Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29 Địa lí ngành chăn nuôi môn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.88 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
I. LỜI GIỚI 
THIỆU…………………………………………………………………...........1
II. TÊN SÁNG KIẾN…………………………………………………………………….....1
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN…………………………………………………………   ……1
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN………………………………………………...1
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG 
KIẾN…………………………………………………...2
VI. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU…………………………………………..2
VII. MƠ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN………………………………. ……….………….2
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP 
DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG MƠN ĐỊA LÍ…………….…………..………...
….........................2
1.1. Cơ sở lí luận…………………………………...………………………………………2
1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………………………..5
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC DỰ ÁN MƠN ĐỊA 
LÝ………………………..6
2.1. Tiến trình thực hiện 
DHDA…………………………………………………………….7
2.2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án. ……………………………….
…… 9
2.3. Mơt sơ giai phap nâng cao chât l
̣ ́ ̉
́
́ ượng DHDA mơn Địa lí……………….…………...10
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ………………………………………………
11
3.1 Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………...
……………….11
3.2  Quy trình nghiên cứu………………………………………………………………….12


3.3  Đo lường………………………………………………………………………………
12


3.4  Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả…………………………………………………
12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………..……...……….…………15
VIII. NH Ữ NG THƠNG TIN C Ầ N B Ả O M Ậ T…………… ……..……………..16
IX. CÁC ĐI Ề U KI Ệ N C Ầ N THI Ế T Đ Ể  ÁP D Ụ NG SÁNG KI Ế N…… ……….16
X. ĐÁNH GIÁ L Ợ I ÍCH C Ủ A SÁNG KI Ế N…………………………… ………16
XI. DANH SÁCH T Ổ  CH Ứ C/CÁ NHÂN ĐàTHAM GIA ÁP D Ụ NG TH Ử  
HO Ặ C ÁP D Ụ NG SÁNG KI Ế N L Ầ N Đ Ầ U …………………………………….16

DANH M Ụ C CÁC CH Ữ  VI Ế T T Ắ T
DHDA: D ạ y h ọ c d ự  án
PPDH: Ph ươ ng pháp d ạ y h ọ c
HS:  H ọ c sinh
GV: Giáo viên
THPT: Trung h ọ c ph ổ  thông
CNTT: Công ngh ệ  thông tin

DANH M Ụ C B Ả NG
Bảng 1: Cơng việc của GV&HS trong quy trình tổ chức DHDA
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3: Chỉ só đo lường của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.

DANH M Ụ C HÌNH


Bi ể u đ ồ  1: Bi ể u đ ồ  so sánh đi ể m trung bình tr ướ c tác đ ộ ng và sau tác đ ộ ng  

c ủ a nhóm th ự c nghi ệ m và nhóm đ ố i ch ứ ng.

 I. LỜI GIỚI THIỆU
Trong chiến lược phát triển giáo dục  Việt Nam từ 2001­2020 có ghi rõ:  “…
Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trị ghi sang hướng dẫn người 
học chủ động tư duy trong q trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp 
tự học, tự thu nhập thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp, phát 
triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, 
…”. 
         Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm các u 
tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp 
dạy học. Ngồi việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, 
hình thức dạy học mới cịn tạo điều kiện cho học sinh học tập ở nhà, ở ngồi nhà 
trường hiệu quả nhằm hình thành các phẩm chất và năng lực của con người mới. 
Để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra thì tất yếu phải đổi mới hình thức giáo dục. 
Một trong các hình thức đó là hình thức dạy học dự án (DHDA). Vào cuối thế kỷ XIX, 
đầu thế kỷ XX, DHTDA được đưa vào sử dụng trong nhà trường phổ thơng ở Mỹ trong 
phong trào cải cách giáo dục lấy HS làm trung tâm. Lúc đầu phương pháp này chủ yếu 
sử dụng trong dạy học thực hành các mơn kĩ thuật, mĩ thuật...về sau đã được sử dụng 
rộng rãi ở các mơn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đến nay, DHDA  đã được các 
nước sử dụng rộng rãi, ứng dụng ở tất cả các cấp học ­ bậc học, từ giáo dục mầm non, 
giáo dục phổ thơng đến đào tạo đại học, đào tạo nghề... Ở hình thức dạy học này thì 


học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo 
viên.
   
Vì vậy tơi đã chọn đề tài “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 
29 Địa lí ngành chăn ni mơn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản”.   
II. TÊN SÁNG KIẾN: “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29 Địa lí 

ngành chăn ni mơn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản”.
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
­ Họ và tên: Lương Thị Minh Thu.
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Bình Xun.
­ Số điện thoại: 0914290113. Email: 
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
­ Lương Thị Minh Thu, giáo viên trường THPT Bình Xun.
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
­ Giảng dạy Địa lý ở nhà trường phổ thơng.
VI. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
­ Tiết 1, thứ 4 ngày 2/1/2019 tại lớp 10A7.
­ Tiết 2, thứ 6 ngày 4/1/2019 tại lớp 10A8.
VII. MƠ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN.      

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP 
                                  DẠY HỌC DỰ ÁN.
1. Cơ sở lí luận.
1. 1. Khái niệm dạy học dự án.
 
Trong tiếng Anh thuật ngữ dự án là “Project” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh và 
ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thơng là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. 


Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế­xã hội: 
trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã 
hội... 
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hịa Liên bang Đức 
thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning ­ PBL) là một hình thức của hoạt động 
học tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một 

nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành cơng việc để dẫn đến một sự kết thúc 
có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Học theo dự án nhấn 
mạnh vai trị của người học.
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là 
hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực 
học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống” . 
Như vậy dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện 
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Nhiệm vụ 
này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ 
việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, 
đánh giá q trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.2. Đặc điểm của DHDA
 
Đặc điểm cốt lõi của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định 
hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hố các đặc điểm của DHDA như sau:
­ Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những  tình huống của thực tiễn 
xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa 
đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
­ Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà 
trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực 
hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
­ Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù 
hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngồi ra, hứng thú của người học cần được tiếp 
tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
­ Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc mơn 
học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
­ Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên 
cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thơng 



qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng 
hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
­ Tính tự lực cao của người học : Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự 
lực vào các giai đoạn của q trình dạy học.  Điều đó cũng địi hỏi và khuyến khích tính 
trách nhiệm, sự sáng tạo  của người học. GV chủ yếu đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn, 
giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và 
mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
­ Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có 
sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA 
địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham 
gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc 
điểm này cịn được gọi là học tập mang tính xã hội.
­ Định hướng sản phẩm: Trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. 
Sản phẩm của dự án khơng giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số 
trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, 
thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu. 
Mặt khác ta thấy, hình thức dạy học truyền thống chú trọng truyền thụ tri thức 
khoa học nhưng khơng tạo điều cho người học chủ động tìm tịi cũng như ứng dụng tri 
thức đã học trong những tình huống thực tiễn. Mục tiêu bài học chỉ tập trung vào lý 
thuyết. Vì thế, học sinh thường mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo, khơng 
đáp ứng được u cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động.
1.3. Các dạng của dạy học theo dự án
DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một 
số cách phân loại cụ thể.
­ Phân loại theo chun mơn
+ Dự án trong một mơn học: trọng tâm nội dung nằm trong một mơn học.
+ Dự án liên mơn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau.
+ Dự án ngồi chun mơn: Là các dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào các mơn học, ví 
dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
­ Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án 

dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thơng cịn có 
dự án tồn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học.


­ Phân loại theo sự tham gia của GV: dự án dưới sự hướng dẫn của một GV, dự án với 
sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV.
­ Phân loại theo quỹ thời gian: 
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2­6 giờ học.
+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn 
là một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ 
học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
­ Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau:
+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, q trình.
+ Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các 
sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện 
những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
+ Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. 
2. Cơ sở thực tiễn
Điều 23, Luật Giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục phổ thơng là: "giúp học 
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản 
nhằm hình thành nhân cách con  người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và 
trách nhiệm cơng dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao 
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Địa lí là mơn học cung cấp cho học sinh (HS) những kiến thức phổ thơng, cơ bản, 
cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và 
quốc tế, làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm 
đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho HS các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với mơi 

trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với u cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Mơn 
Địa lí cịn có nhiều khả năng bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy (tư duy kinh tế, tư duy 
sinh thái, tư duy phê phán,...); trí tưởng tượng và óc thảm mĩ; rèn luyện cho HS một số 
kĩ năng có ích trong đời sống và sản xuất. Cùng với các mơn học khác, mơn Địa lí góp 
phần bồi dưỡng cho HS ý thức trách nhiệm, lịng ham hiểu biết khoa học, tình u thiên 


nhiên, con người, q hương, đất nước. Như vậy, mục tiêu của mơn ĐL hiện nay đặt 
nặng vào việc hình thành và rèn luyện cho HS các năng lực cần thiết của người lao 
động mới.
Phù hợp với chương trình mới, sách giáo khoa được biên soạn theo hướng tạo 
điều kiện để GV tổ chức cho HS học tập một cách tự giác, tích cực, độc lập. Bên cạnh 
việc cung cấp kiến thức, sách giáo khoa mới chú trọng thể hiện q trình dẫn đến kiến 
thức, cách thức làm việc, các hình thức hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến 
thức đó. Nội dung bài viết đựợc biên soạn theo tinh thần tạo nên nhiều tình huống,  
thơng tin đã được lựa chọn kĩ để GV có thể tổ chức, hướng dẫn HS tập phân tích, xử lí 
chúng, tạo điều kiện cho HS trong q trình học tập, vừa tiếp nhận kiến thức, vừa rèn 
luyện kĩ năng. Nhiều nội dung của các bài khơng được trình bày một cách trọn vẹn mà 
có những phần để trống (dưới hình thức câu hỏi giữa bài), dành cho sự tham gia bổ sung 
trực tiếp của HS thơng qua các hoạt động học tập đa dạng dưới sự hướng dẫn của GV. 
Do đó buộc HS phải suy nghĩ, phải làm việc thực sự, tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
đổi mới PPDH. Một trong những phương pháp thực hiện để đạt mục tiêu đề ra là 
phương pháp dạy học dự án. 
DHDA thực hiện tại trường trung học phổ thơng giúp học sinh biết cách tự học, 
biết cách hợp tác trong tự học; tích cực chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện và giải 
quyết vấn đề để vừa có được những kiến thức cần thiết, vừa rèn luyện được các năng 
lực hành động. Lúc này, giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển; 
học sinh tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ đạo của 
giáo viên.


CHƯƠNG 2:
QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 
               NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC DỰ ÁN MƠN ĐỊA LÝ.
2.1. Tiến trình thực hiện DHDA
              Bảng 1: Cơng việc của GV&HS trong quy trình tổ chức DHDA 


Giáo viên

Học sinh


Giai đoạn 1(Chuẩn bị): Thiết kế dự án
(Trước khi thực hiện dự án. Thời gian chuẩn bị có thể từ 1­2 tuần)


­ Xác định đối tượng tiến hành dự án
+ Số lượng, năng lực HS
+ Điều kiện CSVC tại trường
+ Nội dung bài học sẽ tiến hành DA
­ Xác định mục tiêu học tập

­ Học sinh tìm hiểu cách thức và 
phương pháp học theo dự án.
+ Biết được DHDA là gì?
+ Em sẽ làm những cơng việc gì khi 
học tập theo Phương pháp này?

+ DA cần đạt chuẩn nội dung nào?


­ Tự xác định nhu cầu, khả năng và sở 
thích của bản thân.

+ Nhắm đến những kỹ năng nào?

+ Em có những năng lực nền tảng nào?

+ Sản phẩm cần đạt được là gì?

+ Em có những kỹ năng làm việc nhóm 
nào?

­ Xây dựng ý tưởng dự án
+ Từ nội dung bài học
+ Từ hình hình thực tế xã hội
+ Từ khả năng và nhu cầu HS
­ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng của dự 
án
+ Câu hỏi khái qt
+ Câu hỏi bài học
+ Câu hỏi nội dung
­ Xây dựng lịch trình đánh giá
+ Đánh giá thành phần, xun suốt dự án
+ Đánh giá tổng thể cuối dự án
­ Xây dựng kế hoạch triển khai dự án (thời 
gian, cơng việc của GV, HS, phối hợp với 
ai, những cơng cụ hỗ trợ,..)
+ Trước khi bắt đầu dự án
+ Trong q trình thực hiện dự án


+ Em muốn là ai trong xã hội?
+ Em muốn được đánh giá kết quả học 
tập như thế nào?
­ Đọc SGK và tìm hiểu thơng tin liên 
quan đến nội dung bài học.
­ Xây dựng nhóm học tập
+ Cùng sở thích, cùng mối quan tâm, có 
thể hỗ trợ nhau…
+ Phải có nhóm trưởng, người có khả 
năng trình bày tốt, thư ký…
+ Tham khảo ý kiến và tiêu chí lập 
nhóm của GV
+ Cung cấp thơng tin nhóm và thơng tin 
cá nhân cho GV
­ Tiếp cận với các trang wb giáo viên 
giới thiệu
­ Tiếp cận với các cơng cụ trên Internet 
và các phần mềm mới như làm phim, 
trình chiếu đa phương tiện…


+ Sau khi kết thúc dự án
­ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh làm 
sản phẩm
+ Thiết kế wiki
+ Tìm kiếm thơng tin, địa chỉ trang wb và 
chia sẻ với HS
+ Lấy thơng tin liên lạc của HS
+ Trao đổi ý kiến và chia sẻ với HS qua 
Yahoo, Mail, wiki…



Giai đoạn 2: Tiến hành dạy học theo dự án( Bắt đầu dự án: giới thiệu dự án)


­ Tìm hiểu nhu cầu học sinh (bảng khảo 
sát)

­ Thực hiện bảng khảo sát nhu cầu

+ HS đã có những kiến thức gì liên quan 
đến vấn đề bài học sẽ làm dự án?
+ HS có những kỹ năng gì về làm việc 
nhóm và CNTT?
+ HS có ý tưởng gì cho dự án? 

­ Đưa ra ý tưởng cho dự án

­ Triển khai dự án đến học sinh
+ Giới thiệu dự án: kịch, bài trình chiếu, 
một đoạn phim… nhằm kích thích các em 
qua một tình huống có vấn đề.

­ Tham gia vào các vai diễn nếu GV 
u cầu để giới thiệu dự án

+ Phân vai và giao nhiệm vụ cho HS (HS 
xung phong hoặc chỉ định dựa trên năng lực 
mỗi nhóm)
­ Nhận nhiệm vụ và hình thành ý 

tưởng cho sản phẩm.
­ Ra các bài tập nhỏ nhằm hỗ trợ cho việc 
thực hiện dự án.
­ Xây dựng kế hoạch làm sản phẩm, 
phân cơng nhiệm vụ cho từng thành 
­ Giải quyết từ từ bộ câu hỏi định hướng. 
viên trong nhóm.
(nên đi từ câu hỏi nội dung – bài học – khái 
qt)
­ Làm bài tập và tìm hiểu thơng tin từ 
nhiều nguồn để giải quyết các câu hỏi 
­ Hỗ trợ học sinh làm sản phẩm (tiêu chí 
trong Bộ câu hỏi định hướng.
đánh giá, bảng kiểm mục cho từng sản 
phẩm…)
­ Thường xun thơng báo và trao đổi 
tiến độ cơng việc với GV thơng qua 
­ Theo dõi và đánh giá tiến độ làm việc của 
wiki, chat, mail…
học sinh.
­ Nộp các bài tập, biên bản hợp nhóm, 
­ Thu các bài tập nhỏ, các bài tập cá nhân
kế hoạch làm sản phẩm của nhóm
­ Thu thập sản phẩm của HS để lên kế 
­  Nộp sản phẩm cuối cùng.
hoạch cho buổi báo cáo sản phẩm.


Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
(Thời gian có thể linh động tùy vào số lượng sản phẩm của HS)



­ Tổ chức báo cáo sản phẩm HS

­ Từng nhóm trình bày sản phẩm (5­
7phút)

+ Điều hành thứ tự và thời gian báo cáo của 
các nhóm
­ Các nhóm cịn lại đặt câu hỏi và nêu ý 
kiến góp ý cho sản phẩm. (3­5phút)
+ Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo
­ Tổ chức đánh giá sản phẩm
+ Phát phiếu đánh giá, bảng kiểm mục cho 
HS

­ Các nhóm cho điểm vào bảng kiểm 
mục và bảng tiêu chí đánh giá.

+ Đánh giá sản phẩm từng nhóm
­ Tổ chức kiểm tra kiến thức

­ Làm bài kiểm tra.

+ Phát bài kiểm tra trắc nghiệm đã chuẩn bị 
trước
+ Thu bài đúng thời gian quy định
­ Khảo sát ý kiến HS
­ Cơng bố kết quả điểm, khen thưởng. 


­ Làm phiếu khảo sát ý kiến.

­ Rút kinh nghiệm.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng 
có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện 
trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng 
cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được 
mơ tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án).
2.2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án
2.2.1. Ưu điểm
   Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. 
Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
­ Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
­ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
­  Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
­ Phát triển khả năng sáng tạo;


­ Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
­ Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
­ Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
­ Phát triển năng lực đánh giá. 
2.2.2. Nhược điểm
­ DHDA khơng phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, 
hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
­ DHDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho phương pháp thuyết 
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy  học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền 
thống.
­ DHDA địi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
   

Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy 
học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan 
điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành 
động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, 
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và 
khả năng cộng tác làm việc của người học. 
2.3. Mơt sơ giai phap nâng cao chât l
̣ ́ ̉
́
́ ượng DHDA mơn Địa lí.
­ Chọn nội dung, bài học thực hiện phương pháp DHDA phù hợp.
­ Phân chia các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng thành viên phù hợp để đạt hiệu quả. 
­ Giáo viên chủ động chuẩn bị các nội dung liên quan. Giáo viên là người điều khiển 
hoặc là giám khảo.
­ Ngồi hình thành kiến thức mới thì giáo viên chú trọng đến hình thành phẩm chất, 
năng lực mới cho học sinh.
­ Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ đáp ứng nhu cầu tối thiểu.
­ Giáo viên thường xun tự học, tự bồi dưỡng để đạt năng lực cao về phương pháp, 
kiến thức,…
­ Trong q trình thực hiện dự án cần linh hoạt, sáng tạo về thời gian, hoạt động,…


­ Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh.

CHƯƠNG 3:
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ HIỆU QUẢ DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG 
MƠN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THPT BÌNH XUN.

3.1 Thiết kế nghiên cứu
Tơi chọn trường THPT Bình Xun vì trường có điều kiện thuận lợi cho việc nghiên 

cứu sư phạm ứng dụng:
* Giáo viên: Người thực hiện nghiên cứu là người trực tiếp giảng dạy và có lịng nhiệt 
tình, có trách nhiệm cao trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
* Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau:
+ Chọn lớp thực  nghiệm, lớp đối chứng: Lớp đối chứng (10A7), lớp thực nghiệm 
(10A8).
+ Về ý thức học tập: các em ở hai lớp này tương đương nhau.
+ Về thành tích học tập: Hai lớp tương đương nhau về kết quả học tập mơn Địa lý năm 
lớp 9.
+ Chọn kiểm tra trước tác động: Dùng bài kiểm tra 15 phút làm bài kiểm tra trước tác 
động để xác định sự tương đương giữa các nhóm.
+ Kết quả kiểm tra trước tác động: Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai 
nhóm có sự khác nhau, do đó tơi dùng phép kiểm chứng T­Test để kiểm chứng sự chênh 
lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước tác động.
Điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng được coi là tương đương.
                                      Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm 

Kiểm tra trước 
tác động

Tác động

Kiểm tra sau 
tác động

Thực nghiệm

O1


Dạy học dự án

O3

Đối chứng

O2

Dạy học thơng thường.

O4


* Phép kiểm chứng: sử dụng phép kiểm chứng T­Test độc lập.
3.2  Quy trình nghiên cứu
 * Chuẩn bị bài của giáo viên:
Ở lớp đối chứng: tơi thiết kế giáo án bài học truyền thống, khơng sử dụng DHDA.
Ở lớp thực nghiệm: thực hiện dạy học dự án.
    * Tiến trình dạy thực nghiệm:
Thời  gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tn theo kế hoạch dạy học của nhà trường 
và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. 
3.3  Đo lường
­ Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút – mơn Địa lý 10.
­ Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút– mơn Địa lý 10.
3.4  Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
        Bảng 3: Chỉ só đo lường của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
TRƯỚC 
TÁC ĐỘNG
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

10A7

10A8

 Đỗ Thị Hồi An

 Phan Thị Ngọc Ánh

 Ngơ Tuấn Anh

 Nguyễn Thị Thanh Bình

 Nguyễn Thị Mai Anh


 Nguyễn Thị Chi

 Đàm Thị Ngọc Ánh

 Trần Thị Mai Dun

 Lê Thị Ngọc Ánh

 Dương Quang Đạt

 Nguyễn Thị Ánh

 Nguyễn Trung Đức

 Ngơ Việt Cường
 Nguyễn Ngọc Thùy 
Dương
 Dương Việt Đức

 Vũ Thị Thanh Hà

 Nguyễn Hương Giang

 Nguyễn Đức Hiệp

 Nguyễn Thị Thùy Giang

 Đỗ Thị Khánh Hịa


 Nguyễn Ngọc Hà

 Bùi Thị Thanh Hồn

 Trần Thị Thu Hà

 Đỗ Thị Thu Hồng

 Nguyễn Minh Hạnh

 Nguyễn Thị Phương Huệ

 Nguyễn Thị Thu Hằng

 Phan Thị Ngọc Huệ

 Nguyễn Thúy Hằng

 Nguyễn Thị Thu Hương

 Nguyễn Diệu Hiền

 Nguyễn Thu Hường

10A7
6
7
7
6
6

6
6

SAU TÁC ĐỘNG
10A8
10A7
5
8
7
7
6
8
6
8
5
8
8
7
5
8

10A8
8
8
6
8
9
9
9


 Nguyễn Hồng Hải

6

4

8

7

 Nguyễn Thị Thúy Hằng

6
7
8
6
7
5
6
7
5

7
6
5
7
6
8
5
6

6

7
9
9
7
7
8
7
8
7

9
8
7
7
8
8
9
6
8


18  Nguyễn Duy Hưng
19
20
21
22
23
24

25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

 Nguyễn Ngọc Quỳnh 
Hương
 Trần Thanh Hương
 Nguyễn Thị Ngọc 
Khun
 Dương Thị Khánh Linh

6

7

8

 Hà Gia Kiệt

5

7


8

8

 Nguyễn Thị Thanh Lâm

5

6

8

7

 Nguyễn Diệu Linh

5

7

7

8

 Nguyễn Khánh Linh

6
6
6

6
5
6
7
6
5

7
7
6
6
6
5
7
6
8
5
7

7
7
7
7
6
8
7
8
7

9

8
8
8
9
8
9
8
9
9
8

 Nguyễn Phương Linh

 Nguyễn Trần Khánh Linh

 Nguyễn Thị Linh

 Nguyễn Thị Khánh Ly

 Nguyễn Thị Kiều Linh

 Trần Khánh Ly

Nguyễn Thị Un Linh

 Bùi Phan Ngọc Minh

 Nguyễn Thị Trà My

 Nguyễn Thị Ánh My


 Trần Thị Thúy Ngần

 Nguyễn Thị Thanh Nhàn

 Nguyễn Thị Yến Nhi

 Dương Vỹ Nhật

 Đỗ Trần Diệu Oanh

 Vũ Thị Hương Nhung

 Hồng Diệu Oanh

 Nguyễn Huy Q

 Nguyễn Kiều Oanh

 Lê Thị Quỳnh

 Nguyễn Lê Kiều Oanh

 Phan Thanh Tâm

 Phan Minh Phương

 Đỗ Phương Thảo
 Nguyễn Thị Phương 
Thảo

 Nguyễn Thu Thủy

 Hà Ngọc Quang

5
5
5
5
5

 Nguyễn Nghĩa Q

5

 Nguyễn Thị Quỳnh
 Tạ Như Quỳnh

6
6

 Nguyễn Phúc Thành

5

 Nguyễn Phương Thảo

5
5
5
5

5
6

 Nguyễn Thái Thanh 
Trang
 Nguyễn Ngọc Trinh
 Trần Đan Trường

 Nguyễn Thị Thịnh

 Bùi Việt Tùng

 Hồng Ngọc Thuấn

 Dương Thị Tuyết

 Nguyễn Kiều Trang

 Dỗn Thanh Vân

 Trần Thị Thu Trang

 Nguyễn Thị Anh Vân

 Nguyễn Thị Yến

MOT
TRUNG VỊ
GIÁ TRỊ 
TRUNG 

BÌNH
HỆ SỐ 
BIẾN 
THIÊN V  
ĐỘ LỆCH 
CHUẨN
P
 

 
 

 

 
 
 
 

6

 Dương Trần Yến Linh

36
37
38  Nguyễn Hương Trà
39
40
41
42

43
44
45

 Phan Thu Hường

SMD

7
8
6
5
7.5

5
5
5
5
5
5

6

6
5
5
5
5
4
5


6

6
7
7
7
7
7
6
7

5
6
6.5
6
7
7
7
8
8
7
7
7
8

6
6

5

6

7
7

8
8

5.76

5.86

7.21

7.72

11.31

13.05

0.82

1.01
0.005609
 

 
0.77

1.03

0.2883163  
0.626931329  

 

 


 Bảng số liệu trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương 
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T­Test cho kết quả p 
= 0.005609. Điều đó cho thấy: có sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực 
nghiệm với nhóm đối chứng.  Điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung 
bình nhóm đối chứng khơng tác động. 
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn  SMD = 0,626931329.
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SDM = 0,626931329 cho 
thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học dự án đến kết quả học tập của nhóm thực 
nghiệm là khá lớn.
     Giả thuyết của đề tài “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29 
Địa lí ngành chăn ni mơn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản” đã được kiểm chứng.
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm 
thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình 
bằng 7,72, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm trung bình 
bằng 7,21. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã 
có sự khác biệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. 
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra sau tác động là SMD = 
0,626931329.  Điều này có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động lớn. Phép kiểm 
chứng T­test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là 0.005609 < 0,05. 
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm khơng phải do 

ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng về nhóm thực nghiệm.
Hạn chế
Việc nghiên cứu, sử dụng DHDA trong giảng dạy có ý nghĩa lí luận và thực tiễn 
rất lớn. Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt địi hỏi giáo viên phải có tư duy logic, có kỹ 
năng thiết kế chương trình, kế hoạch và nội dung hợp lý, sử dụng các nguồn thơng tin 
trên mạng internet,….


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. KÊT LN
́
̣
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và những kết quả nghiên cứu khi thực hiện đề tài 
tác giả thu được các kết quả sau: 
­ DHDA là hình thức dạy học hiện đại: tích hợp, hướng vào người học,....
­ DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động; nâng cao năng lực 
tự học, tự làm việc, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, khả năng hợp tác 
trong làm việc nhóm.
­ Góp phần thực hiện mục tiêu dạy học ở trường THPT.
­ Với những nội dung đã đạt được hi vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích 
cho các thầy cơ giáo và các em học sinh trong nhà trường phổ thơng.
2. KIÊN NGHI 
́
̣
­ Đầu tư trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất để thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ.
­ Sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, gia đình, xã hội, địa phương về việc cung cấp tài 
liệu, kinh phí, quỹ thời gian cho học sinh hồn thành dự án. Nhà trường tạo điều kiện 
cho các em học sinh được đi thăm quan thực tế.
­ Mỗi giáo viên khơng ngừng nâng cao trình độ, năng lực; tích cực, chủ động tìm tịi nội 
dung, phương tiện, kĩ thuật thực hiện hiệu quả.

VIII. NHỮNG THƠNG TIN CẦN BẢO MẬT………………………………
IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN………..
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA SÁNG KIẾN………………………………... 
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo  
ý kiến của tác giả:
­ Học sinh được học tập chủ động.
­ Hình thành các phẩm chất và năng lực con người mới cho học sinh.
­ Kết quả học tập tốt hơn
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo  
ý kiến của tổ chức, cá nhân:


­ Chủ động tìm tịi kiến thức nên hiểu sâu và ghi nhớ.
­ HS u thích mơn học.
XI. DANH SÁCH TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐàTHAM GIA ÁP DỤNG THỬ HOẶC ÁP 
DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU. 
Số TT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1
2

Bình Xun, ngày 15 tháng 1 năm2019


Bình Xun, ngày 15 tháng 1 năm2019

            Hiệu trưởng

  Tác giả sáng kiến

        Phan Hồng Hiệp                                       Lương Thị Minh Thu


Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn Cường, Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT ­ dự án 
phát triển GDTHPT.
2. "Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông", Dự án PTGD THPT, Hà Nội, 
2006
3. .


PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Thành phần :
+ HS lớp 10A7 
+ GV: hướng dẫn.
2. Thời gian : 
­ Chuẩn bị: 1 tuần  
­ Tiết học báo cáo: 45 phút.
3. Kinh phí:
 ­ Tự túc.
4. Phương tiện : 
­ Máy tính,máy chiếu
5. Phương pháp : Dạy học theo dự án.

6. Hình thức : Trình bày sản phẩm.
7. GV hướng dẫn và phân cơng :
­ Hướng dẫn :
+ Thu thập thơng tin : tư liệu,tranh ảnh,số liệu thống kê,phim… từ nhiều nguồn như: 
sách,báo,đài,internet, khảo sát thực tế (nếu có thể).
+ Xử lí thơng tin : lựa chọn những nội dung phù hợp với nội dung hay, nếu có số liệu 
trình bày dưới dạng biểu đồ ( nếu có thể)…trình bày trênPowerPoint.
+Thực hiện dự án ,trình bày sản phẩm.
­ Phân cơng :
+ Nhóm 1: Vai trị và đặc điểm củ ngành chăn ni.
+ Nhóm 2: Các ngành chăn ni.
+ Nhóm 3: Ngành ni trồng thủy sản.


×