy số
và đóng dấu tại Phịng Hành chính và gửi đi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện giải quyết công việc, cán bộ thuế liên hệ, gặp
trực tiếp doanh nghiệp để trao đổi và giải thích cho đơn vị hiểu về những quy
định của pháp luật. Đồng thời tư vấn cho doanh nghiệp phương án đã nêu ra ở

phần trên.
Bước 5: Lưu hồ sơ:
Toàn bộ các chứng từ liên quan đến Hồ sơ gia hạn của đơn vị được lưu tại
cục Thuế, do cán bộ trực tiếp quản lý đơn vị quản lý. Việc lưu Hồ sơ là căn cứ
quan trọng để phục vụ công tác quản lý thuế của chính cán bộ thuế, đồng thời là
căn cứ cho việc kiểm tra, kiểm toán sau này.
*Kết quả thực tế của tình huống “Giải quyết Hồ sơ xin gia hạn của Ban
Quản lý dự án Hàng hải II”
Ngày 11/8/2014, Cục Thuế TP. Hải Phịng ra thơng báó số 2840/TB-CT về
việc không chấp nhận Hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế của Ban Quản lý dự án Hàng
Hải II.
Ngày 28/8/2014, Bộ Giao thơng vận tải đã có cơng văn số 10800/HGTVTKHĐT gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước Trung ương về việc phân khai
chi tiết ứng trước vốn đối ứng nguồn trái phiếu Chính phú kế hoạch năm 2015

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

14


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

dự án ĐTXD cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng là 80 tỷ đồng cho chi phí khác
(chi phí thuế VAT, thuế nhập khẩu, phí, lệ phí, quản lý dự án, chi phí khác...)
Bởi vậy, ngay sau đó Ban Quản lý dự án Hàng hải II đã có cơng văn số
968/BQLDAHHII-TCKT ngày 05/9/2014 về việc xin gia hạn nộp khoản thuế
GTGT cịn nợ đồng thời hồn thiện lại hồ sơ kèm theo.
Ngày 17/9/2014, Cục Thuế TP. Hải Phòng ra Quyết định số 1498/QĐ-CT
về việc gia hạn nộp tiền thuế của Ban Quản lý dự án Hàng hải II, theo đó số thuế

GTGT được gia hạn là 932.705.708 đồng, được gia hạn từ ngày 05/8/2014 đến
hết ngày 04/8/2015.
Tuy nhiên, cán bộ quản lý nợ thuế của đơn vị cần lưu ý, nếu đến hết ngày
04/8/2015 Ngân sách nhà nước vẫn chưa thanh tốn cho đơn vị và đơn vị có đề
nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế thì khoản nợ thuế GTGT trên vẫn
được gia hạn tiếp tối đa không qua 01 (một) năm (tức là được gia hạn tiếp đến
hết ngày 04/8/2016) theo quy định tại Điểm c.1, Khoản 2, Điều 21 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
15/11/2014.
VI. KIẾN NGHỊ
6.1. Về chính sách gia hạn nộp thuế
Thứ nhất, từ tình huống cụ thể trên về việc gia hạn nộp thuế, tôi nhận thấy
sự cần thiết phải tiếp tục hồn thiện chính sách thuế theo hướng đơn giản, rõ
ràng công khai, minh bạch để mọi người dễ hiểu, dễ biết, dễ làm, dễ kiểm tra, để
đông đảo người nộp thuế chấp nhận. Những quy định trong việc gia hạn nộp
thuế tại thông tư 156/2013/TT-BTC mới ban hành thay thế cho thơng tư
28/2011/TT-BTC đã làm cho quy trình thẩm định hồ sơ gia hạn đơn giản nhưng
chặt chẽ và hiệu quả hơn. Hơn nữa, việc ban hành thông tư 151/2014/TT-BTC
đã tạo điều kiện hơn cho doanh nghiệp khi kéo dài thời gian được gia hạn của
trường hợp gia hạn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 01 (một) năm lên 02 (hai)
năm. Tuy nhiên, việc xây dựng các chính sách thuế phải cân nhắc dựa trên tính
Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

15


Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng


ổn định lâu dài, tránh sửa đổi, bổ sung liên tục gây phiền hà cho các doanh
nghiệp, lãng phí Ngân sách quốc gia.
Thứ hai, quy định về gia hạn nộp thuế cũng gây những khó khăn cho cán
bộ thuế trong việc tính phạt chậm nộp. Khi có quyết định chấp nhận gia hạn của
những khoản nợ thuế phát sinh trước thời điểm đề nghị gia hạn, cán bộ thuế sẽ
phải tính lại những khoản phạt chậm nộp phát sinh trước đây cho đúng. Công
việc này mất rất nhiều thời gian vì hồn tồn làm thủ cơng. Chính vì vậy cần
nghiên cứu, nâng cấp hơn nữa hệ thống phần mềm để có thể hỗ trợ tốt hơn cơng
việc của cán bộ thuế trong việc tính phạt chậm nộp lại khi doanh nghiệp được
gia hạn, từ đó giảm thiểu thời gian, nâng cao hiệu suất làm việc.
6.2. Về công tác quản lý thuế
Thứ nhất, đối với mỗi cá nhân cán bộ thuế, cần tiếp tục thường xuyên trau
dồi, cập nhật các chính sách pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng
để từ đó có thể xử lý tốt cơng việc và đồng thời là một tuyên truyền viên tích
cực, cầu nối giúp người nộp thuế tiếp cận chính sách thuế dễ dàng nhất.
Thứ hai, đối với ngành Thuế phải tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến rộng rãi, bằng nhiều phương thức đa dạng về pháp luật thuế để người nộp
thuế có thể dễ dàng tiếp cận với chính sách thuế, hiểu biết sâu sắc về thuế, từ đó
vừa giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, đối với người nộp thuế, cần phải chủ động tìm hiểu những chính
sách pháp luật về thuế để chấp hành cho đúng, tránh được những rủi ro, thiệt hại
không đáng có. Đồng thời, qua việc nắm bắt kịp thời được những chính sách
thuế đặc biệt là những chính sách ưu đãi sẽ giúp cho người nộp thuế giảm thiểu
chi phí, khắc phục khó khăn để tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh.

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

16



Học viên: Hoàng Thị Mai

Đơn vị: Cục Thuế TP. Hải Phòng

KẾT LUẬN
Các quy định của pháp luật về gia hạn nộp thuế là một trong những nội
dung của những chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế. Để
những chính sách này thực sự phát huy hiệu quả, hướng đến đúng đối tượng,
đúng mục tiêu thì cần sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước, sự
học tập nghiêm túc, tính trách nhiệm của mỗi cán bộ thuế và sự hợp tác từ phía
người nộp thuế.
Với những kiến thức lý thuyết đã được học, cùng với kinh nghiệm thực tế
trong cơng tác, tơi đã tìm hiểu, phân tích tình huống doanh nghiệp đề nghị xin
gia hạn nộp thuế, nghiên cứu và tìm ra giải pháp hiệu quả và khả thi nhất, đồng
thời đưa ra một số đề xuất của bản thân với mong muốn công tác quản lý thuế
đạt hiệu quả hơn nữa, phấn đấu đạt mục tiêu mà Chiến lược cải cách đã đặt ra.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do nhận thức cịn hạn chế, bài nghiên cứu
chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Một lần nữa kính mong nhận được sự
giúp đỡ, đóng góp q báu của các thầy, cơ giáo.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Hải Phịng, ngày 24 tháng 10 năm 2014
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO

Hồng Thị Mai

Tình huống: Giải quyết Hồ sơ gia hạn nộp thuế

17




×