Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6 sách kết nối tri thức với cuộc sống (tháng 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.72 KB, 37 trang )

Ngày soạn

Ngày giảng

1/10/2021

4,6,8/10/2021

Lớp

Điều chỉnh ngày giảng

THÁNG 10 – TUẦN 1
CHỦ ĐỀ ĐỌC - HIỂU: CHỦ ĐỀ: TÌNH BẠN
VIẾT: kể lại một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc
( Một lần kết bạn, chuyến đi có ý nghĩa, một lần em giúp đỡ người khác…)
Thời gian thực hiện: 5 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Rèn kĩ năng làm phần đọc – hiểu theo chủ đề: Tình bạn và kĩ năng viết
bài văn kể lại một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc ( Một lần kết bạn, chuyến đi có ý
nghĩa, một lần em giúp đỡ người khác…)
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Hợp tác và giao tiếp, tự chủ và tự lực
- Năng lực đặc thù:
+ Đọc – hiểu ngữ liệu ngoài SGK và kỹ năng trình bày các câu hỏi
+ Sử dụng Tiếng Việt viết đoạn văn, bài văn thể hiện những suy nghĩ bản thân về vấn
đề gợi ra từ ngữ liệu và đoạn trích
+ Tạo lập văn bản
3. Phẩm chất:
Chăm chỉ: Có ý thức học hỏi , học tập bộ mơn
II. TIẾN TRÌNH ƠN TẬP


I. Đọc hiểu
Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run
lên bần bật. Mưa phùn lất phất…Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm
vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị
1


gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ
vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân khơng tới.
Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:
- Tơi đánh rơi tấm vải khốc!
- Thế thì gay go đấy!Trời rét, khơng có áo khốc thì chịu sau được.
Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn
lên người Thỏ:
- Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được.
- Tơi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được.
Nhím ra dáng nghĩ:
- Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tơi thiếu gì kim.
Nói xong, Nhím xù lơng. Quả nhiên vơ số những chiếc kim trên mình nhím dựng
lên nhọn hoắt.
Nhím rút một chiếc lơng nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may. [...]
(“Trích Những chiếc áo ấm, Võ Quảng)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Câu 2: Nội dung của đoạn trích trên? Ý nghĩa của đoạn trích trên là gì?
Câu 3: Từ đoạn văn trên, em rút ra cho mình những thơng điệp nào?
II. Làm văn
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 7- 10 câu) nêu vai trò của tình bạn trong cuộc sống.
Câu 2: Đề bài: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng nhất.

GV hướng dẫn HS chọn trải nghiệm mà em ấn tượng nhất (chuyến đi tham quan cùng
các bạn trong lớp, chuyến đi du lịch cùng gia đình...)
* Gợi ý:Bài làm
I. Phần đọc hiểu:
Câu 1 : PTBĐ chính : tự sự, Ngơi kể thứ ba.
Câu 2 :
- Nội dung chính :
2


+ Khi thấy Thỏ bị rơi chiếc áo khoác xuống nước, Nhím đã có hành động
+ lấy giúp bạn chiếc áo khoác bị rơi xuống nước, giũ nước, quấn áo lên người cho
Thỏ;
+ nhổ một chiếc lơng trên người mình làm cây kim để may áo cho bạn.
- Ý nghĩa:
+ Nhím là người bạn nhân hậu, tốt bụng, ln quan tâm và sẵn lịng giúp đỡ bạn bè.
+ Tình bạn vơ tư, trong sáng của Nhím và Thỏ.
Câu 3 :
- Hãy quan tâm, giúp đỡ mọi người, nhất là khi họ gặp khó khăn.
- Để xây dựng tình bạn cần sự chân thành, trong sáng, khơng toan tính.
- Tình u thương giúp ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.
Câu 4 : Bài học
- Nhận thức ; qua đoạn trích em nhận thức được sâu sắc cao ngạo, tự cao, tự đại, coi
thường người khác là một tính xấu cần được loại bỏ.
- Hành động:
+ Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.
+ Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác, hòa đồng với mọi người.
+ Nếu mắc lỗi phải biết nhận ra và sửa chữa những sai lầm mà mình mắc phải, phải tự
trọng, biết nghiêm khắc trước những thiếu xót của mình.
Phần II: Làm văn

Câu 1
Gv hướng dẫn hs viết đoạn văn
- Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn .
- Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: Vai trị của tình bạn trong cuộc sống
* Gợi ý dàn bài:
- Mở đoạn: Dẫn dắt được vấn đề: vai trị của tình bạn trong đời sống.
- Thân đoạn:
3


Tình bạn có ý nghĩa rất lớn với mỗi con người.
+ Tình bạn mang đến niềm vui, hạnh phúc.
+ Tình bạn khiến cuộc sống trở nên phong phú, đẹp đẽ hơn.
+ Tình bạn giúp ta có thêm niềm tin, nghị lực vượt qua những khó khăn, thử thách,
giúp con người vươn đến thành cơng.
+ Có bạn ta nơi để sẻ chia những yêu thương, vui buồn của cuộc . ..
(HS biết dùng một vài dẫn chứng trong văn học hay trong thực tế để làm rõ vai trị của
tình bạn)
+ Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề, liên hệ.
Câu 2: Viết bài
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài.
(Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự (có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm)
- Về nội dung:
1. Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu câu chuyện.
- Ấn tượng của em về câu chuyện đó.( nhớ mãi. Không quên, day dứt mãi không thôi,
mỗi lần nhớ đến vẫn thấy ân hận, …)
2. Thân bài
a.- Giới thiệu kỷ niệm về chuyến trải nghiệm
- Xảy ra trong thời gian, không gian nào?

- Nhân vật liên quan đến câu chuyện (hình dáng, tuổi tác, tính cách, cách cư xử của
người đó...)
b - Diễn biến của câu chuyện.
- Đỉnh điểm của câu chuyện.
c.- Thái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện.
3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết.
* Bài viết trên lớp
Đề: Kể về một lần em được về thăm người thân ở quê nhà.
4


a. Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết.
- Đọc và xác định yêu cầu đề bài, lựa chọn trải nghiệm mà em có ấn tượng sâu sắc về
một người thân (cha, mẹ, ông, bà,...).
- Nhớ lại các chi tiết về trải nghiệm và cảm xúc, suy nghĩ của em qua trải nghiệm,
- Tìm các tư liệu, tranh, ảnh liên quan để minh họa cho trải nghiệm (nếu thấy cần
thiết).
b. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
* Tìm ý
- Sự việc chính:
+ Đó là sự việc: em từ thành phố trở về quê thăm ông nội sau bao ngày xa cách.
+ không gian, địa điểm diễn ra: nơi đầu làng ông ra đón, cảnh tượng quê nhà hiện lên
cánh đồng, lũy tre, con đường làng, cây đa, tháp chuông nhà thờ...
+ thời gian cụ thể: kì nghỉ hè, buổi chiều...
- Nhân vật
+ Hình ảnh ơng em ngóng đợi nơi đầu làng. Ông hiện ra trước mắt em với vóc dáng,
trang phục, mái tóc, ...thân quen xúc động ra sao
+ Em và ơng đã có lời nói, hành động, cử chỉ gì? (chào hỏi, âu yếm ngắm nhìn, ngỡ
ngàng nhận ra những đổi thay của ông, ...
- Cốt truyện:

+ Diễn biến của câu chuyện: Điều gì đã xảy ra? Theo thứ tự như thế nào?
(sự việc mở đầu, sự việc phát triển, sự việc kết thúc)
- Ý nghĩa: Trải nghiệm về thăm q, thăm ơng cho em nhận ra tình u thương,
những hi sinh của ông quê hương là nơi trở về..
- Cảm xúc của người kể: Cảm xúc của em khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại: xúc
động, hạnh phúc, sung sướng...
* Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu trải nghiệm về thăm quê trong kì nghỉ hè của mình. Nhân vật:
ơng nội, sự việc chính là về thăm quê trong kì nghỉ hè.

5


- Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện theo trình nhất định (tự thời gian,
khơng gian, các sự việc đã sắp xếp theo trình tự hợp lí chưa, làm nổi bật nhân vật, sự
việc chính)
+ Kỉ niệm diễn ra theo trình tự thời gian: lúc bắt đầu có ý tưởng về quê thăm ông, đến
lúc trên đường về, lúc gặp ơng, những ngày ở trên q, khi kì nghỉ kết thúc...
+Không gian: ở thành phố ồn ào, trên đường về quê, lúc ở trên quê nơi đầu làng, bến
sông...
+ Trải nghiệm thú vị nào:
+ + được đi xe khách một mình
+ + Được ơng ra đầu làng đón, cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên làng quê, về hình
ảnh người ơng mộc mạc giàu tình cảm.
+ + Được tham gia nhiều hoạt động trong kì nghỉ: như chăm vườn cây, nấu ăn, câu cá
cùng ông, chạy lúa hộ bác...
+ + Nhân vật ông được hiện lên trong lời kể: từ vóc dáng, đơi bàn tay, mái tóc; đến
những cử chỉ ánh nhìn, lời khen với cháu. Hình ảnh ông hiện lên giản dị, cháu cảm
nhận được vẻ đẹp của tình cảm ơng cháu.
+ Bài học sâu sắc cháu nhận ra: tình ơng cháu, bài học về tình người, giá trị của hịa

bình....
+ Cảm xúc nhân vật cháu: bộc lộ qua tâm trạng háo hức khi về quê, xúc động trước
tình u và sự quan tâm của ơng...
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về hình ảnh người ơng, về trải nghiệm thăm quê.
Bài văn tham khảo đọc cho HS nghe:
Kì nghỉ hè vừa rồi của bạn thế nào? Cịn tơi, tơi đã có một kì nghỉ vơ cùng thú vị. Thú
vị vì tơi được trải nghiệm những ngày nghỉ hè ý nghĩa, bên ông nội tôi, người tôi ln
u kính.
Kì nghỉ hè bắt đầu rồi mà bố mẹ tôi vẫn đi làm, chị tôi vẫn đi học. Tôi mạnh dạn
xin với bố mẹ, cho tôi được về thăm quê, ở với ông, cho ông đỡ buồn mà tôi cũng bớt
nhớ ông tôi. Bố tôi mỉm cười trước lời đề nghị ấy, cịn mẹ tơi cũng rất hài lịng vì cậu
con trai đã có ý kiến riêng.
Sáng hơm ấy, bố tôi gửi tôi lên chiếc xe khách quen thuộc mà mỗi lần về quê
chúng tôi thường đi. Tạm biệt thành phố ồn ào, tôi trở về quê với niềm vui sướng vì
6


sắp được gặp ông tôi, được sống những ngày yên bình ở làng quê yêu dấu. Khi vừa
xuống xe khách, tôi xách ba lô rảo bước trên con đường làng quen thuộc, hai bên
đường là cánh đồng lúa chín vàng trải rộng mênh mang. Trước mắt tôi, ngôi làng xinh
xắn nấp sau bụi tre xanh mát. A! Đây rồi, làng tôi, ngôi làng mà bố tôi lớn lên, và tôi
cũng có biết bao kỉ niệm gắn bó với ơng bà tôi và các anh chị em họ nữa. Tôi vô cùng
háo hức!
Từ xa, tơi đã nhận ra bóng hình thân thuộc của ơng tơi. Vẫn vóc dáng nhỏ bé,
nhanh nhẹn, ông tôi đang đứng đó đợi tôi. Cây đa đầu làng vẫn thế, tỏa bóng mát dịu
hiền, vươn những cánh tay chắc nịch tỏa bóng râm đón đợi. Từ xa, ông đã nhận ra tôi:
- Bin à, Bin ơi, có đúng Bin không?
- Cháu đây, cháu chào ông! Cháu rất nhớ ông!
Lúc này, tôi ôm chầm lấy ông, cảm nhận từng hơi ấm từ đôi tay gầy gầy xương
xương của ông. Ngước nhìn ông tôi, tôi nhận ra ông gầy hơn, tóc ơng bạc trắng như

cước, đơi mắt ơng mờ đục hơn xưa, nhưng ánh mắt vẫn hiền từ đưa nhìn tơi vơ cùng
âu yếm. Ơng đưa nhìn tơi . Ơng khen tơi giỏi vì dám đi xe một mình về q. Ơng cịn
liên tục kể về những lo lắng hồi hộp khi biết tôi về ở quê với ông.
Những ngày ở trên q vơ cùng thú vị. Ơng cháu tơi có bao nhiêu việc để làm. Từ
ngày bà mất, ông không đi đâu xa, ông chỉ ở quê chăm sóc cho khu vườn, ngơi nhà
của ơng bà. Vì thế, mỗi lần trở về, tôi đều nhận thấy dù vắng bà nhưng ngôi nhà vẫn
sạch đẹp, đầy hoa trái, cảm giác như vẫn có đơi bàn tay của bà tơi.
Hàng ngày, tơi cùng ơng trị chuyện. Tơi nghe ơng kể chuyện chiến tranh, ông đi
đánh giặc như thế nào, bị thương ra sao. Tôi nghe như nuốt lấy từng câu chuyện, và
lịng dâng lên niềm tự hào, u kính ơng vơ cùng, vì ơng đã chiến đấu cho tơi được
sống trong hịa bình. Rồi tơi được cùng ơng đi câu cá ngồi sơng. Tơi biết thế nào là
kiên nhẫn, là hạnh phúc của lao động trên sơng. Lại cịn những buổi trời mưa bất chợt,
tôi cùng ông sang nhà bác Nhung chạy lúa cho bác. Tôi biết cầm chổi quét lúa để cứu
cả sân lúa trước cơn mưa rào mùa hạ. Từ đó, tơi hiểu thế nào là tình làng nghĩa xóm,
tắt lửa tối đèn có nhau. Những bữa cơm đạm bạc của hai ông cháu cứ vui như tết,
những giấc ngủ ngon lành dưới cánh tay ông khi người ta cắt điện giữa trưa hè. Chao
ơi! Cịn nhiều, cịn nhiều thú vị nữa...!
Kì nghỉ hè khép lại, tơi trở lại thành phố. Cuộc sống nhộn nhịp, đông đúc nơi phố
xá không làm tôi vơi đi nỗi nhớ ông, nhớ quê, thèm cái cảm giác yên tĩnh khi ở bên
ông. Tạm biệt ơng, tơi mang theo biết bao kí ức đẹp đẽ, hình ảnh ơng hiền từ, nhân
7


hậu, chắt chiu cứ hiện lên trong tâm trí. Tơi càng hiểu, càng yêu mến, tự hào về ông
tôi, về hai tiếng quê hương.
Trải nghiệm của tôi đơn giản vậy đó. Tuy khơng phải là những chuyến du lịch đắt
tiền đến những miền đất xa lạ. Nhưng về quê, sống bên ơng nội tơi, chắc chắn đó là
trải nghiệm của hạnh phúc và bình n nhất của tơi.
III. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học và nhớ lại kiến thức vừa ôn: viết đoạn văn mở bài, kết bài

- Viết 1 bài văn một trong hai đề sau; trải nghiệm chuyến đi tham quan cùng các bạn
trong lớp hoặc trải nghiệm một chuyến đi du lịch cùng gia đình.
- Chuẩn bị chủ đề đọc – hiểu: Tình mẫu tử

8


Ngày soạn

Ngày giảng

Lớp

4/10/2021

11,13,15/10/2021

Điều chỉnh ngày giảng

HÁNG 10 – TUẦN 2
CHỦ ĐỀ ĐỌC - HIỂU: CHỦ ĐỀ: TÌNH MẪU TỬ
VIẾT: Cảm nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản
“Bài học đường đời đầu tiên”
Thời gian thực hiện: 5 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Rèn kĩ năng làm phần đọc – hiểu theo chủ đề: Tình mẫu tử và kĩ năng
viết bài văn cảm nghĩ về một nhân vật văn học
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Hợp tác và giao tiếp, tự chủ và tự lực
- Năng lực đặc thù:

+ Đọc – hiểu ngữ liệu ngoài SGK và kỹ năng trình bày các câu hỏi
9


+ Sử dụng Tiếng Việt viết đoạn văn, bài văn thể hiện những suy nghĩ bản thân về vấn
đề gợi ra từ ngữ liệu và đoạn trích
+ Tạo lập văn bản
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức học hỏi , học tập bộ mơn
II. TIẾN TRÌNH ƠN TẬP
I. Đọc hiểu
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:Đọc hiểu: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi;
…“ Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nơn nao.
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.”
(“Lời mẹ hát”- Trương Nam Hương)
Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên.
Câu 2 : Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì?
Câu 3 : Câu thơ " Thời gian chạy qua tóc mẹ '' biện pháp tu từ trong câu thơ là gì?
Nêu tác dụng?
Câu 4 : Đọc đoạn thơ, em rút ra những thông điệp nào cho bản thân?
II. Làm văn.
Câu 1: Từ nội dung của đoạn thơ trên em hãy viết đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu) suy
nghĩ của em về tình mẫu tử
Câu 2: Cảm nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu

tiên”
10


* Gợi ý làm bài
I. Phần đọc hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả, tự sự
Câu 2: Chỉ nỗi vất vả của người mẹ
Câu 3: - BPTT: nhân hóa ( thời gian chạy)
- Tác dụng: Nhấn mạnh sự trôi qua nhanh của thời gian làm cho mẹ già đi. Từ đó tác
giả bày tỏ tình u kính, biết ơn những hi sinh, vất vả của cuộc đời mẹ.
+ Làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi cảm.
Câu 4: Những thơng điệp qua đoạn thơ HS có thể rút ra:
- Hãy yêu thương, kính trọng, biết ơn người mẹ vì mẹ đã hi sinh cả đời cho con.
- Đừng bao giờ làm cho cha mẹ phiền lòng vì họ đã hi sinh cả cuộc đời mình cho con..
- Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, bất diệt
II. Làm văn.
Câu 1:
- Mở đoạn: Dẫn dắt được vấn đề: Giới thiệu về nội dung tình mẫu tử.
- Thân đoạn:
+ Giải thích vấn đề: Tình mẫu tử là gì?
+ Biểu hiện của tình mẫu tử
+ Vai trị, ý nghĩa của tình mẫu tử
(HS biết dùng một vài dẫn chứng trong văn học hay trong thực tế để làm rõ vai trị của
tình mẫu tử)
- Kết đoạn:
+ Mở rộng vấn đề: liên hệ với thực tế
+ Rút ra bài học cho bản thân: nhận thức của bản thân mình và hành động
Câu 2:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh dàn bài chung của đề. Yêu cầu học sinh lập dàn bài,

viết bài.
Dàn ý chung:
11


Mở bài :
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.
+ Khái quát cảm nhận của bản thân về nhân vật.
Thân bài :
1/ Ý khái quát :
Vài nét về tác giả tác phẩm, hồn cảnh sáng tác, nội dung chính của tác phẩm
2/ Phân tích nhân vật theo yêu cầu đề. Có thể chia nhỏ thành các ý:
+ Cuộc đời, số phận, hồn cảnh gia đình
+ Ngoại hình
+ Tài năng
+ Tính cách, quan điểm sống,..
+ Phẩm chất
+ Diễn biến tâm trạng.
+ Hành động, lời nói
+ Mối quan hệ với cộng đồng, xã hội…
3/ Đánh giá về nhân vật:
+ Ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: thành cơng ở mặt nào: tâm lí, số phận, tính cách
phẩm chất, tư tưởng; những thủ pháp và hình ảnh chi tiết đi gắn liền, làm nên nhân
vật; ngôn ngữ nhân vật; cách kể về nhân vật…
Kết bài: Có thể đánh giá chung về nhân vật đó, khẳng định giá trị của tác phẩm.
Dàn bài chi tiết
1. Mở bài:
- Dế Mèn phiêu lưu kí là truyện viết cho thiếu nhi của nhà văn Tơ Hồi, được xuất bản
từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Tác phẩm nổi tiếng này được tái bản nhiều lần và dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế
giới.

12


- Mượn nhân vật Dế Mèn với những cuộc phiêu lưu kì thú, nhà văn dẫn dắt thiếu nhi
vào một thế giới tự nhiên phong phú, đầy hấp dẫn và thơng qua đó giáo dục những bài
học q báu về tình bạn, về đạo lí...
- Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên nằm ở phần đầu truyện, kể về Dế Mèn lúc
mới lớn, tính tình kiêu căng, ngạo mạn, hành động bồng bột, xốc nổi... dẫn đến hậu
quả tai hại khiến cho chú ân hận mãi.
2. Thân bài:
* Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn lúc mới trưởng thành:
- Được mạ cho ra ở riêng, Dế Mèn rất thích vì được sống tự do.
- Cuộc sống nhàn nhã, vui vẻ cứ thế trôi qua.
- Chẳng bao lâu, chú đã trở thành một chàng Dế Mèn đẹp mã, có sức khoẻ hơn người.
(Dẫn chứng)
- Dế Mèn lấy làm kiêu hãnh, tự hào về hình dáng và tư thế của mình. (Dẫn chứng)
* Tật xấu của Dế Mèn:
- Cậy khoẻ nên thích bắt nạt những con vật nhỏ bé xung quanh như mấy chị Cào Cào
hoặc anh Gọng Vó...
- Tính nết hung hăng, phách lối của Dế Mèn khiến cho hàng xóm sợ hãi và xa lánh.
- Dế Mèn có thói khinh thường người khác: gọi Dế Choắt là chú mày với vẻ mỉa mai,
chế giễu, coi Dế Choắt chẳng ra gì.
- Khi Dế Choắt nhờ vả thì Dế Mèn khơng những từ chối mà cịn mắng mỏ Dế Choắt
khơng tiếc lời.
- Dế Mèn bày trò dại dột trêu chọc chị Cốc rồi trốn vào hang sâu để cho Dế Choắt bị
đòn oan, dẫn đến cái chết thảm thương.
* Thái độ ân hận và bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn:

- Trước lời trăn trối của Dế Choắt, Dế Mèn tỉnh ngộ nhận ra rằng: Ở đời mà có thói
hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ, sớm muộn cũng mang vạ vào mình...
- Dế Mèn hứa trước mộ Dế Choắt là từ nay trở đi sẽ cố gắng sửa mình để thành người
tử tế.
* Ý nghĩa giáo dục của đoạn văn:

13


- Tác giả mượn lời Dế Choắt khuyên Dế Mèn để gửi tới các bạn đọc nhỏ tuổi lời nhắc
nhở khơng nên kiêu căng, tự mãn và phải có lịng nhân ái đối với mọi người.
3. Kết bài:
- Đoạn trích trên tiêu biểu cho nghệ thuật miêu tả loài vật tài tình của nhà văn Tơ
Hồi.
- Bút pháp nhân hố đặc sắc đã tạo cho nhân vật Dế Mèn một tính cách vừa rất riêng
vừa rất chung, tượng trưng cho những đặc điểm tâm lí của độ tuổi mới lớn.
- Tài kể chuyện của nhà văn tự nhiên và sinh động, khiến câu chuyện có sức hấp dẫn
lạ thường.
Bài làm tham khảo
Nhà văn Tơ Hồi là một gương mặt nhà văn nổi tiếng của nền văn học Việt
Nam, ơng đóng góp cho nền văn học nước nhà rất nhiều những tác phẩm hay và có
giá trị. Nổi bật lên hẳn trong q trình sáng tác của ơng đó chính là tập truyện “Dế
Mèn phưu lưu kí”. Trong tác phẩm này nhà văn Tơ Hồi đã mượn lời của một con Dế
mèn để thể hiện được những quan niệm của mình về con người, về nhân sinh. Văn
bản “Bài học đầu tiên” là một trích đoạn trong tập truyện này, đây là đoạn trích nói
về cuộc sống của chú Dế Mèn sau khi ra sống tự lập, nhưng vì bản tính ngông cuồng,
huênh hoang, coi trời bằng vung đã mang lại có Dế Mèn nhiều bài học đáng nhớ trong
cuộc phưu lưu của mình.
Trước hết Dế Mèn là một chú Dế trưởng khỏe mạnh, cường tráng “tay chân nở
nang, thân hình vạm vỡ, đơi càng mẫm bóng, đơi cánh chắc khỏe” và để có được một

thân hình và sức khỏe như vậy là nhờ chú “ăn uống điều độ và luôn ln cố gắng rèn
luyện thân thể”. Ở Dế Mèn có một đức tính đáng được khen ngợi, đó chính là cuộc
sống tự lập. Ngay khi được mẹ cho ra ở riêng thì Dế Mèn vốn vẫn rất tự tin vào bản
thân mình, tin rằng mình có thể tự mình sống tốt. Chú đã đào cái hang vốn rất nơng
của mình thành một ngơi nhà rộng rãi, có đầy đủ phịng trước, phòng sau, phòng trên,
phòng dưới. Đây vừa là nơi nghỉ ngơi, nhưng cũng đồng thời là nơi trú ẩn mỗi khi gặp
nguy hiểm. Nhưng cuộc đời vốn rất phức tạp, khơng hề bằng phẳng như những gì Dế
mèn suy nghĩ, khi mới bước chân vào đường đời thì Dế Mèn đã có một bài học nhớ
đời.
Vì sự tự tin thái quá lại huênh hoang về sức mạnh của bản thân mà Dế Mèn tự
cho mình cái quyền bắt nạt những người yếu ớt hơn mình, mà cụ thể trong văn bản
14


này đó chính là Dế Choắt. Dế Choắt là một chú Dế nhỏ bé, yếu đuối không được
mạnh khỏe cường tráng như Dế Mèn nên thường xuyên bị Dế Mèn bắt nạt. Khi Dế
Choắt đưa ra đề nghị xây hai ngơi nhà thơng với nhau, thì Dế Mèn khơng những
khơng đồng ý mà cịn bng lời mỉa mai, miệt thị Dế Choắt. Ta có thể thấy ở đây Dế
Mèn đã quá kiêu căng, ỷ vào sức khỏe, vóc dáng cao lớn của mình mà coi thường
người khác, gây cho người khác những tổn thương về tinh thần. Nhưng chuyện đâu có
dừng lại ở đấy, Dế Mèn cịn ln nghịch ngợm, chọc phá người khác và lần này, sự
chọc phá của Dế Mèn không đúng người, người gánh hậu quả thay cho Dế Mèn
khơng phải ai khác mà chính là chú Dế Choắt đáng thương.
Không chỉ bắt nạt Dế Choắt là chú Dế yếu ớt hơn mình mà Dế Mèn cịn đi
trêu chị Cốc, người có sức mạnh hơn mình rất nhiều đây vừa là sự vô phép không biết
trên dưới, mà cịn là sự ngơng cuồng vì đề cao mình mà coi thường sức mạnh của chị
Cốc, chú trêu chị Cốc nhưng lại không dám đương đầu với cơn tức giận, phẫn nộ của
chị Cốc mà nhát gan chui vào hang ẩn náu, và Dế Choắt đã là người nhận hình phạt
thay cho Dế Mèn. Chỉ vì những trị đùa lố lăng và sự vơ trách nhiệm của mình mà Dế
Choắt đã phải đánh đổi bằng chính mạng sống của mình. Và cũng qua sự việc này Dế

Mèn mới có thể nhìn lại và kiểm điểm bản thân, hành động của Dế Mèn tuy đáng
trách nhưng xét một cách công bằng thì ta có thể thấy chú khơng hề cố ý, đơn thuần
chỉ nghĩ đây là một trị đùa vơ hại, để khi hậu quả xảy đến thì hốt hoảng, ngỡ ngàng
xem cả những sự ân hận muộn màng.
Cái chết của Dế Choắt đã làm cho Dế Mèn thức tỉnh, hối hận về những hành
động của mình. Những người độc giả tuy phẫn nộ, khơng đồng tình với cách hành xử
của Dế Mèn nhưng qua sự ân hận của chú thì chúng ta lại muốn thử cho Dế Mèn một
cơ hội xem chú đã sửa chữa và thay đổi cuộc đời mình như thế nào. Ta có thể thấy
trong những chặng đường tiếp theo của Dế Mèn thì chú đã phải trải qua rất nhiều
những sóng gió cũng như thăng trầm của cuộc đời mình, đó là khi vơ tình rơi vào tay
của một cậu bé nghịch ngợm, ham vui để trở thành một chú Dế chọi. Vốn kiêu ngạo
nay lại trở thành thú vui tiêu khiển của kẻ khác hẳn Dế Mèn cũng có những bài học
nhất định cho mình.
Bài học đường đời đầu tiên là một trong những đoạn trích hay nhất trong
tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí bởi đây là bài học cho tất cả chúng ta với rất nhiều ý
nghĩa. Đó chính là việc hãy biết sống một cách khiêm nhường, biết quan tâm tới mọi
người xung quanh và không được tự mãn bởi bất cứ điều gì, phải ln biết khiêm tốn,
giúp đỡ người khác và khi mắc lỗi phải biết sửa chữa lỗi lầm.
15


III. Hướng dẫn về nhà
- Hoàn thành bài tập
- Chuẩn bị chủ đề đọc – hiểu: Trẻ em

Ngày soạn

Ngày giảng

Lớp


11/10/2021

18,20,22/10/2021

6D

Điều chỉnh ngày giảng

THÁNG 10 – TUẦN 3
CHỦ ĐỀ ĐỌC - HIỂU: CHỦ ĐỀ: TRẺ EM
VIẾT: “Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình”
Thời gian thực hiện: 5 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Rèn kĩ năng làm phần đọc – hiểu theo chủ đề: Trẻ em và kĩ năng viết
bài văn cảm nghĩ về một nhân vật văn học
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Hợp tác và giao tiếp, tự chủ và tự lực
- Năng lực đặc thù:
+ Đọc – hiểu ngữ liệu ngồi SGK và kỹ năng trình bày các câu hỏi
+ Sử dụng Tiếng Việt viết đoạn văn, bài văn thể hiện những suy nghĩ bản thân về vấn
đề gợi ra từ ngữ liệu và đoạn trích
16


+ Tạo lập văn bản
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức học hỏi , học tập bộ môn
III. TIẾN TRÌNH ƠN TẬP
Phần I: Đọc hiểu

“ Tơi gặp em khi đến thăm trường giáo dưỡng. Đó là một em bé nhanh nhẹn, vui vẻ,
có đơi mắt to thơng minh. Khi được hỏi vì sao lại ở đây, em đã kể cho tơi nghe về tuổi
thơ của mình. Khi mới sinh, cha mẹ đặt tên em là Phan Văn Thái. Lúc trở thành trẻ
bụi đời, đồng bọn gọi em là Ba Chẽ, bởi sau một lần đánh nhau, một bàn tay của em
chỉ cịn ba ngón. Với cái tên ấy đã nói lên cuộc sống phiêu bạt, bất hạnh của Thái.
Đến nay, em mới tròn 13 tuổi, nhưng tuổi thơ của em đã đầy những bất hạnh, tủi hờn
và cả tội lỗi. Năm em lên 4 tuổi, bố mẹ li hôn, cả hai đều bỏ em đi tìm hạnh phúc
riêng. Em được bà ngoại nuôi dưỡng. Khi bà già không đủ sức làm nuôi cháu nữa, em
phải rửa bát thuê kiếm sống. Chứng kiến cảnh làm lụng vất vả của chú bé đang tuổi
cắp sách đến trường, một bà tốt bụng đã đem em về nuôi. Do không được dạy bảo chu
đáo, một năm sau em đã lấy cắp xe đạp của mẹ nuôi, bỏ lên Hà Nội và trở thành kẻ
bụi đời chuyên cướp giật ở cầu Long Biên. Phải mất một thời gian các trinh sát mới
bắt quả tang cậu bé đã gây bao phiền toái cho khách qua cầu. Tại cơ quan Công an,
Thái thú nhận: “ Mỗi ngày cháu tham gia cướp giật ở cầu Long Biên từ một đến hai
vụ. Số tiền cướp được dùng để ăn uống, tối đến cháu ngủ ở gầm cầu. Tôi hỏi em: “ Ở
đây thế nào ?”. Em hồn nhiên trả lời: “ Thích lắm chú ạ. Cháu được ăn uống đầy đủ,
được đi học, lại chẳng phải lo tìm chỗ ngủ mỗi khi trời mưa.”
( Phỏng theo Kim Quý – Báo Công an Nhân dân, ngày 22/12/2000 )
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của câu chuyện trên ?
Câu 2. Nêu nội dung của câu chuyện ?
Câu 3. Nguyên nhân nào khiến tuổi thơ của Thái đầy những bất hạnh, tủi hờn và cả
tội lỗi?
Câu 4. Từ câu chuyện trên, gửi đến chúng ta những thông điệp gì ?
Phần II: Làm văn
Câu 1: Từ nội dung của đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu về)
quyền trẻ em.
17


Câu 2: Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình việc chăm

sóc, lắng nghe, thấu hiểu của cha mẹ với con cái.
* Gợi ý trả lời
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1. PTBĐ: Tự sự
Câu 2. Nội dung: Tuổi thơ bất hạnh, tủi hờn của Thái và ý nghĩa về quyền và bổn
phận của trẻ em trong cuộc sống.
Câu 3. Nguyên nhân:
+Ba mẹ li hơn ai lo tìm cuộc sống của người ấy. Em phải ở với bà ngoại, già yếu,
không đủ sức nuôi cháu
+ Thái không được đi học, không được dạy dỗ chu đáo, phải kiếm sống nuôi thân từ
rất sớm....
Câu 4.
- Thơng điệp:
+ Ý nghĩa cuộc sống gia đình đối với mỗi đứa trẻ.
+ Cần tạo điều kiện để các quyền của trẻ em được tôn trọng và thực hiện đầy đủ.
+ Có hành động thiết thực ( yêu thương, quan tâm, bênh vực, bảo vệ, giúp đỡ, sẻ chia
) với những em nhỏ có hồn cảnh khó khăn, cơ nhỡ, yếu thế hơn mình,...
+ Tơn trọng, đối xử thân thiện, công bằng và tạo điều kiện dể mọi trẻ em được hưởng
quyền lợi đó.
+Yêu thương, chăm sóc, quan tâm tới trẻ trong mọi điều kiện có thể và bằng hành
động thiết thực ( tuyên truyền, quyên góp, miễn giảm, cưu mang, ni dưỡng,…)
+ Trân trọng, bảo vệ, giữ gìn mái ấm gia đình bằng việc làm thiết thực của mỗi cá
nhân,...
+ Phản đối, lên án các hành vi xâm phạm quyền trẻ em
+ Tích cực tuyên truyền, thực hiện tốt quyển trẻ em.
* Phần II. Làm văn
Câu 1:
- Mở đoạn: Dẫn dắt được vấn đề: Giới thiệu về nội dung quyền trẻ em.
18



- Thân đoạn:
+ Giải thích vấn đề: quyền trẻ em là gì?
+ Biểu hiện của quyền trẻ em
+ Vai trị, ý nghĩa củaquyền trẻ em
(HS biết dùng một vài dẫn chứng trong các văn bản quy định về quyền trẻ em)tr
- Kết đoạn:
+ Mở rộng vấn đề: liên hệ với thực tế
+ Rút ra bài học cho bản thân: nhận thức của bản thân mình và hành động
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn ): Có đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết
bài. Mở bài : nêu vấn đề. Thân bài trình bày ý kiến về vấn vấn đề trong đời sống gia
đình theo một trình tự hợp lí; Kết bài khẳng định lại vấn đề.
b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: trình bày ý kiến về vấn vấn đề trong đời sống gia
đình
Triển khai bài viết: Có thể triển khai theo hướng sau:
+ Các biểu hiện cụ thể của vấn đề: Gia đình có vai trị quan trong với mỗi người: nơi
con người sinh ra, nuôi dưỡng ta trưởng thành, nơi chia sẻ vui buồn, giúp đỡ nhau
vượt qua khó khăn, nơi tạo động lực cho ta tiến bộ...Nhưng thực tế còn những vấn đề
nảy sinh như
(lấy dẫn chứng cụ thể để thấy được vấn đề mình viết là vấn đề có ý nghĩa)
+ Nêu tác dụng của việc giải quyết vấn đề được bàn sẽ có ý nghĩa với các thành viên
trong gia đình
+ Trình bày mong muốn, những kiến giải của người viết để gia đình trở thành một tổ
ấm yêu thương, gia đình hạnh phúc, vui vẻ…
Bài làm tham khảo
Gia đình có vai trị thật quan trọng đối với con người. Vậy đâu là những việc cần làm
để gia đình trở thành một tổ ấm yêu thương?
Trước hết, chúng ta cần phải hiểu được rằng một gia đình ln u thương, đầm ấm
thì sẽ tạo ra những thành viên tích cực. Họ sẽ biết chia sẻ buồn vui cùng nhau, giúp đỡ

nhau vượt qua khó khăn và bảo vệ nhau trong cuộc sống. Đặc biệt, khi con người
19


trưởng thành sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, chơng gai. Nhưng nếu có gia đình
ln đứng phía sau động viên, khích lệ thì sẽ có được nguồn động lực to lớn để vượt
qua.
Tình cảm gia đình là thứ thiêng liêng nhất khơng gì có thể sánh được. Của cải, vật
chất là những thứ có thể mua được, nhưng những tình cảm gia đình thì thật sự là vơ
giá. Nhưng để có một gia đình bình n, hạnh phúc phải đến từ sự cố gắng của các
thành viên trong gia đình. Khơng chỉ ở cha mẹ mà cịn cả con cái.
Cha mẹ không chỉ là tấm gương để con học tập theo, mà cần trở thành một người bạn
của con. Có nghĩa là cha mẹ sẽ cùng chia sẻ với con những vấn đề trong cuộc sống,
đưa ra những lời khuyên hay lời động viên đúng lúc. Còn con cái thì cần biết vâng lời,
lễ phép và học tập những đức tính tốt đẹp của cha mẹ. Khi gặp phải vấn đề khó khăn
trong cuộc sống, con cái nên chia sẻ với cha mẹ để có thể nhận được sự thấu hiểu, hay
lời khuyên đúng đắn. Đối với anh chị em trong một gia đình cần sống hịa thiện,
nhường nhịn, chia sẻ và giúp đỡ nhau. Có đơi khi, tình u thương lại xuất phát từ
những hành động vơ cùng nhỏ bé. Đó có thể là cả gia đình cùng nhau ăn một bữa
cơm, lời nhắc nhở người cha người mẹ mặc ấm, cùng chụp chung một tấm ảnh vào
năm mới… Tuy nhỏ bé nhưng lại đem đến sự ấm áp vô cùng.
Xã hội càng hiện đại, con người càng trở nên vơ tâm. Duy chỉ có gia đình là đem đến
cho con người tình yêu thương chân thành nhất. Bởi vậy chúng ta cần phải biết quý
trọng những người thân yêu. Mỗi thành viên trong gia đình hãy cùng nhau xây dựng
một tổ ấm hạnh phúc.
III. Hướng dẫn về nhà
- Hoàn thành bài tập
- Chuẩn bị chủ đề đọc – hiểu: Gia đình

20



21


22


Ngày soạn

Ngày giảng

Lớp

18/10/2021

25,27,29/10/2021

6D

Điều chỉnh ngày giảng

THÁNG 10 – TUẦN 4
CHỦ ĐỀ ĐỌC - HIỂU: CHỦ ĐỀ: GIA ĐÌNH
VIẾT: Trình bày cảm nghĩ về nhân vật Kiều Phương
Thời gian thực hiện: 5 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Rèn kĩ năng làm phần đọc – hiểu theo chủ đề: Gia đình và kĩ năng viết
bài văn cảm nghĩ về một nhân vật văn học
2. Năng lực:

- Năng lực chung: Hợp tác và giao tiếp, tự chủ và tự lực
- Năng lực đặc thù:
+ Đọc – hiểu ngữ liệu ngoài SGK và kỹ năng trình bày các câu hỏi
23


+ Sử dụng Tiếng Việt viết đoạn văn, bài văn thể hiện những suy nghĩ bản thân về vấn
đề gợi ra từ ngữ liệu và đoạn trích
+ Tạo lập văn bản
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức học hỏi , học tập bộ mơn
II. TIẾN TRÌNH ƠN TẬP
Phần I: Đọc hiểu
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngồi Biển Đơng.
Núi cao biển rộng mênh mơng,
Cù lao chín chữ ghi lịng con ơi!
-

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của các văn bản trên.
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài ca dao trên? Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó?
Câu 3. Nội dung của bài ca dao trên là gì?
Câu 4. Từ những lời nhắn nhủ trong các bài ca dao, em hãy kể ra những việc làm của
bản thân thể hiện tình cảm với người thân trong gia đình. ( Kể tối thiểu 02 việc làm
của em)
* Phần II: Làm văn
Câu 1: Từ nội dung của bài ca dao trên em hãy viết đoạn văn từ (7đến 10 câu) về tình
cảm gia đình
Câu 2: Trình bày cảm nghĩ về nhân vật Kiều Phương trong văn bản “Bức tranh vủa

em gái tôi”
* Gợi ý làm bài
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Câu 2:
- BPTT: So sánh
- Tác dụng của biện pháp so sánh:
24


- Hình ảnh so sánh cụ thể, phù hợp: lấy cái to lớn mênh mông, vô tận để so sánh với
cơng lao cha mẹ.
+ Tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu ca dao.
+ Nhấn mạnh sự hi sinh , công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.
+ Nhấn mạnh hơn lời khuyên của tác giả dân gian đối với thế hệ con cháu muôn đời.
Câu 3.
- Vẻ đẹp tâm hồn người Việt
- Trân trọng, đề cao tình cảm gia đình: tình mẫu tử, tình anh em, hướng về cội nguồn,
- Sống ân nghĩa, thủy chung.
Câu 4. HS nêu được các việc làm của bản thân thể hiện tình cảm với người thân trong
gia đình, vun đắp tình cảm gia đình.
Có thể như:
- Ngoan ngỗn, vâng lời dạy bảo của ông bà, cha mẹ.
- Phụ giúp ông bà, cha mẹ các việc nhỏ phù hợp với sức mình.
- Thường xun hỏi thăm tình hình sức khoẻ ơng bà, cha mẹ khi ở xa;
- Chăm sóc, phụng dưỡng khi ông bà, cha mẹ đau ốm,
- Tranh thủ thời gian về đồn tụ với gia đình vào các dịp
* Phần II: Làm văn
Câu 1:
- Mở đoạn: Dẫn dắt được vấn đề: Giới thiệu về nội dung tình cảm gia đình.

- Thân đoạn:
+ Giải thích vấn đề: Tình cảm gia đình là gì?
+ Biểu hiện của tình cảm gia đình
+ Vai trị, ý nghĩa của tình cảm gia đình
(HS biết dùng một vài dẫn chứng trong văn học hay trong thực tế để làm rõ vai trị của
tình cảm gia đình)
- Kết đoạn:
+ Mở rộng vấn đề: liên hệ với thực tế
+ Rút ra bài học cho bản thân: nhận thức của bản thân mình và hành động
25


×