Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Xử lý tình huống khai man trốn thuế trong kinh doanh của công ty TNHH long lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.86 KB, 20 trang )

TỔNG CỤC THUẾ

TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Tên tình huống: Xử lý tình huống khai man trốn thuế
trong kinh doanh của Công ty TNHH Long Lê

Họ tên học viên: Nguyễn Ngọc Duyên.
Đơn vị công tác: Đội kiểm tra thuế 02,
CCT H. Thủy Nguyên – CT TP. Hải Phòng.
Lớp: Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thu

Hà Nội, tháng 10 năm 2014

1


MỤC LỤC

A. Lời mở đầu.

Trang 3

B. Nội dung.

Trang 6

I. Mô tả tình huống.



Trang 6

II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống.

Trang 8

III. Phân tích ngun nhân và hậu quả của sự việc.

Trang 9

IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết.

Trang 11

V. Lập kế hoạch thực hiện phương án đã lựa chọn.

Trang 14

VI. Kiến nghị.

Trang 16

C. Kết Luận.

Trang 19

2



LỜI MỞ ĐẦU
  

Ngày nay, thuế đã trở thành nguồn thu ổn định và chủ yếu của Ngân
sách Nhà nước, hơn 90% nguồn thu của Ngân sách Nhà nước là từ thuế. Có
thể nói rằng chính sách thuế ln có tác động nhạy cảm và là vấn đề mang tính
thời sự đối với lĩnh vực kinh tế. Chính sách thuế không chỉ được sử dụng để
đảm bảo nguồn thu của Ngân sách Nhà nước mà bước đầu đã phát huy được
vai trị cơng cụ quản lý vĩ mơ của Nhà nước.
Công cuộc cải cách hệ thống thuế của chúng ta về cơ bản đã thu được
một số kết quả quan trọng, hình thành được một hệ thống thuế bước đầu đã có
sự tương thích với nền kinh tế đang chuyển đổi, có cơ cấu thuế tương đối hợp
lý.
Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của các ngành, các cấp và sự phấn
đấu của cán bộ cơng chức tồn ngành thuế, công tác quản lý thu thuế đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần
nâng cao ý thức tn thủ pháp luật thuế, đã hạn chế được phần nào sự thất thu
cho Ngân sách Nhà nước.
Nhằm khuyến khích phát triển sản xuất tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp, cơng tác quản lý thuế cũng được cải tiến một bước. Đó là các doanh
nghiệp tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế dưới sự kiểm soát của cơ quan
thuế. Với cơ chế đó tức là nhà nước đã đề cao vai trò tự giác thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của các doanh nghiệp và các nhà sản xuất kinh doanh quyền tự
chủ của họ cũng được đề cao, các doanh nghiệp và các nhà sản xuất kinh
doanh đã hoàn toàn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
hàng tháng, hàng q, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của
từng đơn vị chủ động tự kê khai, tự đăng ký, tự nộp thuế tại Kho bạc nhà nước
các cấp. Với cơ chế này tạo ra mối quan hệ bình đẳng giữa người nộp thuế với
3



cơ quan quản lý thu thuế. Song vẫn còn tồn tại những hạn chế thiếu sót như hệ
thống thuế vẫn chưa đồng bộ, phù hợp với cơ chế thị trường, chính sách thuế
vẫn cịn những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá
nhân lợi dụng gian lận thuế.
Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thực hiện tốt chính
sách thuế làm tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Thì thực tế vẫn cịn một số
doanh nghiệp khơng nhỏ, làm ăn phi pháp trái quy định của pháp luật, đó là
gian lận thương mại, khai man trốn lậu thuế, thành lập doanh nghiệp “Ma” để
mua bán hoá đơn trái phép; lập chứng từ khống, hoá đơn giả để nhằm chiếm
đoạt tiền của nhà nước, làm thất thu cho ngân sách nhà nước gây bất bình
trong nhân dân tạo mơi trường cạnh tranh khơng lành mạnh, làm mất lịng tin
của nhân dân đối với các chính sách thuế, hạn chế của sự phát triển của nền
kinh tế, gây khó khăn cho cơng tác quản lý của ngành thuế và các cơ quan
chức năng liên quan. Đối với những trường hợp này, khi phát hiện phải xử lý
nghiêm minh để giữ gìn kỷ cương phép nước, đảm bảo tính cơng bằng giữa
các thành phần kinh tế, làm gương cho các doanh nghiệp cố ý làm trái pháp
luật.
Để phần nào làm rõ hơn các thủ đoạn kinh doanh trốn thuế hiện nay và
thực trạng về công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực thuế, nhất là khu vực
kinh tế ngồi quốc doanh, tơi xin chọn đề tài “Xử lý tình huống khai man
trốn thuế trong kinh doanh của Công ty TNHH Long Lê” để làm tiểu luận
cuối khoá học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế – từ 5/9/2014
đến 17/10/ 2014.

Tiểu luận bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
4


I. Mơ tả tình huống.

II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống.
III. Phân tích ngun nhân và hậu quả của sự việc.
IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống.
V. Lập kế hoạch thực hiện phương án đã lựa chọn.
VI. Kiến nghị.
Giải quyết tình trạng kinh doanh trốn lậu thuế là một vấn đề khá bức xúc
hiện nay, trong phạm vi tiểu luận này, người viết chỉ muốn đưa ra một số ý
kiến cá nhân để góp phần hạn chế những sai phạm trong lĩnh vực này, do vậy
mà khó tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để giúp bản thân tôi được nhận thức rõ hơn nhằm
vận dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả tốt nhất.

PHẦN NỘI DUNG
5


I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Qua cơng tác điều tra, phối kết hợp với chính quyền địa phương, Chi cục
thuế huyện Thủy Nguyên kiểm tra, xác minh năng lực kinh doanh của nhiều
công ty trên địa bàn huyện. Chi cục thuế phát hiện ra một số cơng ty có dấu
hiệu sử dụng hóa đơn khơng có hàng hóa, dịch vụ kèm theo.
Trong q trình rà sốt, kiểm tra hồ sơ tại bàn, cán bộ kiểm tra đã phát
hiện ra Công ty TNHH Long Lê, địa chỉ: xã Thiên Hương, huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phịng, MST: 0201085331, ngành nghề kinh doanh
chính: đất, đá, cát, sỏi, vật liệu xây dựng đã lấy hóa đơn đầu vào của Cơng ty
cổ phần vật liệu Thủy Nguyên, địa chỉ: xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng, mã số thuế: 0200572452. Theo hồ sơ lưu tại chi cục,
thông báo số 337/ về việc xử lý tờ khai thuế GTGT của Công ty cổ phần vật
liệu Thủy Nguyên ngày 8/7/2013 như sau: “Thực tế doanh nghiệp khơng có:
mặt bằng, tài sản, phương tiện, máy móc thiết bị, kho hàng v.v... để dùng vào

sản xuất hàng hóa kinh doanh dịch vụ như nội dung hóa đơn xuất ra. Qua xác
minh hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, thì các doanh nghiệp xuất hóa đơn
cho Cơng ty CP vật liệu Thủy Ngun khơng có năng lực cung cấp hàng hóa,
dịch vụ. Cơng ty CP vật liệu Thủy Ngun có dấu hiệu sử dụng hóa đơn khơng
có hàng hóa, dịch vụ kèm theo” , cán bộ thuế căn cứ làm thông báo bằng văn
bản đề nghị Công ty TNHH Long Lê lên làm việc giải trình về những hóa đơn
đầu vào của Cơng ty CP vật liệu Thủy Nguyên gồm những hóa đơn sau:
- Hóa đơn số 376, ngày 10/02/12, doanh thu chưa thuế: 85.500.000đ, số
thuế GTGT: 8.550.000đ
- Hóa đơn số 400, ngày 15/03/12, doanh thu chưa thuế: 220.000.000đ,
số thuế GTGT: 22.000.000đ
- Hóa đơn số 411, ngày 05/04/12, doanh thu chưa thuế: 466.869.000đ, số
thuế GTGT: 46.686.900đ
6


- Hóa đơn số 413, ngày 6/04/12, doanh thu chưa thuế: 28.570.000đ, số
thuế GTGT: 2.855.700đ
- Hóa đơn số 414, ngày 10/04/12, doanh thu chưa thuế: 454.812.500đ,
số thuế GTGT: 45.481.250đ
- Hóa đơn số 415, ngày 12/04/12, doanh thu chưa thuế: 300.000.000đ,
số thuế GTGT: 30.000.000đ
Cán bộ kiểm tra yêu cầu công ty cung cấp hóa đơn, hợp đồng và các
chứng từ liên quan đến hoạt động mua bán giữa hai công ty. Song hết thời hạn
theo thông báo của cơ quan thuế, Cơng ty khơng lên giải trình, bổ sung tài liệu,
thơng tin. Cán bộ quản lý đã lập tờ trình lãnh đạo đội và trình Chi cục trưởng
để ra quyết định kiểm tra tại trụ sở công ty.
Ngày 13 tháng 11 năm 2013, Chi cục trưởng chi cục thuế huyện Thủy
Nguyên ra quyết định số 85/QĐ – CCT thành lập đoàn kiểm tra tại Cơng ty
TNHH Long Lê.

Thành phần gồm:
1/ Ơng: Nguyễn Thái Học

- Trưởng đồn

2/ Ơng: Nguyễn Đức Cảnh

- Thư ký tổng hợp

3/ Ông: Phạm Văn Duy

- Thành viên

4/ Bà: Nguyễn Ngọc Duyên

- Thành viên

Nội dung kiểm tra: Kiểm tra tồn bộ hóa đơn, sổ sách chứng từ liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Công ty từ khi thành lập tức tháng 6/2010 đến
hết năm 2012. Thời gian kiểm tra từ ngày 15 đến ngày 19 tháng 11 năm 2013.
Sau khi kiểm tra, ngồi những hóa đơn mua của Cơng ty CP vật liệu Thủy
Ngun, đồn kiểm tra cịn phát hiện ra 20.000.000 đồng tiền thuế Giá trị gia
tăng đầu vào hố đơn chứng từ khơng hợp lý (những hố đơn khơng phục vụ
7


sản xuất kinh doanh và thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định).
Đoàn kiểm tra đã lập biên bản và báo cáo Chi cục trưởng chi cục thuế huyện
Thủy Nguyên.
Từ những sự việc trên Chi cục trưởng chi cục thuế căn cứ vào Nghị định

số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 13/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Chi cục trưởng chi cục thuế
huyện Thủy Nguyên đã ký Quyết định số 90/QĐ-CCT với nội dung như sau:
+ Truy thu số tiền thuế GTGT là: 333.898.000 đồng.
+ Truy thu số tiền thuế TNDN là: 20.894.000 đồng.
+ Phạt một lần số thuế mà Công ty trốn là 155.574.000 đồng.
Khi nhận được quyết định trên, Công ty TNHH Long Lê đã làm đơn
khiếu nại lên Cục thuế thành phố Hải Phịng, với nội dung tóm tắt sau: đoàn
kiểm tra của chi cục thuế huyện Thủy Nguyên đã bóc tách số tiền thuế
175.574.000 đồng của Cơng ty TNHH Long Lê là sai. Đề nghị Cục thuế thành
phố Hải Phòng xem xét giải quyết.
Kết quả ra sao? Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, chúng ta trơng chờ
vào sự trả lời của Cục thuế thành phố Hải Phòng. Song sự việc trên cũng cần
phải phân tích làm rõ mọi vấn đề nảy sinh.
II/ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.
Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp đã lợi dụng sự thơng
thống của luật thuế, luật doanh nghiệp của nhà nước làm ăn bất chính gây nên
sự bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giảm lịng tin của nhân dân đối
với chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, một số cán bộ kém hiểu biết,
sa sút về phẩm chất, đã lạm dụng quyền hạn của mình để xử lý khơng đúng
thẩm quyền gây khiếu kiện vượt cấp. Đây là vấn đề hết sức nhức nhối của các
nhà quản lý, chúng ta cũng cần giải quyết những nguyên nhân nảy sinh trong
8


quá trình thực hiện nhiệm vụ, để tạo ra sự phát triển, cạnh tranh, lành mạnh
của các thành phần kinh tế, tăng thu cho Ngân sách nhà nước, tạo ra niềm tin
của nhân dân đối với chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước.
Nguyên nhân nảy sinh vấn đề cần giải quyết như tình huống trên chúng ta

cần giải quyết và xử lý đúng đắn.
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA SỰ VIỆC
TRONG TÌNH HUỐNG:
1. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan là do lĩnh vực kinh tế ngồi quốc doanh có
khối lượng đối tượng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn, qui mô
kinh doanh đa số là nhỏ và tản rộng trên địa bàn, trình độ văn hố thường là
thấp, trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật còn yếu kém, bên cạnh đó
lực lượng làm cơng tác quản lý về thuế cịn q mỏng, cơng tác tun truyền,
giáo dục phổ biến pháp luật về thuế chưa được tổ chức thực hiện một cách có
hiệu quả.
- Thực hiện qui trình đổi mới trong công tác thu thuế theo hướng nâng
cao ý thức tự giác của các đối tượng nộp thuế, giảm dần sự quản lý trực tiếp
của cơ quan thuế, xoá bỏ hẳn chế độ chuyên quản là một trong những việc làm
cần thiết trong cơng cuộc cải cách chính sách thuế của nước ta hiện nay, tuy
bước đầu đã đem lại một số hiệu quả khả quan, hạn chế được các biểu hiện
tiêu cực trong đội ngũ cán bộ thuế trong việc thông đồng, tiếp tay cho việc trốn
thuế của các cơ sở kinh doanh, song nếu xét trong điều kiện hiện nay khi ý
thức tự giác của các đối tượng kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của mình chưa cao, ln tìm mọi cách, mọi thủ đoạn để tăng lợi nhuận
của mình và trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, thì vơ hình chung
biện pháp này của cơ quan thuế đã tạo một “mảnh đất màu mỡ” cho các đối
tượng thực hiện hành vi trốn thuế của mình.
9


- Về phía cơ quan thuế: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp các
ngành có liên quan ở địa phương trong việc quản lý đối tượng kinh doanh,
quản lý doanh số, chi phí… đã để doanh nghiệp lợi dụng kinh doanh hợp thức
hóa hố đơn đầu vào.

- Về nguyên nhân cụ thể: Do chủ doanh nghiệp nắm được đặc thù riêng
biệt của loại hình kinh doanh mặt hàng đất, đá, cát, sỏi,... là rất khó kiểm sốt
được chính xác lượng hàng mà doanh nghiệp nhập xuất trong kỳ, đối tượng
mua hàng chủ yếu là thu gom từ những cá nhân khai thác trực tiếp, hộ gia
đình, do đó thường khơng có hố đơn đầu vào khi mua hàng, đối tượng bán
thường u cầu có hố đơn tập trung vào các đối tượng có nhu cầu sử dụng
làm chứng từ thanh toán như các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước nên đã
tạo cho doanh nghiệp có tâm lý trốn thuế.
2. Phân tích hậu quả:
- Qua tình huống trên cho thấy, đối tượng kinh doanh ln tìm tịi mọi
cách để kinh doanh trốn thuế, biết lợi dụng những “điểm mềm” của Luật pháp
và tận dụng sơ hở của các cơ quan quản lý để thực hiện hành vi của mình.
Hành vi kinh doanh trốn thuế của đơn vị không chỉ làm ảnh hưởng đến Ngân
sách Nhà nước mà cịn làm xáo trộn thị trường, tình hình cạnh tranh không
lành mạnh giữa các cơ sở kinh doanh trong cùng ngành nghề sẽ diễn ra, tạo sự
mất công bằng trong việc thi hành nghĩa vụ nộp thuế.
Có một thực tế, là hiện nay cơ quan thuế không thể nào kiểm soát hết
các hoạt động gian lận trốn thuế, do lực lượng làm cơng tác thanh tra kiểm tra
cịn q mỏng, trong khi đó hành vi trốn thuế của các đối tượng kinh doanh
ngày càng đa dạng và được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khá tinh vi.
Trong trường hợp này, Công ty TNHH Long Lê phải chịu mọi trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi man khai trốn thuế của mình và đã bị xử lý
thích đáng. Do vậy, việc ra Quyết định số 90/QĐ-CCT ngày 25/11/2013 của
10


Chi cục thuế huyện Thủy Nguyên chỉ là giải pháp tình thế nhằm phần nào
ngăn chặn các hành vi trốn thuế, tạo sự công bằng cho các đối tượng nộp thuế.
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG.

Để tăng cường kỷ cương phép nước trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Thủy Ngun thành phố
Hải Phịng nói chung và Cơng ty TNHH Long Lê nói riêng. Để tạo sự thống
nhất cao trong toàn ngành thuế để có giải pháp, giải quyết thấu tình đạt lý đối
với một vấn đề gì đó, khơng được chủ quan xem nhẹ, phải bám sát vào luật
thuế, pháp lệnh, phải nắm chắc luật, pháp lệnh để sao cho xử lý vụ việc đúng
người đúng tội, có quyết định đúng mức độ làm cho đối tượng bị xử lý nhận
thức được mức độ sai lầm và chấp nhận quyết định xử lý một cách tự giác.
1. Một vài đánh giá, nhận xét về kết quả đã xử lý trong tình huống:
- Việc xử lý của Chi cục thuế huyện Thủy Nguyên đối với Công ty
TNHH Long Lê theo Quyết định số 90/QĐ-CCT ngày 25/11/2013 là hồn tồn
đúng pháp luật và có đầy đủ cơ sở pháp lý.
- Theo Điều 116, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006 có quy định: “Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem
xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của cơng chức
quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Trong tình huống này, phía doanh nghiệp đã thực hiện đúng quyền hạn
của mình trong việc khiếu nại theo quy định của pháp luật, song lại không
chấp hành nghĩa vụ của mình là phải nộp tiền thuế và tiền phạt kịp thời theo
thời hạn quy định tại Quyết định xử lý.

11


Nhưng về phía Chi cục thuế huyện Thủy Nguyên đã khơng áp dụng
ngay các biện pháp cưỡng chế hành chính nhằm huy động kịp thời vào Ngân
sách Nhà nước. Như vậy đã để cho doanh nghiệp chiếm dụng tiền thuế của
Nhà nước trong một khoảng thời gian.

2. Phương án xử lý tình huống:
Để giải quyết tình trạng cố tình khơng chấp hành nộp thuế, nộp phạt của
doanh nghiệp trong thời gian các Cục thuế thành phố Hải Phòng đang thụ lý
hồ sơ giải quyết khiếu nại của doanh nghiệp, tôi xin đề ra một số phương án
sau:
Phương án 1: Phối kết hợp với các cơ quan hữu quan tiến hành tổ chức
cưỡng chế thi hành Quyết định xử lý của cơ quan thuế ngay sau khi Chi cục
thuế huyện Thủy Ngun ra quyết định, mà chưa có thơng báo trả lời của Cục
thuế thành phố Hải Phòng.
Thực hiện theo phương án này có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Thực hiện đúng quy định, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Khắc
phục được tình trạng cố tình dây dưa trong việc nộp thuế, nộp phạt.
- Khẳng định được việc xử lý của cơ quan thuế là có cơ sở pháp lý chặt chẽ và
thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế.
- Thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước các khoản tiền thuế, tiền phạt, đảm bảo
cho Ngân sách Nhà nước không bị chiếm dụng.
Nhược điểm:
- Chưa giải quyết được về mặt tâm lý trong việc chấp hành nghĩa vụ của đối
tượng, chưa tạo được nhận thức “tự nguyện” cho doanh nghiệp.

12


- Dễ tạo suy nghĩ cho rằng cơ quan thuế áp đặt trong xử lý, vì chưa kết quả giải
quyết của cơ quan tồ án và đơn vị chưa cơng nhận hành vi của mình là vi phạm pháp
luật.
Phương án 2: Sau khi đã có thơng báo trả lời của Cục thuế thành phố Hải
Phòng, Chi cục thuế huyện Thủy Nguyên tiến hành làm việc cùng đơn vị để đôn
đốc thu nộp, nếu đơn vị cịn khơng chấp hành vì cho rằng còn khiếu kiện tiếp lên

cơ quan chức năng khác thì có thể chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế hành
chính mà tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo qui định tại Nghị định số
129/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính, tính
tiền chậm nộp số tiền thuế trên quyết định theo hướng dẫn của thơng tư
156/2013/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thu; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ.
Thực hiện theo phương án này có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt vào Ngân sách nhà nước mà vẫn
hạn chế được sự chiếm dụng của doanh nghiệp, vì đã tiến hành xử lý tính tiền
chậm nộp (0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế đến ngày thứ 90; 0.07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
kể từ ngày chậm nộp thứ 91 trở đi).
- Vừa đảm bảo pháp luật của Nhà nước vẫn được thực thi nghiêm túc,
vừa giải quyết được tính mềm dẻo trong xử lý, giảm bớt căng thẳng cho doanh
nghiệp và cho cả cơ quan thuế.
- Có thể hạn chế được việc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hành
chính, tiết kiệm được chi phí. Doanh nghiệp vừa chấp hành quyết định vừa xác
định hậu quả của hành vi vi phạm của mình để có hướng khắc phục.
Nhược điểm:
13


- Chưa đảm bảo tuyệt đối quy trình xử lý của các Luật thuế trong trường
hợp doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ kịp thời.
Từ những phân tích trên, tơi lựa chọn phương án 2 vì theo phương án
này sẽ hạn chế được sự chiếm dụng của đơn vị, tuy tiền thuế và tiền phạt có
thể chưa được huy động kịp thời vào Ngân sách nhà nước nhưng hành vi nộp
chậm của đơn vị đã bị xử phạt. Phương án này nó cịn mang tính thuyết phục

cao - đây là ưu thế cần được phát huy trong quản lý hành chính Nhà nước, vừa
đảm bảo thực thi Pháp luật Nhà nước, vừa làm cho đơn vị nhận thức được sai
phạm của mình để sữa chữa trong thời gian tới. Đặc biệt khi lựa chọn phương
án này, điều tôi quan tâm nhất là nó có thể hạn chế được tối đa khả năng cơ
quan thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế mới thu được tiền thuế và tiền
phạt, vì khi đơn vị đã xác định được hành vi của mình và quyết định xử lý của
cơ quan thuế là đúng pháp luật thì việc thi hành quyết định sẽ được thực hiện.
V. LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN.
- Giao cho Đội kiểm tra thuế số 02 thực hiện công tác đôn đốc thu nộp
đúng thời hạn ghi trên quyết định xử lý.
- Nếu sau khi nhận được thơng báo của Cục thuế thành phố Hải Phịng
trả lời khiếu nại của đơn vị mà đơn vị chưa chấp hành nộp thì Đội quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế phối kết hợp với Đội kiểm tra thuế số 02 phải tiến hành
thiết lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết
định xử phạt.
• Nếu đơn vị chấp hành nộp thì phải tính và thu đủ các khoản sau:
+ Tiền thuế và tiền phạt theo Quyết định 90/QĐ-CCT.
+ Tiền phạt vi phạm hành chính do nộp chậm tiền thuế, tiền phạt.
+ Số tiền nộp chậm theo Luật thuế được tính từ ngày 25/12/2013 đến
nay (0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn
14


nộp thuế đến ngày thứ 90; 0.07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể
từ ngày chậm nộp thứ 91 trở đi).


Nếu đơn vị vẫn khơng chấp hành, tiến hành ngay biện pháp cưỡng chế hành
chính:
+ Giao Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế quan hệ với Ngân hàng mà

doanh nghiệp giao dịch để kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi để tiến hành
lập lệnh thu.
+ Nếu số dư của đơn vị không đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì áp
dụng biện pháp cưỡng chế đình chỉ sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp
luật.
Để thực hiện biện pháp này, Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phối
kết hợp với Đội kiểm tra thuế số 02 thi hành quyết định.
Thành phần đồn cưỡng chế bao gồm:
- Ơng: Trần Đức Tăng

Trưởng đồn

- Ơng: Vũ Hồng Hà

Thành viên

- Ơng: Nguyễn Văn Cần

Thành viên

- Bà: Nguyễn Ngọc Duyên

Thành viên

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thi hành quyết định. Mọi chi phí
cho đợt cưỡng chế do doanh nghiệp chịu.

VI. KIẾN NGHỊ
Từ tình huống cụ thể trên, để từng bước khắc phục và hạn chế dần các vi
phạm về thuế và tình trạng kinh doanh trốn thuế khu vực kinh tế ngoài quốc


15


doanh, trong thời gian tới, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước trên
lĩnh vực thuế cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất: Quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế, đảm bảo tất cả các
tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đều nằm trong
diện quản lý của cơ quan thuế. Để quản lý tốt, cơ quan thuế phải phối hợp với
các ngành, hội đồng tư vấn thuế để nắm hết được các đối tượng kinh doanh
trên địa bàn, phân loại đối tượng kinh doanh để có sự phân công, phân nhiệm
rõ ràng. Xây dựng quy chế phối hợp và trao đổi thông tin về quản lý đối tượng
để quản lý chặt chẽ, tránh lợi dụng.
Thứ hai: Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế để các cơ sở sản xuất kinh doanh hiểu rõ và tự giác chấp hành, các
ngành, các cấp và nhân dân trong địa phương đồng tình ủng hộ. Trong công tác
tuyên truyền cần lưu ý đến việc động viên khen thưởng các tổ chức, cá nhân
chấp hành đúng chính sách thuế. Kết hợp cả động viên về mặt tinh thần và vật
chất, đồng thời lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận, trốn thuế.
Biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích hiệu quả nhất là thường
xuyên tổ chức toạ đàm với các đối tượng kinh doanh, để nghe họ phản ánh
những vướng mắc phát sinh, qua đó giải thích và hướng dẫn kịp thời để họ
nắm được, từng bước cải thiện về nhận thức người kinh doanh trong việc thi
hành nghĩa vụ thuế và những lợi ích mà họ có thể thụ hưởng từ việc thi hành
nghĩa vụ của mình.
Thứ ba: Đẩy mạnh cơng tác kế tốn, lập hoá đơn, chứng từ: Đây là
nhiệm vụ trước mắt nhưng cũng là nhiệm vụ lâu dài, đòi hỏi cơ quan thuế phải
thường xuyên quan tâm, trước mắt yêu cầu:
Đối với các doanh nghiệp phải được hướng dẫn, đôn đốc thường xuyên,
đồng thời cũng xử lý nghiêm các trường hợp cố tình khơng thực hiện hoặc

thực hiện khơng đúng. Đảm bảo 100% các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ
16


kế toán, lập hoá đơn, chứng từ đúng quy định khi mua bán hàng hoá, thực hiện
nghiêm túc chế độ kê khai nộp thuế theo quy định.
Tuyên truyền người tiêu dùng để họ dần hình thành thói quen mua hàng
hố có chứng từ, hố đơn kèm theo nhằm đảm bảo lợi ích cho cá nhân về
nguồn gốc và chất lượng hàng tiêu dùng, đồng thời bảo vệ lợi ích cho xã hội.
Thứ tư: Các giải pháp cụ thể trong việc khắc phục sai phạm trong lĩnh
vực kinh doanh khai thác đất, đá, cát, sỏi,... trên địa bàn:
- Phối kết hợp với các đơn vị kinh tế Nhà nước kinh doanh cùng lĩnh
vực để nắm bắt tình hình, xác định được các nguồn hàng, các hình thức quan
hệ trong mua bán để từ đó đề ra cách thức quản lý cụ thể.
- Thường xuyên bám sát địa bàn quản lý, tăng cường hơn nữa công tác
thanh tra, kiểm tra để hạn chế vi phạm. Trong công tác thanh tra, kiểm tra cần
lưu ý công tác đối chiếu xác minh đối với các đơn vị có quan hệ với các doanh
nghiệp ngồi tỉnh, số liệu mua bán mang tính thường xun, có giá trị lớn.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ thanh kiểm tra có trình độ chun mơn
cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt.
- Đầu tư mua sắm, trang bị các loại máy móc, thiết bị chun dùng phục
vụ cho cơng tác kiểm tra, kiểm sốt.
Tóm lại, trong thời gian sắp tới, cùng với sự chuyển biến lớn của nền
kinh tế, để quản lý tốt trên lĩnh vực thuế, đảm bảo huy động kịp thời tất cả các
khoản thu vào Ngân sách Nhà nước và hạn chế tối đa các hành vi kinh doanh
trốn thuế dưới mọi hình thức, địi hỏi không chỉ là sự cố gắng lớn của ngành
thuế mà cịn cần có sự quan tâm chỉ đạo, cơng tác phối kết hợp của các cơ
quan chức năng, đồng thời đòi hỏi ý thức của người nộp thuế phải được nâng
lên một bước rõ rệt. Mọi giải pháp mà kiến nghị nêu ra chỉ là ý kiến cá nhân,
mong muốn đóng góp để từng bước hồn thiện hơn việc chấp hành pháp luật

về thuế.
17


KẾT LUẬN
Theo đánh giá của Tổng cục thuế, trong những năm qua công tác quản
lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch
vụ ngồi quốc doanh đã có nhiều chuyển biến tích cực, liên tục hoàn thành kế
18


hoạch được giao. Song qua kiểm tra cụ thể ở một số địa bàn và theo đánh giá
chung thì tình trạng trốn lậu thuế vẫn chưa thể giải quyết dứt điểm được.
Một hệ thống thuế hiện đại được đặc trưng bởi hai thuộc tính là có cơ
chế chấp hành tự nguyện và tự kê khai thuế. Để áp dụng được hai thuộc tính
này trong hệ thống thuế địi hỏi hệ thống thuế này phải minh bạch, rõ ràng,
mức động viên vừa phải phù hợp với khả năng của người nộp thuế, đồng thời
phải làm cho mỗi một thành viên trong xã hội am hiểu một cách tường tận về
các luật thuế.
Xây dựng một hệ thống hành chính thuế có hiệu quả là yêu cầu không
phải dễ dàng, ngay cả đối với các quốc gia phát triển. Đối với chúng ta, việc
này lại càng khó khăn hơn. Những khó khăn đó bắt nguồn từ nhiều cản trở:
người nộp thuế chưa có thói quen tự nguyện nộp thuế, tìm mọi cách trốn lậu
thuế, chính sách thuế ln biến động, niềm tin của người nộp thuế chưa cao;
thiếu hệ thống kỹ thuật trợ giúp; thiếu điều kiện tài chính để thực hiện cơng
cuộc cải cách hành chính thuế.
Do vậy trong thời gian tới để xác lập được một chính sách thuế hiệu
quả, điều quan trọng là phải xem xét đến năng lực quản lý hành chính thuế và
“văn hố” của người nộp thuế, cần thiết phải tơn trọng tính ổn định tương đối
của hệ thống thuế, tránh sự thay đổi quá nhanh và nhiều làm cho các nhà quản

lý thuế và người nộp thuế rơi vào tình trạng lúng túng trong thi hành, gây nên
sự hoài nghi của các nhà đầu tư.
Trong phạm vi đề tài này, bằng cách xử lý một tình huống cụ thể, mong
muốn của bản thân là sẽ góp thêm phần nào để cùng với các cơ quan chức
năng nghiên cứu tìm ra những giải pháp và cách thức tiến hành phù hợp nhằm
hồn thiện hơn chính sách thuế và giải quyết được thực trạng kinh doanh trốn
lậu thuế hiện nay.

19


Với kiến thức hạn hẹp của bản thân, do vậy đề tài này chắn chắc sẽ
không thể bao quát các tình huống có khả năng xảy ra trong thực tế, các giải
pháp đưa ra chưa thể đảm bảo tính tối ưu, nên rất mong được sự hướng dẫn và
góp ý kiến của các thầy cơ giáo để tơi hồn thiện đề tài với kết quả tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Ngọc Duyên

20



×