Nhận xét sự biến đổi các thành
phần trong dịch não tuỷ ở
bệnh nhi viêm màng não mủ
điều trị tại Khoa Nhi Bệnh
Viện Trung Ương Huế
Hoàng Trọng Tấn
Hoàng Trọng Tấn
I. Đặt vấn đề:
VMNM là bệnh nhiễm trùng cấp tính, diễn
VMNM là bệnh nhiễm trùng cấp tính, diễn
tiến rất nặng nề.Tác nhân là H.I, PC,NMC
tiến rất nặng nề.Tác nhân là H.I, PC,NMC
Đặc biệt có S.claibornae và S. arizonae.
Đặc biệt có S.claibornae và S. arizonae.
Khảo sát DNT trong quá trình điều trị nhằm 2
Khảo sát DNT trong quá trình điều trị nhằm 2
mục tiêu sau:
mục tiêu sau:
1.Biến đổi màu sắc, tế bào, sinh hoá qua từng
1.Biến đổi màu sắc, tế bào, sinh hoá qua từng
thời gian điều trị.
thời gian điều trị.
2.Nhận xét sơ bộ thuật ngữ VMNM mất đầu ở
2.Nhận xét sơ bộ thuật ngữ VMNM mất đầu ở
bệnh nhi đã được điều trị.
bệnh nhi đã được điều trị.
II. Đối tượng và phương pháp
2.1. Đối tượng: Tất cả bệnh nhi VMNM dựa vào tiêu
2.1. Đối tượng: Tất cả bệnh nhi VMNM dựa vào tiêu
chí sau:
chí sau:
-Cấy dịch não tuỷ có vi khuẩn gây bệnh.
-Cấy dịch não tuỷ có vi khuẩn gây bệnh.
-Nhuộm Gr(+).
-Nhuộm Gr(+).
-Màu sắc DNT thay đổi và có BC tăng cao.
-Màu sắc DNT thay đổi và có BC tăng cao.
2.2.Loại trừ: Sơ sinh và bệnh nhi đã điều trị có di
2.2.Loại trừ: Sơ sinh và bệnh nhi đã điều trị có di
chứng ở tuyến trước.
chứng ở tuyến trước.
2.3.Phương pháp: mô tả cắt ngang và hồi cứu
2.3.Phương pháp: mô tả cắt ngang và hồi cứu
Dịch tễ: Phân bố theo tuổi, giới
Nam Nữ Tổng cộng
2 → 6 tháng
10 2 12
6 → 12 tháng
6 2 8
1tuổi → 3 tuổi
0 1 1
3tuổi → 6tuổi
3
3 6
6tuổi→ 14tuổi
2 1 3
Tổng cộng
21 9 30
Biểu đồ 3.1: Tình hình mắc bệnh trong năm
16
2
5
7
0
5
10
15
20
Thang 1-3 Thang4-6 Thang 7-9 Thang10-12
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh theo vùng
21
9
0
5
10
15
20
25
Nong thon Thanh pho
Tac nhân gây bệnh
Vi khuẩn
Tuổi
E.Coli H.I Phế cầu Não mô
cầu
Salmonell
Claiborne
Salmonell
Arizonae
2 → 6 tháng 2 3 0 0 1 1
6 → 12 tháng 0 4 1 0 0 0
1 → 3 tuổi 0 0 2 1 0 0
3 → 6 tuổi 0 0 1 2 0 0
6 → 14 tuổi 0 0 1 1 0 0
Tổng cộng 2 7 5 4 1 1
Biến đổi màu sắc DNT trong điều trị
Màu sắc
Số ngày điều trị kháng sinh
Màu ám
khói
Màu nước
dừa
Mờ
đục
Đã điều trị kháng sinh trước 0 0 1 0
Lúc vào viện 4 8 17 0
Điều trị kháng sinh 2 → 3
ngày
8 5 7 1
Điều trị kháng sinh 4 → 6
ngày
0 2 0 15
Điều trị kháng sinh 7 → 10
ngày
1 1 0 12
Trong
Biến đổi BCĐNTT trong DNT
Tỷ lệ BCĐNTT
Số ngày điều trị
85 -
95%
60% - 80% Tổng
cộng
≤ 40%
Đã điều trị kháng sinh
trước
1 0 1 0
Lúc vào viện 24 5 29 0
Điều trị kháng sinh 2 → 3
ngày
16 3 19 2
Điều trị kháng sinh 4 → 6
ngày
1 2 3 14
Điều trị kháng sinh 7 → 10 ngày
0 1 1 13
Biến đổi Protein và Glucose của
DNT trong quá trình điều trị
Sinh hoá Protein Glucose
Số ngày điều
trị
>2g/
L
2-1g/L 1-
0,5g/L
≤
0,4g/L
Vết <2,2
mmol/
L
>2,2
mmol/
L
Đã điều trị
trước
1 0 0 0 1 0
0
Lúc vào 16 8 5 0 6 20 3
2-3 ngày 0 4 5 12 0 1 21
4-6 ngày 0 1 2 14 0 0 17
7-10 ngày 0 0 0 14 0 0 14
III.Bàn luận:
1.Vi khuẩn gây bệnh:
1.Vi khuẩn gây bệnh:
-
Có 20 ca định danh vi khuẩn, trong đó 7 ca
Có 20 ca định danh vi khuẩn, trong đó 7 ca
do HI, 5 ca do Phế cầu, 4ca do Não mô cầu,
do HI, 5 ca do Phế cầu, 4ca do Não mô cầu,
2 ca do E.Coli. Đặc biệt có 2 bệnh nhi tuổi
2 ca do E.Coli. Đặc biệt có 2 bệnh nhi tuổi
từ 2 – 4 tháng bị nhiễm Salmonella
từ 2 – 4 tháng bị nhiễm Salmonella
Claibornae và Salmonella arizonae.
Claibornae và Salmonella arizonae.
2. Màu sắc của DNT
-
30 bệnh nhi màu sắc DNT thay đổi ngay từ
30 bệnh nhi màu sắc DNT thay đổi ngay từ
khi nhập viện. Đặc biệt có 1 trẻ đã điều trị
khi nhập viện. Đặc biệt có 1 trẻ đã điều trị
kháng sinh tuyến trước 10 ngày nhưng DNT
kháng sinh tuyến trước 10 ngày nhưng DNT
vẫn mờ đục khi chọc dò lần đầu tiên.
vẫn mờ đục khi chọc dò lần đầu tiên.
-
Sau 2-3 ngày điều trị,có 21 ca chọc dò lần 2
Sau 2-3 ngày điều trị,có 21 ca chọc dò lần 2
kết quả 1 ca DNT trong và 20 ca DNT mờ
kết quả 1 ca DNT trong và 20 ca DNT mờ
dạng ám khói, nước dừa, chiếm 95,23%.
dạng ám khói, nước dừa, chiếm 95,23%.
-
Sau 4-6 ngày điều trị, 17 ca chọc dò lần 3
Sau 4-6 ngày điều trị, 17 ca chọc dò lần 3
thì 15 ca DNT trong (88,23%) và 2 ca DNT
thì 15 ca DNT trong (88,23%) và 2 ca DNT
mờ (11,76%)
mờ (11,76%)
3.Biến đổi BCĐNTT trong DNT
-
Ngay lúc vào tỷ lệ BCĐNTT > 85% có 25
Ngay lúc vào tỷ lệ BCĐNTT > 85% có 25
ca và 5 ca dao động từ 60-80%.
ca và 5 ca dao động từ 60-80%.
-
Sau 2-3 ngày điều trị tỷ lệ BCĐNTT > 85%
Sau 2-3 ngày điều trị tỷ lệ BCĐNTT > 85%
có 16 ca chiếm 76,19% và 3 ca dao động từ
có 16 ca chiếm 76,19% và 3 ca dao động từ
60-80%. Như vậy tỷ lệ BCĐNTT vẫn chiếm
60-80%. Như vậy tỷ lệ BCĐNTT vẫn chiếm
ưu thế 90,47% sau điều trị kháng sinh.
ưu thế 90,47% sau điều trị kháng sinh.
-
Sau 4-6 ngày điều trị tỷ lệ BCĐNTT
Sau 4-6 ngày điều trị tỷ lệ BCĐNTT
≤
≤
40%
40%
chiếm 82,23%. Đến giai đoạn này dòng
chiếm 82,23%. Đến giai đoạn này dòng
Lympho chiếm ưu thế trong DNT.
Lympho chiếm ưu thế trong DNT.
4.Biến đổi Protein trong DNT
-
Ngay từ lúc vào Protein đều tăng trong cả
Ngay từ lúc vào Protein đều tăng trong cả
30 trường hợp. Trong đó tăng trên 2g/L có
30 trường hợp. Trong đó tăng trên 2g/L có
17 ca và tăng trên trị số bình thường là 13
17 ca và tăng trên trị số bình thường là 13
ca.
ca.
-
Sau 2-3 ngày điều trị có 12 trường hợp
Sau 2-3 ngày điều trị có 12 trường hợp
Protein
Protein
≤
≤
0,4g/L chiếm 57,14%.
0,4g/L chiếm 57,14%.
-
Sau 4-6 ngày điều trị có 14 trường hợp
Sau 4-6 ngày điều trị có 14 trường hợp
Protein
Protein
≤
≤
0,4g/L chiếm 82,35%.
0,4g/L chiếm 82,35%.
5.Biến đổi Glucose trong DNT
-
Ngay từ lúc vào viện: Có 27 trường hợp
Ngay từ lúc vào viện: Có 27 trường hợp
định lượng Glucose dưới trị số sinh lý,
định lượng Glucose dưới trị số sinh lý,
chiếm 90%. Có 3 trường hợp bình thường
chiếm 90%. Có 3 trường hợp bình thường
do trước đó đã được truyền dịch.
do trước đó đã được truyền dịch.
-
Sau 2 ngày điều trị DNT được khảo sát cùng
Sau 2 ngày điều trị DNT được khảo sát cùng
thời điểm với các thành phần kể trên thì hầu
thời điểm với các thành phần kể trên thì hầu
hết bình thường là do hàng ngày được
hết bình thường là do hàng ngày được
truyền dịch.
truyền dịch.
Nhận xét về thuật ngữ VMNM mất đầu
-
Thông thường chúng ta sử dụng thuật ngữ này dựa
Thông thường chúng ta sử dụng thuật ngữ này dựa
vào một số dữ kiện sau:
vào một số dữ kiện sau:
+Bệnh nhi VMNM được điều trị kháng sinh không
+Bệnh nhi VMNM được điều trị kháng sinh không
đúng liều lượng, đường dùng, thời gian ngắn. Diễn
đúng liều lượng, đường dùng, thời gian ngắn. Diễn
tiến không tốt và chuyển lên tuyến trên.
tiến không tốt và chuyển lên tuyến trên.
+Dịch não tủy: màu trong, bạch cầu tăng hàng trăm
+Dịch não tủy: màu trong, bạch cầu tăng hàng trăm
có thể hàng ngàn. Trong đó dòng Lympho chiếm
có thể hàng ngàn. Trong đó dòng Lympho chiếm
ưu thế. Protein tăng. Nhuộm Gram và cấy âm tính.
ưu thế. Protein tăng. Nhuộm Gram và cấy âm tính.
Nhận xét về thuật ngữ VMNM mất đầu
-Qua 30 ca VMNM được điều trị kháng sinh toàn
-Qua 30 ca VMNM được điều trị kháng sinh toàn
thân và nhạy cảm. Biến đổi của DNT thể hiện như
thân và nhạy cảm. Biến đổi của DNT thể hiện như
sau:
sau:
+Sau 2-3 ngày điều trị DNT vẫn còn mờ: chiếm
+Sau 2-3 ngày điều trị DNT vẫn còn mờ: chiếm
95,23%. Protein bình thường: 57,14%
95,23%. Protein bình thường: 57,14%
BCĐNTT vẫn chiếm ưu thế: chiếm 90,47%
BCĐNTT vẫn chiếm ưu thế: chiếm 90,47%
+Sau 4-6 ngày điều trị DNT trong: chiếm 88,23%.
+Sau 4-6 ngày điều trị DNT trong: chiếm 88,23%.
Protein bình thường: 82,35%.
Protein bình thường: 82,35%.
BC Lympho chiếm ưu thế: 82,94%.
BC Lympho chiếm ưu thế: 82,94%.
Nhận xét sơ bộ:
-Một bệnh nhi VMNM điều trị kháng sinh toàn thân
-Một bệnh nhi VMNM điều trị kháng sinh toàn thân
trong 2-3 ngày thì DNT vẫn còn mờ đục,
trong 2-3 ngày thì DNT vẫn còn mờ đục,
BCĐNTT vẫn ưu thế. Nếu DNT trong và dòng BC
BCĐNTT vẫn ưu thế. Nếu DNT trong và dòng BC
Lympho ưu thế thì điều trị ít nhất ít nhất 4-6 ngày.
Lympho ưu thế thì điều trị ít nhất ít nhất 4-6 ngày.
*Nên theo thiển ý của chúng tôi: Nếu có bệnh nhi
*Nên theo thiển ý của chúng tôi: Nếu có bệnh nhi
nào đã điều trị kháng sinh thông thường 2-3 ngày
nào đã điều trị kháng sinh thông thường 2-3 ngày
mà dịch não tủy trong, BC tăng, dòng Lympho ưu
mà dịch não tủy trong, BC tăng, dòng Lympho ưu
thế thì cần tìm nguyên nhân bệnh sinh của nó.
thế thì cần tìm nguyên nhân bệnh sinh của nó.
Và qua đây xin được đề nghị không sử dụng thuật
Và qua đây xin được đề nghị không sử dụng thuật
ngữ VMNM mất đầu!
ngữ VMNM mất đầu!
KẾT LUẬN:
-Trong 2 năm 2004-2005 nghiên cứu 30 ca
-Trong 2 năm 2004-2005 nghiên cứu 30 ca
VMNM gây ra bởi: HI, PC, NMC,
VMNM gây ra bởi: HI, PC, NMC,
S.claibornae và S. arizonae.
S.claibornae và S. arizonae.
-DNT biến đổi sau 2-3 ngày điều trị: mờ đục
-DNT biến đổi sau 2-3 ngày điều trị: mờ đục
chiếm 95,23%. BCĐNTT ưu thế là 90,47%
chiếm 95,23%. BCĐNTT ưu thế là 90,47%
-DNT trong sau 4-6 ngày đièu trị : 88,23% và
-DNT trong sau 4-6 ngày đièu trị : 88,23% và
BC Lympho chiếm ưu thế là 82,94%.
BC Lympho chiếm ưu thế là 82,94%.
-Thuật ngữ VMNM mất đầu nên chăng không
-Thuật ngữ VMNM mất đầu nên chăng không
sử dụng trong những trường hợp DNT biến
sử dụng trong những trường hợp DNT biến
đổi như trình bày ở trên.
đổi như trình bày ở trên.
Chân thành cám ơn sự lắng nghe
của hội nghịvà các đồng nghiệp