BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN NGỌC HẢI
QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG ĐỐI NGOẠI VỀ
ĐẠI LỄ PHẬT ĐẢN VESAK 2019 TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
(Khảo sát báo VnExpress.net, Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn
từ tháng 10/2018 đến tháng 9/2019)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN NGỌC HẢI
QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG ĐỐI NGOẠI VỀ
ĐẠI LỄ PHẬT ĐẢN VESAK 2019 TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
(Khảo sát báo VnExpress.net, Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn
từ tháng 10/2018 đến tháng 9/2019)
Chuyên ngành: Quản lý Báo chí truyền thơng
Mã số:
8320101
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
HÀ NỘI – 2020
Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: Quản lý thông điệp truyền thông
đối ngoại về Đại lễ Phật đản Vesak 2019 trên báo mạng điện tử (Khảo sát
dữ liệu trên báo VnExpress.net, Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn từ tháng
10/2018 đến 9/2019) dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Thủy là
cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu có trích dẫn nguồn
chính xác, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực, chưa được
từng được công bố trong bất cứ nghiên cứu của người nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Hải
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên tại
Học viện Báo chí và Tun truyền nói chung, các giảng viên Viện Báo chí nói
riêng đã hết lịng truyền thụ có em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu,
giúp em có một nền tảng kiến thức vững vàng để hoàn thành tốt công việc học
tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị
Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Ban Tun giáo Trung
ương, Ban Tơn giáo Chính phủ, Cục Báo chí - Bộ Thơng tin và truyền thơng,
Báo Vnexpress.net, Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn các đồng nghiệp, gia đình,
bè bạn đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện, hỗ trợ nhiệt tình cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực song do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn
chế nên chắc chắn luận văn vẫn cịn nhiều thiếu sót. Kính mong các thầy cơ
giáo góp ý để em tiến bộ và trưởng thành hơn về chuyên môn cũng như về
công tác nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Hải
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Số liệu thống kê các bài viết theo chuyên mục khảo sát trên báo
VnExpress.net có nội dung liên quan trực tiếp đến Đại lễ Phật đản
Vesak.................................................................................................... 52
Bảng 2.2. Số liệu thống kê các bài viết theo chuyên mục khảo sát trên báo
Vietnamnet.vn có nội dung liên quan trực tiếp đến Đại lễ Phật đản
Vesak.................................................................................................... 53
Bảng 2.3. Số liệu thống kê các bài viết theo chuyên mục khảo sát trên báo
Dantri.com.vn có nội dung liên quan trực tiếp đến Đại lễ Phật đản
Vesak.................................................................................................... 54
Bảng 2.4. Thống kê số bài viết quảng bá chính sách tơn giáo và hình ảnh văn
hóa Phật giáo của Việt Nam. ............................................................... 61
Bảng 2.5. Thống kê số bài viết tuyên truyền về văn hóa, truyền thống liên quan đến
Phật giáo, phong tục tập quán, đấu tranh với mê tín, dị đoan .......................63
Bảng 2.6. Thống kê số bài viết có nội dung Thông điệp truyền thông về các
hoạt động lễ hội, hoạt động đối ngoại có liên quan đến sự kiện Vesak
2019 và liên quan các sự kiện Phật giáo trên các báo khảo sát từ tháng
10/2018 đến 9/2019. ............................................................................ 64
Bảng 2.7. Bảng so sánh số lượng tác phẩm dựa trên thể loại có nội dung liên quan
đến truyền thơng đối ngoại về Phật giáo từ 10/2018 đến 9/2019 .................72
Hình 1.1: Hình ảnh tịa soạn báo điện tử VnExpress.net ................................ 48
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý biên tập và xuất bản tin tức .............................. 56
Sơ đồ 2.2. Quy trình biên tập thơng tin ........................................................... 57
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm duyệt thơng tin ..................................................... 58
Sơ đồ 2.4. Quy trình xuất bản thông tin .......................................................... 59
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP
TRUYỀN THÔNG ĐỐI NGOẠI VỀ PHẬT GIÁO TRÊN BÁO MẠNG
ĐIỆN TỬ .......................................................................................................... 9
1.1. Truyền thông đối ngoại và thông điệp truyền thông đối ngoại về
Phật giáo.................................................................................................. 9
1.2. Quản lý thông điệp truyền thông đối ngoại về Phật giáo trên báo
mạng điện tử - khái niệm, nội dung, nguyên tắc, phương pháp ........... 23
Chƣơng 2: QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG ĐỐI NGOẠI
VỀ PHẬT GIÁO QUA ĐẠI LỄ PHẬT ĐẢN VESAK 2019 TRÊN BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ VnExpress.net, Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN ............................................................. 41
2.1. Đại lễ Phật đản Vesak và hoạt động truyền thông của báo mạng
điện tử về Đại lễ Phật đản Vesak .......................................................... 41
2.2. Thực trạng quản lý thông điệp truyền thông đối ngoại về Phật giáo
trong dịp Đại lễ Phật đản Vesak 2019 trên báo mạng điện tử .............. 55
2.3. Nguyên nhân của thực trạng .......................................................... 74
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ TỐT
THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG ĐỐI NGOẠI VỀ PHẬT GIÁO TRÊN
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỜI GIAN TỚI ................................................. 80
3.1. Vấn đề đặt ra và quan điểm chỉ đạo quản lý thông điệp truyền
thông đối ngoại về Phật giáo trên báo mạng điện tử thời gian tới ........ 80
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm quản lý tốt thông điệp truyền thông
đối ngoại về Phật giáo trên báo mạng điện tử thời gian tới .................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kết luận số 16-KL/TW, ngày 14/02/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về
Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011- 2020, nhấn mạnh:
“Công tác thông tin đối ngoại là một bộ phận rất quan trọng trong công tác
tuyên truyền và công tác tư tưởng của Đảng” và “thông tin đối ngoại cần xác
định đối tượng có trọng tâm, trọng điểm”. Theo đó, cơng tác quản lý truyền
thơng đối ngoại nói chúng và truyền thơng đối ngoại về tơn giáo nói riêng, là vấn
đề cần phải được quan tâm thường xuyên, liên tục, đặc biệt lĩnh vực tôn giáo
cũng là lĩnh vực rất nhạy cảm, có nhiều tư tưởng trái chiều, và cũng là lĩnh vực
thường xuyên bị các thế lực thù địch, đối tượng phản động lợi dụng để tuyên
truyền, bôi xấu hình ảnh của Việt Nam. Các hoạt động tơn giáo tại nước ta, đặc
biệt là các sự kiện lớn sẽ thu hút sự chú ý không chỉ nhân dân trong nước, người
Việt Nam ở nước ngồi mà cịn nhân dân thế giới, giáo dân của cán nước; ta
luôn cần phải quan tâm có thể xây dựng thơng điệp truyền thông đối ngoại đúng
đắn, thể hiện đúng quan điểm và tránh bị các thế lực thù địch xuyên tạc.
Trong những năm gần đây, Việt Nam liên tục là nước chủ nhà đăng cai
tổ chức các sự kiện quốc tế lớn như Đại lễ Phật đản Vesak vào các năm 2008,
2014, 2019, Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều 2019, APEC 2006 và 2017….
Các sự kiện lớn là cơ hội để Việt Nam truyền đi đến bạn bè, nhân dân các
nước trên thế giới hình ảnh của Việt Nam thân thiện, hữu nghị và nhiệt tình
với bạn bè du khách trên thế giới. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao, “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của
tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hịa bình, độc lập và
phát triển”, là điểm đến chào đón mọi thành viên trên thế giới cùng hợp tác,
phát triển; chủ trương đường lối ấy đã và đang được bạn bè thế giới biết đến
thông qua các phương tiện truyền thông, nhất là qua môi trường Internet mà
báo mạng điện tử là kênh chuyền tải thông tin đối ngoại hữu hiệu.
2
Nhận thức được tầm quan trọng của truyền thông đối ngoại về các sự
kiện quốc tế nói chung và sự kiện quốc tế về tơn giáo nói riêng trên báo
mạng điện tử, Ban Tơn giáo chính phủ đã tích cực phối hợp với các cơ
quan Báo chí, truyền thơng thúc đẩy các hoạt động đăng tải bài, quản lý các
thông điệp truyền thơng phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, văn
hóa truyền thống của Việt Nam. Chính những nỗ lực này không chỉ mang
lại điều kiện cho Tôn giáo được phát triển ổn định, mà còn tạo nhiều lợi ích
cho các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, chính trị khác. Ví dụ như Đại lễ Phật đản
Vesak 2014 tổ chức tại Ninh Bình, đã để lại những bước ngoặt tăng trưởng
mạnh mẽ cho du lịch tâm linh nơi đây. Trong giai đoạn từ 2014-2018,
lượng du khách đến Ninh Bình tăng trưởng bình quân 14%/năm. Riêng
năm 2018, Ninh Bình đón 7,4 triệu lượt khách, khách quốc tế là 876.000
lượt, doanh thu đạt 3,2 nghìn tỷ đồng. Việt Nam dần được bạn bè thế giới
biết đến không chỉ qua 2 cuộc chiến tranh khốc liệt nữa, mà hình ảnh Việt
Nam u chuộng hịa bình, tự do tín ngưỡng, tơn giáo, an toàn ổn định đã
đến với bạn bè quốc tế, trở thành điểm đến du lịch của các nước không
phân biệt tôn giáo.
Tại Đại lễ Phật đản 2019, báo mạng điện tử Việt Nam không chỉ trực
tiếp đưa truyền tải thơng điệp đối ngoại, mà cịn là nguồn thơng tin quan trọng
để các tờ báo quốc tế đưa tin tích cực như Tân Hoa Xã của Trung Quốc, hãng
Thông tấn Prensa Latina của Cuba, mạng lưới tập đồn truyền thơng
AsiaNewsNetwork… Có thể thấy, báo mạng điện tử đã dần trở thành cầu nối
truyền thông từ trong nước đến các hãng thơng tấn nước ngồi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đã đạt được, công tác truyền
thông đối ngoại về tôn giáo vẫn còn hạn chế. Một số nội dung được báo mạng
điện tử đăng tải những bài viết chạy theo hình thức “câu view”, đưa các tin
giật gân như về các kỷ lục, các vấn đề nhỏ lẻ khiến có thể gây phản cảm như
3
Đại lễ chạy theo hình thức… chưa có những bài viết đánh giá sâu sắc, mang
lại sự hiểu biết về tơn giáo đến với cơng chúng, cũng như chính sách của
Đảng, Nhà nước về lĩnh vực này.
Với mong muốn góp phần liên quan quản lý thông điệp truyền thông
đối ngoại, phục vụ các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các
chiến lược truyền thông, quản lý hoạt động truyền thông về tôn giáo, tác giả
quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý thông điệp truyền thông đối ngoại về Đại
lễ Phật đản Vesak 2019 trên báo mạng điện tử” (Khảo sát báo VnExpress.net,
Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn từ tháng 10/2018 đến tháng 9/2019) làm luận
văn thạc sĩ ngành Báo chí học chun ngành Quản lý Báo chí Truyền thơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý thông điệp truyền thơng nói chung, quản lý thơng điệp truyền
thơng về tơn giáo nói riêng đã được nhiều tác giả tiếp cận, nghiên cứu từ
những góc độ khác nhau, thể hiện dưới nhiều hình thức như đề tài nghiên cứu
khoa học các cấp, bài báo khoa học, luận văn, luận án..., tiêu biểu là các
nghiên cứu dưới đây:
* Nghiên cứu về quản lý thông điệp truyền thông đối ngoại
- Cuốn sách Thông tin đối ngoại một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
2011, Nhà Xuất bản Chính trị - Hành chính của tác giả Phạm Minh Sơn đã hệ
thống hóa chặt chẽ các lý luận liên quan đến thông tin đối ngoại, đưa ra các
khái niệm, định nghĩa đối với các mặt công tác thông tin đối ngoại cũng như
làm rõ thực trạng hoạt động thông tin đối ngoại của Việt Nam trong quá trình
hội nhập quốc tế, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện nay. Tập trung nghiên cứu, phân
tích, làm rõ hoạt động thông tin đối ngoại từ năm 1992, sau khi Ban Bí thư
trung ương Đảng ra chỉ thị 11/CT-TW về đổi mới và tăng cường công tác
thông tin đối ngoại; chú trọng phân tích, khảo sát những vấn đề trong những
năm gần đây nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
4
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế tại Khoa Quốc tế
học với đề tài “Thông tin đối ngoại trong ngoại giao văn hóa Việt Nam thực trạng và triển vọng” của tác giả Ngô Thị Thúy Hiền (năm 2012) đã nêu
lên tầm quan trọng của hoạt động thông tin đối ngoại, cụ thể ở đây là trong
ngoại giao văn hóa đến “sức mạnh mềm” của Việt Nam. Có thể thấy, văn hóa
cũng là một phương diện quan trọng trong cả đối ngoại nhân dân, là sự giao
thoa giữa các lĩnh vực. Song tựu chung đều hướng tới mục đích củng cố sức
mạnh mềm, tạo ra sức hấp dẫn của Việt Nam đối với bạn bè quốc tế.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học tại Học viện Báo chí và
tuyên truyền năm 2018 với đề tài “Quản lý thông điệp truyền thông đối
ngoại về du lịch ở các tờ báo địa phương miền Bắc Việt Nam hiện nay” của
tác giả Lê Xuân Trường đã đưa ra những khái niệm, đánh giá, phân tích cụ thể
về thông điệp truyền thông đối ngoại và hoạt động quản lý thông điệp truyền
thông đối ngoại, đặc biệt trong vấn đề quảng bá đất nước, con người Việt
Nam, góp phần thu hút khách du lịch thông qua các hoạt động truyền thông.
Luận văn cũng làm rõ về thực trạng hoạt động của một số tờ báo địa phương,
những thành cơng cũng như hạn chế trong q trình cung cấp thơng tin. Từ
đó, đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thông điệp
truyền thông đối ngoại nói chung và thơng điệp truyền thơng đối ngoại về lĩnh
vực du lịch nói riêng.
* Nghiên cứu về quản lý thông điệp truyền thông về tôn giáo
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học tại Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn năm 2011 với đề tài “Hoạt động Truyền thông về vấn đề
Tôn giáo trên báo in Việt Nam hiện nay (2005 – 2010)” của tác giả Hoàng
Thị Thùy Dương đã đưa đến cho mọi người cái nhìn rõ ràng hơn về vai trị,
nhiệm vụ phản ánh chân thực, khách quan của báo chí trong đời sống sinh
hoạt của giáo dân trên nước ta. Đề tài cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng,
5
Nhà nước trong vấn đề đảm bảo quyền tự do, tuyên truyền liên quan tôn giáo
của giáo dân, cũng như thể hiện sự mật thiết, đồn kết, khơng phân biệt giữa
giáo dân với người không tôn giáo, giữa các tôn giáo khác nhau - trách nhiệm
của báo chí trong việc đại đoàn kết dân tộc.
- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý báo chí và truyền thơng với
đề “Quản lý hoạt động hệ thống báo chí - truyền thơng của Giáo hội Phật
giáo Việt Nam hiện nay (Khảo sát Báo Giác ngộ, Tạp chí Văn hóa Phật
giáo, Trang tin điện tử Ban Thông tin - Truyền thông Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam)”, của tác giả Châu Hoài Thái (năm 2017) đã thể hiện
mơ hình hệ thống báo chí truyền thơng liên quan đến Phật giáo của cơ quan
chun trách. Từ đó cho thấy tính phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành liên
quan đến truyền thông lĩnh vực tôn giáo.
- Tác phẩm Religion and Economy (Tạm dịch: Tôn giáo và kinh tế),
của tác giả Rachel M. McCleary, Robert J. Barro (Năm 2006) đã thể hiện tơn
giáo có tác động qua lại hai chiều với kinh tế chính trị thông qua các hoạt
động truyền thông. Với tôn giáo được coi là một biến số phụ thuộc, câu hỏi
trọng tâm là sự phát triển kinh tế và các thể chế chính trị ảnh hưởng như thế
nào đến sự tham gia và niềm tin của tôn giáo. Với tôn giáo được coi là một
biến số độc lập, vấn đề quan trọng là truyền thông về tôn giáo ảnh hưởng như
thế nào đến các đặc điểm cá nhân, chẳng hạn như đạo đức làm việc, trung
thực và tiết kiệm, và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - chính trị.
Các nghiên cứu nêu trên là những tài liệu quan trọng để tác giả luận văn
kế thừa, thực hiện đề tài luận văn này. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu
trên đã làm rõ vấn đề truyền thông đối ngoại nói chung, quản lý thơng điệp
truyền thơng đối ngoại trong từng lĩnh vực cụ thể, thông qua kênh truyền thông
cụ thể. Tuy nhiên, tiếp cận quản lý thông điệp truyền thông đối ngoại về tôn giáo
trên báo mạng điện tử thì chưa có cơng trình nào chun sâu nghiên cứu.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
thông điệp truyền thông đối ngoại về Đại lễ Phật đản Vesak 2019, luận văn và
đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tốt thông điệp truyền thông đối ngoại về
tôn giáo trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thông điệp truyền thông đối ngoại
nói chung, thơng điệp truyền thơng đối ngoại về tơn giáo nói riêng, những
nguyên tắc và phương thức quản lý thông điệp truyền thông đối ngoại về tôn
giáo trên báo mạng điện tử.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thông điệp truyền thông đối ngoại về
tôn giáo thông qua việc khảo sát các bài viết về Đại lễ Phật đản Vesak 2019
đăng tải trên một số báo mạng điện tử VnExpress.net, Vietnamnet.vn,
Dantri.com.vn từ tháng 10/2018 đến tháng 9/2019, phân tích những thành
công, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý tốt thông điệp truyền thông
đối ngoại về tôn giáo trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thông điệp truyền thông
đối ngoại về Đại lễ Phật đản Vesak 2019 trên báo mạng điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn khảo sát các bài viết trên báo mạng điện tử VnExpress.net,
Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn về Đại lễ Phật đản Vesak 2019 từ tháng
10/2018 đến tháng 9/2019. Đây là 3 trang báo mạng điện tử của Việt Nam
được xếp hạng cao nhất thông qua google analyze về số lượng truy cập từ
quốc tế (đặc biệt tại Mỹ chiếm khoảng 14%) và tại Việt Nam.
7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về báo chí và quản lý báo chí, truyền thơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra, luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp thống kê; phương pháp logic - lịch sử …
6. Đóng góp mới của luận văn
Truyền thông đối ngoại về tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng
ngày càng trở nên quan trọng, là yếu tố thiết yếu trong bối cảnh Việt Nam
ngày càng nâng cao vị thế của trường quốc tế, mang hình ảnh của Việt Nam
thân thiện, tự do, dân chủ nhân quyền đến khắp nơi trên thế giới, đặc biệt
thông qua kênh báo mạng điện tử. Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý
luận, những thực trạng và vấn đề thực tiễn ảnh hưởng đến hiệu quả của truyền
thông đối ngoại, đặc biệt liên quan đến quản lý thông điệp - là phần cốt lõi mà
bất cứ hoạt động truyền thơng nào cũng cần có, để phục vụ được đúng chủ
trương, mục đích đối ngoại, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả.
Thông qua luận văn, các học giả, nhà nghiên cứu cũng có thể tham khảo một
số số liệu đã phân tích, thống kế cũng như những lập luận để phục vụ nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý thông điệp truyền thơng đối ngoại - vẫn
cịn đang hạn chế về số lượng nghiên cứu.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn bước đầu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
thông điệp truyền thông đối ngoại về tôn giáo nói riêng, về quản lý thơng điệp
truyền thơng đối ngoại trên báo điện tử nói chung.
8
- Luận văn cung cấp căn cứ khoa học giúp các cơ quan quản lý báo chí
truyền thơng có thêm cơ sở lý luận trong việc quản lý thông điệp truyền thông
đối ngoại về tôn giáo.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đưa ra những phân tích cụ thể, thơng qua khảo sát hoạt động
thực tiễn của các báo mạng điện tử VnExpress.net, Vietnamnet.vn,
Dantri.com.vn qua sự kiện Đại lễ Phật đản Vesak, từ đó các tịa báo có thể
đúc rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả trong các sự kiện tới liên quan vấn đề
tôn giáo trong thời gian tới.
- Đối với những phóng viên, nhà báo, luận văn có thể giúp phần nào rõ
hơn cái nhìn về các thơng điệp trong chính tác phẩm của mình phù hợp với
thơng điệp chung đã được định hướng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.
9
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN
THÔNG ĐỐI NGOẠI VỀ PHẬT GIÁO TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
1.1. Truyền thông đối ngoại và thông điệp truyền thông đối ngoại
về Phật giáo
1.1.1. Truyền thông đối ngoại
“Đệ tứ quyền” – hay còn gọi là quyền lực thứ tư – là thuật ngữ khơng
chính thức để chỉ về vai trị và ảnh hưởng của truyền thơng đại chúng như
báo chí và phát thanh. Khái niệm này được đề cập đến xuất phát từ vai trị
quan trọng của thơng tin trong đời sống xã hội – bởi thông tin ảnh hưởng
trực tiếp đến từng cá nhân, đến đời sống xã hội và gắn liền với quá trình phát
triển của bất cứ cộng đồng nào. Xã hội càng phát triển thì u cầu thơng tin
càng cao: Thơng tin giúp con người định hướng hành động của bản thân
được chính xác, vì vậy cung cấp thơng tin chính là q trình ảnh hưởng trực
tiếp đến hành vi, nhận thức của mỗi con người. Trong thời đại ngày nay, với
khoa học công nghệ phát triển, nhu cầu thông tin con người ngày càng cao
thì nắm giữ thơng tin và phương thức truyền thông tin đều là mục tiêu của
nhiều quốc gia, tổ chức hướng đến để đạt được lợi ích của mình. Trong quan
hệ quốc tế hiện đại, khái niệm “quyền lực mềm” và “ngoại giao công chúng”
ngày càng trở nên phổ biến, là công cụ để các quốc gia triển khai, quản lý,
tác động nhằm ảnh hưởng đến thông tin, quan điểm, dư luận quốc tế của
người dân trong và ngoài nước, phục vụ những mục tiêu cụ thể. Ví dụ như
đất nước Hàn Quốc, thông qua phim ảnh đã quảng bá văn hóa ẩm thực, đời
sống của mình đến nhiều quốc gia trên thế giới, từ đó tạo thiện cảm của nhân
dân của nhiều quốc gia, gây tác động ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị nhất
định mà một trong những biểu lộ cụ thể có thể thấy chính là tăng trưởng về
du lịch nước ngoài đến Hàn Quốc.
10
* Truyền thơng chính là phương thức để con người “sử dụng” và “tiếp
nhận” thơng tin. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về truyền thơng,
trong đó Frank Dance đã nêu trong cơng trình nghiên cứu của mình “Khái
niệm cơ bản về truyền thơng” có đến 15 định nghĩa về truyền thông dưới
những phương diện khác nhau như “góc độ kí hiệu lời, sự hiểu biết con người,
góc độ tương tác, q trình truyền tải, góc độ chuyển giao, góc độ kết nốighép nối, góc độ tính cơng cộng, kênh phương tiện lộ trình, góc phản ứng,
khuyến khích, chủ định thời gian, quyền lực”.
Dưới góc độ nghiên cứu báo chí, theo tác giả Nguyễn Văn Dững trong
cuốn Cơ sở lý luận báo chí thì có thể hiểu truyền thơng là: (i) Q trình truyền
thơng tin có nghĩa giữa các cá nhân với nhau; q trình trao đổi thơng điệp giữa
các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt sự hiểu biết lẫn
nhau. (ii) Là quá trình trong đó một cá nhân (người truyền tin) truyền những
thơng điệp với tư cách là những tác nhân kích thích (thường là những ký hiệu
ngơn ngữ) để sửa đổi hành vi của những cá nhân khác (người nhận tin).
Truyền thơng có đặc tính: (1) xảy ra khi thơng tin được truyền từ nơi
này đến nơi khác, khi người A truyền thông điệp B qua kênh C đến người D
với hiệu quả E; (2) không đơn thuần là sự chuyển tải các thơng điệp bằng
ngơn ngữ xác định và có ý định trước mà nó bao gồm tất cả các q trình
trong đó con người gây ảnh hưởng, tác động đến người khác. Như vậy, truyền
thơng là q trình (là tập hợp hành vi, trong khoảng thời gian nhất định) trao
đổi thông điệp giữa các cá nhân hoặc các tập thể trong xã hội nhằm đạt được
sự hiểu biết lẫn nhau để nâng cao trình độ, nhận thức, thái độ, qua đó điều
chỉnh hành vi trong thực tiễn. Đây cũng chính là khái niệm truyền thơng tác
giả muốn đề cập xuyên suốt luận văn. [17, tr. 32 – 38]
1.1.2. Truyền thơng đối ngoại
Truyền thơng đối ngoại có nội hàm tương tự thơng tin đối ngoại, “là
thơng tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa dân
11
tộc Việt Nam; thông tin về chủ trương, đường lối của pháp luật, chính sách của
Nhà nước Việt Nam ra thế giới và thông tin về thế giới vào Việt Nam" [57, tr. 2].
Nhà nước quản lý hoạt động truyền thơng đối ngoại qua việc bảo trợ
những chương trình nhất định (chủ yếu là thơng qua báo chí, phim ảnh, ấn
phẩm, giao lưu văn hóa, phát thanh, truyền hình và đặc biệt là thông qua
mạng Internet) nhằm thông tin và tác động lên quan điểm của các nước, người
Việt Nam và người nước ngoài (bao gồm cả hiện đang ở trong nước và ở
nước ngồi), hiểu và có thiện cảm, ủng hộ đường lối chính sách, thành tựu đổi
mới của nước ta. Phương châm hoạt động được quy định tại Thơng báo số
188/TB-TW ngày 29/12/1998 của Thường vụ Bộ Chính trị, cụ thể: (i) Tất cả
các Bộ, ngành, các địa phương, các cấp đều có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác truyền thông đối ngoại trong phạm vi quản lý của mình;
(ii) Cơng tác truyền thơng đối ngoại cần được triển khai toàn diện, rộng khắp,
song có trọng tâm, trọng điểm, trước hết là đối với các nước láng giềng và
trong khu vực, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi; ưu tiên cung cấp
thơng tin đúng định hướng cho người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống,
làm việc, du lịch, học tập và các nhà Việt Nam học trên thế giới, cũng như
chính trị và kinh tế, thơng tin văn hóa đối ngoại giới thiệu đất nước, con
người, lịch sử và nền văn hóa lâu đời, phong phú, da dạng, đậm đà bản sắc
dân tộc của Việt Nam, giúp thế giới hiểu về đất nước, con người Việt Nam,
thúc đẩy sự hiểu biết giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Qua đó, thơng
tin văn hóa đối ngoại góp phần quan trọng trong cơng cuộc xây dựng và đổi
mới đất nước trong tiến trình hội nhập thế giới hiện nay. [58, tr. 5-6]
Đối tượng tiếp nhận là những cộng đồng người, xã hội, tập thể cá nhân
chịu sự tác động của hoạt động truyền thông đối ngoại ảnh hưởng đến nhận
thức, ý thức, hành vi, niềm tin, thái độ và hành động. Có thể chia thành 4
nhóm đối tượng chính như sau:
12
(1) Đối với người nước ngoài đang ở nước ngoài: đây là nhóm đối
tượng có đặc trưng rất đa dạng, nhiều đặc điểm khác biệt; là một trong những
đối tượng quan trọng hướng đến nhằm “đảm bảo sức mạnh mềm, tạo thiện
cảm cũng như sự ủng hộ để phục vụ xây dựng và phát triển đất nước”. Trên
thực tế, các quốc gia tạo ảnh hưởng truyền thơng đến nhóm này chủ yếu qua
các ấn phẩm, phim ảnh, chương trình giao lưu, du học… Tuy nhiên với tiềm
năng truyền thông hiện tại của nước ta, nhóm đối tượng này vẫn ít có khả
năng được tiếp cận thơng tin chính thống về Việt Nam.
(2) Đối với nhóm đối tượng là người nước ngồi đang ở Việt Nam.
Nhóm đối tượng này có cuộc sống trực tiếp, học tập, lao động, du lịch… nên
tiếp xúc hàng ngày với tình hình thực tiễn và thơng tin báo chí, truyền thơng
của Việt Nam. Vì vậy, họ chủ động tiếp cận thơng tin có chọn lọc, cập nhật
thơng tin và tự mình đánh giá, nhận định các thông tin bên cạnh những kênh
thông tin Nhà nước cung cấp cho họ.
(3) Nhóm đối tượng là người Việt Nam ở nước ngồi. Hiện nay Việt Nam
có khoảng hơn 4,5 triệu người sinh sống, làm việc và học tập trên các quốc gia,
vùng lãnh thổ - đặc biệt tại Séc, người Việt Nam được công nhận là một dân tộc
thiểu số tại đây. Thành phần người Việt Nam ở nước ngoài tương đối phức tạp,
do đến đa dạng quốc gia trên thế giới, đồng thời do nguyên nhân và quá trình họ
ra nước ngồi (trước hoặc sau năm 1975 – đặc biệt tại Mỹ, Pháp). Đây là nguồn
lực giúp nước ta quảng bá hình ảnh ra nước ngồi, thậm chí tại một số quốc gia,
cộng đồng người Việt có ảnh hưởng nhất định đến q trình hoạch định chính
sách của một đất nước, từ đó tạo ra những thuận lợi cho việc phát triển của Việt
Nam. Vì vậy, cần giúp bản thân họ hiểu hơn về quá trình đổi mới, phát triển của
đất nước, truyền thống văn hóa, lịch sử, con người, chủ trương chính sách phát
triển của Đảng và Nhà nước… từ đó giúp bản thân họ thêm yêu đất nước, chủ
động với quan hệ đất nước sở tại, tuyên truyền hình ảnh, trở thành lực lượng
đảm nhiệm truyền thơng đối ngoại trực tiếp ở nước ngồi.
13
(4) Nhóm đối tượng là nhân dân trong nước, bởi lẽ đây chính là lực
lượng thực hiện cơng tác truyền thông đối ngoại; họ cần được tiếp cận thông
tin nhanh chóng, chính xác, rõ ràng và nắm bắt rõ được tình hình thế giới theo
quan điểm, lập trường chính thống của Việt Nam. Thái độ, quan điểm của
nhóm đối tượng sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến hình ảnh của Việt Nam trong
mắt bạn bè quốc tế, đặc biệt trong những lĩnh vực nhạy cảm, luôn thu hút sự
chú ý của các thế lực thù địch lợi dụng để tuyên truyền, xun tạc nhặm kích
động, chống phá Việt Nam, bơi xấu hình ảnh Việt Nam trên thế giới. Thơng
điệp truyền thơng đi đến nhóm đối tượng này cần phải được quản lý chặt chẽ,
đảm bảo người dân hiểu đúng chính sách của đất nước.
Trong cuốn "Thông tin đối ngoại - một số vấn đề lý luận và thực tiễn",
PGS, TS. Phạm Minh Sơn khẳng định đây là “một bộ phận quan trọng trong
công tác tư tưởng và đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân nhằm làm
cho thế giới hiểu rõ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, những thành
tựu trong công cuộc đổi mới của Việt Nam; đấu tranh chống lại những luận
điệu xuyên tạc, chống phá Việt Nam; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác
giúp đỡ của bạn bè quốc tế, sự đồng thuận và đóng góp của đồng bào ta ở
nước ngồi đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [53, tr. 16,17].
Những nội dung chủ yếu để tăng cường hoạt động truyền thơng đối
ngoại bao gồm: (i) Đường lối, chính sách và thành tựu đổi mới toàn diện của
nước ta, những chủ trương quan trọng của ta nhằm giải quyết một số vấn để
lớn hoặc đáng chú ý về kinh tế, chính trị, xã hội... Kịp thời phê phán, bác bỏ
những thơng tin xun tạc, sai lệch về tình hình Việt Nam, nhất là về tình
hình dân chủ, nhân quyền, ngăn chặn việc truyền bá vào nước ta những quan
điểm, tư tưởng, lối sống, văn hóa phản động, đổi trụy, kích động bạo lực; (ii)
Chính sách đối ngoại, kể cả chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta, những khả năng to lớn của Việt Nam trong quan hệ hợp tác với các
14
nước; (iii) Đất nước, con người, lịch sử và nền văn hóa lâu đời, hết sức phong
phú của các dân tộc anh em trong cộng đồng người Việt Nam [6, tr. 2].
1.1.3. Thông điệp truyền thông đối ngoại về Phật giáo
Trong cuốn sách Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, tác giả
Nguyễn Văn Dững và Đỗ Thị Thu Hằng định nghĩa “Thơng điệp chính là
những tâm tư, tình cảm, mong muốn, địi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm
sống, tri thức khoa học – kỹ thuật… được mã hóa theo một hệ thống ký một hệ
thống ký hiệu hàm chứa nội dung thông tin cụ thể. Hệ thống ký hiệu này là
quy ước giữa đầu phát và đầu nhận, nói cách khác, hệ thống ký hiệu ấy phải
được giải mã bởi đầu nhận. Hệ thống ký hiệu ấy có thể là lời nói (tiếng động
và âm nhạc), chữ viết, đường nét, màu sắc, cử chỉ, thái độ...” [14, tr. 209].
Như vậy, trong phạm vi luận văn này, thơng điệp truyền thơng là tất cả
những gì xuất hiện trên phương tiện truyền thông, từ các bài báo, tin tức hay
hình ảnh trên báo in cho tới âm thanh và hình ảnh, clip được phát sóng trên
phát thanh, truyền hình hay báo mạng điện tử) mà người phát (cơ quan báo
chí, truyền thơng) muốn truyền tải đến người nhận (nhóm đối tượng hồn cảnh
cụ thể) thơng qua tín hiệu ngơn ngữ và tín hiệu phi ngơn ngữ (tác phẩm báo
chí) nhằm hướng tới mục tiêu thành cơng của chiến dịch truyền thơng. Tuy
nhiên, q trình truyền thơng khơng bao giờ đảm bảo thơng điệp được truyền đi
trọn vẹn, chính xác như nguồn mà phụ thuộc việc thông điệp phải được diễn tả
bằng ngôn ngữ (và phi ngôn ngữ) đồng nhất mà người cung cấp và người tiếp
nhận đều có thể hiểu giống nhau. Trong truyền thơng, tùy vào hồn cảnh và đối
tượng tiếp nhận mà ngơn ngữ và hình thức tương ứng, có thể là ngơn ngữ
chun ngành, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật hoặc đời sống thường nhật; hình
thức có thể là trang phục, bối cảnh phù hợp; nhưng tiên quyết để có hiệu quả
thì ngơn ngữ được sử dụng phải trong sáng, rõ ràng, không đa nghĩa và phù
hợp với trình độ, văn hóa cũng như sở thích của người tiếp nhận.
15
Thông điệp truyền thông đối ngoại về Phật giáo là thông tin về nội
dung liên quan đến Phật giáo (tất cả những gì xuất hiện trên phương tiện truyền
thơng, từ các bài báo, tin tức hay hình ảnh trên báo in cho tới âm thanh và hình
ảnh, clip được phát sóng trên phát thanh, truyền hình hay báo mạng điện tử) mà
chủ thể truyền thông (các bộ, ban ngành, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ, trách
nhiệm liên quan Phật giáo) muốn truyền tải đến đối tượng truyền thông (người
Việt Nam, người nước ngoài đang ở trong nước và ở nước ngồi) thơng qua q
trình truyền đạt tín hiệu ngơn ngữ và tín hiệu phi ngơn ngữ bằng các kênh truyền
thông (phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội…) nhằm hướng tới mục
tiêu thành công của chiến dịch truyền thông. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài về Đại lễ Phật đản Vesak 2019, tác giả tập trung khảo sát tơn giáo cụ thể là
Phật giáo, vì vậy có thể hiểu cụ thể hơn là việc truyền tải các thông tin về Phật
giáo từ người gửi (Ban Tôn giáo, các cơ quan Phật giáo, cơ quan Đảng và Nhà
nước, cơ quan báo chí..) tới các cộng đồng (người nhận) thơng qua cả hai loại
hình tín hiệu: ngơn ngữ (lời nói, chữ viết...) và phi ngơn ngữ.
1.1.4. u cầu đối với thông điệp truyền thông đối ngoại về Phật giáo
trên báo mạng điện tử
Đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thấm nhuần
theo Tư tưởng của Hồ Chủ tịch về tự do tôn giáo. Điều này đã được Người
khẳng định ngay từ phiên họp đầu tiên của Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa vào ngày 03/9/1945: “Tơi đề nghị Chính phủ ta tun bố tín
ngưỡng tự do, Lương – Giáo đoàn kết”. Bên cạnh việc thực hiện đúng theo lời
Người dạy, chúng ta còn cần phải tuyên truyền để mỗi người dân trong nước
và người dân quốc tế hiểu được chủ trương, chính sách của ta, tránh những
thơng tin xun tạc. Đó là phần trách nhiệm khơng nhỏ của báo chí nói chung
và báo mạng điện tử nói riêng; cụ thể là trong q trình quản lý thơng điệp
truyền thơng đối ngoại về tơn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng.
16
Nhà nước quản lý tơn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng thơng qua hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, các bộ luật, thông tư, hướng dẫn… trong đó,
báo chí truyền thơng chịu sự quản lý bởi cao nhất từ Luật Tơn giáo và Luật Báo
chí. Pháp lệnh số 21/2004/PLUBTVQH11 ngày 18/6/2004 có hiệu lực ngày
15/11/2004 là văn bản quy định về tín ngưỡng, tơn giáo có quy định hoạt động
Báo chí đối với Tơn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng. Tiếp đến là Nghị định
92/2012/NĐ-CP tháng 11/2012 quy định về biện pháp thi hành Pháp lệnh tín
ngưỡng, tơn giáo phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của Đất nước, quy
định cụ thể những hoạt động người theo tôn giáo và không theo tôn giáo cần
thực hiện. Gần đây nhất là Luật Báo chí sửa đổi 2016, có hiệu lực từ ngày
01/01/2017 quy định “Nghiêm cấm các hành vi đăng, phát thông tin có nội
dung” “Gây chia rẽ người theo tơn giáo với người không theo tôn giáo, giữa
người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tơn giáo với chính quyền
nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín
ngưỡng, tơn giáo". Có thể thấy, các quy định của pháp luật không ràng buộc, hạn
chế quyền lợi của tôn giáo, mà nhằm đảm bảo mọi người dân có quyền được tiếp
cận tôn giáo một cách phù hợp, đảm bảo quyền lợi của bản thân cũng như xã
hội, phát huy được truyền thống và ý chí thống nhất, niềm tin kiên định. Thông
qua quản lý truyền thông về tôn giáo, người dân có thể hiểu một cách đúng đắn
về tơn giáo, có những thơng tin tích cực để phục vụ cho đời sống tinh thần của
mình, sống cuộc sống đạo đức, có những hành động việc làm cụ thể như coi
trọng chữ hiếu, văn hóa, tơn sư trọng đạo, nhường nhịn lẫn nhau…
Vì vậy, để đảm bảo thơng điệp truyền thơng về tôn giáo đạt được hiệu
quả, hoạt động đúng trong khuôn khổ pháp luật, cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
(1) Thứ nhất, về nội dung. Nội dung thông điệp phải tùy vào đối tượng
tiếp nhận, đáp ứng đủ 4 nhóm đối tượng đã nêu ở mục 1.1.1 và hướng vào các
chủ đề chính sau đây:
17
Một là, tuyên truyền, làm rõ các lý nghĩa sâu xa của đạo Phật, các triết
lý sâu sắc, nhân văn, tích cực trong hệ thống giáo lý của đạo Phật. Với kho
tàng triết lý đồ sộ của Phật giáo, bao hàm nhiều học thuyết trên thế giới, lại có
lịch sử lâu đời gắn liền với văn hóa Việt Nam, triết lý của đạo Phật giúp cho
người dân có góc nhìn sâu sắc hơn về cuộc sống, xây dựng nền đạo đức và tư
tưởng vững vàng, phù hợp với truyền thống đất nước, sống tâm đức, thiện
lành. Từ việc thấu hiểu rõ căn nguyên, ngọn nguồn của đạo Phật mới giúp cho
người dân tránh được những mê tín, dị đoan, chạy theo phong trào a dua, bị
các thế lực thù địch, phần tử cơ hội lợi dụng đức tin để kích động, xúi giục
gây tổn hại đến lợi ích của cá nhân và xã hội. Hiểu biết cũng giúp chính giáo
dân, người dân khơng lạm dụng tơn giáo mà có hành vi sai lệch.
Hai là, khơi dậy niềm tin của quần chúng, nhân dân về những giá trị
truyền thống trong đời sống văn hóa dân tộc, khẳng định nền văn hóa truyền
thống ta gắn liền với đạo Phật là nền văn hóa cổ truyền đáng được gìn giữ,
bảo tồn và đậm chất nhân văn, cần kế tục phát huy – là những chân lý dù ngàn
năm trôi qua, vẫn đúng và phù hợp với xã hội ngày nay, hướng con người ta
đến với chân, thiện, mỹ. Đồng thời, nền văn hóa ấy lại không hề bảo thủ, luôn
sẵn sàng tiếp nhận, hấp thụ các nền văn hóa tân tiến như Tây phương mà giữ
được lại bản chất riêng, tạo nên những giá trị lợi ích cho quốc gia, dân tộc.
Báo chí cần thể hiện được vai trò truyền bá những giá trị tốt đẹp của đạo Phật,
cải thiện những đánh giá tiêu cực, kiên quyết đấu tranh chống lại những phần
tử cơ hội, lợi dụng phật giáo vì lợi ích cá nhân, xóa bỏ sự thiếu hiểu biết của
một bộ phận người dân dẫn đến mê tín, làm cho những người dân khác có cái
nhìn sai lệch về đạo Phật.
Ba là, tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng trong
việc ủng hộ, tạo điều kiện cho các hoạt động tự do tơn giáo, tự do Phật giáo.
Ở đây có thể hiểu hoạt động tổ chức bao gồm cả công tác quản lý của các cơ
18
quan Đảng, Nhà nước có trách nhiệm liên quan và hoạt động của các tổ chức
Phật giáo. Đảng và Nhà nước luôn tôn trọng quyền tự do tôn giáo của giáo
dân, không phân biệt giữa các tôn giáo, người theo tơn giáo và người khơng
theo tơn giáo. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính quyền chú trọng
xây dựng các chính sách, quy định, luật pháp cụ thể để đảm bảo quyền lợi
chính đáng và chống các hoạt động lợi dụng vấn đề tôn giáo. Đối với Phật
giáo, Ban Tun giáo trung ương, Ban Tơn giáo chính phủ luôn phối hợp chặt
chẽ với Giáo hội Phật giáo Việt Nam cung cấp các thơng tin nhanh chóng,
chính xác về tình hình tơn giáo (Phật giáo) trong nước và thế giới.
Bốn là, do thông điệp truyền thông về phật giáo có những nội dung
triết lý thâm sâu, khơng phải đối tượng truyền thơng nào cũng có thể nắm
được lượng kiến thức đồ sộ như vậy nên cần phải có sự ngắn gọn xúc tích,
đưa các triết lý dưới dạng câu truyện thực tế, hoặc phương thức tương tự tranh
nhân quả của đạo phật… nhằm giúp độc giả dễ hiểu hơn. Các ngôn ngữ, thuật
ngữ sử dụng phải phù hợp với đại chúng.
Do đặc điểm báo mạng điện tử, có thể hiểu “đối ngoại” trên 2 cấp độ:
phạm vi đối ngoại trong nước và phạm vi đối ngoại nước ngoài (xuyên biên
giới) - để lựa chọn nội dung, mục đích truyền tải phù hợp. Cùng là giới thiệu về
Phật giáo, nhưng đối với nhóm người đã và đang sống ở Việt Nam thì Phật
giáo có gắn liền với truyền thống văn hóa của nước ta, nên mỗi người dân đều
có sự hiểu biết sơ bộ nhất định, có tập tục thờ cúng tổ tiên gần tương đồng với
Phật giáo, thì bản thân họ sẽ cần có được những thơng tin giải thích sâu hơn,
định hướng rõ ràng, cụ thể để nâng cao nhận thức của mình. Từ đó, bản thân họ
cũng trở thành đối tượng thuyết phục, lôi kéo truyền thông, thực hiện vai trò
biện chứng của họ trong hoạt động tun truyền. Nhưng đối với nhóm người có
ít sự hiểu biết về Phật giáo, cũng như khơng có cơ hội tiếp xúc với mơi trường
văn hóa của Việt Nam, thì cần phải truyền đạt cho họ tính ưu việt của Phật