Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI THU HOẠCH CAO cấp lý LUẬN CHÍNH TRỊ môn KINH tế PHÁT TRIỂN đổi mới mô HÌNH TĂNG TRƯỞNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.68 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN
---------------------

BÀI THU HOẠCH MÔN: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Nội dung:

ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

Học viên:
Mã số học viên:
Lớp: Hoàn chỉnh CCLLCT

HÀ NỘI -


MỤC LỤC


3
1.

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết
Hơn 30 năm đổi mới vừa qua, sự nghiệp đổi mới của đất nước đã thu
được những thành công đáng ghi nhận, nhất là về lĩnh vực kinh tế. Việt Nam
đã thốt ra khỏi tình trạng nghèo đói, trở thành một nước có thu nhập trung
bình, đời sống nhân dân cũng như bộ mặt của đất nước đã thay đổi tích cực.
tuy nhiên, cũng với những thành tựu thì sự phát triển của đất nước trên lĩnh


vực kinh tế cịn tồn tại khơng ít những hạn chế yếu kém, cản trở sự phát triển
nhanh và bền vững của đất nước. Một trong những hạn chế, yếu kém đó là mơ
hình tăng trưởng kinh tế.
Có thể nói, mơ hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta từ đổi mới (năm
1986) đến nay đã có những chuyển biến cơ bản với cách thức vận hành,
những động lực, cấu trúc mới. Điều này đã cho phép khai thác tốt tiềm năng
của các thành phần kinh tế, từng bước chuyển dần theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Cấu trúc kinh tế dịch chuyển tích cực,
hiện đại và phù hợp với xu thế chung. Kinh tế vĩ mơ được duy trì ổn định hơn
trên cơ sở tăng trưởng GDP và việc làm, lạm phát nhìn chung được kiểm
sốt… Tuy nhiên, mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng như hiện nay
của nước ta chưa tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời, sự chuyển
giao cơng nghệ cịn kém. Thu hút đầu tư nước ngoài đem lại nguồn lợi nhuận
cao nhưng chủ yếu là dựa trên sự kết hợp giữa vốn bên ngoài và giá nhân cơng
rẻ…. Điều đó đã tạo ra sự mất cân bằng và tiềm tàng bất ổn về kinh tế - xã hội,
gây thâm hụt ngân sách liên tục kéo dài càng khiến vay nợ đầu tư và thâm hụt
tăng. Vì vậy, để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững địi hỏi chúng ta
phải đổi mới mơ hình tăng trưởng.
Với tầm quan trọng của vấn đề như vậy, học viên quyết định chọn
đề tài “Đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam hiện nay” làm bài thu
hoạch hết môn.


4


5

2. NỘI DUNG
2.1. Tính cấp thiết đối với đổi mới mơ hình tăng trưởng ở Việt Nam

Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế là việc xác lập khung khổ chung,
hay mô thức chung định hướng vận hành nền kinh tế trên cơ sở tối ưu hóa các
nguồn lực của quốc gia với một cơ cấu nền kinh tế hợp lý, hiệu quả, hiện đại,
nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo hướng phát triển bền vững.
Việc hình thành các mơ hình tăng trưởng kinh tế tùy theo mức độ đóng
góp khác nhau của các nhân tố tác động vào sự tăng trưởng. Mơ hình tăng
trưởng kinh tế gồm: tăng trưởng theo chiều rộng, theo chiều sâu và kết hợp
chiều rộng với chiều sâu.
Mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng dựa vào khai thác tài nguyên thiên
nhiên, thâm dụng lao động, phụ thuộc quá nhiều vào vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), năng suất lao động thấp, hiệu quả đầu tư không cao, nghĩa
là chất lượng tăng trưởng thấp… là những điều dễ nhận thấy của nền kinh tế
Việt Nam thời gian qua. Mơ hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong 30 năm
đổi mới chủ yếu theo chiều rộng, đạt tốc độ trung bình khoảng 6% - 7%/năm,
quy mô của nền kinh tế được mở rộng đáng kể, đã tạo ra tốc độ tăng trưởng
nhanh, cao trong một thời gian nhất định, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện đáng kể... Tăng trưởng kinh tế đã góp phần đưa nước
ta thốt khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển và bước vào các nước
đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp. Song, nếu tiếp tục kéo dài
mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng với định hướng xuất khẩu, nguồn lực
tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên như thời
gian qua, thì trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng và toàn diện như hiện
nay đưa đến hệ quả là: chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế
thấp; khi tài nguyên, lao động rẻ được khai thác quá mức thì động lực tăng
trưởng, phát triển kinh tế sẽ khơng còn và Việt Nam sẽ rơi vào thời kỳ tăng


6

trưởng thấp, dưới mức tiềm năng, hơn nữa khó tham gia vào chuỗi giá trị tồn

cầu,… Điều đó, sẽ làm suy yếu khả năng tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế;
tăng trưởng kinh tế tác động xấu đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên ngày
càng bị khai thác cạn kiệt; đất nước vẫn ở trong tình trạng tụt hậu xa so với
các nước phát triển trong khu vực và thế giới; nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập
trung bình, mất nhiều thập kỷ vẫn không trở thành quốc gia phát triển (có
GDP hơn 9.385 USD/người/năm và đạt các tiêu chí khác về phát triển cơng
nghệ, kinh tế - xã hội).
Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là dựa vào khoa học và
công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả, chất lượng của tăng trưởng, như: nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, nâng cao sự đóng góp của
nhân tố năng suất tổng hợp (TFP), hướng hoạt động của nền kinh tế vào các
ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí sản xuất, chủ động sản
xuất và xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng cơng nghệ cao, trên cơ sở khai thác
triệt để các lợi thế của đất nước. Tăng trưởng theo chiều sâu không chỉ nâng
cao chất lượng, hiệu quả nền kinh tế, mà còn gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái, cải thiện phúc lợi xã hội...
Tuy nhiên, trong q trình phát triển kinh tế, khó có sự phân biệt rõ
ràng tăng trưởng theo chiều rộng và tăng trưởng theo chiều sâu, mà chúng
thường xen kẽ, kết hợp trong một chừng mực nhất định. Mơ hình kết hợp giữa
hai loại hình tăng trưởng này chú ý tới tăng trưởng kinh tế cả về số lượng và
chất lượng. Điều quan trọng hơn, cần chú trọng nâng cao chất lượng tăng
trưởng và sức cạnh tranh; kết hợp có hiệu quả hai loại tăng trưởng trên cơ sở
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, phát huy lợi thế so sánh, chủ động hội nhập quốc tế.
Vì vậy, định hướng mơ hình tăng trưởng như Văn kiện Đại hội XII của
Đảng là hoàn toàn phù hợp xu thế phát triển của thời đại trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế và đặc điểm nền kinh tế nước ta giai đoạn hiện nay. Đổi mới


7


mơ hình tăng trưởng theo định hướng này nhằm vừa thúc đẩy kinh tế phát
triển có hiệu quả, tăng nhanh thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, tránh rơi
vào bẫy thu nhập trung bình; vừa giải quyết được vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Tăng trưởng kinh tế có thể được thúc đẩy bởi nhiều nhân tố. Tùy từng
giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế, mà một hay một số nhân tố
này sẽ nổi lên trở thành nhân tố then chốt, hay còn gọi là động lực của tăng
trưởng. Vì vậy, muốn thành cơng trong đổi mới mơ hình tăng trưởng cần phải
xác định những động lực tăng trưởng phù hợp cho từng thời kỳ. Văn kiện Đại
hội XII của Đảng đã xác định động lực cho tăng trưởng trong giai đoạn này là
“…nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi
mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh
và chủ động hội nhập quốc tế; giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và
lâu dài; giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”.
Cùng với đó là chuyển mạnh mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu dựa vào xuất
khẩu, đầu tư sang đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường
trong nước.
2.2. Một số tồn tại, hạn chế trong cơ chế vận hành của mơ hình tăng
trưởng ở Việt Nam
Mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những năm qua đã bộc lộ
nhiều khiếm khuyết trong cơ chế vận hành. Nghiêm trọng nhất là tình trạng
thiếu linh hoạt và kém hiệu quả trong sự kết hợp giữa tổng cung và tổng cầu,
khiến sản lượng luôn thấp hơn tiềm năng, không phát huy được hết các động
lực. Tăng trưởng sản lượng thấp hơn tiềm năng, tính ổn định chưa cao trước
những biến động kinh tế cả trong và ngoài nước.



8

Tăng trưởng kinh tế dựa quá nhiều vào đầu tư, khai thác tài nguyên và
lao động giá rẻ, quá coi trọng vai trò của khu vực kinh tế nhà nước vốn kém
hiệu quả, trong khi lại chưa quan tâm đúng mức đến các động lực khác của
nền kinh tế, như khoa học - công nghệ, nhu cầu của thị trường trong nước...
Mơ hình tăng trưởng kinh tế dựa q nhiều vào cấu trúc kinh tế thiên lệch về
nguồn lực cho công nghiệp, dịch vụ, chưa chú trọng và đầu tư thích đáng cho
nơng nghiệp, nơng thơn.
Điều đó đã tạo ra sự mất cân bằng và tiềm tàng bất ổn về kinh tế - xã
hội. Những nhân tố gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô luôn tiềm ẩn do đầu tư quá
cao so với khả năng tiết kiệm của nền kinh tế, thâm hụt ngân sách liên tục kéo
dài càng khiến vay nợ đầu tư và thâm hụt tăng. Vấn đề bình ổn kinh tế vĩ mơ
vẫn ln là thách thức...
2.3. Những yêu cầu đặt ra đối với đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam
Mơ hình tăng trưởng kinh tế gồm: tăng trưởng theo chiều rộng, theo
chiều sâu và kết hợp chiều rộng với chiều sâu. Tuy nhiên, trong q trình phát
triển kinh tế, khó có sự phân biệt rõ ràng tăng trưởng theo chiều rộng và tăng
trưởng theo chiều sâu, mà chúng thường xen kẽ, kết hợp trong một chừng
mực nhất định.
Điều quan trọng hơn, cần chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng và
sức cạnh tranh; kết hợp có hiệu quả hai loại tăng trưởng trên cơ sở ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy
lợi thế so sánh, chủ động hội nhập quốc tế.
Văn kiện Đại hội XII nêu rõ: “Mơ hình tăng trưởng trong thời gian tới
kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng
cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và



9

sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ
động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững (hướng tới các mục tiêu
phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên hợp quốc); giải quyết hài hòa
giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc
phòng, an ninh giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa thực hiện tiến
bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân”
Định hướng mơ hình tăng trưởng như Văn kiện Đại hội XII của Đảng là
hoàn toàn phù hợp xu thế phát triển của thời đại trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế và đặc điểm nền kinh tế nước ta giai đoạn hiện nay.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng theo định hướng này nhằm vừa thúc đẩy
kinh tế phát triển có hiệu quả, tăng nhanh thu nhập, cải thiện đời sống nhân
dân, tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình; vừa giải quyết được vấn đề xã hội
và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tăng trưởng kinh tế có thể được thúc đẩy bởi nhiều nhân tố. Tùy từng
giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế, mà một hay một số nhân tố
này sẽ nổi lên trở thành nhân tố then chốt, hay còn gọi là động lực của tăng
trưởng. Muốn thành cơng trong đổi mới mơ hình tăng trưởng cần phải xác
định những động lực tăng trưởng phù hợp cho từng thời kỳ.
Về nguồn lực tăng trưởng, Đại hội II xác định: “Đổi mới mơ hình tăng
trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát
triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước.
Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực bên ngồi; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản
xuất nông nghiệp”.



10

Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhiệm vụ
tái cơ cấu nền kinh tế, bởi để thực hiện việc đổi mới mơ hình tăng trưởng,
phải cơ cấu lại nền kinh tế, nhằm khắc phục những khuyết tật, những hạn chế
nảy sinh trong quá trình tăng trưởng; đồng thời xây dựng một cơ cấu kinh tế
đáp ứng u cầu của mơ hình tăng trưởng.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế là xác lập/định hướng, cách thức
vận hành nền kinh tế để đạt các mục tiêu tăng trưởng, phát triển. Còn cơ cấu
lại nền kinh tế là việc thực hiện hay hiện thực hóa cách thức vận hành nền
kinh tế đã được lựa chọn. Trong điều kiện hiện nay, tái cơ cấu nền kinh tế, đổi
mới mơ hình tăng trưởng kinh tế phải là quá trình hiện thực hiệu quả ba trụ
cột: kinh tế - xã hội - môi trường.
Đây là những tư tưởng quan trọng nhất, cũng là những nét mới trong tư
duy phát triển hiện đại. Cơ cấu lại nền kinh tế phải vừa khai thác lợi thế cạnh
tranh hiện có, vừa tạo điều kiện để hình thành và xây dựng các lợi thế cạnh
tranh trong tương lai ở một số ngành của nền kinh tế.
Về tái cơ cấu đầu tư công, công việc trước hết phải làm là cắt giảm số
lượng vốn và số dự án đầu tư công; thực hiện phân bổ vốn cho những dự án
quan trọng ưu tiên, chủ yếu trong phát triển hạ tầng.
Lựa chọn được dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao và tập trung vốn
cho dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất; phải đổi mới được chế độ
phân cấp đầu tư, nhất là trung ương - địa phương; hạn chế chạy theo số lượng
đầu tư, số lượng dự án, ngăn chặn được “cơn khát đầu tư” như thời gian qua.
Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng đã và đang tập trung xử lý một
số nội dung chính, gồm tái cơ cấu các ngân hàng thương mại yếu kém; xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng và tái cơ cấu tổng thể, tồn diện cả hệ thống
nói chung và từng tổ chức tín dụng nói riêng.



11

Trong khi đó, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tập trung vào
các nhóm giải pháp: Xác lập và áp đặt đầy đủ nguyên tắc thị trường và chế độ
chính sách cứng đối với DNNN, buộc các DNNN phải cạnh tranh bình đẳng
như các doanh nghiệp ở khu vực khác; thiết lập, hồn thiện khung quản trị
theo thơng lệ quốc tế phổ biến, nâng cao hiệu lực quản trị công ty đối với các
doanh nghiệp nhà nước; tái cơ cấu danh mục đầu tư, ngành nghề kinh doanh,
cổ phần hóa; thu hẹp quy mơ hoạt động của các DNNN để DNNN tập trung
vào các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính…
2.4. Một số giải pháp cơ bản đổi mới mơ hình tăng trưởng ở Việt Nam
Một là, đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế.
Tạo dựng môi trường, đổi mới thể chế phù hợp với nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, thơng qua: Đưa vào vận hành các quy tắc,
chuẩn mực về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường; bảo đảm cho các quy
tắc, chuẩn mực thị trường trên cơ sở hoàn thiện các cơ chế bổ sung giữa thị
trường và Nhà nước; tạo ra cơ chế dân chủ hơn trong quản lý kinh tế theo
hướng chặt chẽ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả; tạo ra “sân chơi” kinh tế
mang tính cạnh tranh, bình đẳng nhờ hệ thống các thị trường hoàn chỉnh và
hoạt động hiệu quả; bảo đảm các chủ thể thị trường thể hiện được vai trị và
bình đẳng với nhau trong hoạt động.
Hồn thiện quy trình hoạch định chính sách kinh tế. Để có được các
chính sách hiệu quả, cần có quy trình xây dựng và thực hiện chính sách hiệu
quả và khoa học. Cách tiếp cận chính sách mới cần dựa trên số liệu thực tế,
phân tích và đánh giá khoa học để xây dựng các chính sách phù hợp với thực
tiễn và cần có quy trình rõ ràng để theo dõi, đánh giá chất lượng và sự phù
hợp của chính sách. Trong cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch, cần củng cố,
nâng cao năng lực và phối hợp tốt hơn. Trong q trình xây dựng chính sách



12

đối thoại giữa Chính phủ và các khu vực ngồi chính phủ, cần thực hiện một
cách có hệ thống.
Tiếp tục đổi mới cơng tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Những
thay đổi lớn của nền kinh tế và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi
phải tiếp tục đổi mới công tác này. Những nội dung chủ yếu là: Cần phải có
luật về cơng tác kế hoạch, khung pháp lý quan trọng cho hoạt động của các cơ
quan kế hoạch; nâng cao chất lượng và bảo đảm vị trí trung tâm trong cơng
tác kế hoạch của kế hoạch trung hạn 5 năm; kế hoạch mang tính định hướng
nhiều hơn thông qua việc thu hẹp hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và ít định lượng
hơn; q trình lập kế hoạch phải đổi mới theo hướng dân chủ và cơng khai,
phát huy vai trị của các địa phương và thu hút nhiều hơn sự tham gia của
người dân và các bên có liên quan; việc điều hành kế hoạch cần phải chuyển
từ sự can thiệp trực tiếp của Trung ương và các bộ, ngành sang duy trì các cân
đối vĩ mô, sử dụng các công cụ gián tiếp; phương pháp kế hoạch hóa theo
chương trình mục tiêu nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc nhất về kinh tế
- xã hội đang dần được hoàn thiện.
Phân cấp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương.
Cần thiết phải rà soát, xem xét lại cơ chế phân cấp và chế độ trách nhiệm giải
trình hiện nay, đồng thời củng cố chức năng giám sát và kiểm soát của Trung
ương đối với cấp địa phương trong ban hành và thực thi chính sách, thẩm
quyền được giao. Các vùng hay địa phương cần được khuyến khích nâng cao
tính tự chủ và năng lực cạnh tranh của mình dựa trên những lợi thế và vị trí
đặc thù của vùng, địa phương.
Hai là, tạo ra và duy trì năng lực sản xuất có chiều sâu hiệu quả, sức
cạnh tranh cao.
Tạo ra động lực mới cho nền kinh tế nhờ: 1- Phát triển các ngành cơng
nghiệp có nhiều lợi thế chuyển dần giai đoạn đầu và giữa sang giai đoạn sau,



13

tập trung vào các ngành cung cấp hàng tiêu dùng lâu bền và hàng tư liệu sản
xuất, từ đó, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; 2- Cấu trúc lại và đầu tư
thích đáng cho nơng nghiệp, nơng thơn; 3- Phát triển khu vực ngồi nhà nước.
Nâng cao hiệu quả trong huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực: 1Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ trong nền kinh tế. 2- Nâng cao
hiệu quả trong huy động, phân bổ và sử dụng vốn: Trên góc độ nền kinh tế thì
việc huy động vốn chỉ nên đạt tỷ lệ tương xứng với “trạng thái vàng” của nền
kinh tế - tỷ lệ tích lũy cho mức tiêu dùng tối đa. Phân bổ vốn đầu tư trong nền
kinh tế nên tập trung vào ngành công nghiệp được định hướng phát triển, đầu
tư thích đáng cho nơng nghiệp có khả năng công nghệ cao. Đầu tư tập trung,
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
nhà nước. 3- Phát huy vai trò của nhân tố lao động trong tăng trưởng kinh tế
theo chiều sâu. Huy động tối đa nguồn lực lao động đang trong thời kỳ “dân
số vàng” trên cơ sở nâng cao trình độ lao động. Phân bố lại lao động theo
hướng kết hợp dịch chuyển lao động từ ngành có năng suất thấp sang năng
suất cao với dịch chuyển từ ngành có tốc độ tăng năng suất thấp sang ngành
có tốc độ tăng năng suất cao. Đổi mới cơ chế chính sách sử dụng lao động,
như cần hồn thiện khung pháp lý cho vận hành của thị trường lao động hoạt
động hiệu quả; về tổ chức quản lý và sử dụng lao động, cần xây dựng được cơ
chế quản lý và sử dụng sao cho người lao động có động lực n tâm cơng tác,
phấn đấu vươn lên hồn thiện bản thân. 4- Nâng cao hiệu quả trong huy động,
phân bổ, khai thác và sử dụng tài nguyên. Hoàn thiện thể chế, pháp luật về
bảo vệ và chống ô nhiễm mơi trường. Sử dụng có hiệu quả gắn với bảo vệ
nguồn tài ngun mơi trường. Chống thối hóa và bảo đảm bền vững sử dụng
tài nguyên đất. Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên
nước. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài ngun khống sản.
Bảo vệ mơi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.

Ba là, vận hành thúc đẩy tổng cầu.


14

Kích thích, tạo điều kiện tăng tiêu dùng cá nhân, nâng cao mức sống và
đẩy mạnh giảm nghèo: 1- Tăng tiêu dùng cá nhân tiệm cận với mức của nước
trung bình và thay đổi cơ cấu tiêu dùng, như tăng thu nhập cá nhân thông qua
cải cách và áp dụng chính sách phân phối hợp lý trong nền kinh tế thị trường;
bình ổn giá cả, nhất là giá những hàng hóa thiết yếu đi cùng với kiểm sốt thị
trường; phát triển kết cấu hạ tầng phân phối hàng hóa rộng khắp, nhất là nơng
thơn, vùng sâu, vùng xa; hồn thiện và mở rộng hệ thống an sinh xã hội giảm
bớt rủi ro trong cuộc sống cho người dân sẽ kích thích tiêu dùng. 2- Nâng cao
mức sống cho dân cư nông thôn. 3- Tiếp tục đẩy mạnh giảm nghèo: Tập trung
giải quyết thực hiện thành cơng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 2712-2008, của Chính phủ. 4- Đổi mới tư duy, phương pháp hoạch định và thực
thi chính sách xóa đói, giảm nghèo. 5- Thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở
trong triển khai chương trình và chính sách xóa đói, giảm nghèo. 6- Nâng cao
chất lượng các chính sách nguồn lực cho xóa đói, giảm nghèo, như các chính
sách đất đai, hỗ trợ vốn, lao động - việc làm và an sinh xã hội.
Tăng tỷ lệ hàng hóa đầu tư trong nước trên cơ sở tham gia sâu vào phân
công lao động và chuỗi giá trị toàn cầu: 1- Tiếp tục mở rộng quy mô vốn sản
xuất của nền kinh tế tương xứng với quy mô nền kinh tế đang mở rộng và đã
điều chỉnh tập trung theo chiều sâu trên cơ sở mở rộng đầu tư vào các ngành
sản xuất hàng hóa. 2- Khuyến khích các hình thức th và chuyển giao tư liệu
sản xuất thông qua thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi. Hình thức này
cho phép giải quyết khó khăn về nguồn tài trợ đầu tư, đồng thời đủ thời gian
và điều kiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản trị. 3- Nhập
khẩu hàng hóa đầu tư với những loại mà nền kinh tế chưa đủ khả năng sản
xuất vẫn cần thiết nhưng cần lựa chọn kỹ trình độ cơng nghệ và điều kiện khả

năng khai thác sử dụng có hiệu quả.


15

Cải thiện thâm hụt ngân sách và giảm nợ công, bằng cách: 1- Điều
chỉnh và kiểm soát chặt chẽ dự toán và chi tiêu ngân sách để bảo đảm tốc độ
tăng chậm hơn tăng trưởng kinh tế, trong đó quan trọng nhất là minh bạch hóa
chi tiêu ngân sách; 2- Nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách thông qua thực
hiện thành cơng chương trình cải cách hành chính, qua đó tinh giảm và nâng
cao năng lực của bộ máy nhà nước, góp phần quan trọng giảm bội chi ngân
sách; 3- Tăng thêm nguồn thu thông qua phân cấp mạnh trong quản lý thu và
chi tiêu ngân sách, giảm dần tình trạng bao cấp từ Trung ương để tăng tính
chủ động của chính quyền địa phương; 4- Kiên quyết thực hiện cải cách
doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh và cổ phần
hóa; 5- Điều chỉnh hướng đầu tư công và nâng cao hiệu quả đầu tư cơng.
Cấu trúc lại cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng nâng cao hiệu
quả. Thứ nhất, chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu theo hướng: Chuyển đổi cơ cấu
xuất khẩu bao gồm duy trì phát triển sản xuất nhóm sản phẩm thơ xuất khẩu
dựa vào lợi thế - đó là những sản phẩm mà Việt Nam có số lượng nhiều gắn
với tài nguyên và nguồn lao động rẻ. Tăng nhanh tỷ trọng các sản phẩm chế
biến dựa trên cơ sở nguyên liệu sẵn có của đất nước và tỷ lệ thâm dụng vốn,
lao động như nhau, gồm sản phẩm công nghiệp chế biến rau quả, lương thực,
thực phẩm; sản phẩm gỗ chế biến; sản phẩm dệt may; sản phẩm điện, điện tử,
cơ kim khí, hóa chất, xi-măng; Tăng mạnh các loại hàng hóa có hàm lượng
cơng nghệ và chất xám cao, đòi hỏi nhiều vốn. Đây là ngành hàng mới mang
lại giá trị gia tăng cao nhưng hiện tại chúng ta chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Thứ hai, nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Hàng hóa
sản xuất ra phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế chung và từng thị
trường đối với từng ngành cụ thể. Để bảo đảm tính hiệu quả trong phát triển

xuất khẩu, điều quan trọng hơn là hàng hóa phải đem lại cho người tiêu dùng
những cơng dụng đặc biệt. Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu trên cơ sở
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, giữ vững và mở rộng thị trường truyền
thống, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường mới./.


16


17

3. KẾT LUẬN
Những thành tựu cũng như hạn chế của mơ hình tăng trưởng theo
chiều rộng hiện nay qua hơn 30 năm chúng ta đã rõ hơn ai hết và nó cũng gần
như đã tới hạn. Những địi hỏi đổi mới mơ hình tăng trưởng là một u cầu
cấp thiết và tất yếu. Nhưng lựa đổi mới mơ hình tăng trưởng như thế nào để
phù hợp với điều kiện, nguồn lực của Việt Nam là vấn đề phải nghiên cứu và
giải đáp. Với những đặc thù của kinh tế Việt Nam như hiện nay, việc phải (1)
đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế; (2) vận hành thúc đẩy tổng cầu; (3) tạo ra
và duy trì năng lực sản xuất có chiều sâu hiệu quả, sức cạnh tranh cao… được
xem là phù hợp.



×