Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

tieu luan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.71 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------******-----------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Đề tài:
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI
VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG
SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở NƯỚC TA

Họ và tên: Phạm Minh Quang
Mã sinh viên: 1611110487
Lớp: Anh 09 – Kinh tế đối ngoại – K55
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Huy Quang

Hà Nội, Tháng 11 Năm 2016


MỤC LỤC
A. Mở đầu
B. Nội dung
I.
Lý luận về con người
1. Các quan niệm khác nhau về con người…………………….2
2. Quan điểm triết học Mác- Lênin về con người……………...3
II. Nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
1. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa…………………………………………………………...6
2. Mục tiêu con người trong Cơng nghiệp hóa- Hiện đại


hóa…………………………………………………………...8
3. Thực trạng và giải pháp cho vấn đề nguồn lực cho con người
ở nước ta hiện nay ………………………………………….9
III. Ý kiến cá nhân…………………………………………….......12
Tài liệu tham khảo…………………………………………….14



LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề con người luôn là một trong những vấn đề cơ bản và lâu đời nhất của xã
hội. Phát triển con người, vì thế, là vấn đề cao cả nhất của toàn nhân loại. Trải qua
lịch sử dài của xã hội lồi người, khơng ít lần vấn đề này được đề cập. Về mặt thời
gian, vấn đề này khơng phải là q mới mẻ. Tuy nhiên, nhìn nhận vấn đề dựa trên
mâu thuẫn cốt lõi, ta thấy rằng đây vẫn là một chủ đề rất đáng quan tâm, giải quyết
được nó sẽ là tìm được phương hướng phát triển chung nhất của xã hội.
Vì thế, em xin chọn đề tài cho tiểu luận là: “ Quan điểm của triết học Mác - Lênin
về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”.
Sau bài tiểu luận này, điều em mong muốn được hiểu thêm đó là về con người, về
bản chất, cách tìm hiểu con người theo quan điểm của triết học, cùng với đó và vấn
đề cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, và cách xây dựng nguồn lực con người, nguồn
lao động có chất lượng. Suy cho cùng, vốn nhân lực ( trình độ kĩ năng nhân lực ) là
một trong bốn trụ cột quan trọng nhất của tang trưởng kinh tế.
Để giải quyết đề tài này, em sẽ đi từ việc làm rõ cơ sở lý luận, nghiên cứu thực tế
và cuối cùng là kết luận, đưa ra giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp tổng kết thực tế và đúc rút kinh nghiệm.
Do đây là bài tiểu luận đầu tiên, việc có sai sót là khơng thể tránh khỏi. Em rất
mong nhận được nhận xét và những đóng góp của thầy nhằm hồn thiện hơn cho
suy nghĩ của em.

Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của thầy trong thời gian qua.

1


NỘI DUNG
I.

Lý luận về con người
1. Các quan niệm khác nhau về con người

Những vấn đề triết học về con người là một nội dung lớn trong lịch sử triết học
nhân loại. Đó là những vấn đề: Con người là gì? Bản tính, bản chất con người?
Mối quan hệ giữa con người và thế giới? Con người có thể làm gì để giải phóng
mình, đạt tới tự do?.... Đây cũng chính là nội dung cơ bản của nhân sinh quan –
một nội dung cấu thành thế giới quan triết học.
Trước hết, ta xét Triết học cổ Trung Hoa – “người hàng xóm” lâu đời của chúng ta.
Vấn đề con người xuyên suốt lịch sử luôn là vấn đề mấu chốt. Các nhà tư tưởng
của Nho gia và Pháp gia đã tiếp cận từ giác độ hoạt động thực tiễn chính trị, đạo
đức của xã hội và đi đến kết luận bản tính người là Thiện (Nho gia) và bản tính
người là Bất Thiện (Pháp gia). Các nhà tư tưởng của Đạo gia, ngay từ Lão tử thời
Xuân Thu, lại tiếp cận giải quyết vấn đề bản tính người từ giác độ khác và đi tới
kết luận bản tính Tự Nhiên của con người.
Các nhà tư tư tưởng của các trường phái triết học Ấn Độ mà tiêu biểu là trường
phái Đạo Phật lại tiếp cận từ giác độ khác, giác độ suy tư về con người và đời
người ở tầm chiều sâu triết lý siêu hình (Siêu hình học) đối với những vấn đề nhân
sinh quan. Kết lụân về bản tính Vơ ngã, Vơ thường và tính hướng thiện của con
người trên con đường truy tìm sự Giác Ngộ là một trong những kết luận độc đáo
của triết học Đạo Phật.
Trong suốt chiều dài lịch sử triết học phương Tây từ Cổ đại Hy Lạp trải qua giai

đoạn Trung cổ, Phục hưng và Cận đại đến nay, những vấn đề triết học về con
người vẫn là một đề tài tranh luận chưa chấm dứt. Quan niệm con người trong triết
2


học Phương Tây thường tập trung mọi cố gắng nghiên cứu con người một cách khá
toàn diện và đặc biệt đề cao con người, coi đó là thước đo của vạn vật. Quan niệm
này thường mang tính duy vật chủ quan hoặc vừa duy tâm, vừa duy vật. Trong nền
triết học phương Tây hiện đại, nhiều trào lưu triết học vẫn coi những vấn đề triết
học về con người là vấn đề trung tâm của những suy tư triết học mà tiêu biểu là
chủ nghĩa hiện sinh.
Nhìn chung, các quan điểm triết học trước Mác và ngồi Mác cịn có một hạn chế
cơ bản là phiến diện trong phương pháp tiếp cận lý giải các vấn đề triết học về con
người, cũng do vậy trong thực tế lịch sử đã tồn tại lâu dài quan niệm trừu tượng về
bản chất con người và những quan niệm phi thực tiễn trong lý giải nhân sinh, xã
hội cũng như những phương pháp hiện thực nhằm giải phóng con người. Những
hạn chế đó đã được khắc phục và vượt qua bởi quan niệm duy vật biện chứng của
triết học Mác-Lênin về con người.

2. Quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin về con
người.
Tiếp thu những quan điểm đúng đắn từ quá khứ, cùng với đó là cải biến, hồn thiện
và sửa đổi, triết học Mác – Lenin đã đưa ra hệ thống quan điểm mới về bản chất
con người.
Con người là thực thể sinh vật – xã hội:
Triết học Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm phát triển lâu dài của giới
tự nhiên, vừa là sản phẩm hoạt động của chính bản thân con người. Con người
là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội .
Con người hòa hợp với giới tự nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, là kết
quả phát triển lâu dài của thế giới vật chất. Con người tự nhiên là con người

mang tất cả bản tính sinh học, tính lồi. Yếu tố sinh học trong con người là điều
3


kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Vì vậy, giới tự nhiên là “thân
thể vơ cơ của con người”. Con người là một bộ phận của tự nhiên.
Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội. Tính xã hội của con
người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Thông qua hoạt động lao
động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời
sống của mình; hình thành và phát triển ngơn ngữ tư duy; xác lập quan hệ xã
hội. Bởi vậy, lao động vừa là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của
con người, vừa hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng.
Con người là chủ thể của lịch sử:
Không có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người.
Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu
sinh.
Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự
nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch
sử xã hội. Thế giới lồi vật dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con
người thì trái lại, thơng qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú
thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình.
Trong q trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con
người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính
bản thân con người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại
của con người, vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.
Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động
vật chất và tinh thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với
mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra. Khơng có hoạt động của con người thì

4



cũng không tồn tại quy luật xã hội, và do đó, khơng có sự tồn tại của tồn bộ
lịch sử xã hội loài người.
Con người để phát triển theo định hướng tích cực, trước hết cần phải tác động
đến các yếu tố bên ngoài. Yếu tố bên ngoài sẽ giúp cải biến tích cực chính bản
thân con người. Yếu tố đó hay hồn cảnh bên ngồi, tự nhiên và xã hội, khi
được phát triển mang tính người nhiều hơn, tác động đến con người, đạt tới các
giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Con người sau
đó cũng sẽ có những tác động tích cực ngược lại hồn cảnh : hoạt động thực
tiễn, quan hệ ứng xử, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ, năng lực tư duy,...
Quan niệm về sự giải phóng con người
Ta thấy rằng con người là tổng hịa của các mối quan hệ xã hội. Triết học Mác
dựa trên điều này để xây dựng học thuyết chủ nghĩa. Đó là tư tưởng: “vì con
người và giải phóng nhân loại” và” xã hội khơng thể nào giải phóng cho mình
nếu khơng giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”
Lênin về xã hội cộng sản chủ nghĩa. Một trong những đặc trưng cơ bản nhất của
chế độ xã hội mới mà giai cấp vơ sản có sứ mệnh xây dựng thành cơng là giải
phóng con người và nhân loại. Mục tiêu cao nhất đó là phát triển con người
tồn diện, “ tạo nên những con người mới – có khả năng sử dụng một cách toàn
diện năng lực phát triển tồn diện của mình”.
Chỉ bằng cách giải phóng con người, chúng ta mới khắc phục được tính phân
đơi, độc lập giữa nhà nước chính trị và xã hội cơng nhân, giữa con người với tư
cách thực thể loài người với con người với tư cách cá nhân ích kỷ. Sự giải
phóng con người là con đường, phương thức thực hiện đúng đắn bản chất lồi
của con người. Nhờ giải phóng ấy, con người sẽ nhận thức được vầ tổ chức hoạt

5



động của mình với tư cách hoạt động xã hội. Đó là sự đấu tranh nhằm mục đích
xóa bỏ sự tha hóa của con người.

II. Nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
1. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa :
Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Theo nghĩa chung, khái qt nhất, cơng nghiệp hố là q trình biến một nước
có nền kinh tế lạc hậu thành một nước có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển.
Đảng ta nêu ra quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta
hiện nay phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hố và hiện đại hố
trong q trình phát triển. Q trình ấy khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng
nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng nghành, từng lĩnh
vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Quá trình ấy khơng chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hố, tự động hố, tin
học hố mà cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ

6


hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính
quyết định.


Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mỗi phương thức sản xuất của xã hội chỉ có thể được xác lập một cách vững
chắc trên một cơ sở vật chất - kỹ thuật thích ứng nhất định và chính cơ sở vật
chất - kỹ thuật này là một trong những nhân tố quan trọng nhất để xác định
phương thức sản xuất đó thuộc loại hình xã hội - lịch sử nào và thuộc thời đại
kinh tế nào. Cơng nghiệp hố là quá trình tạo dựng nên cơ sở vật chất - kỹ thuật
đó.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, một mặt là sự kế thừa những thành quả
đạt được trong xã hội Tư bản, mặt khác nó được phát triển và hoàn thiện trên cơ
sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và theo u
cầu của chế độ xã hội mới. Đó chính là một nền cơng nghiệp có cơng nghệ tiên
tiến. Cơng nghiệp hoá là một tất yếu khách quan mang lại thành tựu đó cho nền
sản xuất xã hội.
Các nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa bước vào thời kỳ quá độ
xây dựng CNXH, tiến hành thực hiện q trình tái cơng nghiệp hố nhằm điều
chỉnh, bổ xung và hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật và công nghệ hiện đại
theo yêu cầu của chế độ xã hội mới.
Các nước có nền kinh tế chưa phát triển cao, nhất là các nước nông nghiệp lạc
hậu thì tiến lên CNXH, tiến hành cơng nghiệp hố Xã hội chủ nghĩa để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là một tất yếu khách quan. Không tiến
hành cơng nghiệp hố thì khơng thể xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật,
không thể thực hiện phân cơng lao động xã hội, khơng có Chủ nghĩa Xã hội.
7


2. Mục tiêu con người trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mục tiêu cơ bản của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một
nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,

mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể.
Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền
tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
CNH HĐH khơng chỉ là một tiến trình đổi mới, hơn thế nó cịn là một cuộc cách
mạng vì con người và do con người. Khi ta nói những lợi ích và ưu việt của chủ
nghĩa xã hội mang đến cho nước ta thì những điều đó khơng phải do ai đưa đến mà
đó là kết quả của những nỗ lực vượt bậc và bền bỉ của nhân dân ta. Điều đó là
khơng thể phủ nhận, Đảng ta đã nhiều lần khẳng định rằng :” con người là vốn quy
nhất, chăm lo cho hạn phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta”
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói :” Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người” . Qua đó ta có thể thấy được đường lối đúng đắn của Đảng ta khi đặt
mục tiêu lâu dài vào con người. trong thực tế trong suốt những năm lãnh đạo cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác Đảng ta đã cố gắng làm
8


nhiêu việc theo hướng đó. Với tư cách là Đảng cầm quyền, ngay từ đầu những
chính sách, đường lối của Đảng đều quán triệt việc chăm sóc và phát huy nhân tố
con người. Việc đẩy mạnh công cuộc CNH HĐH đất nước đòi hỏi chúng ra phải
nhận thức một cách đầy đủ những giá trị và những ý nghĩa quyết định của nhân tố
con người. Nền cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu phát triển con người
tồn diện, ta không chỉ hiểu con người ở đây với tư cách là người lao động sản
xuất mà là còn là một công dân trong xã hội, một cá nhân trong gia đình tập thể.

3. Thực trạng và giải pháp cho vấn đề nguồn lực cho con

người ở nước ta hiện nay
Thực trạng nguồn lực con người
Hiện nay đất nước ta đang ở thời kì “vàng” của sự phát triển dân số. Lượng
người trong độ tuổi lao động đang ở mức cao. Tuy nhiên, mức phát triển kinh tế
xã hội lại chưa đúng tầm với dân số vàng, dẫn đến chất lượng lao động chưa
cao, và vấn đề giải quyết việc làm trở nên cấp thiết. Thực tế, mâu thuẫn cung
cầu về số lượng nhân lực rất lớn, gây sức ép nặng nề về vấn đề lao động việc
làm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư, gây xáo
trộn về xã hội, môi trường.
Chất lượng nguồn nhân lực, tuy rằng đã có nâng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng
được với nhu cầu và tiến trình phát triển của xã hội. Hơn nữa, việc phân bố
chưa được hợp lý dẫn đến hiệu suất lao động chung, kéo theo chất lượng lao
động tăng chậm.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực nước ta cũng có những điểm mạnh nhất định. Tỉ lệ
biết chữ của con người ta lớn, cộng thêm với bản tính cần cù, chăm chỉ, ham
học hỏi, khéo léo. Những điểm này riêng cũng đã khiến nguồn lao động nước ta
hấp dẫn. Cịn những khía cạnh khác như: tri thức, nghiệp vụ kinh doanh, tiếp

9


thị, quản lý...càng được nâng cao nhanh chóng sẽ càng có lợi cho nước ta trong
hội nhập, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.

Đề xuất một số giải pháp
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bước đột phá chiến lược,
yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, tạo lợi thế cạnh tranh, bảo đảm đưa
nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả.
Điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phù hợp với chiến lược

phát triển quốc gia; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo
hướng giảm dần lao động khơng có bằng chun mơn kỹ thuật tham gia hoạt động
trong nền kinh tế, từ đó điều chỉnh chiến lược đào tạo nghề, cơ cấu lại hệ thống
giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề dài hạn có sự phân tầng chất lượng,
ưu tiên đào tạo những nghề mũi nhọn đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh
sau trung học. Trên cơ sở đó, các địa phương và các ngành đề xuất nhu cầu và yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực. Đây là giải pháp mang tính đột phá, vì nó có tác động
mạnh mẽ đến tồn bộ hệ thống giáo dục và đào tạo.
Đổi mới chính sách đầu tư cho công tác dạy nghề theo hướng giảm dần bao cấp; có
cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, xã hội đầu tư vào đào tạo nghề. Trước mắt, có
chính sách hỗ trợ công tác giáo dục nghề nghiệp theo hướng khuyến khích người
học, người dạy và người sử dụng lao động cơng nhân có tay nghề. Đổi mới chính
sách tiền lương, chế độ bảo hiểm theo hướng nâng cao cho các ngành lao động
nặng nhọc, những cơng nhân có tay nghề cao, từ đó thu hút phần lớn lao động đi
10


học nghề và tạo động lực để lao động tích cực học tập nâng cao tay nghề, tạo động
lực cho người lao động phấn đấu, học tập suốt đời.
Thống nhất hệ thống các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, khắc
phục tình trạng phân tán như hiện nay. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, giảm dần số lượng cán bộ hành chính gián tiếp. Sớm ban
hành khung trình độ quốc gia phù hợp với khung trình độ châu Âu và khu vực
ASEAN. Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng cập nhật chương trình tiên tiến
và loại bỏ những chương trình khơng cịn phù hợp nhằm khơng ngừng nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội. Đẩy mạnh
việc đào tạo nghề theo vị trí việc làm.
Xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia với cơ cấu hợp lý, tăng thời gian
cho giáo viên trải nghiệm thực tế, thu hút người giỏi có tay nghề cao tham gia dạy

nghề; từng bước sắp xếp lại đội ngũ giáo viên khơng đáp ứng u cầu giảng dạy.
Có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp phải phối hợp với các cơ sở đào tạo, trước
hết các doanh nghiệp phải tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng và tiêu chuẩn
năng lực nghề, tích cực tham gia vào q trình đào tạo theo các cấp độ khác nhau
tùy theo năng lực của doanh nghiệp. Mở rộng hình thức đào tạo nghề trong các
doanh nghiệp. Thí điểm đào tạo theo mơ hình “kép”, từ đó giảm dần mua sắm thiết
bị cho các cơ sở đào tạo, giao trách nhiệm và kinh phí đào tạo thực hành cho các
doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác thông tin hai chiều giữa cơ sở đào tạo nghề với
doanh nghiệp, giữa cơ sở đào tạo với xã hội về yêu cầu và nhu cầu nhân lực, phát
triển mạnh sàn giao dịch việc làm có sự kết nối giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp.

11


Đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình
của các cơ sở đào tạo. Giao cho một số cơ quan Nhà nước cùng với các tổ chức xã
hội nghề nghiệp nhanh chóng xây dựng các cơ sở đánh giá và kiểm định chất
lượng lao động qua đào tạo, cấp giấy phép hành nghề, đồng thời bắt buộc các
doanh nghiệp phải tuyển lao động có giấy phép hành nghề. Có biện pháp để cơ
quan quản lý nhà nước thường xuyên thu nhận thông tin phản hồi về mức độ hài
lòng của các doanh nghiệp đối với “sản phẩm” của các cơ sở đào tạo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền GDNN gắn với tuyên truyền thực hiện Nghị quyết
29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, làm cho các cấp, các
ngành và người dân, nhất là thanh thiếu niên hiểu được tầm quan trọng của
GDNN. Theo đó, cần đa dạng hóa nội dung, hình thức thơng tin, tài liệu tuyên
truyền phù hợp với từng đối tượng, phương thức truyền thơng.
Tổ chức Đảng và chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ và giúp đỡ tổ
chức Cơng đồn ở các KCN, KCX, xử lý nghiêm những hành vi can thiệp trái quy
định đối với tổ chức Cơng đồn, đồng thời hỗ trợ tổ chức Cơng đồn kiên quyết

bảo vệ quyền lợi chính đáng, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ,
công nhân.

III. Ý kiến cá nhân
Con người, suy cho cùng, là đề tài muôn thuở của Triết học. Thông qua Triết học,
con người với tư cách là nhà nghiên cứu, hiểu thêm về bản chất của chính con
người với tư cách là đối tượng nghiên cứu. Sống giữa tự nhiên, sống giữa xã hội,
Triết học Mác đúc kết rằng bản chất con người khơng gì khác chính là tổng hợp
của những mối quan hệ, của tự nhiên, của xã hội và của lịch sử. Mối quan hệ giữa
con người và hoàn cảnh là mối quan hệ qua lại, 2 chiều. Muốn thay đổi con người
12


về mặt bản chất, cần thay đổi hoàn cảnh. Con người thay đổi mặt khác lại tác động
ngược trở lại hồn cảnh, thay đổi lại chính hồn cảnh đó.
Áp dụng điều này vào cụ thể vấn đề nhân lực của đất nước. Nhân lực nước ta đang
có điều kiện rất tốt để phát triển. Vấn đề ở đây là cần thay đổi hồn cảnh: mơi
trường, chính sách,… một cách tích cực, để nhân lực phát triển mạnh hơn. Trong
giai đoạn vàng của dân số, cũng như thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa, điều
này càng trở nên cần thiết và cấp bách.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đã tác động và làm biến đổi
mạnh mẽ lao động xã hội theo hướng tăng tỉ trọng của lao động trí tuệ, giảm bớt
các hoạt động chân tay. Việc ứng dụng ngày càng rộng rãi tri thức vào sản xuất và
tổ chức lao động đã làm cho tri thức nhanh chóng trở thành yếu tố sản xuất quan
trọng nhất, thành nguồn lực kinh tế cơ bản và chủ yếu.
Trong những năm chúng ta tiến hành đổi mới, nguồn nhân lực của nước ta đã thể
hiện, khẳng định được trình độ của mình có thể đáp ứng được q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa- và ngày càng được trọng dụng.
Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, muốn phát triển bền vững cần có
nguồn lực vững bền. Đầu tư vào xây dựng nguồn lực con người là sự đầu tư cần

thiết và tất yếu. Song song với đó, chúng ta cần hịa hợp giữa tăng trưởng kinh tế
nhanh với tiến bộ xã hội, đảm bảo công vụ và quyền lợi công dân, cải thiện và
nâng cao vật chất cũng như tinh thần, giữa lợi ích các bên, trước mắt và lâu dài,…

 Hướng nghiên cứu tiếp theon
Nghiên cứu cụ thể hơn, quan điểm của Hồ Chí Minh đối với con người, vai trò
của nhân lực trong bối cảnh cụ thể của đất nước ta hiện nay, với những giải
pháp cụ thể hơn.
Vai trò của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn giá trị, phát triển đất nước:
+ Thế hệ trẻ cần nắm vững những quan điểm về con người, vai trò và trách
nhiệm của cá nhân trong cộng đồng
13


+ Thế hệ trẻ cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc dân tộc,
truyền thống trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập
+ Xây dựng con người Việt Nam vẫn mang những đức tính sẵn có của dân
tộc, nhưng khắc phục những mặt yếu kém và phát huy những mặt tích cực.

Tài liệu tham khảo
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
Bài giảng Triết học của TS Trần Huy Quang
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
hiện nay – tuyengiao.vn
Quan điểm triết học Mác – Lenin về con người – voer.edu.vn

14


15




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×