Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Kiểm tra quyết toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng duy phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.79 KB, 23 trang )

Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế

PHỤ LỤC
Lời nói đầu.........................................................................................1
Nội Dung Chính.................................................................................3
I. Mơ tả tình huống...........................................................................3
II. Xác định mục tiêu và xử lý tình huống....................................12
III. Nguyên nhân và hậu quả.........................................................13
1. Nguyên nhân............................................................................... 13
2. Hậu quả........................................................................................14
IV. Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn
phương án .......................................................................................14
V. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn...........15
VI. Kiến nghị và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra Doanh nghiệp...................................................................17
Kết luận............................................................................................20

1
Nguyễn Thị Dung- Đội Kiểm tra chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế

LỜI NĨI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. Thuế đóng vai trị hết sức
quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết kinh
tế và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Chính vì vậy
việc xây dựng chính sách thuế và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế có ý
nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước yêu cầu hội nhập Quốc tế, khu vực của Việt Nam, đòi hỏi Nhà
nước ta phải đưa ra các chủ trương, chính sách thuế đúng đắn phù hợp với thơng lệ


Quốc tế. Q trình thực hiện chính sách cần phải xây dựng hành lang Pháp lý thơng
thống, minh bạch rõ ràng, đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội.
Để thực hiện chức năng hành pháp trong việc thực thi chính sách, pháp luật,
cần phải làm tốt công tác Thanh tra, kiểm tra.
Hiện nay ngành Thuế Việt Nam đã và đang từng bước xây dựng, cải cách,
hiện đại hố cơng tác quản lý thuế, áp dụng quy trình quản lý thuế tự kê khai, tự nộp
(Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước Pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình). Tập trung chuyên sâu vào công tác Thanh tra, kiểm tra nhằm nâng
cao tính tự giác của Doanh nghiệp, giảm nhiều khâu trung gian, ngăn ngừa vi phạm
Pháp luật thuế, giảm thiểu sự phiền hà sách nhiễu, tiêu cực của cơ chế quản lý cũ, tạo
điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động.
Trong thực tế hiện nay ý thức chấp hành Pháp luật thuế, nghĩa vụ thuế của
Doanh nghiệp chưa cao. Thường lợi dụng kẽ hở của Pháp luật, sự buông lỏng trong
quản lý, để vi phạm pháp luật, trốn thuế, thành lập cơng ty ma nhằm lừa đảo, bn
bán hóa đơn, chiếm đoạt tiền thuế hoàn của Nhà nước. Do vậy Công tác kiểm tra
việc chấp hành Pháp luật về thuế càng cần thiết hơn.
Trước yêu cầu đặt ra cho chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, việc xây
dựng và cải cách, hoàn thiện bộ máy Nhà nước, hệ thống Pháp luật Việt Nam với
2
2
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế

trọng tâm là cải cách nền hành chính Nhà nước và thiết chế Thanh tra, kiểm tra, nhất
là kiểm tra ngành Thuế, nhằm phịng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng, bn
lậu và gian lận thương mại....góp phần làm tăng nguồn thu Ngân sách Nhà nước,
đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của quản lý nhà nước qua khóa học lớp bồi

dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế 2014 và qua sách báo, thực tế, tơi thấy rõ
vị trí chiến lược trong cơng tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế huyện Thái Thụy, tơi
lựa chọn tình huống “ Kiểm tra Quyết tốn thuế tại Công ty Cổ phần xây dựng Duy
Phát”để chứng minh rõ hơn tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay.

3
3
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế

NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
I. Mơ tả tình huống:
Theo chương trình kế hoạch kiểm tra năm 2014 của Đội Kiểm tra Chi cục
thuế huyện Thái Thụy, đã tổ chức tiến hành kiểm tra tại Công ty Cổ phần xây dựng
Duy Phát. Theo Quyết định số 115/QĐ- CCT-KTr ngày 10/6/2014 của Chi cục
trưởng Chi cục thuế huyện Thái Thụy thời kỳ Kiểm tra 2011, 2012, 2013.
Thành phần đồn kiểm tra gồm:
1. Đồng chí Phạm Thị Lan Đội trưởng đội kiểm tra - Trưởng đoàn;
2. Đồng chí Nguyễn Thị Dung – Thành viên;
3. Đồng chí Đỗ Thị Thùy Chinh – Thành viên;
4. Đồng chí Nguyễn Văn Ba – Thành viên.
Thời gian kiểm tra từ ngày 13/6/2014 đến 19/6/2014 ( do ngày 14,15
tháng 6 vào thứ 7, chủ nhật ).
1. Số liệu kiểm tra thực tế tại Cơng ty Cổ phần xây dựng Duy Phát
mà Đồn kiểm tra đã kiểm tra:
1.1. Kết quả kiểm tra thuế GTGT:
Kết quả kiểm tra thuế GTGT năm 2011 như sau:

Tháng
năm

Thuế GTGT đầu vào
Số kê khai

Số kiểm tra

Thuế GTGT đầu ra
Chênh
lệch

Số kê khai

Số kiểm tra

Chênh
lệch

10/11

746.363

746.363

0

0

11/11


22.233.032

22.233.032

0

0

12/11

105.585.782

90.985.782

(14.600.000)

90.909.090

90.909.090

0

Cộng

128.565.177

113.965.177

(14.600.000)


90.909.090

90.909.090

0

4
4
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
Giải thích chênh lệch: Căn cứ Điểm b, Khoản 1.3, Điều 1, Mục III, Phần
B, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008.
Thuế GTGT đầu vào giảm: 14.600.000 đồng, là do tại thời điểm kiểm tra
Công ty Cổ phần xây dựng Duy Phát thanh tốn tiền mua hàng hóa dịch vụ cho
người bán bằng tiền mặt: 160.600.000 đồng ( tương ứng với giá chưa thuế:
146.000.000 - Thuế GTGT: 14.600.000 )
Kết quả kiểm tra thuế GTGT năm 2012 như sau:
Thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT đầu ra

Tháng
năm
Số kê khai

Số kiểm tra


Chênh lệch

01/12

23.650.07
2

23.650.072

-

02/12

443.36
3

443.363

-

03/12

146.18
2

146.182

-

04/12


104.102.51
5

104.102.515

-

05/12

21.929.9
86

21.929.986

06/12

126.5
45

07/12

Số kê khai

Chênh
lệch

Số kiểm tra

5.980.182


5.980.
182

7.348.840

-

-

-

2.170.545

2.170.545

-

-

116.425.65
8

116.425.658

-

126.545

-


340.410.90
9

340.410.909

-

47.284.7
47

47.284.747

-

-

-

08/12

568.9
62

568.962

-

-


-

09/12

16.219.7
98

16.219.798

-

17.339.727

10/12

10.909.0
91

10.909.091

-

-

-

11/12
12/12
Cộng


-

56.141.0
02
281.522.26
3

56.141.00
2
281.522.26
3

7.348.840

-

2.331.86
3

2.331.863

-

148.973.18
3

148.973.183

-


617.660.998

640.980.907

17.339.
727

23.319.9
09

Giải thích chênh lệch:
Căn cứ vào Khoản 5, Điều 8, Mục 1, Chương II, Thông tư 06/TT-BTC
ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính: Thời điểm xác định thuế GTGT “Đối với
5
5
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục cơng
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, khơng phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.”

Thuế GTGT đầu ra tăng 23.319.909 đồng, là do Đoàn kiểm tra tăng thuế
GTGT đầu ra tương ứng với phần giá trị chưa kê khai nộp thuế của một số cơng
trình đã quyết tốn.
Kết quả kiểm tra thuế GTGT năm 2013 như sau:
Thuế GTGT đầu vào

Tháng

năm
Số kê khai

Số kiểm tra

Thuế GTGT đầu ra

Chênh lệch

Số kê khai

01/13

-

-

-

02/13

168.45
4

168.45
4

-

03/13


10.024.73
1

10.024.73
1

-

04/13

7.283.27
3

7.283.27
3

-

05/13

33.453.6
35

33.453.63
5

-

7.043.

818

06/13

13.212.0
79

13.212.07
9

-

17.339.
727

14.851.17
0

Q4/13

14.851.1
70
524.714.4
84

524.549.4
74

Cộng


603.707.826

603.542.816

(165.01
0)
(165.010
)

576.569.
454
652.329.41
5

Q3/13

Số kiểm tra

Chênh lệch
-

-

35.304.5
46

35.304.546

-


16.071.8
70

10.091.688

(5.980.1
82)

-

-

7.043.818

(17.339.7
27)

594.751.272

647.191.324

18.181.8
18
(5.138.09
1)

Giải thích chênh lệch: Căn cứ Khoản 14, Điều 14, mục I, Chương III
Thông tư 06/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Thuế GTGT đầu vào giảm 165.010 đồng, là do Đoàn kiểm tra loại thuế
GTGT đầu vào của một số hố đơn GTGT khơng đủ điều kiện khấu trừ.

Căn cứ vào Khoản 5, Điều 8, Mục 1, Chương II, Thông tư 06/TT-BTC
ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính: Thời điểm xác định thuế GTGT “Đối với
xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình, hạng mục cơng
6
6
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, khơng phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.”
Thuế GTGT đầu ra giảm 5.138.091đồng. Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra giảm 23.319.909 đồng: Hóa đơn số 0000032,
0000034 và 0000035 chậm kê khai nộp thuế (đã giải thích trong Kết quả kiểm
tra thuế GTGT năm 2012.
+ Thuế GTGT đầu ra tăng 18.181.818 đồng, là do Đoàn kiểm tra tăng
thuế GTGT đầu ra của khoản tiền đã thanh tốn theo khối lượng hồn thành
nhưng đơn vị chưa xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế.
Kết quả tính tiền chậm nộp tiền thuế GTGT:
Số tiền chậm nộp
tiền thuế GTGT
tính đến ngày
21/4/2013

Chênh lệch
thuế
GTGT
phải nộp

Tháng

năm

Số
ngày

21/07/12

14.600.000

21/07/12

5.980.182

21/01/13

17.339.727

Cộng

37.919.909

Tiền phạt
(0,05%/
ngày)

274

Số tiền chậm nộp
tiền thuế GTGT
tính đến ngày

21/7/2013
Số
ngày

Tiền phạt
(0,05%/
ngày)

Số tiền chậm nộp
tiền thuế GTGT từ
29/9/13tính đến
ngày 19/06/2014

Số
ngày

Tiền phạt
(0,05%/
ngày)

Số
ngày

434

3.168.200

264

Tổng cộng


Tiền phạt
(0,07%/
ngày)
2.698.080

5.866.280

819.285
181

274

Số tiền chậm nộp
tiền thuế GTGT
tính đến ngày
28/9/2013

819.285

181

1.569.245
1.569.245

1.569.245
434

3.168.200


264

2.698.080

7.435.525

1.2. Kết quả kiểm tra thuế TNDN:
Kết quả kiểm tra năm 2011:
STT

Chỉ tiêu

Số báo cáo

Số kiểm tra

Chênh lệch

4

Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Gía vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng hoá
& cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính

5

Chi phí tài chính


6

Chi phí quản lý KD

7

Lợi nhuận thuần từ SXKD

-

-

-

8

Thu nhập khác

-

-

-

9

Chi phí khác

-


-

-

10

Lợi nhuận khác

-

-

-

1
2
3

909.090.910

-

(909.090.910)

808.261.273

-

(808.261.273)


100.829.637

-

(100.829.637)

-

-

-

-

-

-

100.829.637

-

(100.829.637)

7
7
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy



Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
11

-

-

-

-

-

-

13

Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp kỳ trước
chuyển sang
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ

-

-

-

14


Thuế TNDN được miễn trong kỳ

-

-

-

15

Thuế TNDN đã nộp

-

-

-

16

Thuế TNDN còn phải nộp

-

-

-

17


Lợi nhuận sau thuế

-

-

-

12

Giải thích chênh lệch:
Năm 2011 có sự chênh lệch là do phát sinh doanh thu từ hoạt động xây
dựng cơng trình phát sinh trên địa bàn Thái Thụy nhưng đến nay chưa thực hiện
quyết tốn cơng trình; Căn cứ vào chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh thu của những cơng trình
chưa quyết tốn khơng thỏa mãn đồng thời 05 điều kiện thì khơng đựợc ghi nhận
là doanh thu bán hàng, loại bỏ chi phí.
Kết quả kiểm tra năm 2012:
STT

Chỉ tiêu

Số báo cáo

Số kiểm tra

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


6.182.166.971

2.359.913.335 (3.822.253.636)

2

Gía vốn hàng bán

6.103.139.090

2.283.144.612 (3.819.994.478)

3

Lợi nhuận gộp về bán hàng hoá & cung
cấp dịch vụ

4

Doanh thu hoạt động tài chính

5

Chi phí tài chính

6

Chi phí quản lý KD


7

Lợi nhuận thuần từ SXKD

8

79.027.881

Chênh lệch

76.768.723

(2.259.158)

3.854.500

3.854.500

-

-

78.000.000

62.000.000

(16.000.000)

1.027.881


18.623.223

17.595.342

Thu nhập khác

-

-

9

Chi phí khác

-

-

10

Lợi nhuận khác

-

-

-

11


Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN

1.027.881

18.623.223

17.595.342

12

Thuế TNDN phải nộp kỳ trước chuyển
sang

13

Thuế TNDN phải nộp trong kỳ

3.917.370

3.917.370

a

Thuế TNDN được hưởng
thuế suất ưu đãi (20%)

2.953.745

2.953.745


-

8
8
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
b

Thuế TNDN phải nộp (25%)

14

Thuế TNDN được miễn trong kỳ

15

Thuế TNDN đã nộp

16

Thuế TNDN cịn phải nộp

17

Lợi nhuận sau thuế

963.625


963.625

2.953.745

2.953.745
-

-

963.625

963.625

1.027.881

17.659.598

16.631.717

Giải thích chênh lệch:
Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN tăng: 17.595.342 đồng, lý do:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm là 3.822.253.636 đồng (=
4.055.452.727 đồng - 233.199.091 đồng), trong đó:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm: 4.055.452.727 đồng là
do một số cơng trình xây dựng trên địa bàn Thái Thụy đã xuất hóa đơn GTGT
theo giai đoạn nhưng đến nay chưa thực hiện quyết toán cơng trình.
+ Doanh thu bán hàng tăng: 233.199.091 đồng là do các cơng trình đã
quyết tốn vào năm 2012 nhưng đơn vị đã hạch toán và báo cáo doanh thu bán
hàng vào năm 2013.

- Giá vốn hàng bán giảm: 3.819.994.478 đồng (= 4.027.363.203 đồng 191.368.725 đồng - 16.000.000 đồng), trong đó:
+ Giá vốn hàng bán giảm: 4.027.363.203 đồng là của những cơng trình
chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Giá vốn hàng bán tăng: 191.368.725 đồng là do một số cơng trình đã
quyết toán vào năm 2012, nhưng đơn vị hạch toán và báo cáo giá vốn hàng bán
vào năm 2013.
+ Giá vốn hàng bán tăng: 16.000.000 đồng là do kế toán hạch tốn chi phí
tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình đã quyết tốn vào tài khoản 642.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm: 16.000.000 đồng.
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng: 3.854.500 đồng là do kế tốn khơng
hạch tốn lãi tiền gửi ngân hàng năm 2012 (Đã hạch toán và báo cáo năm 2013).
9
9
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
Kết quả kiểm tra năm 2013:
STT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

2

Gía vốn hàng bán


3

Lợi nhuận gộp về bán hàng hố
& cung cấp dịch vụ

4

Doanh thu hoạt động tài chính

5

Chi phí tài chính

6

Chi phí quản lý KD

7

Lợi nhuận thuần từ SXKD

8

Số báo cáo

Số kiểm tra

Chênh lệch


6.607.075.485

6.020.830.940

(586.244.545)

6.326.065.573

5.336.432.965

(989.632.608)

281.009.912

684.397.975

403.388.063

5.239.006

1.384.506

(3.854.500)

-

-

533.776.220


410.882.120

(122.894.100)

(247.527.302)

274.900.361

522.427.663

Thu nhập khác

-

-

9

Chi phí khác

-

-

10

Lợi nhuận khác

-


-

-

11

Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN

(247.527.302)

274.900.361

522.427.663

12

Thuế TNDN phải nộp kỳ trước
chuyển sang

13

Thuế TNDN phải nộp trong kỳ

55.049.297

55.049.297

a

Thuế TNDN được hưởng

thuế suất ưu đãi (20%)

54.703.171

54.703.171

b

Thuế TNDN phải nộp (25%)

346.127

346.127

14

Thuế TNDN được miễn trong kỳ

54.703.171

54.703.171

15

Thuế TNDN đã nộp

16

Thuế TNDN còn phải nộp


17

Lợi nhuận sau thuế

-

-

346.127

346.127

(247.527.302)

(274.554.234)

(522.081.536)

Giải thích chênh lệch:
Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN tăng: 522.427.663 đồng. Lý do:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm là 586.244.545 đồng
(= 353.045.454 đồng + 233.199.091 đồng), trong đó::
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm là 353.045.454 đồng của
một số cơng trình chưa quyết tốn;
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm: 233.199.091 đồng là do
một số cơng trình đã quyết tốn năm 2012 nhưng đơn vị ghi sổ và báo cáo doanh
10
10
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy



Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào năm 2013. Đoàn kiểm tra đã điều chỉnh về
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012.
-

Giá vốn hàng bán giảm: 989.632.608 đồng (= 353.045.454 đồng + 463.218.429
đồng + 191.368.725 đồng - 18.000.000 đồng), trong đó:
+ Giảm giá vốn hàng bán một số cơng trình chưa quyết tốn là
353.045.454 đồng;
+ Giá vốn hàng bán giảm: 463.218.429 đồng là do Đoàn kiểm tra loại một
số chi phí khơng hợp lý;

+ Giá vốn hàng bán giảm: 191.368.725 đồng là do một số công trình đã
quyết tốn vào ngày năm 2012 nhưng đơn vị ghi sổ và báo cáo giá vốn hàng bán
vào năm 2013. Đoàn kiểm tra đã tăng giá vốn hàng bán năm 2012;
+ Giá vốn hàng bán tăng: 18.000.000 đồng là do kế tốn hạch tốn chi phí
tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình đã quyết tốn vào tài khoản 642.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là 122.894.100 đồng(= 80.000.000
đồng + 4.894.100 đồng + 18.000.000 đồng + 20.000.000 đồng), trong đó:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là 80.000.000 đồng, lý do cịn một
số cơng trình chưa quyết tốn, kế tốn đã phân bổ hết số chi phí quản lý doanh
nghiệp vào năm 2013;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là 4.894.100 đồng, là do: Căn cứ
vào điểm b, khoản 1, điều 6, chương II thơng tư 123/2012/TT-BTC ngày
27/7/2012 của Bộ tài chính, Đồn kiểm tra loại một số chi phí khơng hợp lý;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm: 18.000.000 đồng là do kế tốn hạch
tốn chi phí tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình đã quyết tốn vào tài
khoản 642;


11
11
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm: 20.000.000 đồng là do kế tốn
hạch tốn chi phí tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình chưa quyết tốn
vào tài khoản 642.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 giảm: 3.854.500 đồng là do kế
toán hạch toán số tiền lãi ngân hàng năm 2012 vào năm 2013. Đoàn kiểm tra đã
điều chỉnh về doanh thu hoạt động tài chính năm 2012.
* Năm 2013, Công ty Cổ phần xây dựng Duy Phát đã nhận tiền thanh toán
của khách hàng theo khối lượng hồn thành nhưng chưa xuất hóa đơn GTGT và
ghi nhận doanh thu chưa thực hiện.

Kết quả tính tiền chậm nộp thuế TNDN:
Số tiền chậm nộp tiền
thuế GTGT tính đến
ngày 30/6/2013

Tháng
năm
Chênh lệch
thuế GTGT
phải nộp
01/04/13

963.625


01/04/14

346.127

Cộng

1.309.752

Số
ngày

Tiền phạt
(0,05%/ngày)

90

90

43.363

43.363

Số tiền chậm nộp tiền
thuế GTGT từ 1/7/13
tính đến ngày 28/9/13

Số tiền chậm nộp
tiền thuế GTGT tính
đến ngày 19/06/2014


Số
ngày

Tiền phạt
(0,05%/ngày
)

Số
ngày

89

42.881

263

177.403

263.647

79

13.672

13.672

342

191.075


277.319

89

42.881

Tiền phạt

Tổng
cộng

1.3. Kết luận:
- Về việc chấp hành quyết định kiểm tra: Đơn vị nghiêm túc chấp hành
Quyết định kiểm tra.
- Việc thực hiện mở sổ, ghi chép hạch tốn kế tốn: Cơng ty mở sổ theo qui
định, tuy nhiên q trình hạch tốn phản ánh nhầm tài khoản kế tốn, cịn nhầm sót
số liệu, chưa đúng chuẩn mực kế toán hiện hành;
- Việc sử dụng hoá đơn chứng từ: Công ty ghi chép, bảo quản, báo cáo, kê
khai hoá đơn theo đúng qui định;
12
12
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
- Việc kê khai nộp thuế: Công ty kê khai đúng biểu mẫu, thời gian, nộp theo
qui định nhưng quá trình kê khai cịn phản ánh thiếu doanh thu,kê khai hố đơn mua
vào để khấu trừ thuế sai quy định;
- Đoàn kiểm tra xác định số liệu căn cứ vào báo cáo tài chính, Tờ khai quyết
tốn thuế TNDN, sổ kế tốn, hố đơn chứng từ đơn vị xuất trình tại thời điểm kiểm

tra. Đồn khơng xác minh hố đơn bán ra. Nếu sau này phát hiện số liệu trên báo
cáo, sổ sách kế tốn và hố đơn của đơn vị khơng đúng thực tế, làm thay đổi căn cứ
tính thuế thì đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
- u cầu Cơng ty thực hiện hạch tốn kế tốn theo đúng chuẩn mực kế tốn,
tài chính; thực hiện đúng qui định của Luật quản lý thuế, các văn bản Pháp luật thuế.
- Đoàn kiểm tra kiến nghị Lãnh đạo Chi cục thuế huyện Thái Thụy ra Quyết
định truy thu, xử phạt đối với Công ty cổ phần xây dựng Duy Phát.

+Truy thu số thuế GTGT phải nộp là 37.919.909 đồng (Ba mươi bảy triệu,
chín trăm mười chín ngàn, chín trăm linh chín đồng);
+ Truy thu thuế TNDN phải nộp là 1.309.752 đồng (Một triệu, ba trăm
linh chín ngàn, bảy trăm năm mươi hai đồng);
+ Phạt chậm nộp tiền thuế GTGT số tiền là 7.435.525 đồng (Bảy triệu,
bốn trăm ba mươi lăm ngàn, năm trăm hai mươi lăm đồng); Thuế TNDN số tiền
là 277.319 đồng.(Hai trăm bảy mươi bảy ngàn, ba trăm mười chín đồng);
+ Phạt tiền với mức phạt là 3.922.966 đồng (Ba triệu chín trăm hai mươi
hai ngàn, chín trăm sáu mươi sáu đồng);
Lý do: Căn cứ Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày
07/6/2007 của Chính phủ: “Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp ...”.

13
13
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
+ Phạt tiền với mức phạt là: 600.000 đồng. (Viết bằng chữ: Sáu trăm
ngàn đồng). Lý do: Đã có hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn: Hóa đơn
xuất sau ngày quyết tốn cơng trình xây dựng.

Ơng giám đốc Cơng ty CP Xây dựng Duy Phát có trách nhiệm nộp số tiền
thuế truy thu, số tiền phạt vào tài khoản số 7111.1054905 của Chi cục thuế
huyện Thái Thụy mở tại Kho bạc Nhà nước huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt.
II. Xác định mục tiêu và xử lý tình huống:
Luật quản lý thuế ra đời phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi để người nộp thuế hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Thông qua công tác kiểm tra đảm bảo sự cơng bằng trong thực thi chính
sách pháp luật về thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước khơng bị
thất thu, tránh người nộp thuế có hiện tượng gian lận trong kê khai nộp thuế,
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.

Kiểm tra thuế tại mỗi đơn vị khác nhau là khác nhau đòi hỏi trình độ
chun mơn, kỹ năng, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ
cơng chức.
Việc phân tích tình huống tiến hành một cuộc kiểm tra để rút ra những bài
học kinh nghiệm thực tiễn quý báu giúp cho cán bộ ngành Thuế ngày càng nâng
cao trình độ, kỹ năng kiểm tra, kỹ năng trong công tác quản lý từ đó làm tốt
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Qua tình huống tiến hành kiểm tại Cơng ty Cổ phần xây dựng Duy phát
để thấy sự cần thiết phải tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp, nhưng kiểm tra
khơng nên mang tính giàn trải, mà phải tập trung vào phân tích từng đối tượng
và phân loại những đối tượng nào cần hoặc bắt buộc phải kiểm tra, có dấu hiệu
14
14
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế

rủi ro lớn, nợ đọng trây ì tiền thuế, cịn những doanh nghiệp làm ăn chân chính
ln chấp hành tốt pháp luật thuế thì hạn chế kiểm tra nhằm tiết kiệm nguồn
nhân lực, thời gian, chi phí cho Nhà nước tránh gây phiền hà tạo môi trường,
hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
III. Nguyên nhân và hậu quả:
1. Nguyên nhân:
Qua số liệu trên biên bản của đoàn kiểm tra, phân tích sự việc trên ta thấy lý
do mà Công ty bị truy thu số tiền thuế GTGT 37.919.909 đồng, tiền thuế TNDN
phải nộp là 1.309.752 đồng. Nguyên nhân do Cơng ty chưa lắm vững chính sách
thuế và chuẩn mực kế toán.
Mức độ xử lý vi phạm về thuế cịn nhẹ chưa có tác dụng răn đe, giáo dục, cơ
quan thuế khơng có chức năng điều tra, nếu khơng có những khiếu kiện thì cơ quan
thuế khơng thể phúc tra dẫn đến bng lỏng quản lý, sót nguồn thu.
Về phía cơ quan pháp luật ( cơng an, viện kiểm soát ) do chưa quan tâm được
nhiều với việc bố trí cán bộ đủ mạnh để phối hợp thường xuyên với cơ quan thuế
điều tra làm rõ hành vi sai phạm của đối tượng nộp thuế, đối với hành vi tội phạm
trốn thuế, hoàn thuế khống chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.

2. Hậu quả:
- Gây hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là đối với
chức năng quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực Thuế.
- Làm suy giảm sự nghiêm minh của pháp luật. Đối tượng không biết phải
thực hiện quyết định nào, cơ quan nào, gây bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp
đang cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến nghĩa vụ nộp
thuế vào ngân sách nhà nước, nguồn thu giảm, hệ luỵ xã hội gia tăng.
- Các mức phạt chưa đủ sức răn đe, ngăn ngừa các doanh nghiệp như trên quy
định trong luật thuế và pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
15
15
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy



Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
- Làm mất tính cơng bằng cũng như những chuẩn mực đạo đức trong xã hội,
gây hậu quả xấu cho nền kinh tế và toàn xã hội.
- Tạo tiền đề xấu cho việc xử lý vi phạm của các đối tượng nộp thuế.
- Mọi sai phạm của đơn vị sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật, bên
cạnh việc bị loại chi phí dẫn đến tăng số thuế phải nộp đơn vị còn bị phạt kê khai sai
và phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định.
- Việc vi phạm của đơn vị cũng tạo dấu ấn không tốt đối với cơ quan thuế, cơ
quan thuế sẽ phải có biện pháp theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn đối với đơn vị trong
quá trình hoạt động về sau.
IV. Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án:
Qua phân tích và quyết định của Chi cục thuế huyện Thái Thụy đối với
công ty Cổ phần xây dựng Duy Phát ta thấy:
Để tăng cường kỷ cương phép nước trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế GTGT, thuế TNDN của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Thái
Thụy nói chung và Cơng ty Cổ phần xây dựng Duy Phát nói riêng. Để tạo sự
thống nhất cao trong tồn ngành thuế để có giải pháp, giải quyết thấu tình đạt lý
đối với một vấn đề gì đó, không được chủ quan xem nhẹ dù là việc nhỏ nhất đều
phải bám sát vào luật thuế, pháp lệnh, để sao cho xử lý vụ việc đúng người đúng

tội, có quyết định đúng mức độ làm cho đối tượng bị xử lý nhận thức
được mức độ sai lầm và chấp nhận quyết định xử lý một cách tự giác.
Phương án giải quyết:
Phương án 1:
+Chi cục thuế huyện Thái Thụy ra quyết định:
+Truy thu số thuế GTGT phải nộp là 37.919.909 đồng;
+ Truy thu thuế TNDN phải nộp là 1.309.752 đồng ;
+ Phạt chậm nộp tiền thuế GTGT số tiền là 7.435.525 đồng ; Thuế TNDN

số tiền là 277.319 đồng.
16
16
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
+ Phạt tiền với mức phạt là 3.922.966 đồng;
+ Phạt tiền với mức phạt là: 600.000 đồng.
Ưu điểm: Phương án này xử đúng thẩm quyền chức năng quản lý của hệ
thống ngành thuế, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Nhược điểm: Là công ty mới thành lập nên quyết định của Chi cục thuế
huyện Thái Thụy làm cho tình hình tài chính của Cơng ty gặp nhiều khó khăn.
Phương án2:
Đồn kiểm tra đề xuất với Chi cục trưởng chi cục thuế huyện Thái Thụy
gia hạn cho Công ty nộp chậm số tiền thuế truy thu.
Ưu điểm: Phương án này giúp Công ty khắc phục những khó khăn về mặt
tài chính.
Nhược điểm: Phương án này chưa tuân thủ chế độ về xử phạt vi phạm
hành chính và có thể tạo ra tiền lệ trong việc xử lý các trường hợp tương tự sau
này.
Qua hai phương án trên tôi chọn phương án 1 vì Cơng ty đã khơng chấp
hành nghiêm chỉnh luật thuế gây thất thu cho ngân sách Nhà nước và phương
án 1 đảm bảo việc xử lý đúng thẩm quyền của cơ quan chức năng.

V. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn:
Để thực hiện tốt các phương án đã lựa chọn, theo tơi trình tự các bước như
sau:
Bước 1: Đội trưởng Đội kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra, dự kiến thành
phần Đồn kiểm tra, phân cơng Trưởng đồn tiến hành kiểm tra, phân tích hồ sơ

của Cơng ty Cổ phần xây dựng Duy Phát, trưởng đồn phân cơng cơng việc cho
các thành viên trong đồn; Căn cứ vào hồ sơ cán bộ quản lý cung cấp cho đoàn
17
17
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
kiểm tra như: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn thuế; Căn cứ tình hình
kê khai, nộp thuế và các nguồn thơng tin tìm hiểu khác về cơng ty trên hệ thống
phần mềm quản lý QLT của cơ quan thuế. Qua phân tích hồ sơ để phát hiện các
dấu hiệu vi phạm.
Bước 2: Căn cứ Quyết định được phê duyệt và hồ sơ phân tích tại cơ quan
thuế; Trưởng đồn kiểm tra lập đề cương, kế hoạch kiểm tra.
Bước 3: Gửi quyết định Kiểm tra Chi cục trưởng đã ký ngày 10/6/2014
xuống cho đơn vị, thông báo đơn vị ngày khai mạc để cơng bố quyết định kiểm tra.
Trưởng đồn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra với đại diện hợp pháp
của Công ty, lập biên bản công bố Quyết định kiểm tra ngày 13/6/2014 theo mẫu
05/KTTT (thông tư 156/2013/TT-BTC), cơng bố tồn văn Quyết định kiểm tra
của Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện Thái Thụy, giải thích rõ về nội dung
quyết định để đơn vị hiểu rõ trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra và
những công việc khác có liên quan đến hoạt động kiểm tra.
Bước 4: Đồn kiểm tra u cầu Cơng ty cung cấp tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra như:
- Đăng ký kinh doanh, thơng báo phát hành hóa đơn;
- Các loại chứng từ, sổ kế toán;
- Biên bản làm việc, biên bản kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế ( nếu có);
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định;
- Bảng phân bổ tiền lương;
- Bảng cân đối nhập, xuất, tồn hàng hóa nguyên vật liệu;

- Chứng từ hóa đơn liên quan đến chi phí, thu nhập;
- Hợp đồng xây dựng, Phụ lục hợp đồng, Biên bản nghiệm thu khối lượng đã
hồn thành.
Bước 5: Rà sốt ngăn chặn hóa đơn bất hợp pháp trên mạng vi tính của
Cục thuế thấy có mua hàng nhận hóa đơn bất hợp pháp của Doanh nghiệp xuất
sau khi cơ quan thuế thông báo bỏ trốn.
18
18
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
Bước 6: Kiểm tra chi phí khác thấy có vượt mức khống chế theo quy định,
như trích khấu hao tài sản cố định, chi phí trích trước dài hạn.
+ Kiểm tra việc thanh tốn qua ngân hàng đối với hóa đơn từ 20 triệu trở lên
có đúng quy định hay khơng (có lập biên bản nhỏ kèm theo).
Bước 7: Kết thúc Kiểm tra mỗi thành viên trong đoàn lên biên bản chi
tiết và ký xác nhận kết quả kiểm tra của mình giao cho trưởng đoàn tổng hợp và
lập biên bản kết luận kiểm tra.
Bước 8: Khi đã kiểm tra xong chọn được phương án giải quyết tối ưu của
Đoàn kiểm tra trình Chi cục trưởng và thảo quyết định truy thu trình Chi cục
Trưởng ký.
Gửi quyết định cho Cơng ty Cổ phần xây dựng Duy Phát để thực hiện và
đôn đốc nộp tiền xử lý theo quyết định là 10 ngày Công ty phải nộp đủ tiền vào
tài khoản của Chi cục thuế huyện Thái Thụy.
VI. Kiến nghị và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
Doanh nghiệp:
1. Đổi mới quy trình kiểm tra:
Hiện nay việc xây dựng kế hoạch kiểm tra Doanh nghiệp phần cịn theo cảm
tính, chưa dựa vào tiêu chí đánh giá để phân loại. Cơng tác phân tích hồ sơ doanh

nghiệp cịn sơ sài dẫn đến việc lập kế hoạch kiểm tra thiếu chính xác, hiệu quả kiểm
tra thấp. Do vậy phải đổi mới quy trình kiểm tra theo hướng xác lập đầy đủ hệ thống
thơng tin về Doanh nghiệp. Xây dựng tiêu chí để đánh giá, phân loại Doanh nghiệp
để lập kế hoạch kiểm tra. Xây dựng các mơ hình đánh giá rủi ro nhằm phân loại
Doanh nghiệp phục vụ Kiểm tra. Việc tiến hành kiểm tra phải hướng vào đối tượng
có gian lận thuế, trong đó kiểm tra trực tiếp vào hành vi gian lận. Công tác kiểm tra
cần chuyên sâu theo từng lĩnh vực, ngành nghề, qua đó có thể đúc kết kinh nghiệm,
phổ biến và tổ chức học tập trong đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.
19
19
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
2. Về công nghệ kiểm tra, ứng dụng công nghệ tin học vào việc xây dựng
và thu thập thông tin phục vụ cho cơng tác kiểm tra có hiệu quả cao:
Nghiên cứu xây dựng phần mềm máy tính hỗ trợ cơng tác kiểm tra thuế từ
khâu thu thập cơ sở dữ liệu của Doanh nghiệp, chuyển đổi dữ liệu để phân tích đánh
giá, xác định mức độ rủi ro phục vụ việc lựa chọn đối tượng kiểm tra, tại cơ quan
Thuế và triển khai kế hoạch kiểm tra tại Doanh nghiệp.
3. Đào tạo và xây dựng lực lượng cán bộ kiểm tra thuế :
Có trình độ chun sâu về chế độ, chính sách thuế, về kế tốn tài chính doanh
nghiệp, có tính chuyên nghiệp cao, có phẩm chất đạo đức tốt, sử dụng thành thạo các
phương tiện tin học vào công tác kiểm tra thuế.
Đây là giải pháp then chốt. Với tiến trình cải cách, đến nay chúng ta đã xây
dựng được những nội dung nền tảng quan trọng, đó là cơ sở Pháp lý cho cải cách, hiện
đại hoá, chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý sang mơ hình quản lý tiên tiến, hình thành
được hệ thống quy trình quản lý thuế mới, triển khai nhiều ứng dụng tin học trong
quản lý thuế. Nhưng để triển khai, vận hành được và đi tiếp theo chiều sâu của cải
cách thành công thì yếu tố con người có trình độ, năng lực là quyết định. Do đó, việc

đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn này.
4. Cần tổng kết kinh nghiệm qua cơng tác kiểm tra nhận diện các sai
phạm điển hình trong một số loại hình hoạt động. Từ đó đúc kết thành bảng hướng
dẫn nghiệp vụ khai thác, phân tích thông tin nhằm chống thất thu thuế; Phổ biến cho
các cán bộ làm công tác kiểm tra. Như các sai phạm về thuế điển hình trong loại hình
kinh doanh thi cơng xây dựng các cơng trình, bảo hiểm, dịch vụ vận tải hàng hố
nước ngồi cụ thể:

5. Cần đưa ra xét xử công khai những vụ án lớn về thuế, đặc biệt là hành
vi tội phạm chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Qua đó nhằm răn đe, hướng mọi hoạt động
phải chấp hành Pháp luật nếu sai phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Cần theo dõi và đôn
đốc các hồ sơ đã có kết luận kiểm tra và đã chuyển cho cơ quan điều tra.
20
20
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
6. Hồn thiện hệ thống Pháp luật và các quy định cần thiết, thống nhất giữa
các Bộ ngành giải thích, hướng dẫn việc áp dụng các văn bản Pháp luật trong công
tác kiểm tra thuế và trả lời thư khiếu nại tố cáo của công dân, nhất là trong việc xử
lý đối với hoá đơn do Doanh nghiệp bỏ trốn xuất.
7. Tiếp tục hồn thiện chính sách thuế: Chính sách thuế phải đơn giản, rõ
ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra. Chính sách thuế phải ổn định lâu dài, tránh sửa đổi bổ
sung nhiều gây phiền hà cho Doanh nghiệp.
8. Ngoài ra cũng cần tiến hành kiểm tra trách nhiệm: Trong công tác kiểm
tra Doanh nghiệp, góp phần chấn chỉnh các sai phạm, hướng hoạt động thực thi công
vụ đúng theo Pháp luật, qua đó phát hiện những nhân tố mới, khen thưởng kịp thời
hoặc xử phạt nghiêm đối với các hành vi sai phạm.


KẾT LUẬN

21
21
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế
Tình huống đã nêu chỉ là một trong rất nhiều vấn đề phát sinh trong quá
trình quản lý thực hiện và thu thuế GTGT, thuế TNDN đòi hỏi các cơ quan thuế
phải nắm bắt kịp thời để có các giải pháp thích hợp đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thu vào Ngân sách Nhà nước. Đồng thời việc ban hành
các chính sách thuế được thực thi cũng phải đảm bảo nguyên tắc “nuôi dưỡng
nguồn thu” trên cơ sở cân đối hài hồ giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của
các đối tượng nộp thuế.
Trong thời gian nghiên cứu, học tập tại lớp Bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên
thuế, tơi nhận thức được sâu sắc vai trị quan trọng của mỗi cán bộ, công chức
Nhà nước trong khi thực thi công vụ. Người cán bộ, công chức chính là cầu nối
giữa Nhà nước với nhân dân. Vì vậy, để thực hiện tốt công vụ, bản thân mỗi
công chức phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ cũng như khơng ngừng rèn luyện, tu dưỡng đạo đức để hoàn
thành tốt nhiệm vụ và đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của cơng việc.
Do trình độ, hiểu biết cịn hạn chế, thời gian tư duy tìm hiểu có hạn nên bài
viết cịn chưa đầy đủ. Do vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, cảm thông và bổ sung ý
kiến của thầy cơ để bài viết hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường nghiệp vụ thuế
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ học viên trong q trình học
tập và hồn thành khoá học này.
Thái Thụy, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Học viên


Nguyễn Thị Dung

22
22
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa- Lớp Kiểm tra viên thuế

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
2- Thông tư 129/ 2008/TT- BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008;
3- Thông tư 06/ TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012;
4- Quyết định số: 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001;
5- Một số tài liệu khác.

23
23
Nguyễn Thị Dung – Đội Kiểm tra Chi cục thuế Thái Thụy



×