SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến
DẠY ĐOẠN TRÍCH “HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT”
TỪ GĨC ĐỘ ĐỔI MỚI PPDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT TRẦN
PHÚ
Tác giả sáng kiến: Lê Thị Ngọc Lan
Mã sáng kiến: 02.51
Vĩnh n, tháng 3 năm 2020
MỤC LỤC
Trang
1. Lời giới thiệu..................................................................................................1
2. Tên sáng kiến..................................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến............................................................................................2
4. Chủ đầu tư sáng kiến.....................................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến...........................................................................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng........................................................................2
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến........................................................................2
7.1. Về nội dung sáng kiến.................................................................................3
Phần nội dung
I. Cơ sở lí luận....................................................................................................3
1. Năng lực ...............................................................................................3
2. Dạy học phát triển năng lực ................................................................4
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến .........................................6
1. Thực trạng dạy việc dạy của GV trường THPT Trần Phú hiện nay6
2. Thực trạng việc học của học sinh trường THPT Trần Phú ............. 8
III. Mơ tả, phân tích giải pháp........................................................................... 9
1. Thực hiện bài soạn minh họa............................................................. 9
2. Bài học kinh nghiệm...........................................................................23
Phần kết luận .................................................................................................24
7.2. Về khả năng áp dụng sáng kiến.................................................................24
8. Những thơng tin cần được bảo mật...........................................................25
9. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến.............................................................25
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến........................................ 25
11. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng sáng kiến.........................27
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..
Phụ lục ...........................................................................................................….
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
PPDH : Phương pháp dạy học
ĐH CĐ: Đại học Cao đẳng.
HS : Học sinh
GV : Giáo viên
GD : Giáo dục
THPT : Trung học phổ thông
GDPT : Giáo dục phổ thông
NXB : Nhà xuất bản
SGK : Sách giáo khoa
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới (UNESCO) xác định
mục tiêu của giáo dục thế kỉ XXI là: Học để biết, học để làm, học để chung
sống với nhau, học để tự khẳng định mình. Luật giáo dục của Việt Nam năm
2005 cũng khẳng định mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát
triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng
dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Theo đó trong những năm gần đây mục tiêu giáo dục của Việt Nam
đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học
được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm
bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng việc đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học
và giáo dục, nhất là việc đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ phương
pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực, phẩm chất và kĩ năng
sống cần thiết cho người học nhằm giúp người học có thể ứng xử hiệu quả
trước những nhu cầu và cách thức của cuộc sống.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra
theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng tồn diện, đặc biệt coi trọng giáo
dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong cơng nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020 ban hành kèm
theo Quyết định 711/QĐ TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
1
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học”.
Trong quỹ đạo chung của tiến trình đổi mới nhằm đáp ứng u cầu
cấp bách của thời đại, nền giáo dục nước nhà đang có bước chuyển mình rõ
rệt. Xu thế phát triển của thời đại và vận mệnh đất nước đang đặt ra cho
ngành giáo dục nhiều trọng trách và thách thức: phải đào tạo được những thế
hệ người Việt Nam năng động, sáng tạo, ham học hỏi, thân thiện, hợp tác
...Nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học
mơn văn chính là một trong những nhiệm vụ phải làm để góp phần hiện thực
hóa chiến lược giáo dục của nước ta trong thời đại mới.
Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, với vai trị là nhà giáo người đang
hàng ngày trực tiếp giảng dạy ln trăn trở tìm ra những phương pháp dạy
học hiệu quả, giúp các em học sinh nhớ sâu, vận dụng kiến thức đã học vào
q trình thực tiễn, tơi chọn đề tài: Dạy đoạn trích “H ồn Trươ ng Ba, da
hàng th ịt”, (Ng ữ văn 12, t ập 1) t ừ góc độ đổ i mới PPDH theo h ướ ng
phát tri ển năng lực h ọc sinh ở tr ườ ng THPT Tr ần Phú. Trong sáng
kiến này tơi đề cập tới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh nhằm chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đơi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội. Học sinh phát triển các năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
phát triển năng lực ngơn ngữ, năng lực thẩm mỹ, năng lực sáng tạo văn học,
năng lực đọc hiểu và năng lực tạo lập văn bản...
2. Tên sáng ki ến
Dạy đoạn trích “Hồn Trươ ng Ba, da hàng thị t”, (Ngữ văn 12, tập 1)
từ góc độ đổi mới PPDH theo h ướ ng phát triể n năng lự c học sinh
ở trường THPT Tr ần Phú
3. Tác gi ả sáng ki ến
Lê Thị Ng ọc Lan
Đị a chỉ: Tr ườ ng THPT Tr ần Phú
S ố điện tho ại: 0819 820 888, Email:
4. Chủ đầu tư t ạo ra sáng kiến: Lê Thị Ng ọc Lan
5. Lĩnh vực áp dụ ng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy đoạn trích Hồn
Trương Ba, da hàng thịt dành cho học sinh thi THPT Quốc gia, thi xét tuyển
Đại học, cao đẳng; thi HSG mơn Ngữ văn 12. Đặc biệt, trong lĩnh vực nghiên
cứu các vấn đề có liên quan đến dạy học tích hợp trong các nhà trường
THPT, tơi cho rằng, đây là một trong những ngữ liệu khoa học cần thiết.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
2
Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ ngày 10/09/2018 đến 10/09/2019.
7. Mô t ả b ản ch ất c ủa sáng kiến
7.1. V ề n ội dung c ủa sáng kiến
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Năng lực
1.1. Khái niệm
Năng lực là một khái niệm được rất nhiều tác giả trong và ngồi nước
quan tâm nghiên cứu. Dựa vào các dấu hiệu, năng lực có thể được định nghĩa:
Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các
đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những u cầu của một hoạt động xác
định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp.
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Một số cách định nghĩa khác:
Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng,
thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công
nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.
Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức tạp và
thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. (OECD 2002).
Năng lực như một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả
năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái
độ, cảm xúc, giá trị đạo đức, động lực của một người để thực hiện thành công
các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể. (Nhóm chun gia Châu Âu)
Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực
chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để
sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác
nhau như năng lực đặc thù mơn học là năng lực được hình thành và phát triển
do đặc điểm của mơn học đó tạo nên.
1.2. Phân biệt giữa năng lực và kĩ năng
Năng lực là khả năng vận dụng một cách tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo
các kiến thức, kỹ năng và cảm xúc cá nhân để giải quyết vấn đề được đặt ra
trong bối cảnh thực tiễn.
Kỹ năng là sự thuần thục để có thể thực hiện một đơn vị của một cơng
việc hồn chỉnh theo một quy định hợp lí, trong một khoảng thời gian có hạn,
với những điều kiện cho trước để tạo ra kết quả đạt chất lượng cần thiết.
Như vậy, năng lực của học sinh là khả năng hành động, ứng dụng, vận
dụng tri thức vào bối cảnh thực, đó là sự kết hợp hài hịa giữa kiến thức, kỹ
năng, thái độ thể hiện ở khả năng hành động hiệu quả, muốn hành động và
3
sẵn sàng hành động đạt mục tiêu đã đề ra và được hình thành, phát triển trong
q trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong và ngồi lớp học.
1.3. Những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh ở trường
phổ thơng
Các năng lực chung Các năng lực chun mơn
Năng lực Ngữ văn
Năng lực tự chủ và Năng lực ngơn ngữ.
Năng lực giao tiếp
tự học.
Năng lực tính tốn.
tiếng Việt.
Năng lực giao tiếp Năng lực tìm hiểu tự Năng lực tiếp nhận
và hợp tác.
nhiên và xã hội.
Văn học.
Năng lực giải Năng lực công nghệ.
Năng lực tạo lập văn
quyết vấn đề và Năng lực tin học.
bản.
sáng tạo.
Năng lực thể chất.
Năng lực sáng tạo Văn
Năng lực thẩm mỹ.
học.
Năng lực Đọc hiểu
văn bản.
2. Dạy học phát triển năng lực
2.1. Khái niệm
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một
nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu
vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác
nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực người học có u cầu cao hơn, mức độ khó hơn, địi hỏi người dạy phải
có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây.
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được
“năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể
hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là
chúng phải chứng minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng
(được gọi là năng lực) trong một mơn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù
các mơ hình học truyền thống vẫn có thể đo lường được năng lực, nhưng
chúng phải dựa vào thời gian, các mơn học được sắp xếp theo cấp lớp vào
từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền thống
đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực
lại cho phép chúng ta giữ ngun việc học và để thời gian thay đổi học.
Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình
độ, sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa
nhận thực tế này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học
sinh. Khơng giống như phương pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo
tất cả đều mặc vừa, nó cho phép học sinh được áp dụng những gì đã học,
thơng qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này cũng giúp học sinh
thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong tương lai. Đối với một số
4
học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ hồn thành
chương trình học, tiết kiệm thời gian và cơng sức của việc học tập. Vì thế.
dạy học dựa trên phát triển năng lực cho phép mọi học sinh học tập, nghiên
cứu theo tốc độ của riêng của chúng.
Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học
trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy
và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát
triển nhân cách con người..
2.2. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ
học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người
dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác,
năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học,
tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho
người học.
Ngồi những u cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu
giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng mơn học; phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới PPDH cịn có những u cầu
mới như: được thực hiện thơng qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập
cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng
tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo ngun
tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng
cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học. Tuy
nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun
tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên”.
2.3. Cấu trúc giáo án dạy học phát triển năng lực
Giáo án (kế hoạch bài học) được điều chỉnh cụ thể hơn so với
truyền thống. Có thể có nhiều cấu trúc để thiết kế một kế hoạch dạy học
(giáo án). Sau đây là một cấu trúc giáo án có các hoạt động và mục tiêu cụ
thể….
Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ u cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hố
được.
Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mơ hình, hiện vật, hố
chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy
projector...) và tài liệu dạy học cần thiết.
5
+ Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài
liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai
các hoạt động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt
động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học
để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu
khơng có cách giải quyết phù hợp...
Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần
phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ,
hoạt động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống (ở lớp, nhà, cộng đồng;
có thể cùng bạn, gia đình, làng xóm, khối phố) hoặc để chuẩn bị cho việc
học bài mới.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
1. Thực trạng việc dạy học của giáo viên (khảo sát tại trường THPT Trần
Phú)
1.1. Khảo sát ý kiến của 70 thầy cơ trường THPT Trần Phú, về mức độ thực
hiện hoạt động giảng dạy của bản thân:
Áp dụng PP và kĩ thuật DH
Áp dụng thường Áp dụng vào
xun, trong mọi một số giờ học
giờ học
Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ
60
10
Chủ yếu quan tâm trang bị tri thức, thái
43
27
độ
Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của
62
8
GV theo đúng giáo trình
GV áp dụng nhiều biện pháp để các
32
38
nhóm đối tượng HS có trình độ khác
nhau trong lớp đều hiểu bài
GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên
36
34
lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và
nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học
GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo
35
35
nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS
GV hướng dẫn HS biết cách khai thác
52
18
các nguồn tài liệu khác nhau
6
GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng
GV sử dụng CNTT trong giảng dạy
GV u cầu HS sử dụng Internet trong
học tập
GV đọc bài giảng cho HS chép.
GV kiểm sốt lớp, duy trì sự chú ý của
HS trong suốt giờ lên lớp.
GV tìm hiểu những khó khăn trong học
tập của HS.
GV tạo niềm tin cho HS về khả năng
học tập của mình
Tạo khơng khí lớp cởi mở, gần gũi
56
37
43
14
33
37
26
54
44
16
60
10
52
18
57
13
1.2. Khảo sát ý kiến của 200 HS trường THPT Trần Phú về mức độ thực hiện
hoạt động giảng dạy của GV
Áp dụng thường Áp dụng vào
Áp dụng PP và kĩ thuật DH
xun, trong mọi một số giờ học
giờ học
Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ
185
15
Chủ yếu quan tâm trang bị tri thức, thái
178
22
độ
Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của
190
10
GV theo đúng giáo trình
GV áp dụng nhiều biện pháp để các
166
34
nhóm đối tượng HS có trình độ khác
nhau trong lớp đều hiểu bài
GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên
165
35
lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và
nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học
GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo
135
65
nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS
GV hướng dẫn HS biết cách khai thác
140
60
các nguồn tài liệu khác nhau
GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng
176
24
GV sử dụng CNTT trong giảng dạy
167
33
GV u cầu HS sử dụng Internet trong
187
13
học tập
GV đọc bài giảng cho HS chép.
45
155
GV kiểm sốt lớp, duy trì sự chú ý của
189
11
7
HS trong suốt giờ lên lớp.
GV tìm hiểu những khó khăn trong học
tập của HS.
GV tạo niềm tin cho HS về khả năng
học tập của mình
Tạo khơng khí lớp cởi mở, gần gũi
187
13
156
44
191
09
1.3. Nhận xét
1.3.1. Ưu điểm: Qua kết quả khảo sát ta thấy: Hoạt động giảng dạy của các
GV trong trường đã có nhiều chuyển biến tích cực:
Các GV đều có sự đồng thuận trong các hoạt động đổi mới PP dạy học
và thu được nhiều kết quả tốt:
Thực hiện nghiêm túc lịch trình dạy học, kĩ năng quản lí lớp, áp dụng
tốt tri thức, phương pháp và kĩ năng giảng dạy.
GV ngày càng quan tâm nhiều đến tất cả khâu trong chu trình lên lớp
như thiết kế bài giảng, chuẩn bị bài giờ lên lớp, các phương pháp và kĩ thuật
lên lớp, quản lí HS trên lớp, hướng dẫn HS chủ động học tập.
Đa số GV đã chú ý đến yếu tố tâm lí của HS. Sự thân thiện, thái độ cởi
mở của GV trong lớp học sẽ làm giảm sự căng thẳng, tạo bầu khơng khí
thoải mái cho HS tiếp cận phương pháp học mới.
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng
nhiều hình thức học tập như thảo luận nhóm, trình bày ý kiến của cá nhân,
hình thành kĩ năng giải quyết các vấn đề trong phạm vi bài học.
Đa số GV đã áp dụng tốt các phương pháp và kĩ thuật lên lớp như: kĩ
năng ngơn ngữ diễn đạt trên lớp rõ ràng giúp HS hiểu bài; sắp xếp nội dung
bài giảng theo trình tự, khoa học đúng với giáo án; tổ chức điều khiển hoạt
động dạy học có sự chú ý quan tâm giải đáp thắc mắc về nội dung bài học
cho HS, giúp HS nhận thức được vai trị chủ động của mình trong học tập và
chiếm lĩnh tri thức.
1.3.2. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, kết quả khảo sát cũng đã
chỉ ra những hạn chế về mức độ thực hiện phương pháp và kĩ thuật lên lớp
của GV:
Một số GV chưa nhận thức sâu sắc hết tầm quan trọng của giảng dạy
hoạt động chủ đạo trong nhà trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện
nay.
Xây dựng kế hoạch giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ hoặc
chưa đảm bảo tính đột phá theo chương trình đổi mới.
Chưa đảm bảo đủ chất lượng các khâu theo chu trình lên lớp từ việc
thiết kế bài giảng, áp dụng hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật lên lớp,
quản lí HS trên lớp cho đến việc KTĐG kết quả học tập của HS.
8
Các hoạt động đổi mới PPDH và KTĐG chưa có sự gắn kết; ứng dụng
CNTT trong soạn giảng vẫn mang nặng tính biểu diễn hơn là tính hiệu quả
Về kĩ năng quản lí lớp, một số GV chưa quan tâm nhiều đến việc “bao
qt và kiểm sốt lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp”.
2. Thực trạng việc học của học sinh
2.1. Khảo sát ý kiến của 200 HS về hứng thú, phương pháp học tập
Thích
Khơng thích
Học kiểu nghe giảng, chọn lọc,
102
98
ghi bài
Được giao nhiều bài tập
125
72
Làm việc nhóm
114
86
Tự xây dựng nội dung bài học
85
115
theo hướng dẫn của GV
Minh họa bài giảng bằng sơ đồ,
76
124
tranh vẽ, sân khấu hóa
Ứng dụng CNTT trong học tập
126
74
2.2. Nhận xét
Đa số HS đã chủ động trong việc học tập của mình, có hứng thú với PP
học tập mới. Tuy nhiên, có ngại vất vả, lười suy nghĩ nên nhiều em chỉ muốn
học tập theo hiểu nghe giảng, chép bài và về nhà học lại theo bài dạy của thầy
cơ.
Với mơn ngữ văn, tơi đã tiến hành kiểm tra việc chuẩn bị bài của học
sinh, tơi nhận thấy chủ yếu các em soạn bài nhưng cịn sơ sài khi trả lời các
câu hỏi trong sách giáo khoa. Một số em cịn khơng soạn bài, ghi chép khơng
đầy đủ.
Quan sát trong giờ học, học sinh ít tham gia vào hoạt động học, ít xung
phong phát biểu. Một số em hiểu vấn đề nhưng lười phát biểu, cịn e ngại,
xấu hổ vì sợ sai. Một số em đợi cơ giáo gọi thì mới đứng lên phát biểu. Chủ
yếu là giáo viên hỏi rồi lại trả lời.
III. Mơ tả, phân tích giải pháp mới
Dạy đoạn trích “Hồn Trương ba, da hàng thịt” (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc
độ đổi mới PPDH theo h ướ ng phát triển năng lự c học sinh
ở trường THPT Tr ần Phú
1. Thực hiện bài soạn minh họa
Tiết 86,87: HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
(Trích) Lưu Quang Vũ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
9
Những ràng buộc mang tính tương khắc giữa thể xác và linh hồn trong
một nghịch cảnh trớ trêu: linh hồn nhân hậu, thanh cao phải sống nhờ, sống
tạm một cách trái tự nhiên trong một thân xác phàm tục, thơ lỗ.
Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và thể xác để bảo vệ những phẩm tính
cao q, để có một cuộc sống thật sự có ý nghĩa, xứng đáng với con người.
Sức hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu, tính hiện
đại và giá trị truyền thống, chất trữ tữ tình đằm thắm bay bổng và sự phê
phán quyết liệt, mạnh mẽ.
2. Về kĩ năng
Rèn kĩ năng Đọc hiểu kịch bản văn học theo đúng đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ
Lên án lối sống trong dung tục, ngợi ca con người biết đấu tranh để giữ
vững nhân cách.
4. Những năng lực cần hình thành
Năng lực thu thập thơng tin liên quan đến kịch hiện đại của Lưu
Quang Vũ
Năng lực đọc hiểu các tác phẩm kịch hiện đại Việt Nam.
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kịch văn học.
Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưở ng và nghệ
thuật của đoạn trích vở kịch;
Năng lực phân tích, so sánh quan niệm sống của 2 nhân vật Hồn
Trương Ba và Đế Thích trong đoạn trích vở kịch.
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Năng lực chun biệt: đọc kịch, sân khấu hố.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Phương tiện
Học sinh: SGK, vở ghi, vở soan, b
̣ ảng phụ, bút phooc, diễn kịch,
chuẩn bị bài soạn theo u cầu của giáo viên.
Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức
kĩ năng, máy chiếu, máy tính, video.
2. Phương pháp
Dạy học theo hình thức lớp học đảo ngược, dạy học theo nhóm, nêu
vấn đề, giải quyết vấn đề, tự học.
Nhiệm vụ học tập cho hoạt động hình thành kiến thức:
Học sinh làm việc theo 4 tổ:
Giới thiệu về tác giả Lưu Quang Vũ và tác phẩm bằng Power point. (Cử 2
đại diện, 01 học sinh thuyết minh, 01 học sinh điều khiển máy tính).
+ Học sinh chuẩn bị phần tóm tắt tác phẩm.
+ 02 Học sinh sân khấu hóa màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Xác
hàng thịt.
10
+ Học sinh chuẩn bị tìm hiểu màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với
những người thân. Câu hỏi định hướng:
? Qua lớp kịch hồn Trương Ba và gia đình (vợ, con, cháu), anh (chị) nhận
thấy ngun nhân nào đã khiến cho người thân của Trương Ba và cả chính
Trương Ba rơi vào bất ổn và phải chịu đau khổ?
? Trương Ba có thái độ như thế nào trước những rắc rối đó?
? Căn cứ vào những lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả lại tâm trạng,
cảm xúc của Hồn Trương ba khi nhận được những câu trả lời từ phía người
thân?)
+ Học sinh chuẩn bị tìm hiểu màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế
Thích. Câu hỏi định hướng:
?. Em hãy lựa chọn và phân tích 3 lời thoại của nhân vật Trương Ba thể
hiện rõ nhất sự giác ngộ từ khi gặp Đế Thích?
? Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trương Ba và Đế Thích
về ý nghĩa sự sống.
? Theo anh (chị), Trương Ba trách Đế Thích, người đem lại cho mình sự
sống (Ơng chỉ nghĩ đơn giản là cho tơi sống, nhưng sống như thế nào thì ơng
chẳng cần biết!) có đúng khơng? Vì sao?
? Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích tốt lên ý nghĩ gì?
? Khi Trương Ba kiên quyết địi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho
hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao?
? Chỉ với 3 lời thoại, hồn Trương ba đã trở lại là mình ngun vẹn, trong
sạch, thẳng thắn để rồi dẫn đường cho những quyết định đau đớn, nghiệt
ngã nhưng sáng suốt và tất yếu. Quyết định đó là gì? Trước khi đi đến quyết
định này, tác giả đã đặt nhân vật của mình trước những lựa chọn nào? Nếu
là Trương Ba, em có làm như vậy khơng?
+ Học sinh tìm hiểu màn kết của vở kịch: Ý nghĩa lời nói của Trương
Ba: “Tơi vẫn ở đây”? Chỉ ra chất thơ ở đoạn kết?)
3. Hình thức: Theo lớp, theo nhóm, diễn kịch
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của GV HS
Kiến thức cần đạt
I. Hoạt động khởi động
GV gợi dẫn nội dung bài học:
Mục đích: Thu hút sự chú ý, tư Ba tác phẩm trên đều là thể loại kịch.
duy, nhận thức, gợi hứng thú, Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng
chuẩn bị tâm thế, huy động kiến hợp, kịch lựa chọn những mâu thuẫn,
thức cũ, kiến thức liên quan làm xung đột trong đời sống, được cụ thể
hành trang tiếp nhận kiến thức hóa bằng hành động kịch qua nhân vật
mới.
kịch. Xét theo nội dung ý nghĩa, kịch có 3
Phương pháp: trực quan, trải loại: Hài kịch, bi kịch và chính kịch. Đặc
nghiệm.
trưng của kịch là được xây dựng qua
11
Thời gian: 5 phút
GV đưa ra hình ảnh trang
bìa tên 3 tác phẩm (Hồn Trương
Ba, da hàng thịt, Vũ Như Tô,
Trưởng giả học làm sang) và
ảnh chân dung 3 nhà văn
(Nguyễn Huy Tưởng, Lưu Quang
Vũ, Molie) để học sinh ghép tên
tác phẩm với tác giả. Nhận xét
điểm chung về thể loại.
HS thực hiện việc ghép
tác phẩm với tác giả, nhận xét.
II. Hoạt động hình thành kiến
thức mới
Mục đích: Hình thành cho học
sinh những kĩ năng cơ bản tiếp
cận về tác giả, tác phẩm, xung
đột kịch qua màn đối thoại giữa
hồn Trương Ba và xác hàng thịt,
đối thoại giữa hồn Trương Ba
với những người thân, đối thoại
giữa hồn Trương Ba với Đế
Thích.
Phương pháp: truyền đạt trực
tiếp, nêu và giải quyết vấn đề,
dạy học theo nhóm.
Thời gian: 70 phút
Học sinh tìm hiểu về: tác giả,
vở kịch “ Hồn Trương Ba, da
hàng thịt”, đoạn trích.
* Tìm hiểu về tác giả
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm
vụ: Dựa vào phần Tiểu dẫn
SGK, hãy trình bày những đóng
góp và đánh giá nổi bật nhất về
tác giả Lưu Quang Vũ?
Bước 2: HS đã chuẩn bị ở nhà
trên máy tính, GV gọi đại diện
02 HS của 1 tổ trình bày.
những mâu thuẫn, xung đột đời thường
của nhân vật từ đó tác giả gửi gắm
những vấn đề triết lí nhân sinh. Vậy
mâu thuẫn, xung đột đó được thể hiện
trong đoạn trong vở kịch “Hồn Trương
Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ là
gì? Đó là nội dung bài học ngày hơm
nay.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Lưu Quang Vũ (1948 1988)
Nhà soạn kịch tài năng nhất của nền
văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
Năm 2000, ơng được tặng giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
12
Bước 3: Các tổ khác chú ý nghe,
đặt câu hỏi, phản biện vấn đề.
Bước 4: GV giới thiệu thêm
một số hình ảnh liên quan đến
cuộc đời và tác phẩm của Lưu
Quang Vũ và chốt nội dung chính
* Tìm hiểu vở kịch “Hồn Tr
ương
Ba, da hàng thịt”
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
+ Học sinh nêu hồn cảnh sáng
tác, xuất xứ vở kịch “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt”? Tóm
tắt tác phẩm
Bước 2: Học sinh thực hiện
nhiệm vụ:
+ HS hoạt động độc lập
Bước 3: HS báo cáo kết quả:
+ GV gọi 01 HS nêu hoàn cảnh
sáng tác, xuất xứ của tác phẩm;
01 HS nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của HS,
chốt nội dung đúng và nhấn
mạnh điểm mới trong sáng tác
kịch của Lưu Quang Vũ so với
truyện dân gian và nêu vị trí của
trích đoạn.
2. Vở kịch: “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt”
Viết năm 1981, được cơng diễn năm
1984.
Xuất xứ: Từ một cốt truyện dân gian,
tác giả đã xây dựng thành một vở kịch
nói hiện đại.
Tóm tắt: SGK Tr 143
Nguồn gốc, sáng tạo:
3. Đoạn trích: Thuộc cảnh VII và đoạn
kết của vở kịch.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba
và xác hàng thịt
Hướng dẫn đọc hiểu văn a. Nội dung, diễn biến màn đối thoại
bản
*Tìm hiểu màn đối thoại giữa
Nhân
hồn Trương Ba và xác hàng vật/
Hồn
Xác
thịt
Các
Trương Ba
hàng thịt
HS phát hiện bố cục trích đoạn. phươn
GV giao nhiệm vụ học tập.
g
+ GV gọi 2 HS lên bảng diễn diện
xuất, 01 HS trong vai hồn
Mày – Ta/ Ơng – Tơi
Trương Ba, 01 HS trong vai xác Xưng Anh
hàng thịt, diễn từ đầu đoạn trích
hơ
> Khinh bỉ, > Ngang hàng,
13
đến “Ta không muốn nghe mày
nữa”(SGKtr145)
+ HS dưới lớp quan sát cách
xưng hô, cử chỉ, giọng điệu,
mục đích của các nhân vật trong
màn đối thoại để chuẩn bị thực
hiện nhiệm vụ theo nhóm.
HS theo dõi, nhận xét cách diễn
của các bạn.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học
tập.
+ Nhóm 1,3: Nhận xét cách xưng
hơ, cử chỉ, giọng điệu, mục đích
đối thoại của nhân vật Hồn
Trương Ba với Xác hàng thịt?
+ Nhóm 2,4: Nhận xét cách xưng
hơ, cử chỉ, giọng điệu, mục đích
đối thoại của nhân vật Xác hàng
thịt với Hồn Trương Ba?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm
vụ:
+ Làm việc cá nhân: suy nghĩ và
trả lời câu hỏi. (Thời gian 2 phút)
+ Các cá nhân về vị trí hoạt động
theo 4 nhóm, cử thư kí ghi lại nội
dung trên bảng phụ. (Thời gian 5
phút).
Bước 3: HS báo cáo kết quả: 2
nhóm cử đại diện, treo bảng phụ
trình bày kết quả của nhóm, 2
nhóm cịn lại nhận xét, phản
biện bổ sung.
Bước 4: GV đánh giá, kiểm tra
kết quả thảo luận của các nhóm,
dẫn dắt vị thế của hai nhân vật
và chốt kiến thức trên máy chiếu.
*Tìm hiểu ý nghĩa màn đối
thoại giữa hồn Trương Ba và
xác hàng thịt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
xem thường thách thức
Bịt tai lại
Lắc đầu
Cử chỉ
> Uất ức
tuyệt vọng
Giận dữ,
khinh bỉ,
Giọng mắng mỏ
điệu > ngậm
ngùi, cay
đắng
> Kháng cự
yếu ớt.
Phủ định sự
Mục lệ thuộc
đích
của linh hồn
vào thể xác,
khẳng định
hồn có đời
sống riêng
trong sạch.
có sức Bị dồn vào
mạnh, thế bị động.
điều
>Tạm thời
khiển
thua cuộc,
lấn át
chấp nhận
linh
trở lại xác
hồn
hàng thịt
cao
khiết
> Tỏ vẻ
thương hại
Khi ngạo nghễ
thách thức khi
buồn rầu thì
thầm ranh
mãnh, khi an
ủi
>Đắc thắng.
Khẳng định
thể xá
Nắm thế chủ
động.
> Tạm thời
thắng thế,
buộc hồn
Trương Ba
phải quy phục
Vị thế
b. Ý nghĩa màn đối thoại
Phản ánh bi kịch của hồn Trương Ba:
không được sống là chính mình, thấy
14
Qua màn đối thoại của hồn
Trương Ba và xác hàng thịt, cho
thấy Hồn Trương Ba rơi vào bi
kịch gì? Nhà văn đã phê phán,
cảnh báo, nhắc nhở điều gì?
Bước 2: HS suy nghĩ độc lập trả
lời
GV gợi dẫn bằng một số dẫn
chứng trong tác phẩm
Bước 3: Gọi 13 HS trả lời
Bước 4: GV kết hợp chốt nội
dung bằng grap trên máy chiếu.
GV liên hệ thực tế: Trong cuộc
sống đơi khi chúng ta cũng bị vấp
ngã bởi hồn cảnh. Vấn đề là
chúng ta phải biết đứng dậy
vươn lên làm chủ hoàn cảnh, để
hoàn thiện nhân cách, khơng
được đổ lỗi cho hồn cảnh.
* Tìm hiểu nghệ thuật xây
dựng màn đối thoại
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Để
xây dựng thành công màn đối
thoại giữa nhà văn đã sử dụng
những yếu tố nghệ thuật gì?
Bước 2: HS độc lập suy nghĩ
thực hiện nhiệm vụ.
GV gợi dẫn bằng một số dẫn
chứng trong tác phẩm
Bước 3: GV gọi 12 HS trả lời,
HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV đánh giá kết quả,
chốt ý chính.
* Cuộc đối thoại giữa hồn
Trương Ba với những người
thân
Mục đích: Giải quyết vấn đề,
hình thành kiến thức cuộc đối
thoại giữa hồn Trương Ba với
những người thân
mình ngày càng bị tha hóa mà khơng
thốt ra được.
Cảnh báo: Con người có thể bị tha hóa
khi phải sống trong hồn cảnh dung tục.
Nhắc nhở: Con người phải ln nỗ lực
hồn thiện nhân cách.
Phê phán: lối sống chạy theo ham
muốn vật chất hoặc coi trọng đời sống
tinh thần, sóng giả tạo…
=> Cuộc sống cần có sự hài hịa cả về
vật chất và tinh thần.
c. Nghệ thuật xây dựng màn đối thoại
Tạo tình huống giàu kịch tính.
Độc thoại và đối thoại phân thân tạo
sự độc đáo đồng thời khắc họa tâm lí
nhân vật.
Hình ảnh ẩn dụ: Hồn và xác có giá trị
nghệ thuật cao.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương
Ba với những người thân
a. Nội dung cuộc đối thoại
Vợ Trương Ba:
+ Buồn bã, đau khổ vì sự thay đổi,
lạnh lùng của chồng: "ông đâu cịn là
ơng, đâu cịn là ơng Trương Ba làm
15
Nhiệm vụ: Hs đọc ngữ liệu
SGK, nêu những nội dung chính.
Phương thức: trả lời cá nhân.
Sản phẩm: Hs phát biểu, thể
hiện năng lực giao tiếp ngơn
ngữ.
Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao
nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc
SGK , trả lời các câu hỏi sau
bằng cách ghi vào giấy A4:
? Qua lớp kịch hồn Trương
Ba và gia đình (vợ, con, cháu),
anh (chị) nhận thấy nguyên nhân
nào đã khiến cho người thân của
Trương Ba và cả chính Trương
Ba rơi vào bất ổn và phải chịu
đau khổ? Trương Ba có thái độ
như thế nào trước những rắc rối
đó?
? Căn cứ vào những lời thoại,
em hãy hình dung và miêu tả lại
tâm trạng, cảm xúc của Hồn
Trương ba khi nhận được những
câu trả lời từ phía người thân?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ học tập: HS làm việc cá nhân,
cặp đôi
Bước 3: Báo cáo kết
quả: HS trình bày kiến thức
Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến
thức: GV trực tiếp phân tích,
nhận xét, đánh giá.
GV bình thêm:
Cái q nhất của con người là
cuộc sống. Nhưng không phải
bất cứ cách sống, kiểu sống nào.
Sống mà đánh mất bản thân,
sống giả dối với người và với
vườn ngày xưa".
+ Giận dỗi địi bỏ đi, nhường Trương
Ba cho vợ anh hàng thịt.
Con dâu Trương Ba:
+ Thấu hiểu cho hồn cảnh trớ trêu
của bố chồng: Chị biết ông "khổ hơn
xưa nhiều lắm".
+ Lo lắng, nỗi buồn đau trước tình
cảnh gia đình khiến chị khơng thể chịu
được: "Thầy bảo con: Cái bên ngồi là
khơng đáng kể, chỉ có cái bên trong,
nhưng… mỗi ngày thầy một đổi khác
dần, mất mát dần…"
Cháu gái Trương Ba phản ứng
quyết liệt và dữ dội:
+ Nó khước từ tình thân: “tơi khơng
phải là cháu ơng… Ơng nội tơi chết
rồi”.
+ Nó khơng thể chấp nhận con người
vụng về đã làm "gãy tiệt cái chồi non",
"giẫm lên nát cả cây sâm q mới ươm"
trong mảnh vườn của ơng nội nó.
+ Nó hận vì ơng đã làm gãy nát cái
diều khiến cu Tị trong cơn sốt mê man
cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền. Với nó,
"Ơng nội đời nào thơ lỗ, phũ phàng như
vậy".
+ Nó xua đuổi quyết liệt: "Ơng xấu
lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!".
Người chồng, người cha, người
ơng trong sạch, nhân hậu trước đây đã
và đang thành một kẻ khác, với những
thói hư tật xấu của một tên đồ tể thơ lỗ,
phàm tục.
Tâm trạng, cảm xúc của Trương
Ba:
+ Ơng đau khổ, tuyệt vọng khi vì ơng
mà tất cả những người thân phải đau
đớn, bàng hồng, bế tắc, vì ơng mà nhà
cửa tan hoang.
16
mình, sống như hồn Trương Ba
đang sống, thì thà chết cịn hơn!
nhưng cũng phải trải nghiệm vài
tháng trong cảnh sống bi hài bi
đát ấy, hồn Trương Ba mới thức
nhận được điều này. Và ông
quyết định gọi mời Đế Thích
xuống trần để thực hiện quyết
định của mình.
+ Ơng thẫn thờ, ơm đầu bế tắc, cầu
cứu cháu gái, run rẩy trong trong nỗi
đau, …
+ Đặt những câu hỏi mang tính tự
vấn: …
+ Khẳng định và lựa chọn dứt khốt:
…
Trương Ba cũng nhận thấy những
thay đổi của mình nên đấu tranh quyết
liệt để giành giật lại bản thân mình, dẫn
tới hành động châm hương gọi Đế
Thích.
b. Ý nghĩa cuộc đối thoại
Khắc sâu thêm bi kịch của hồn
Trương Ba: phải sống một cuộc sống
không ý nghĩa, bị chối bỏ, sống cô đơn
giữa người thân yêu.
Qua bi kịch này ta thấy vẻ đẹp tâm
* Cuộc đối thoại của hồn Trương Ba: ý thức sâu sắc về sự
Trương Ba với Đế Thích
sống, ln đấu tranh vì đời sống tâm
Mục đích: Nắm vững kiến hồn.
thức về cuộc đối thoại của
Trương Ba với Đế Thích
3. Cuộc đối thoại của Trương Ba
Nhiệm vụ: HS tích hợp kiến với Đế Thích
thức nội mơn, liên mơn để tìm a. Nội dung cuộc đối thoại
hiểu văn bản
Hồn TB khơng chấp nhận cảnh
Phương thức: hoạt động nhóm. sống bên trong một đằng, một ngồi một
Sản phẩm: Hs đưa ra kết quả. nẻo. Ông muốn được sống theo đúng
Tiến trình thực hiện:
bản chất của mình: “Tơi muốn được là
Bước 1: Chuyển giao tơi tồn vẹn”.
nhiệm vụ:
Đế Thích khun Hồn Trương Ba
GV chia lớp thành 4 nhóm nên chấp nhận. Hồn Trương Ba kiên
thảo luận, phát phiếu học tập có quyết chối từ và kêu gọi Đế Thích sửa
ghi câu hỏi hướng dẫn phân tích. sai bằng việc làm cho cu Tị sống lại.
Thời gian: 5 phút.
b. Ý nghĩa cuộc đối thoại
Nhóm 1: Em hãy lựa chọn và Hồn thiện bi kịch của nhân vật: phải
phân tích 3 lời thoại của nhân sống “bên trong một đằng, bên ngồi
vật Trương Ba thể hiện rõ nhất một nẻo” bi kịch của người khơng có
sự giác ngộ từ khi gặp Đế quyền đc sống thanh cao.
Thích?
Cuộc trị chuyện giữa Hồn Trương
17
Nhóm 2: Chỉ ra sự khác nhau
trong quan niệm của Trương Ba
và Đế Thích về ý nghĩa sự sống.
Theo anh (chị), Trương Ba trách
Đế Thích, người đem lại cho
mình sự sống (Ơng chỉ nghĩ đơn
giản là cho tơi sống, nhưng sống
như thế nào thì ơng chẳng cần
biết!) có đúng khơng? Vì sao?
Màn đối thoại giữa Trương Ba
và Đế Thích tốt lên ý nghĩ gì?
Nhóm 3: Khi Trương Ba kiên
quyết địi trả xác cho hàng thịt,
Đế Thích định cho hồn Trương
Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã
từ chối. Vì sao?
Nhóm 4: Chỉ với 3 lời thoại,
hồn Trương ba đã trở lại là mình
nguyên vẹn, trong sạch, thẳng
thắn để rồi dẫn đường cho
những quyết định đau đớn,
nghiệt ngã nhưng sáng suốt và
tất yếu. Quyết định đó là gì?
Trước khi đi đến quyết định này,
tác giả đã đặt nhân vật của mình
trước những lựa chọn nào? Nếu
là Trương Ba, em có làm như
vậy không?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ học tập: HS thực hiện nhiệm
vụ bằng cách đọc , ghi lại từ ngữ
quan trọng, trao đổi, thảo luận,
ghi chép câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết
quả: HS đại diện 1 nhóm trả lời.
Nhóm HS khác lắng nghe, đối
chiếu, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến
Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả
gửi gắm những quan niệm về hạnh
phúc, về lẽ sống và cái chết. Hai lời
thoại của Hồn trong cảnh này có một ý
nghĩa đặc biệt quan trọng:
+ Khơng thể bên trong một đằng, bên
ngồi một nẻo được. Tơi muốn được là
tơi tồn vẹn…
+ Sống nhờ vào đồ đạc, của cải
người khác đã là chuyện không nên,
đằng này đến cái thân tôi cũng phải
sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ
đơn giản là cho tơi sống, nhưng sống
như thế nào thì ơng chẳng cần biết!.
Người đọc, người xem có thể nhận ra
những ý nghĩa triết lí sâu sắc và thấm
thía qua hai lời thoại này.
+ Thứ nhất, con người là một thể
thống nhất, hồn và xác phải hài hịa.
Khơng thể có một tâm hồn thanh cao
trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Khi
con người bị chi phối bởi những nhu cầu
bản năng của thân xác thì đừng chỉ đổ
tội cho thân xác, khơng thể tự an ủi, vỗ
về mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm
hồn.
+ Thứ hai, sống thực sự cho ra con
người quả khơng hề dễ dàng, đơn giản.
Khi sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá,
khi khơng được là mình thì cuộc sống ấy
thật vơ nghĩa. Những lời thoại của Hồn
Trương Ba với Đế Thích chứng tỏ nhân
vật đã ý thức rõ về tình cảnh trớ trêu,
đầy tính chất bi hài của mình, thấm thía
nỗi đau khổ về tình trạng ngày càng
vênh lệch giữa hồn và xác, đồng thời
càng chứng tỏ quyết tâm giải thoát nung
nấu của nhân vật trước lúc Đế Thích
xuất hiện.
+ Quyết định dứt khoát xin tiên Đế
18
thức: Nhóm HS tự đánh giá, các Thích cho cu Tị được sống lại, cho mình
nhóm đánh giá lẫn nhau.
được chết hẳn chứ khơng nhập hồn vào
thân thể ai nữa của nhân vật Hồn
Trương Ba là kết quả của một q trình
diễn biến hợp lí. Hơn nữa, quyết định
này cần phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa
mới chết. Hồn Trương Ba thử hình dung
cảnh hồn của mình lại nhập vào xác cu
Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc
rối" vơ lí lại tiếp tục xảy ra. Nhận thức
tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu
Tị càng khiến Hồn Trương Ba đi đến
quyết định dứt khoát. Qua quyết định
này, chúng ta càng thấy Trương Ba là
con người nhân hậu, sáng suốt, giàu lịng
tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý
thức được ý nghĩa của cuộc sống.
Qua màn đối thoại, ta thấy vẻ đẹp
tâm hồn của con người trong cuộc đấu
* Tìm hiểu đoạn kết
tranh chống lại sự dung tục, giả tạo,
Mục tiêu: Giải quyết vấn đề, bảo vệ quyền được sống tồn vẹn, tự
hình thành kiến thức về ý nghĩa nhiên. Đó chính là chất thơ trong kịch
của đoạn kết
của Lưu Quang Vũ
Nhiệm vụ: Hs đọc ngữ liệu 4. Đoạn kết
SGK, nêu những nội dung chính. Lời cuối cùng của Trương Ba: “Tơi
Phương thức: trả lời cá nhân.
vẫn ở đây”. Cái chết khơng phải là sự ra
Sản phẩm: Hs phát biểu, thể đi vĩnh viễn. Con người sẽ bất tử với
hiện năng lực giao tiếp ngôn những điều tốt đẹp họ đóng góp cho
ngữ.
cuộc đời, sẽ sống mãi trong tâm hồn
Tiến trình thực hiện:
những người thân u. Khơng phải
Bước 1: Chuyển giao mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong
nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc vườn cây nhà ta, trong những điều tốt
SGK , trả lời các câu hỏi sau lành của cuộc đời
bằng cách ghi vào giấy A4:
Hành động của cái Gái vùi những hạt
? Ý nghĩa lời nói của na xuống đất: Cái chết là điều tự nhiên,
Trương Ba: “Tơi vẫn ở đây”?
cuộc sống vẫn tiếp tục với những thế
? Chỉ ra chất thơ ở đoạn hệ thay nhau mà lớn khôn.
kết?
Kết thúc vở kịch, Hồn Trương Ba
Bước 2: Thực hiện nhiệm chấp nhận cái chết, một cái chết làm
vụ học tập: HS làm việc cá nhân, sáng bừng lên nhân cách đẹp đẽ của
19
cặp đơi
Bước 3: Báo cáo kết
quả: HS trình bày kiến thức
Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến
thức: GV trực tiếp phân tích,
nhận xét, đánh giá
Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng của
cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực
Màn kết với chất thơ sâu lắng đã
đem lại âm hưởng thanh thốt cho một
bi kịch lạc quan và truyền đi thơng điệp
về sự chiến thắng của sự sống đích
thực, của chân, thiện, mỹ.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý
nghĩa đoạn kết của vở kịch.
HS nghiên cứu kĩ các lời thoại
và phát biểu ý kiến cá nhân đồng
thời tranh luận nếu thấy cần
thiết.
HS chỉ ra hàm ý cuộc đối thoại
HS tái hiện tác phẩm để trả lời,
có thể chưa đồng tình với lựa
chọn của Trương Ba.
HS tìm hiểu ý nghĩa đoạn kết
của vở kịch.
*Tổ chức tổng kết
Mục đích: Giải quyết vấn đề,
tổng kết bài học
Nhiệm vụ: Hs đọc ngữ liệu
SGK, nêu những nội dung chính.
Phương thức: trả lời cá nhân.
Sản phẩm: Hs phát biểu, thể
hiện năng lực giao tiếp ngơn
ngữ.
Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao
nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc
SGK , trả lời câu hỏi sau bằng
cách ghi vào giấy A4:
Cảm nhận khái quát của
anh chị sau khi đọc hiểu đoạn
trích?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ học tập: HS làm việc cá nhân,
cặp đơi
III Tổng kết
1. Nghệ thuật
Sáng tạo cốt truyện dân gian.
Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối
thoại, độc thoại nội tâm.
Hành động của nhân vật phù hợp
với hồn cảnh, tính cách, góp phần phát
triển tình huống…
2. Ý nghĩa văn bản
Tư tưởng nhân văn sâu sắc của Lưu
Quang Vũ:
+ Một trong những điều quý giá nhất
của mỗi con người là được sống là
mình, sống trọn vẹn với những giá trị
mình có và theo đuổi. Sự sống chỉ thật
sự có ý nghĩa khi con người được sống
trong sự hài hịa tự nhiên giữa thể xác và
tâm hồn.
+ Con người phải ln biết đấu tranh
với những nghịch cảnh, với chính bản
20
Bước 3: Báo cáo kết
quả: HS trình bày kiến thức
Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và chốt
kiến thức: GV trực tiếp phân
tích, nhận xét, đánh giá
III. Hoạt động luyện tập (8
phút)
Mục đích: làm được bài tập đọc
hiểu
Nhiệm vụ: Củng cố kiến thức
đã học
Phương thức: hoạt động nhóm.
Sản phẩm: bài làm tự luận
Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm
vụ : “Vợ Trương Ba: Ông ở
đâu? Ông ở đâu?
(Giữa màu xanh cây vườn,
Trương Ba chập chờn xuất
hiện.)
Trương Ba: Tôi đây bà ạ. Tôi
vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay
trên bậc cửa nhà ta, trong ánh
lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo
gạo, trong cái cơi bà đựng trầu,
con dao bà giẫy cỏ…Không phải
mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây,
trong vườn cây nhà ta, trong
những điều tốt lành của cuộc
đời, trong mỗi trái cây cái Gái
nâng niu…
(Dưới một gốc cây, hiện
lên cu Tị và cái Gái)
thân, chống lại sự dung tục để hồn
thiện nhân cách và vươn tới những giá
trị tinh thần cao q.
+ Phê phán những kẻ khơng chăm lo
thích đáng đến đời sống tinh thần, thói
sống chạy theo ham muốn tầm thường
về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến
mức trở nên phàm thu thô thiển (xác
hàng thịt)/ phê phán tình trạng con người
sống giả, khơng dám sống thật với bản
thân mình.. Đó là nguy cơ đẩy con người
tới sự tha hóa do danh và lợi.
Câu 1: Những ý chính của văn bản:
Trương Ba lựa chọn cái chết thật. Hồn
Trương Ba nhập vào màu xanh cây
vườn, trong những điều tốt lành của
cuộc đời…
Câu 2 : Sự xuất hiện của nhân vật
Trương Ba được thể hiện qua 03 hình
thức :
Qua lời văn: chập chờn xuất
hiện . Trương Ba chỉ cịn là cái bóng.
Qua lời Trương Ba: “Tơi vẫn ở
liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa
nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao
bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu,
con dao bà giẫy cỏ… Khơng phải mượn
thân ai cả, tơi vẫn ở đây, trong vườn cây
nhà ta, trong những điều tốt lành của
cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng
niu”.
Qua đối thoại của cái Gái và cu
Tị: cây na này ơng nội tớ trồng đấy; qua
hành động vùi hạt na xuống đất: “Cho
nó mọc thành những cây mới. Ơng nội
tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà
lớn khơn. Mãi mãi”.
Câu 3. Các dạng phép điệp trong văn
bản : điệp từ ( tơi, bà, đây, trong...), điệp
cấu trúc câu ( Ơng ở đâu ? trong...bà...,
21