Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tài liệu Giáo án sinh học 11 (nâng cao) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.49 KB, 8 trang )

GIÁO ÁN SINH HỌC 11(nâng cao)
Bài 28: ĐIỆN THẾ NGHỈ VÀ ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG
Người dạy:
Phan Trường An 3060457
Nguyễn Thị Kim Hoa 3060476
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng.
1. Kiến thức:
• Trình bài được khái niệm điện thế nghỉ và điện thế hoạt động.
• Giải thích được cơ chế hình thành 2 loại điện thế trên.
• Trình bài được vai trò và chức năng của bơm Na
+
/K
+
.
• Mô tả và giải thích thích được cơ chế hình thành điện thế hoạt động trên sợi thần
kinh.
• So sánh và giải thích sự truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao miêlin và
không có bao miêlin.
2. Kỹ năng:
• Rèn luyện kỹ năng quan sát và suy luận.
• Kỹ năng mô tả, giải thích hình và biểu đồ.
3. Thái độ:
• Làm học sinh có hứng thú với môn sinh học, khi nhận ra mọi tế bào trong cơ thể
đều có tích điện,và cơ chế liên hệ của hệ thần kinh. Giúp chống lại những quan
điểm duy tâm, mê tín dị đoan.
Kiến thức trọng tâm của bài: cơ chế hình thành điện thế hoạt động và sự dẫn truyền xung thần
kinh trên 2 loại sợi trục có bao và không bao miêlin.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Phương pháp dạy:
• Sử dụng chương trình powerpoint để hỏi đáp,trình chiếu hình - film cho học sinh


quan sát và thảo luận nhóm. Dẫn dắt học sinh tự nhận thức được nội dung bài học.
2. phương tiện dạy học.
• Máy tính và máy chiếu dùng để trình chiếu. Kết hợp với một số hình ảnh và các
đoạn film từ nhiều nguồn khác nhau.
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Chuẩn bị:
• Kiểm tra bài cũ.
• Vào bài: (3 phút)
Trong cuộc sống hiện đại, chúng ta khá quen với khái niệm điện, điện giúp các các
thiết bị điện hoạt động, như bóng đèn, quạt máy… và chúng ta thường chỉ nghĩ chỉ có các
vật vô tri, vô giác mới có điện. Vậy ở sinh vật có điện không? ở sinh vật cũng có mang
điện, đó là điện sinh học. Vậy điện sinh học là gì? Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động là
gì? Để trả lời các câu hỏi trên. Hôm nay chúng ta sẽ học bài 28 ĐIỆN THẾ NGHỈ VÀ
ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG.
2. Nội dung tài liệu mới:
1
TG Nội dung bài dạy Hoạt động của thầy Hoạt động của học sinh
5 phút
10
phút
10
phút
I. ĐIỆN THẾ NGHỈ
1. Khái niệm
Là sự chênh lệch điện thế
giữa 2 bên màng của nơron,
mặt trong tích điện âm (-) và
mặt ngoài tích điện dương
(+), khi tế bào nghỉ.
2. Cơ chế hình thành

điện thế nghỉ
Nồng độ K
+
trong dịch
bào lớn hơn ngoài dịch mô
và Na
+
thì ngược lại.
Kênh K
+
mở và kênh Na
+
đóng, vì màng có tính thấm
chọn lọc.
K
+
từ dịch bào đi ra dịch
mô, làm mặt dịch mô tích
điện dương và dịch bào tích
điện âm.
Do lực hút tĩnh điện nên
K
+
bị giữ lại ở gần màng.
Bơm Na
+
/K
+
thường
xuyên hoạt động nhầm duy

trì sự chênh lệch này.
Đặt câu hỏi gợi mở và dẫn dắt
học sinh trả lời.
Quan sát hình 28.3 và mô
tả cách đo điện thế nghỉ trên
nơron mực ống?

Cho biết bên trong và bên
ngoài màng tích điện gì? Và
đưa ra khái niệm điện thế nghỉ.
Nhận xét và ghi bảng.
Quan sát hình 28.4 và thảo
luận nhóm 2 HS ngồi cạnh
nhau, trả lời các câu hỏi sau.
Quan sát hình 28.4 và cho
biết sự phân bố của Na
+
và K
+
trong dịch bào và dịch mô?
Hãy cho biết chiều di
chuyển của các Iôn trên?
Quan sát hình 28.5 và cho
biết trên màng có các loại
kênh nào, kênh nào đóng,
kênh nào mở? và tại sao?
Nhận xét gì về sự di
chuyển của các Iôn trên? Ý
nghĩa của sự di chuyển đó?
Nhận xét và lưu bảng


Tại sao K
+
khi đi ra ngoài
màng lại tập chung gần màng
mà không đi xa hơn?
Nếu K
+
ra ngoài màng mãi
thì sẽ như thế nào?
Thảo luận nhóm và trả
lời.
o Đặt một điện cực ở
mặt ngoài, và cái còn
lại xuyên qua màng
vào mặt trong, và nối
với một điện kế cực
nhạy.
o Mặt trong tích điện
âm, mặt ngoài tích điện
dương.
o Quan sát hình 28.4
và trả lời.
o K
+
đi ra ngoài và Na
+
đi vào dịch bào.
o Thảo luận và trả lời.
o Thảo luận và trả lời.

o Thảo luận và trả lời.
o Sẽ gây mất cân bằng
nồng độ Iôn K
+
.
2
?
?
?
?
?
?
?
?
5 phút
5 phút
3 phút
II. ĐIỆN THẾ HOẠT
ĐỘNG
1. Khái niệm
Mất phân cực(khử cực) –
đảo cực – tái phân cực.
Điện thế hoạt động (hay
xung thần kinh) là sự biến
đổi từ điện thế nghỉ qua các
giai đoạn mất phân cực(khử
cực) => đảo cực => tái phân
cực để trở lại trạng thái ban
đầu.
Lúc này trong dịch bào

chứa nhiều Na
+
hơn ngoài
Lưu ý: điện thế nghỉ của mực
ống là -70 mV.
Quan sát hình 28.7 và thảo
luận, trả lời các câu hỏi các
câu hỏi sau.
Khi tế bào ở trạng thái
nghỉ chúng ta có điện thế nghỉ
vậy điện thế nghỉ chuyển sang
điện thế hoạt động khi nào?
Khi điện thế động phát sinh
sẽ trải qua các giai đoạn nào?
Nhận xét và lưu bảng
Quan sát đoạn film 28.8
thảo luận nhóm 2 HS ngồi
cạnh nhau, trong thời gian 2
phút. Hãy cho biết trong từng
giai đoạn trên thì loại kênh iôn
nào mở, loại Iôn nào di
chuyển, và ý nghĩa của sự di
chuyển đó?
Dẫn dắt học sinh trả lời, nhận
xét, hoàn chỉnh, và lưu bảng
Từ cơ chế hình thành điện
thế động, hãy rút ra khái niệm
điện thế động
Nhận xét và lưu bảng
Sau giai đoạn tái phân cực

o Khi màng tế bào
nhận được một kích
thích đủ ngưỡng.
o Thảo luận và trả lời
o Quan sát film, thảo
luận và trả lời.
o Vận dụng kiến thức
và trả lời.
o Thảo luận và trả lời.
o Vận dụng kiến thức
và trả lời.
3
?
?
?
?
?
Kênh Na
+
mở, Na
+
tràn
vào trong dịch bào.
Mất phân cực
và đảo cực.
Bên trong màng tích
điện dương và ngoài
tích điện âm.
Tái phân
cực

Kênh Na
+
đóng lại và kênh
K
+
mở ra, K
+
tràn ra
Ngoài màng lại tích điện
dương và trong màng tích
điện âm
dịch mô và ngược lại với K
+
.
Bơm Na
+
/K
+
giúp lập lại
trật tự nồng độ các Iôn như
ban đầu.
2. Sự lan truyền xung thần
kinh trên sợi trục không có
bao miêlin
Xung thần kinh không chạy
dọc trên sợi thần kinh.
Nó kích thích làm xuất hiện
xung thần kinh ở vùng kế
tiếp và cứ như thế xung
thần kinh truyền đi.

Vùng kế tiếp bị kích thích
nhưng vùng nó vừa đi qua
thì không vì vùng này đang
ở giai đoạn trơ tuyệt đối.
Xung thần kinh truyền đi
theo 2 chiều kể từ điểm xuất
phát.
3. Sự lan truyền xung thần
kinh trên sợi thần kinh có
bao miêlin
Bao miêlin có tích chất cách
điện.
Giữa 2 bao miêlin là eo
ranvie có khả năng dẫn
điện.
Xung thần kinh được truyền
đi theo lối nhảy cóc qua các
eo ranvie.
thì sự phân bố các Iôn trong
dịch bào và dịch mô như thế
nào?
Nhận xét và lưu bảng
Bằng cách nào mà màng tế
bào phân bố lại các Iôn?
Khi điện thế động phát sinh
tại một điểm nó sẽ được truyền
trên sợi thần kinh. Có phải nó
được truyền đi bằng cách chạy
dọc trên sợi thần kinh không?
Nhận xét và lưu bảng.

Quan sát hình 28.10 và giải
thích tạ sao xung thần kinh tại
điểm B không truyền trở lại
điểm A?
Nếu ta kích thích ở giữa sợi
trục thì xung thần kinh sẽ
truyền đi như thế nào?
Quan sát hình 28.11 và cho
biết cấu tạo của sợi thần kinh
có bao miêlin?
Hãy dự đoán cơ chế dẫn
truyền xung thần kinh trên sợi
trục có bao miêlin?
o Thảo luận và trả lời.
o Quan sát hình, thảo
luận và trả lời.
o Vận dụng kiến thức
và trả lời.
o Là sợi thần kinh bị
bao bởi bao miêlin có
tính chất cách điện, tuy
nhiên vẫn còn các eo
gọi là eo ranvie có khả
năng dẫn điện.
o Vận dụng kiến thức
và trả lời.
Tham gia trò chơi, nhận
thấy là dãi 2 truyền kẹo
nhanh hơn vì cục kẹo
không phải qua tay từng

người, và bỏ được một
số khoảng. Từ đó liên hệ
với sự lan truyền xung
thần kinh trên sợi trục
4
?
?
?
?
?
?
Sợi thần kinh có bao miêlin
dẫn truyền nhanh hơn và
tiết kiệm năng lượng hơn.
So sánh và giải thích sự
truyền xung thần kinh trên 2
loại sợi trên?
Tổ chức trò chơi truyền kẹo.
chia 2 dãi mỗi dãi 1 cục kẹo.
dãi 1 truyền cục kẹo bằng cách
lần lượt đưa cho từng bạn. dãi
2 truyền bằng cách cứ 1 bạn
lại bỏ một bạn theo lối nhảy
cóc. Cho các em tự nhận xét là
dãi nào sẽ truyền nhanh hơn.
Nhận xét và lưu bảng
Trên sợi thần kinh có bao
miêlin nhanh hơn là do xung
thần kinh được truyền đi theo
lối nhảy cóc, bỏ qua được một

số đoạn, còn ở sợi trục không
có bao miêlin xung thần kinh
phải chạy dọc suốt chiều dài
của sợi trục.
Tiết kiệm năng lượng hơn là
do ở sợi thần kinh có bao
miêlin thì bơm Na
+
/K
+
chỉ cần
hoạt động để phân bố lại Iôn ở
các eo ranvie, còn sợi trục
không có bao miêlin, bơm
Na
+
/K
+
phải hoạt động suốt
dọc sợi nên tốn nhiều năng
lượng hơn.
không có và có bao
miêlin, thì sợi có bao
truyền nhanh hơn.
Ghi chú: Thầy đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh quan sát hình, thảo luận và trả lời.
Thầy giảng bài.
o Học sinh quan sát hình, thảo luận và trả lời.
3. Củng cố và tổng kết: (4 phút)
Đưa ra sơ đồ tổng kết kiến thức của bài 28 và yêu cầu học sinh bổ sung để hoàn chỉnh.
? ?


? ?
? ?
5
?
Trải qua các
giai đoạn nào.
Diễn biến của
các giai đoạn
đó.
Sợi trục không
có bao miêlin
Điện thế hoạt động

Kích thích đủ ngưỡng
Kích thích các vùng lân cận,
và truyền đi.
Sợi trục có
bao miêlin
So sánh và giải
thích sự dẫn
truyền xung
thần kinh trên
2 loại sợi trên
Điện thế nghỉ

?
4. Dặn dò:
• Yêu cầu học sinh về nhà lập lại sơ đồ kiến thức của bài.
• Trả lời các câu hỏi và bài tập của bài 28/ trang 112, SGK lớp 11(nc).

• Xem trước bài mới, bài 29/ trang 113, SGK lớp 11(nc). Trả lời câu hỏi: Tại sao
trong sợi thần kinh, xung thần kinh được truyền đi theo cả hai chiều, còn trong cung
phản xạ xung thần kinh chỉ được dẫn truyền theo một chiều nhất định?
Tự nhận xét:
Hoa: Sau khi dạy xong phần I. Điện thế nghỉ, em cảm thấy:
 Tâm đắc
 Tâm đắc nhất là phần vào bài, sử dụng hình động giải thích cho cơ chế
hình thành điện thế nghỉ.
 Làm nổi bật được phần trọng tâm là cơ chế hình thành điện thế nghỉ
 Chưa làm được
 Phương pháp sử dụng chủ yếu là diễn giảng, hỏi đáp nếu được làm lại em
sẽ cho học sinh thảo luận nhóm nhiều hơn.
 Đặt câu hỏi chỉ ở mức độ biết được làm lại em sẽ cho học sinh quan sát
hình và đặt những câu hỏi mang tính tư duy để học sinh tự khám phá
 Chưa tự tin lắm khi đứng giảng trước lớp, chưa bao quát hết lớp.
 Trình bài bảng: lưu bảng chưa đầy đủ những phần trọng tâm của bài học.
 Powerpoint: màu chữ và màu nền chưa hợp lý nên khó quan sát, nội dung
hơi nhiều trên slide sạch.
An: Sau khi dạy xong phần II. Điện thế hoạt động, em tự nhận thấy:
 Tâm đắc:
 Làm rõ được cơ chế truyền xung thần kinh trên sợi trục không có bao
mielin.
 Có một số đoạn flash minh họa sự lan truyền xung thần kinh.
 Chưa làm được:
 Các hình của Powerpoint chưa đánh số, màu nền và màu chữ chưa thống
nhất.
 Cần thêm một số đoạn flash minh họa cơ chế hình thành điện thế động.
 Chưa đưa ra được các câu hỏi hiểu, phát triển tư duy cho học sinh.
 Chưa biết cách lưu bảng.
 Còn cho học sinh xem nội dung trang sạch.

 Khi giải thích câu hỏi cho học sinh, chỉ giải thích được xung thần kinh sẽ
không truyền theo chiều ngược lại, mà chưa làm rõ, xung thần kinh sẽ truyền đi 2
chiều trên sợi trục khi nhận kích thích.
Nhận xét của các bạn:
Thu Ý:
- Tâm đắc phần vào bài, hình ảnh và đoạn flash
- Phong cách tự tin
- Góp ý các bạn về file Powerpoint, chưa đồng nhất.
6
Xuân Nhựt:
- Tâm đắc phần vào bài
- Phương pháp diễn giảng chủ yếu
- Tác phong: Hoa chưa tự tin
An phần phát âm chưa tốt
- Powerpoint : không hợp lý về phối màu
ThanhTâm:
- Tâm đắc chuẩn bị tốt, tìm được những đoạn flash phù hợp học sinh dễ hiểu
- Khuyết điểm chưa lưu bảng
Xuân Thùy:
- Tâm đắc phần dẫn truyền xung thần kinh có đoạn flash, so sánh, nhấn mạnh
những nội dung quan trọng
- Chưa lưu bảng
- Powerpoint màu nền và màu chữ chưa hợp lý
- Tác phong sư phạm chưa bao quát hết lớp
Khanh Hưng
- Tâm đắc phần dẫn truyền xung thần kinh trên sợi không có bao mielin
- Chưa giải thích rõ sự dẫn truyền trên sợi trục của sợi có bao myelin
- Nên đưa thêm phim vào
- Tác phong chưa tiếp xúc với học sinh, chưa thoải mái.
Nhận xét của cô:

(Hoa ) Phần vào bài tốt:
- Khi cho học sinh quan sát hình nên hỏi: những thiết bị này muốn hoạt động được
phải cần gì?
- Liên hệ ở sinh vật có mang điện không?
- Cần dừng lại định nghĩa cho học sinh biết thế nào là điện sinh học? dòng điện
phải có cực âm, cực dương. Điện thế là gì? Điện thế nghỉ là gì?
Điện thế nghỉ
- Hình 28.1 nên xóa những chữ tiếng Anh học sinh sẽ không biết.
- Yêu cầu học sinh lên bảng mô tả cách đo điện thế nghỉ trên nơron của mực ống.
- Từ thí nghiệm rút ra khái niệm
Cơ chế hình thành điện thế nghỉ
- Cần có đoạn flash cho thấy chiều di chuyển ion để học sinh biết được Na+ bên
ngoài nhiều hơn và K+ bên trong nhiều hơn
- Đặt những câu hỏi hiểu thay vì những câu hỏi biết.
- Sự phân bố ion, sự di chuyển của các ion, có mấy loại kênh? Đều gì xảy ra khi các
ion di chuyển?
- Ghi phần trả lời câu hỏi lệnh lên bảng
(An) Điện thế hoạt động
- Nội dung chưa lưu bảng nên kết hợp ghi bảng khi học sinh trả lời.
- Phần truyền xung thần kinh trên sợi không có bao mielin và có bao mielin nên
thiết kế trò chơi truyền kẹo để tạo hứng thú cho học sinh, học sinh có thể so sánh
được sự khác biệt về sự truyền xung thần kinh trên 2 loại sợi có bao và không có
bao myelin.
Phương pháp
7
- Cả 2 đều dùng phương pháp diễn giảng và hỏi đáp
- Chỉ tập trung vào vài học sinh chưa bao quát hết lớp
- Yêu cầu học sinh học thuộc bài sẽ nhớ rõ đó không phải là mục tiêu của bài
Powerpoint
- Sử dụng những đoạn flash để minh họa thay vì những hình tĩnh trong sách giáo

khoa học sinh không thấy được những cơ chế thầy giảng
- Hình nhỏ khó quan sát
- Màu nền màu chử câu hỏi không nổi bật.
- Tạo hiệu ứng cho sơ đồ.
Những kinh nghiệm rút ra để những lần sao làm tốt hơn.
 Phương pháp:
 Chuẩn bị bài kỹ hơn nữa. Cần hiểu rõ nội dung kiến thức cần giảng dạy.
 Đứng trước một nội dung trong SGK sẽ suy nghĩ theo nhiều hướng, bằng
phương pháp, phương tiện nào sẽ giúp học sinh hiểu bài tốt nhất.
 Lưu bảng nội dung chính, khi học sinh trả lời, thầy sẽ lưu bảng luôn. Đứng
ghi bảng phải lệch một bên, thuận lợi cho học sinh quan sát.
 Bao quát lớp, gần với học sinh hơn.
 Chú ý đưa ra các câu hỏi hiểu hơn là biết. dẩn dắt học sinh tự hiểu bài.
 Tác phong sư phạm:
 Tự tin hơn.
 Bình tĩnh hơn.
 Rèn luyện phát âm cho đúng.
 Rèn luyện chữ.
 Giáo án Powerpoint:
 Cần thống nhất.
 Màu nền và màu chữ cần hợp lý, rõ ràng, phải thể hiện rõ ràng nội dung
cần diễn đạt.
 Hình trong file Powerpoint cần đánh số.
 Trong file Powerpoint cần có nhiều đoạn film, flash minh họa.

8

×