MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
PHẦN I: NỘI DUNG CHÍNH..............................................................................4
I/MƠ TẢ TÌNH HUỐNG:................................................................................4
II/XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG........................................5
III/PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ........................................6
IV/XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT...............................................7
V/KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..................................12
PHẦN II: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN............................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................21
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công
bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu các vấn
đề của tài chính và ngân sách nhà nước, chúng ta sẽ xem xét thuế với các vai trò
cơ bản của nó là: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng
kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
Một trong những thành phần quan trọng nhất tạo ra nguồn thu cho ngành
thuế đó là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được ví như là những tế bào
hồng cầu trong cơ thể con người nơi tạo ra sự sống cho cả một đất nước. Những
tế bào này có khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì mới ni dưỡng được một cơ thể
khỏe mạnh. Từ nhận định đó Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát triển một cách tối đa. Tuy nhiên do tác động của nền
kinh tế thế giới cũng như bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam những năm gần
đây các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Để tháo gỡ một cách hiệu quả nhất những khó khăn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh Chính phủ đã có những giải pháp cụ thể đặc biệt trong đó có việc
gia hạn, miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp. Có thể nói đây là hình thức hỗ trợ
nguồn lực tài chính giúp doanh nghiệp giảm chi phí vay vốn, hỗ trợ hoạt động –
kinh doanh trong bối cảnh khó khăn. Điều này đồng nghĩa với việc thúc đẩy các
doanh nghiệp hồi sinh phát triển, mở rộng sản xuất – kinh doanh, tăng doanh
thu, lợi nhuận và nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Để tháo gỡ một cách hiệu quả nhất những khó khăn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, theo đề xuất của các doanh nghiệp tỉnh cần tiếp tục rà sốt, đổi mới
cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi để tăng khả năng tiếp cận vốn,
2
khuyến khích đầu tư. Tạo mơi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm,
tháo gỡ khó khăn về khai thác khống sản, đất đai và hình thành vùng nguyên
liệu… Định kỳ tổ chức các hội nghị gặp gỡ giữa doanh nghiệp với tỉnh để nắm
bắt những khó khăn của doanh nghiệp và có những giải pháp cụ thể để tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là vấn đề về vốn và thị trường để tiêu thụ
sản phẩm.
Là một cán bộ ngành thuế và đang cơng tác tại đội Kê khai, kế tốn thuế
và tin học tại Chi cục thuế ng Bí, xuất phát từ thực tiễn, kết hợp với lý luận
và vốn kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
kiểm tra viên thuế. Em xin lựa chọn tình huống là “Cơng tác hướng dẫn , theo
dõi, đôn đốc thu nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp được gia
hạn theo nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ”. Đề tài tình
huống này chính là cơng việc thực tế mà em đã đảm nhiệm trong năm 2013.
Cũng trong bài viết này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của
trường Nghiệp vụ thuế Hà Nội đã truyền đạt những vốn kiến thức lý luận cơ bản
về Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế cũng như trau dồi các kỹ năng cần thiết
của một cán bộ công chức cho em để từ đó giúp em có những nhìn nhận, đánh
giá và ý thức đúng về vị trí, vai trị, nhiệm vụ của bản thân trong cơng việc.
Do kinh nghiệm cịn thiếu, thời gian và kiến thức có hạn nên bài tiểu luận
của em khơng tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
sự quan tâm tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để
bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
PHẦN I: NỘI DUNG CHÍNH
I/MƠ TẢ TÌNH HUỐNG:
Do ảnh hưởng tác động suy giảm kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn, sức mua của thị trường giảm, tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế thấp.
Để tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh gắn với hỗ trợ phát triển thị trường nhưng nhất qu¸n với việc thực hiện
mục tiêu kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, từng
bước thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh giúp
các tổ chức kinh doanh, các Doanh nghiệp NQD đứng vững và phát triển…
Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10/05/2012; Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012; Nghị quyết số
37/NQ-CP ngày 03/08/2013; Để tiếp tục mục tiêu trên ngày 07/01/2013 Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội năm 2013, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội, từng bước thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo sự chuyển biến ngay từ
những tháng đầu năm, phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội năm 2013, đồng thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo
thuận lợi hơn cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từng bước
xử lý nợ xấu gắn hỗ trợ phát triển thị trường với nhiều chính sách ưu đãi, nhiều
giải pháp có tính khả thi…trong đó :
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp Quý I và 03 tháng đối với thuế thu
nhập doanh nghiệp phát sinh Quý II và Quý III năm 2013;
4
- Đối với thuế Giá trị gia tăng: Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị
gia tăng phát sinh phải nộp tháng 1+2 +3 năm 2013.
Đối tượng được hưởng chính sách gia hạn là Doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ ( Sử dụng dưới 200 lao động làm việc tồn bộ thời gian và có doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng ) không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, xổ số, trị chơi có
thưởng, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và các
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ( sử dụng trên 300 lao động ) trong lĩnh
vực sản xuất, gia công chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày,
linh kiện điện tử, xây dựng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các doanh
nghiệp đầu tư - kinh doanh ( bán, cho thuê, cho thuê mua ) nhà ở và doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng: Sắt, thép, xi mặng, gạch, ngói ( chỉ gia hạn số
thuế giá trị gia tăng phải nộp, đối với sản phẩm là nhà ở, sắt,thé, xi măng,
gạch, ngói; trường hợp khơng hạch tốn riêng được thì phân bổ theo tỷ trọng
doanh thu ).
II/XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Nhìn chung các Doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thành phố ng Bí
chủ yếu là Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ: Với số vốn đầu tư ít, trình độ
quản lý hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp, khả năng nắm bắt thị trường có
hạn…phần nhiều Doanh nghiệp nghiêm túc tự giác cã ý thøc chấp hành pháp
luật thuế song vẫn còn một số Doanh nghiệp thiếu tìm hiểu pháp luật thuế, ln
trây ì, thiếu tự giác trong việc chấp hành thu nộp thuế vào NSNN.
Với 248 lượt Doanh nghiệp có phát sinh thuế Gía trị gia tăng trong tháng 1+
2 + 3 năm 2013 được gia hạn, tổng số thuế GTGT được gia h¹n là 6 tỷ 493
triệu đồng và 473 lượt Doanh nghiệp có phát sinh thuế Thu nhập doanh nghiệp
trong quý 1+ 2 + 3 năm 2013 được gia hạn, tổng số thuế được gia h¹n trên 731
triệu đồng. Tổng số thuế được gia hạn 7 tỷ 224 triệu đồng.
5
III/PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
Theo nhận định thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình
doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu (hơn 90%) trong cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam. DNNVV có vai trị quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu
tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Hàng năm, DNNVV tạo thêm trên nửa triệu
việc làm mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP. Số
tiền thuế và phí mà các DNNVV nộp vào NSNN tăng gần 20 lần sau 10 năm.
DNNVV đã tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư, huy động các khoản
tiền đang phân tán, nhàn rỗi trong dân cư để hình thành các khoản vốn đầu tư
cho sản xuất - kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên mơ hình tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa NQD thành
lập trên địa bàn thành phố Uông Bí với đặc thù gọn nhẹ, vốn ít, mặt hàng kinh
doanh dịch vụ đơn chiếc, nhỏ lẻ; luôn chịu sự chi phối của q trình tiêu thụ
hàng hóa và thu nhập bởi các doanh nghiệp lớn, chịu ảnh hưởng tác động của
ngành công nghiệp nặng là sản xuất than trong địa bàn…Do ảnh hưởng của tình
hình suy giảm kinh tế tác động từ mấy năm trước nên tình trạng giải thể, tự bỏ
khỏi địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế với các nguyên nhân như
vỡ nợ, kinh doanh thua lỗ, giải thể, khơng tìm được đầu ra, không tìm đợc
đối tác, bn hng, khụng nng lực tài chính… thường diễn ra và khơng
chủ động báo cáo kịp thời với cơ quan qu¶n lý nhà nước nói chung và cơ quan
quản lý thuế nói riêng; Nên việc xử lý công nợ cũng như thuế tồn đọng rất khó
khăn, nhiều trường hợp nợ dây dưa kéo dài nhiều năm, có những trường hợp bỏ
đi nơi khác cơ quan thuế khơng tìm thấy địa chỉ để làm việc…Dẫn đến thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố ng Bí đầu năm 2013 chưa đáp ứng
được nhiệm vụ chi thường xuyên. Do vậy việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc số
thuế được gia hạn nộp đúng thời gian để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của
một thành phố mới được thành lập, giảm bớt khó khăn trong việc thực hiện
6
nhiệm vụ chính trị của địa phương là tiền đề phấn đấu trở thành đô thị loại 2 là
cần thiết.
Để hỗ trợ thiết thực, hiệu quả giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn,
trong thời gian qua tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai thực hiện
nhiều biện pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn nói chung và cộng đồng doanh nghiệp nói riêng.
Bên cạnh việc hướng dẫn truyên truyền chính sách ưu việt của Chính phủ
nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, gióp Doanh nghiệp nắm vững
chính sách và được thụ hưởng số tiền thuế được gia hạn để bổ sung nguồn vốn
kinh doanh, n©ng cao năng lực sản xuất, tạo sức cạnh tranh lành mạnh…
nhưng cũng tránh được tình trạng số thuế phải nộp sau thời gian được gia hạn
lớn và nộp cùng một lúc, quá khả năng thanh toán của Doanh nghiệp…dễ dẫn
đến nợ đọng tiền thuế nhà nước.
Do vậy giải pháp tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thu nộp đối
với số thuế được gia hạn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn là cấp bách
và cần thiết.
IV/XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường vai trò này của
thuế càng nổi bậc bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Đồng
thời, việc phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã
góp phần điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ
vốn vào đầu tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà
nước và việc ưu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần
kích thích tăng trưởng kinh tế.
7
Việc gia hạn, miễn, giảm thuế là hình thức hỗ trợ nguồn lực tài chính giúp doanh nghiệp
giảm chi phí vay vốn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
1.Cơ sở lý luận để thực hiện
- Về chính sách pháp luật: Luật Quản lý thuế đã có hiệu lực thi hành từ
năm 2007, văn bản sửa đổi, bổ sung Luật thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2013 và hệ thống các văn bản hướng dẫn đã hoàn chỉnh
và đi vào cuộc sống. NNT đã thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ thuế
của mình.
- Tại điểm 2, điều 22, chương III Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/2/2011 của Bộ Tài Chính quy định “Trường hợp người nộp thuế tính thuế,
thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế”.
- Điều 49 Luật quản lý thuế và điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy
định người nộp thuế được gia hạn nộp thuế trong các trường hợp :
+ Bị thiệt hại về vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh
do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ;
8
+ Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh ;
+ Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh;
+ Gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Như vậy việc gia hạn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
của Quốc hội và Chính phủ khơng trái với qui định của pháp luật; đồng thời
cũng thể hiện sự quan tâm của Quốc hội, của Chính phủ đối với thành phần kinh
tế NQD đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặt khác Ngành thuế đã và đang tích cực chủ động trong lĩnh vực thực
hiện cải cách hiện đại hóa tồn ngành, với phương châm phục vụ tốt nhất cho
NNT, tạo c¬ chế thơng thống, cơng khai, minh mạch, tránh phiền hà tiêu cực.
Các Doanh nghiệp đã am hiểu, chủ động và thực hiện tốt cơ chế tự khai,
tự nộp và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình với nhà
nước; đồng thời đã có nhận thức về việc nộp thuế vào NSNN đúng kỳ hạn quy
định.
2.Nội dung chính phương án
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thuế GTGT thuế TNDN được gia hạn đối
với Doanh nghiệp vừa và nhỏ NQD nộp đúng kỳ hạn nhằm hạn chế những rủi
ro xẩy ra trong công tác quản lý thuế.
9
3.Giải pháp tiến hành
Bước 1:
Phát huy kết quả đạt được trong qúa trình thực thi các chính sách ưu đãi
của Nhà nước, qua kinh nghiệm trong việc thực hiện các Nghị quyết số 13/NQCP ngày 10/05/2012; Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012; Nghị
quyết số 37/NQ-CP ngày 03/08/2013. Chi cục thuế TP ng Bí đã kịp thời
tun truyền hướng dẫn cho các Doanh nghiệp nắm vững nội dung Nghị quyết
02/NQ-CP cña ChÝnh phđ, giúp các Doanh nghiệp tự xác định ®óng đối
tượng được gia hạn nộp thuế và quyền lợi của mình, chủ động nộp hồ sơ tờ khai
thuế theo quy định .
Tổ chức rà soát thống kê các Doanh nghiệp đủ điều kiện thuộc đối tượng
vừa và nhỏ, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động theo tiêu chí hướng dẫn tại
Thơng tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của BộTài Chính và Thông tư
số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động Thương binh xã
hội, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Bước 2:
Hướng dẫn các Doanh nghiệplập phụ lục đề nghị được gia hạn gửi kèm tờ
khai thuÕ GTGT ( mẫu 01/GTGT ) khi chưa có phần mềm hỗ trợ kê khai thuế
theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 547/TCT - CS ngày 07/02/2013 của Tổng
Cục thuế .
Thông báo việc nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai mớí, cung cấp miễn phí
phần mềm hỗ trợ kê khai phù hợp với nội dung Nghị quyết 02/NQ-CP của
Chính phủ, hướng dẫn các Doanh nghiệp kê khai đúng các thông tin trên tờ khai
thuế đảm bảo phù hợp với nộp dung gia hạn thuế.
10
Khai thác thông tin quản lý thuế: Thực hiện đối chiếu rà soát về số lao
động, về doanh thu năm 2012 theo đúng hướng dẫn tại Thông tư sè
16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ tài chính; kiểm tra hå s¬ khai thuế
do Doanh nghiệp tự xác định thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; phát hiện không đúng đối tượng được gia hạn
yêu cầu Doanh nghiệp nộp thuế ngay theo luËt định.
Tăng cường kiểm tra việc kê khai ra soát số liệu trên hồ sơ tờ khai thuế,
trên Bảng kê thuÕ ( Mẫu 01-1/GTGT, 01-2/GTGT ), bằng biện pháp nghiệp vụ
kết hợp với thông tin về Doanh nghiệp kiểm tra chặt chi phí trên tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính ( mẫu 01A/TNDN ), rà sốt tỷ lệ tính thu nhập
chịu thuế đối với tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính ( mẫu 01B/
TNDN ) qua đó đấu tranh với Doanh nghiệp hướng dẫn thực hiện đảm bảo kê
khai đúng chính sách, khấu trừ thuế ®óng quy định, loại trừ trường hợp kê
khai không đúng đối tượng không đúng số thuế được gia hạn.
Thông báo hướng dẫn cho Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn
thuế thực hiện việc kê khai thuế theo quy định, nhưng chưa phải nộp ngay số
thuế phát sinh phải nộp theo kê khai. Thông báo thời gian phải nộp cho NNT
biết để tự giác thực hiện .
Bước 3:
Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình kê khai thuế của Doanh
nghiệp. Đối với những Doanh nghiệp có thơng báo giải thể : Nếu thuộc đối
tượng và có số thuế đang được gia hạn yêu cầu nộp ngay số thuế gia hạn, không
chờ đến đúng thời gian quy định mới đôn đốc thu nộp, hạn chế đến mức thấp
nhất rđi ro về thuế có thể xảy ra.
Trước thời điểm bắt đầu phải nộp số thuế được gia hạn của tháng 1/2013 ( ngày
nộp 20/08/2013 ), tiến hành gửi thông báo cho tất cả các Đơn vị có số thuế phát
11
sinh được gia hạn, hướng dẫn Đơn vị nộp số thuế trên vào NSNN theo đúng
thời gian quy định.
Từ 20/08/2013 Cán bộ Kế toán thu thường xuyên theo dõi hàng ngày số
nộp tại Kho bạc nhµ níc qua viƯc truyền nhn d liu tại chơng trình
TABMIS theo quy trình quản lý thu nộp giữa Cơ quan thuế -
KBNN - Hải quan - Tµi chÝnh, đối chiếu số nộp của từng Doanh nghiệp,
kịp thời thông báo cho Doanh nghiệp việc nộp thuế sai mục lục ngân sách nhà
nước, yêu cầu Doanh nghiệp điều chỉnh ngay đảm bảo nộp đúng số thuế GTGT,
thuế TNDN của tháng, quý được gia hạn. Cuối mỗi ngày tổng hợp sè liƯu
thu nép thơng báo cho bộ phận theo dõi Doanh nghiệp về số đơn vị đã nộp đủ
số thuế được gia hạn, số tiền thực nộp vào ngân sách… để có biện pháp đơn đốc
kịp thời đối với những Doanh nghiệp chËm nộp số thuế được gia hn đảm
bảo ỳng thi gian theo Ngh quyt Chớnh phủ đã quy định.
V/KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
1.Thực hiện giải pháp
Thời gian triển khai thí điểm thực hiện giải pháp từ tháng 05/2012 đến
tháng 10/2013. Thời gian tổng kết đánh giá và công nhận giải pháp trong tháng
11/2013.
* Chuẩn bị triển khai thực hiện :
- Từ ngày 11/5/2012 đến 15/5/2012: Thơng qua nội dung giải pháp, trình
tự các bước tiến hành trong nội bộ nhóm thực hiện đề tài, tiến hành tham gia,
thảo luận thống nhất thực hiện.
- Từ 16/5/2012 đến 20/5/2012:
+ Báo cáo Lãnh đạo Chi cục: Trình bày nội dung giải pháp, tính khả thi
và hiệu quả của giải pháp và đề nghị Lãnh đạo cho ý kiến chỉ đạo và nhất trí phê
duyệt.
12
+ Lập kế hoạch phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và
các cán bộ quản lý thuế liên quan đến việc thực hiện giải pháp.
* Thời gian bắt đầu thực hiện
- Từ 21/5/2012 đến 31/10/2013:
+ Ngày 21/05/2012 Phát hành Công văn số 75/CCT “ Hướng dẫn về
việc khai thuế GTGT được gia hạn theo Nghị quyết 13/NQ-CP ” gửi tất cả các
Doanh nghiệp trên địa bàn TP ng Bí.
+ Ngày 25/05/2012 Phát hành Cơng văn số 82/CCT “ V/v Gia hạn nộp
thuế TNDN, tiền sử dụng đất và giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 13/NQ-CP ”
gửi tất cả các Doanh nghiệp .
+ Ngày 30/05/2012 Phát hành Công văn số 84/CCT “ V/v thông báo
nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế phiên bản 3.1.3 ” gửi tất cả các Doanh
nghiệp.
+ Ngày 05/10/2012 Phát hành Công văn số 164/CCT “ V/v gia hạn theo
Nghị quyết 13/NQ-CP ” gửi đích danh cho từng Doanh nghiệp có số thuế được
gia hạn Trong đó thơng báo số thuế phải nộp từ ngày 01/11/2012 đồng thời
thông báo nội dung chỉ đạo của Chính phủ tiếp tục gia hạn 03 tháng đối với số
thuế GTGT phát sinh trong tháng 06/2012.
+ Ngày 01/03/2013 kết hợp với đài Truyền thanh thành phố thông báo về
nội dụng Nghị quyết 02/NQ- CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
+ Ngày 15/03/2013 gửi thơng báo nội dung Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ, nội dung Thơng tư số 16/2013/TT-BTC ngày
08/02/2013 của Bộ tài chính và thơng báo chương trình nâng cấp ứng dụng hỗ
trợ kê khai thuế “ phiên bản 3.1.6 ” gửi tới địa chỉ hòm thư điện tử ( Email )
của tất cả các Doanh nghiệp trên địa bàn thuộc Chi cục quản lý.
13
+ Ngày 15/07/2013 gửi thông báo thời gian nộp thuế cho các Doanh
nghiệp có số thuế Giá trị gia tăng phát sinh tháng 01/2013 đang gia hạn để các
Đơn vị chuẩn bị thực hiện.
+ Ngày 19/08/2013 thông báo số thuế Giá trị gia tăng phát sinh tháng
01/2013 đối với các Đơn vị chưa nộp vào NSNN để các doanh nghiệp thực
hiện và thông báo số thuế GTGT phát sinh tháng 02/2013 được gia hạn đến hạn
nộp trong tháng 09/2013 cho tất cả các Đơn vị.
+ Ngày 20/09/2013 Thông báo qua hòm thư điện tử về số thuế thu
nhập doanh nghiệp quý 1/2013 về thời gian phải nộp và số thuế GTGT phát sinh
tháng 03/2013 được gia hạn phải nộp trong tháng 10/2013.
Từ ngày 21/05/2012 đến 31/10/2013 cùng với việc phát hành các văn bản
hướng dẫn, đôn đốc song song với việc kiểm tra hồ sơ khai thuế, đối chiếu số
liệu kê khai, rà soát tiêu chuẩn đối tượng được gia hạn theo quy định.
* Thời hạn tổng hợp kết quả triển khai:
Cùng với việc theo dõi kết quả thu nộp hàng tháng đối với số thuế được
gia hạn theo qui định, Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tổng hợp kết quả
thu nộp của các Doanh nghiệp báo cáo người phụ trách đề tài và lãnh đạo Chi
cục để theo dõi kiểm tra và chỉ đạo.
2.Hiệu quả của giải pháp
*) Kết quả thực hiện:
a. Đối với gia hạn thuế GTGT :
* Kỳ kê khai thuế tháng 01/2013
- Tổng số Doanh nghiệp NQD có phát sinh thuế thuộc đối tượng được gia
hạn là 85 Doanh nghiệp trong đó:
+ Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ :
14
84 đơn vị
+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động : 01 đơn vị
- Tổng số thuế GTGT phát sinh được gia hạn : 2.883.073.476 đồng
(Hai tỷ, tám trăm, tám mươi ba triệu, không trăm bảy mươi ba ngàn, bốn
trăm bảy mươi sáu đồng chẵn)
* Kỳ kê khai thuế tháng 2/2013
- Tổng số Doanh nghiệp NQD có phát sinh thuế thuộc đối tượng được
gia hạn là 77 Doanh nghiệp trong đó:
+ Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ : 76 đơn vị
+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động : 01 đơn vị
- Tổng số thuế GTGT phát sinh được gia hạn :
1.548.580.474 đồng
( Một tỷ, năm trăm bốn mươi tám triệu, năm trăm tám mươi ngàn, bốn trăm
bảy mươi tư đồng chẵn )
* Kỳ kê khai thuế tháng 3/2013
- Tổng số Doanh nghiệp NQD có phát sinh thuế thuộc đối tượng được gia
hạn là 86 Doanh nghiệp trong đó :
+ Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ :
85 đơn vị
+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động : 01 đơn vị
- Tổng số thuế GTGT phát sinh được gia hạn :
2.061.782.939 đồng
( Hai tỷ, không trăm sáu mươi một triệu, bảy trăm tám mươi hai ngàn, chín
trăm ba mươi chín đồng chẵn )
b. Đối với gia hạn thuế Thu nhập doanh nghiệp :
* Kỳ kê khai thuế tạm tính quý 1/2013
15
- Tổng số Doanh nghiệp NQD có phát sinh thuế thuộc đối tượng được gia
hạn là 153 Doanh nghiệp trong đó :
+ Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ :
- Tổng số thuế TNDN phát sinh được gia hạn :
153 đơn vị
199.233.967 đồng
( Một trăm chín mươi chín triệu, hai trăm ba mươi ba ngàn, chín trăm
sáu mươi bảy đống ).
* Kỳ kê khai thuế quý 2/2013
- Tổng số Doanh nghiệp NQD có phát sinh thuế thuộc đối tượng được
gia hạn là 158 Doanh nghiệp trong đó :
+ Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ : 158 đơn vị
- Tổng số thuế TNDN phát sinh được gia hạn :
294.466.000 đồng
( Hai trăm chín mươi bốn triệu, bốn trăm sáu mươi sáu ngàn đồng chẵn )
* Kỳ kê khai thuế quý 3/2013
- Tổng số Doanh nghiệp NQD có phát sinh thuế thuộc đối tượng được gia
hạn là 162 Doanh nghiệp trong đó :
+ Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ : 162 đơn vị
- Tổng số thuế TNDN phát sinh được gia hạn :
237.670.370 đồng
( Hai trăm ba mươi bảy triệu, sáu trăm bảy mươi ngàn, ba trăm bảy mươi
đồng chẵn )
Tổng các Doanh nghiệp được gia hạn theo Nghị quyết 02/NQ-CP
248 lượt Đơn vị được gia hạn thuế GTGT
473 lượt Đơn vị được gia hạn thuế TNDN
Tổng số thuế GTGT phát sinh được gia hạn (tháng 1+2+3): 6.493.436.889 đ
Tổng số thuế TNDN phát sinh được gia hạn ( Quý 1+2+3 ): 731.370.337 đ
16
Tổng cộng số thuế được gia hạn:
Trong đó: - Phải nộp trong năm 2013 :
7.224.807.226 đ
6.987.136.856 đồng
- Phải nộp trong tháng 01 năm 2014 : 237.670.370 đồng
Số thuế được gia hạn đã nộp NSNN(đến 31/10/2013):7.174.136.970 đồng.
- So sánh với số phải nộp trong năm 2013 :
+ Tăng 2.7 % so với số phải nộp (7.174.136.970 / 6.987.136.856 * 100)
* Số chênh lệch tăng thu ( 2,7 % ) so với quy định phải nộp trong năm
2013, do c¸c Doanh nghiƯp có tiỊm năng tài chính sau khi được Cơ
quan thuế tuyên truyền về chính sách của Chính phủ, được hỗ trợ về việc xác
định đối tượng, số tiền thuế được gia hạn và việc thiết lập hồ sơ kê khai thuế
đã thơng hiểu chính sách của Chính phủ tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp
tồn tại và phát triển… nên đã tự nguyện nộp trước số thuế TNDN quý
3/2013 (theo quy định được Chính phủ gia hạn 03 tháng - tháng 1/2014 mới
phải nộp).
* Số thuế gia hạn 0.7 % chưa nộp với số tiền thuế là 50.670.256 đồng
(7.224.807.226 đồng - 7.174.136.970 đồng ) là số thuế thu nhập doanh
nghiệp được gia hạn đến tháng 01 năm 2014 mới đến hạn nộp.
*) Ưu điểm của giải pháp
Giải pháp thực hiện trên đây hoàn toàn phù hợp với chủ trương của Chính
phủ là ổn định kinh tế vĩ mơ, bảo đảm an sinh xã hội , từng bước thực hiện tái
cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả tạo sức cạnh
tranh lành mạnh giữa các Doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận
lợi cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; đồng thời đúng với
qui định của Luật thuế và các quy định pháp luật khác liên quan. Giúp cho Cơ
quan thuế kịp thời thu số thuế phát sinh trên địa bàn đúng thời gian quy định,
huy động được nguồn thu cho ngân sách địa phương, góp phần xây dựng hạ
17
tầng cơ sở, phát triển kinh tế, an ninh chính trị của thành phố, bảo đảm an sinh
xã hội.
Đây là một trong những biện pháp quản lý có tính tích cực và hạn chế
được những khó khăn trong cơng tác quản lý thuế.
Giải pháp đã triển khai thí điểm đạt kết quả tốt, 100% các Doanh nghiệp
có số thuế phát sinh thuộc đối tượng được gia hạn khi được tuyền truyền, hướng
dẫn, hỗ trợ đôn đốc đều phấn khởi tin tưởng, đồng thuận; tự giác, tích cực thực
hiện và nộp thuế đúng thời gian quy định; Mặt khác giải pháp đưa ra rất đơn
giản, không tốn kém dễ thực hiện, được Cấp ủy, chính quyền thành phố ng
Bí đồng tình ủng hộ.
*) Hạn chế của giải pháp
Giải pháp trên để áp dụng có hiệu quả chỉ khi Cơ quan thuế thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ về nghiệp vụ kê khai, giải thích căn kẽ
về chính sách thuế; NNT thấu hiểu sự quan tâm, chia sẻ khó khăn của Đảng và
Nhà nước đối với thành phần kinh tế NQD…Nếu NNT không hiểu biết, không
tự giác và đồng thuận, khơng thấu hiểu chính sách ưu việt về thuế của Nhà
nước, khơng được sự hỗ trợ tích cực từ cơ quan Thuế … thì hiệu quả áp dụng
khơng cao .
PHẦN II: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
- Giải pháp cần được củng cố và hoàn thiện trong q trình áp dụng và
mở rộng cho việc đơn đốc thu nộp các sắc thuế khác, phục vụ có hiệu quả công
18
tác thu trong thời gian tới; thực hiện đúng, có hiệu quả chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc để NNT
hiểu việc nộp thuế vào NSNN đúng hạn là chấp hành pháp luật, thể hiện lòng
yêu nước, là biến chủ trương, quyết tâm của Đảng và Nhà nước nhằm giữ vững
nền kinh tế trong nước ổn định và phát triển thành hiện thực…Nộp thuế đúng
kỳ hạn chính là đã đóng góp thành tích của mình để xây dựng q hương đất
nước, xây dựng thành phố ng Bí giầu đẹp, phát triển bền vững ….
- Cần có kế hoạch động viên khen thưởng kịp thời những Doanh nghiệp
cã ý thøc chÊp hµnh, tích cực trong việc thực hiện nộp thuế được gia hạn
trước thời gian quy định.
Giải pháp thực hiện thí điểm trên đã đem lại hiệu quả và có tính thuyết
phục cao trong cơng tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp; phù
hợp với Chính sách ưu đãi của Nhà nước, sự quyết tâm, chú trọng của Chính
phủ trong việc giữ vững sự phát triển của nền kinh tế của đất nước trong thi k
suy gim chung; đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp lut của
ngời nộp thuế do Chi cc th ng Bí được phân cấp quản lý.
Đề nghị Cục thuế công nhận và cho phép áp dụng và tiếp tục thực hiện.
2. Kết luận
Việc ban hành nghị quyết về miễn, gia hạn nộp thuế góp phần tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp, dù trước mắt làm giảm nguồn thu cho NSNN, nhưng đây
cũng chính là giải pháp ni dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh, tăng doanh thu, lợi
19
nhuận… và sẽ tác dụng trở lại góp phần tăng thu cho NSNN trong tương lai
gần.
Trong giai đoạn hiện nay những chính sách gia hạn về thuế như những
liều thuốc kịp thời tiêm vào nền kinh tế. Có thể nói, nhờ những giải pháp đồng
bộ, kịp thời đã tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố ng Bí đã có sự phục hồi mạnh mẽ, tăng cả số
doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký hoạt động. Đặc biệt nhờ có giải
pháp trên đã giúp nhiều doanh nghiệp phục hồi được hoạt động – kinh doanh
vượt qua được tình trạng khó khăn, quay trở lại hoạt động trên thị trường.
Những số liệu tích cực nêu trên là những minh chứng thuyết phục nhất
cho thấy các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đã đi vào thực tiễn cuộc
sống.
Là cán bộ thuế phụ trách lĩnh vực kê khải quản lý doanh nghiệp được tiếp
xúc trực tiếp với doanh nghiệp với nhận thức và suy nghĩ trong q trình cơng
tác em đã mạnh dạn đề xuất và áp dụng giải pháp trên vào thực tiễn.
Rất mong nhận được sự góp ý và động viên của các thầy cô giáo, các bạn
đọc để vấn đề hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thu nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế
Thu nhập doanh nghiệp được gia hạn những năm tiếp theo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
2. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
20
Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ
3. Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012
4. Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012
5. Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 03/8/2013
6. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/1/2013
21