Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Áp dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4 x 100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.01 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY TIẾP SỨC 4 X 100M CHO
NAM HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG
  
               Tác giả sáng kiến: Lê Trọng Phú

             Mã SKKN: 38.60....

 


MỤC LỤC
Trang
1. Lời giới thiệu…………………………………………………

1

2. Tên sáng kiến…………………………………………………

3

3.

 


Tác

giả

 

 

sáng 

3

sáng 

3

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến…………………………………..

3

6.   Ngày   sáng   kiến   được   áp   dụng   lần 

4

kiến………………………………………………
4.

Chủ

 


đầu

 



 

tạ o

 

 

ra

 

kiến……………………………………

đầu………………………...
7. Mô tả bản chất sáng kiến………………………………………
8.

 

Những

 


thông

 

tin

 

cần

 

được

 

bảo 

4
2
8

mật……………………………
9.   Những   điều   kiện   cần   thiết   để   áp   dụng   sáng 

2

kiến……………..


8

10. Đánh giá lợi ích thu được……………………………………

2
8

11.   Danh   sách   những   tổ   chức,   cá   nhân   tham   gia   áp   dụng 

2

thử……

9

12.

 

Tài

 

liệu

khảo....................................................................

 

tham 


3
0


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTĐ  Cường độ tối đa
HLV

Huần luyện viên

VĐV

Vận động viên

SLLL

Số lần lặp lại

STN

Sau thực nghiệm

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung  học phổ thông


TTN

Trước thực nghiệm

XPT

Xuất phát thấp

XPC

Xuất phát cao    

NXB

Nhà xuất bản


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Giáo dục thể  chất là một bộ  phận hữu cơ  của nền giáo dục quốc dân.  
Giáo dục thể chất đóng vai trị hết sức quan trọng trong nền giáo dục chung. 
Mục tiêu của giáo dục thể chất nhằm tăng cường thể chất, nâng cao trình độ 
thể  dục thể  thao, làm phong phú đời sống tinh thần cho học sinh, góp phần  
tích cực vao việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để 
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục thể chất cịn có tác dụng tích cực trong 
việc giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục óc thẩm mỹ  sáng tạo cho  
thế hệ thanh ­ thiếu niên khi cịn ngồi trên ghế nhà trường. Giáo dục thể chất 
được thực hiện thơng qua các mơn thể thao. Chạy 4 x 100m là một nội dung 

của mơn điền kinh  một trong số  các mơn thể  thao được lựa chọn đưa vào 
chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường.
Trong hệ  thống GDTC của hệ thống giáo dục Việt Nam thì điền kinh  
giữ  một vai trị rất quan trọng. Được mệnh danh là mơn thể  thao Nữ  Hồng,  
điền kinh xuất hiện rất sớm và thu hút được sự  quan tâm của rất nhiều 
người. Bắt nguồn từ  những hoạt động quen thuộc của con người nhằm duy 
trì sự  sinh tồn như: chạy; nhảy; leo chèo; ném đẩy...theo thời gian mơn điền 
kinh càng phát triển và hồn thiện hơn kỹ  thuật động tác cũng như  luật thi  
đấu. Học tập và rèn luyện điền kinh có tác dụng tích cực trong việc phát triển  
các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp  
vận động cho người tập. Đồng thời cịn có tác dụng giáo dục năng lực thực  
hành, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự  giác, tích cực và sự  nỗ lực về ý chí của 
người tập.
Điền kinh là một mơn thể  thao rất phong phú và đa dạng bao gồm  
nhiều nội dung như: chạy, nhảy, ném  đẩy...  là mơn thể  thao  được nhiều 
1


người ưa thích tham gia tập luyện và thi đấu, được đưa vào giảng dạy trong  
chương trình giáo dục thể  chất trong trường học. Nó phù hợp với mọi lứa 
tuổi, giới tính, mọi tần lớp nhân dân lao động, với dụng cụ đơn giản dễ tập.  
Tập luyện điền kinh có tác dụng nâng cao sức khỏe, giáo dục cho con người  
có những phẩm chất q giá như: Tính đồng đội, tinh thần đồn kết, và những 
phẩm chất tâm lí, ý chí chuẩn bị  cho họ  có đủ  năng lực trong cơng cuộc xây 
dựng sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
Trong đó các mơn chạy là nội dung thi đấu có tính hấp dẫn, đặc biệt là  
chạy tiếp sức 4 x 100m. Kỹ thật chạy 4 x 100m gồm có: Xuất phát, Kỹ thuật 
trao – nhận tín gậy, kỹ thuật chạy đường vịng và kỹ  thuật chạy trên đường 
thẳng. Vì vậy địi hỏi người chạy phải có kỹ  thuật chạy cự  ly ngắn tốt  ở 
đường thẳng, đường vịng và khả năng phối hợp với nhau trong q trình trao  

– nhận tín gậy. Chạy tiếp sức là sự  phối hợp của các thành viên trong cùng 
đội, mỗi thành viên phải chạy một cự ly theo luật quy định để  mang tín gậy  
từ vạch xuất phát về đích. Thành tích của đội là từ khi có lệnh xuất phát cho  
người chạy đầu tiên cho đến khi người chạy cuối cùng về đích.
Ngày nay,  Điền kinh  hiện đại phát triển cao biểu hiện  ở  tài nghệ  thi 
đấu thể thao với trình độ kĩ chiến thuật điêu luyện đa dạng và phong phú, với 
trình độ  thể  lực tốt tâm lý vững vàng đã làm cho bộ  mơn này ngày càng trở 
thành mơn thể thao có tính hấp dẫn cao thu hút đơng đảo mọi người tham gia  
tập luyện đặc biệt là thế hệ học sinh, sinh viên.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử phát triển của mơn điền kinh  hiện 
đại  ở  những nước có nền thể  thao tiên tiến xu hướng mới trong   nội dung 
chạy tiếp sức 4 x 100m hiện đại có đặc điểm nổi bật.
Mỗi kĩ thuật thể  thao khi thực hiện đều là tổ  hợp những thành phần 
chuyển động khác nhau để  hồn thành một nhiệm vụ  nào đó.  Ý thức được 
vấn đề này, trong các trường THPT cơng tác GDTC ln được nhà trường đặc 
biệt   quan   tâm   như:   cải   tạo,   xây   dựng   sân   bãi,   mua   sắm   dụng   cụ   luyện 
2


tập...phục vụ  cho cơng tác giảng dạy chính khóa cũng như  các hoạt động 
ngoại khóa.Tuy nhiên trên thực tế  GDTC trong nhà trường vẫn cịn những 
hạn chế, dượcđánh giá trong chỉ  thị  36/CT­TW “TDTT của nước ta cịn  ở 
trình độ thấp, số người thường xun tham gia luyện tập cịn rất ít. Đặc biệt  
là thanh, học sinh chưa tích cực tham gia luyện tập nên hiệu quả GDTC trong  
nhà trường và lực lượng vũ trang cịn hạn chế”. Việc tập luyện các mơn điền  
kinh trong nhà trường do điều kiện sân bãi cịn hạn chế, dụng cụ. Với các 
mơn địi hỏi kỹ thuật phức tạp như mơn chạy tiếp sức 4 x 100m, việc tổ chức  
học tập càng gặp nhiều khó khăn vì vậy mà thành tích của các em đối với  
mơn này cịn hạn chế đây là vấn đè của học sinh trong nhà trường nối chung  
và của hoạc sinh trường THPT Hai Bà Trưng  thành phố  Phúc n nói riêng.  

Việc áp dụng các bài tập bổ trợ chun mơn nhằm nâng cao chất lượng giảng  
dạy mơn Điền kinh nói chung và nội dung chạy 4 x 100m nói riêng là việc cần 
thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong q trình giảng dạy tại các trường THPT  
trong đó có trường THPT Hai Bà Trưng. 
Chính vì những lý do trên tơi tiến hành nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh 
nghiệm:
2. Tên sáng kiến:
“Áp dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp  
sức  4 x 100m cho nam  học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng”
3. Tác giả sáng kiến: Lê Trọng Phú
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Hai Bà Trưng
Số điện thoại: 0989809477
Email: 

3


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Trọng Phú
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
 

Áp dụng sáng kiến trong giảng dạy nội khóa và hoạt động ngoại khóa 

giúp học sinh nhận thức đúng hơn về tác dụng của tập luyện thể dục thể thao 
nói chung và mơn chạy tiếp sức 4 x 100m nói riêng đối với sự phát triển thể 
chất của con người.
Học sinh biết phương pháp tự luyện tập một cách có hiệu quả và áp 
dụng phương pháp luyện tập phù hợp với bản thân.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên:
Sáng kiến được áp dụng ngày đầu tiên là ngày 26 tháng 8 năm 2019 tại 

Lớp 11A1 và 11A2 trường THPT Hai Bà Trưng.
7. Mơ tả bản chất sáng kiến.
A. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề  tài là lựa chọn các bài tập bổ  trợ  chun 
mơn phù hợp với điều kiện, đối tượng, lứa tuổi để  nâng cao thành tích chạy 
tiếp sức 4 x 100m cho Nam học sinh   lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng – 
Phúc n – Vĩnh Phúc.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để nghiên cứu đề tài tơi xác định ra 2 nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Đánh giá thực trạng giảng dạy và tập luyện nội dung chạy tiếp sức 4 x  
100m của nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng Thành phố  Phúc 
n – Vĩnh Phúc.

4


2.2. Lựa chọn một số  bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy 4 x 100m cho  
nam học sinh lớp 11 trường THPT Phúc n, Thành phố  Phúc n – Vĩnh 
Phúc.
B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra chúng tơi đã sử dụng các phương pháp 
sau:
1.

Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu khoa học
Đây là một trong những phương pháp được sử  dụng rộng rãi trong các 

cơng trình nghiên cứu, nhằm tiếp thu các nguồn thơng tin khoa học có trong  
các tài liệu đã được cơng bố. Bằng phương pháp này, chúng tơi đã thu thập, 

phân tích, được nhiều tài liệu, các văn kiện nghị quyết của Đảng và nhà nước 
có liên quan đến vấn đề  giáo dục thể  chất, phát triển phong trào TDTT, tài 
liệu có liên quan đến mơn cầu lơng trong các trường học. Xác định được hiện 
trạng chương trình GDTC ở cấp phổ thơng trung học, các yếu tố  ảnh hưởng 
đến   sự   phát   triển   phong   trào   TDTT   trong   nhà   trường…   để   từ   đó   đưa   ra  
phương pháp nghiên cứu thích hợp. Qua đánh giá ưu điểm, tồn tại những vấn 
đề chưa phù hợp của chương trình giáo dục thể chất hiện hành. Từ  đó, định 
ra được hiệu quả của GDTC đối với việc nâng cao sức khoẻ, hồn thiện thể 
chất và phát huy tài năng thể thao trong học sinh.
2. Phương pháp quan sát Sư phạm
Quan sát  sư  phạm  là phương pháp nghiên cứu mà trong  đó  các nhà 
nghiên cứu tiếp cận với đối tượng nghiên cứu. Trong đề  tài này chúng tơi sử 
dụng chủ yếu để quan sát hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt  
động giảng dạy, tập luyện.
Quan sát các buổi học nhằm đánh giá lượng vận động trong buổi học 
thể dục trường THPT Hai Bà Trưng – Phúc n – Vĩnh Phúc.

5


3. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm
Phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp những vấn đề  có liên quan đến mục 
đích nghiên cứu của đề  tài, phỏng vấn các thầy, cơ dạy bộ  mơn thể  dục 
trường THPT, THCS Thành phố Phúc n.
Phỏng vấn gián tiếp: Mục đích nhằm thu thập thơng tin cần thiết cho  
nghiên cứu, nội dung phỏng vấn gồm các câu hỏi liên quan đến nội dung của  
đề tài nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp sử  dụng hệ  thống câu hỏi, trao 
đổi trực tiếp giữa người nghiên cứu với đối tượng được phỏng vấn, nhằm 
tìm hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn vấn đề cần nghiên cứu.


4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để  kiểm nghiệm, đánh giá tính hiệu quả  của bài tập  ứng dụng, tiến 
hành kiểm tra ban đầu, làm cơ  sở  để  phân nhóm tập luyện trong thời gian 8  
tuần.
Nhóm đối chứng (A): lấy ngẫu nhiên 32 học sinh tập theo các bài tập thường 
được sử dụng trong giảng dạy
Nhóm thực nghiệm (B): lấy ngẫu nhiên 32 học sinh và cho tập luyện theo  bài 
tập đã lựa chọn
5. Phương pháp tốn học thống kê
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề  tài và xử  lý số  liệu thu thập được  
một cách chính xác, đồng thời đánh giá được kết quả của các bài tập cho học  
sinh  lớp  11A1,  11A2  Trường  THPT  Hai   Bà  Trưng,  chúng  tơi  đã  sử  dụng  
phương pháp tốn học thống kê để tính. 
Các cơng thức được vận dụng:
6


Cơng thức 1: Cơng thức tính giá trị trung bình. 
xi

X

n

Trong đó: 
X : Số trung bình hay giá trị trung 

 xi: Là giá trị quan sát thứ i. 
: Là giá trị tổng cộng.

N: là số lần quan sát.
Cơng thức 2: Cơng thức tính phương sai và độ lệch chuẩn.
2
x

( xi X ) 2
n 1
2

x

x

Cơng thức 3: Cơng thức tính độ tin cậy của kết luận:
T

X

A

X

B

2
A

nA

2

B

nB

Tra bảng tìm ra Tbảng để so sánh với Ttính 
Nếu  Ttinh  > Tbảng  thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5%.
Nếu  Ttinh  < Tbảng  thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất  P = 5%.
C. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng – Phúc n.
2. Thời gian nghiên cứu

7


Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 8/2019 đến tháng 11/2019 và 
được chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ  tháng 19/8/2019 đến tháng 24/8/2019 đọc tài liệu, lựa chọn 
đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 26/8/2019 đến 22/9/2019 tiến hành giải quyết nhiệm vụ 1;
Giai đoạn 3: Từ tháng 23/9/2019 đến 26/10/2019 tiến hành giải quyết nhiệm vụ 2.
Giai đoạn 4: Từ tháng 28/10/2019 đến tháng 9/11/2019C hồn thiện SKKN.
3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở nhà thể chất Trường THPT Hai Bà Trưng – 
Phúc n – Vĩnh Phúc
4. Dụng cụ nghiên cứu
­ Sân thể thao trường THPT Hai Bà Trưng
­ Đồng  hồ bấm giờ, tín gậy.

D. NỘI DUNG

1. Đánh giá thực trạng giảng dạy và tập luyện nội dung chạy tiếp  
sức  4  x  100m   của  nam   học  sinh  lớp  11  trường  THPT   Hai  Bà  Trưng  
Thành phố Phúc n – Vĩnh Phúc.
1.1. Đặc điểm của chạy tiếp sức 4x100m
Cùng là mơn chạy nhưng kỹ  thuật chạy tiếp sức 4x100m lại có nhiều 
điểm khác biệt. Về ngun lý thì chạy tiếp sức 4x100m giống với chạy cự ly  
ngắn, trung bình và chạy cự ly dài. Tốc độ chạy tiếp sức 4x100m phụ thuộc  
vào tần số cũng như độ dài bước. Độ bài bước lại phụ thuộc vào tốc độ  đạp 

8


sau, chân sau và sức mạnh cũng như  sự  phối hợp nhuần nhuyễn giữa tay và 
chân.
Trong chu kỳ bước chạy, nếu muốn rút ngắn thời gian bạn cần đạp sau 
nhanh   và   rút   ngắn   thời   gian   bay   trên   không.   Yêu   cầu   của   chạy   tiếp   sức 
4x100m là các VĐV cần trao gậy theo quy định Việc trao cũng như nhận gậy  
cần thực hiện theo tốc độ  cao và tương  ứng với chạy cự  ly ngắn. Chính vì 
vậy cần có sự phối hợp tốt giữa những đồng đội với nhau.
Trong thi đấu, có rất nhiều cá nhân có thành tích tốt nhưng kết quả 
chung cuộc lại thua. Lý do bởi đồng đội của họ nhận gậy kém hoặc trong q 
trình chuyển đã bị  rơi gậy. Việc phân thứ  tự  cũng rất quan trọng, cần nắm  
được thế mạnh của các cá nhân để phân cơng cho phù hợp.
Người số  1 cần có kỹ  thuật xuất phát thấp tốt. Người thứ  2,3 cần có  
sức bền về mặt tốc độ và kỹ thuật tốt. Người số 4 cần chạy nước rút tốt và  
tâm lý vững.

9



Chạy tiếp sức cần chú ý kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật chạy tiếp sức 4x100m
Đối với kỹ  thuật chạy tiếp sức 4x100m cần chú ý những động tác bổ 
trợ. Chạy bước nhỏ cần linh hoạt, chạy nâng cao đùi cần tần số nhanh, chân 
thả  lỏng, đùi vng góc với thân. Chạy đạp sau các khớp gối cần duỗi hết.  
Cịn đối với kỹ thuật đánh tay, 2 tay đánh dần tăng tốc độ, thả lỏng vai.
Khi chạy tiếp sức, để  chiến thắng, cần phải đảm bảo giữa tốc độ  và  
việc  trao, nhận gậy. Thành tích là của cả tập thể, ngồi kỹ năng cơ bản cần  
trang bị được luật chạy tiếp sức, nhiệm vụ….
Cách xuất phát trong chạy tiếp sức 4x100m
Người số  1 cần xuất phát thấp với bàn đạp. Cầm gậy tiếp sức  ở  tay  
phải. Tay chống đất, ngón trỏ  ngón cái tách nhau ra, chống lên đường chạy, 
10


dưới vạch xuất phát. Dùng đốt thứ  2 của 3 ngón cùng với ngón trỏ, cái tì  
xuống đất. Vị  trí đóng bàn đạp cần đảm bảo được yếu tố  chạy lao. Người  
chạy đầu tiên cần bám sát vạch để  khi trao gậy vào tay người khác được 
thuận lợi.
Đối với người thứ 2,3,4, họ đều là những người nhận tín gậy. Mặc dù 
vị trí là khác nhau nhưng nhiệm vụ của họ tương đồng. Họ  khơng chạy theo 
tín hiệu mà sẽ  nhìn đồng đội chạy đến mình. Cần đảm bảo tốc độ  phù hợp  
để  nhận gậy một cách thuật lợi. Người nhận tín gậy đứng đợi, xuất phát  ở 
khu vực  10m. Sau xuất phát cần phải bắt đầu với tốc độ cao. Nhận được tín 
gậy lập tức chạy hết phần của mình và trao gậy cho đồng đội tiếp theo.

Việc nhận tín gậy là rất quan trọng
Cách trao và nhận tín gậy
Có 2 cách đó là nhận từ trên xuống và từ dưới lên. Với cách treo từ trên  
xuống, những nghời nhận tín gậy đưa tay ra sao, lịng bàn tay ngửa lên trời,  

ngón cái chĩa. Người trao đặt đầu gậy từ  trên xuống vào lịng bàn tay người  
nhận. Trong một cuộc thi chạy tiếp sức 4x100m thì việc trao, nhận gậy trong 

11


khu luật định với tốc độ  cao là khó nhất. Để  làm tốt bước này, bạn cần xác 
định vạch báo hiệu cũng như trao và nhận tín gậy một cách chính xác.
Kỹ thuật chạy đường vịng
Đối với chạy tiếp sức 4x100m, người 1,3 cần chú ý kỹ thuật chạy. Cơ 
thể cần chủ động ngã về sau, vai phải cao hơn vai trái. Độ ngả phụ thuộc vào 
tốc độ  chạy. Tay phải đánh nhanh và biên độ  lớn hơn tay trái. Chân trái đưa 
về  phía trước, đầu gối hướng ra ngồi. Đầu gối chân phải gập ít hơn chân  
trái. Khi chạy từ đường thẳng sao đường vịng cần chuyển đổi kỹ  thuật. Độ 
ngả  khi chạy vào đường vịng tăng dần, khi chạy ra đường thẳng thì giảm 
dần.

Cần dựa vào ưu điểm để phân vị trí
Cách lựa chọn vị trí

12


Cần   bố   trí   người   có   kỹ   năng   xuất  phát   tốt,   phản  ứng   nhanh,  chạy  
đường vịng tốt làm người đầu tiên. Người thứ  2 cần sức bền và khả  năng  
phối hợp. Người thứ 3 cần có tốc độ cao, kỹ thuật nhận gậy tốt. Người cuối  
cùng cần sức bền, tâm lý và kỹ thuật nước rút tốt. Sự phối hợp giữa các đồng 
đội cần ăn ý để đạt thành quả tốt nhất.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong q trình giảng dạy nội dung chạy 4 x 100m thì việc sử   dụng 

các bài tập bổ trợ cho các em là rất quan trọng, đó là cơ  sở  để  xây dựng q 
trình giảng dạy các tố  chất thể  lực một cách hệ  thống, lâu dài nhằm khơng 
ngừng nâng cao thành tích cho các em. Nó bao gồm sự sắp xếp có hệ thống và 
khoa học những nội dung bài tập từ đầu đến cuối là một chu kỳ huấn luyện.  
Thực tế  giảng dạy 1 tuần 2 tiết các em vừa phải tập trung những mơn học  
chính khóa để rèn luyện những phẩm chất đạo đức, trang bị cho mình những 
kiến thức khoa học, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại vừa ra sức  
luyện tập trang bị cho mình những vốn tri thức chun mơn sâu rộng tiếp cận  
với kỹ thuật thể thao đỉnh cao.
Trong chạy tiếp sức 4 x 100m, có hệ thống bài tập huấn luyện vơ cùng 
đa dạng, các giáo viên đưa ra các bài tập chun mơn sao cho phù hợp với đối 
tượng người học để  phát triển các tố  chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức 
bền tốc độ và tố chất kéo léo được phát triển tốt nhất. Bài tập khơng hơppj lý 
với trình độ  chun mơn của các em sẽ  dẫn đến việc phát triển thành tích 
khơng đảm bảo theo u cầu, các em có thể chạy tốc độ  tốt nhưng khơng có  
sức bền chun mơn thì tốc độ sẽ giảm ở cuối của cự ly, thành tích giảm sút,  
hoặc nếu có sức bền mà khơng có sức mạnh thì khơng thể bứt phá ở cuối của  
cự  ly. Khi sử dụng hệ thống các bài tập nhằm phát triển các tố  chất thể  lực  
đặc trưng, hợp lý sẽ có hiệu quả  hỗ  trợ  nhau, cụ thể: Bài tập phát triển sức  
mạnh tốc độ, sức nhanh, sức bền tốc độ có hiệu quả caotrong việc phát triển  
thể lực chun mơn cho các em học sinh nam lớp 11 trong chạy 4 x 100m.
13


Bài tập áp dụng trong giảng dạy nội dung chạy tiếp sức được nghiên  
cứu dựa trên đặc điểm tâm sinh lý, giới tính, lứa tuổi của các em, hệ  thống 
bài tập được lựa chọn một cách khoa học nhằm đảm bảo đúng u cầu về 
thời gian, qng nghỉ, cường độ và số lượng được sử dụng trọng các bài tập, 
các em sẽ  tự  giác tích cực. Nếu bài tập khơng hợp lý sẽ  làm các em sợ, tập  
luyện một cách chống đối, khơng tích cực hậu quả  thành tích của các em 

khơng được như mong muốn.
Học sinh tích luyện tập, cơ thể và tâm lý ln sẵn sàng cho các buổi tập 
tiếp theo, bài tập huấn luyện phù hợp với các em giúp thành tích của các em  
tăng nhanh, có một sức khỏe tốt, các tố  chất thể  lực phát triển cân đối, ln 
sẵn sàng trước những bài tập mà giáo viên đưa ra, ln tự  tin trong thi đấu 
khơng cịn hiện tường sợ luyện tập hay tập một cách chống đối.
Để  đánh giá đúng thực trạng phát triển thể  lực chun mơn của học 
sinh nam lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng, tơi đã tiến hành khảo sát q 
trình giảng dạy của giáo viên trực tiếp giảng dạy trong năm học 2018 – 2019 
và nhận thấy: Số  tiết giảng dạy trong tuần là 02 tiết/tuần (45 phút / tiết). 
Trên cơ  sở  thực tế  cho thấy giảng dạy các bài tập nhằm phát triển các tố 
chất thể lực chun mơn được sử  dụng trong năm 2018 – 2019, các học sinh 
nam chạy 4 x 100m ra sao chúng tơi so sánh thành tích trùng bình chạy 30m 
xuất phát cao, chạy 80m xuất phát thấp và thời gian trao nhận tín gậy. Tiến 
hành so sánh thành tích trung bình các tes qua thu thập và xử  lý số  liệu bằng 
phương pháp tốn học thống kê, kết quả như sau:
tes

Chạy 30m XPC (S)

Chạy 80m XPC (S) Thời gian trao gậy (S)

Năm 

2018

2019

2018


2019

2018

2019

x

4,15

4,12

12,12

12,07

3,15

3,10

δ

0,15

0,17

0,5

0,8


0,25

0,30

Ttính

1,65

1,5
14

1,63


Tbảng 

1,870

P

≥ 0,05
Bảng 1. So sánh test đánh giá hiệu quả trong giảng dạy chạy tiếp sức 4 x  
100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng.

Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy thành tích chạy 30m XPC, chạy 80m XPC,  
thời gian trao gậy năm 2019 tốt hơn năm 2018.
Kết luận: Thành tích giảng dạy năm 2019 tốt hơn năm 2018 nhưng 
chưa đảm bảo độ  tin cậy  ở  ngưỡng xác xuất P ≥ 5%, chứng tỏ  trình độ  thể 
lực và kỹ thuật chun mơn năm 2018 và năm 2019 là tương đương nhau vì T­
Tbảng     có nhiều ngun nhân trong đó ngun nhân lớn là do sử  dụng bài 


tính  <  

tập bổ trợ chưa phù hợp.
1.3. Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ cho nam học sinh  
lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng trong chạy tiếp sức 4 x100m.
Trên cơ  sở  căn cứ  khoa học của đề  tài, tơi có thể  xem xét thực trạng 
trình độ, thành tích của nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng trong 
chạy tiếp sức. Qua đó tìm hiểu mức độ   ảnh hưởng của các chỉ  số  đó và đi  
đến nghiên cứu hiệu quả giảng dạy nội dung chạy tiếp sức cho nam học sinh  
lớp 11 của trường. Trong đó q trình giáo viên đánh giá thành tích là việc làm  
cần thiết để đánh giá việc vận dụng các bài tập bổ trợ  nhằm nâng cao thành 
tích chạy tiếp sức cho nam học sinh lớp 11 của trường Hai Bà Trưng đã hợp 
lý và có hiệu quả ra sao. Từ đó giáo viên và học sinh rút ra được những kinh  
nghiệm trong q trình giảng dạy và tập luyện sao cho có hiệu quả hơn.
Thực tế  giảng dạy tuần 02 buổi , qua khảo sát tài liệu liên quan đến 
chun mơn giảng dạy và tập luyện chạy tiếp sức của nam học sinh lớp 11  
tơi nhận thấy:
­

Các bài tập bổ trợ phát triển sức nhanh tốc độ lặp lại ít buổi;
15


Các bài tập bổ  trợ  phát triển sức bền tốc độ  sử  dụng cường độ  cao  

­

nhiều và cự ly chạy chưa hợp lý;
Các bài tập bổ trợ nâng cao thành tích trong trao – nhận tín gậy được sử 


­

dụng ít và chưa hợp lý;
Các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cịn sử dụng ít. 

­

Từ kết quả đánh giá thực trạng sử sụng các bài tập nhằm năng cao thành 
tích chạy tiếp sức chưa hợp lý với trình độ và đối tượng học sinh. Cá nhân tơi 
cho rằng muốn nâng cao thành tích chạy tiếp sức cho học sinh nam lớp 11  
trong nhà trường thì việc sử  dụng các bài tập bổ  trợ  chun mơn phải phù 
hợp với đối tượng và trình độ luyện tập của học sinh là rất cần thiết.
Để  đánh giá hiệu quả  của bài tập bổ  trợ  nhằm nâng cao thành tích chạy  
tiếp sức đối với nam học sinh lớp 11, tơi tiến hành phỏng  vấn 40 giáo viên 
trực tiếp giảng dạy trong khu vực thành phố Phúc n, kết quả thu được như 
sau:
TT

Số phiếu đồng ý

test

%

1

Chạy 30 XPC (S)

36


90%

2

Chạy 80 XPC (S)

35

87,5%

3

Thời gian trao – nhận gậy 38

95%

Bảng 2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tes kiểm tra (n=40).
Kết quả trên cho thấy: Các test đưa vào đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ 
nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức đối với nam học sinh lớp 11 đều đật 
87,5% trở lên. Từ kết quả cho thấy các tes kiểm tra bài tập bổ trợ nhằm nâng 
cao thành tích chạy tiếp sức là phù hợp.
2. Giải quyết nhiệm vụ 2
Áp dụng bài tập bổ  trợ  nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4 x  
100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng.
16


2.1. Cơ sở lý luận về sự lựa chọn các bài tập
Huấn luyện, giảng dạy kỹ  thuật thể thao bao gồm tất cả các phương 

tiện, phương pháp đào tạo, giáo dục cũng như  mọi mặt hoạt động của học 
sinh. Những hoạt động đó được tiến hành với mục đích học tập, hồn thiện,  
ổn định và giữ vững các kỹ thuật thể thao.
Giảng dạy và huấn luyện cầu chạy tiếp sức nhất thiết phải gắn liền 
với giảng dạy huấn luyện chiến thuật. Ngay khi giảng dạy về kỹ thuật vẫn  
hướng dẫn cho người học về chiến thuật nhất là ý thức chiến thuật trên cơ 
sở  nắm vững kỹ  thuật cơ  bản mới tạo thuận lợi để  phát triển, nâng cao kỹ 
thuật khác tiếp theo nhất là chiến thuật cá nhân. Vấn đề đặc biệt cần chú là:  
Tính liên tục và tính kế tiếp hỗ  trợ  lẫn nhau giữa các kỹ  thuật. Bởi sau một  
thời gian ngắn đã học và nắm vững kỹ thuật nào đó phải chuyển sang học kỹ 
thuật khác. Để đảm bảo học mới, ơn cũ thúc đẩy lẫn nhau.
Trong chạy tiếp sức các kỹ thuật liên quan chặt chẽ và hỗ trợ  đắc lực 
cho nhau, biểu hiện cao nhất trong q trình thi đấu. Do đó trong q trình  
giảng dạy huấn luyện nhất thiết phải căn cứ từ thực tiễn thi đấu mà có biện 
pháp tập luyện phù hợp.
Giảng dạy nội dung chạy tiếp sức phải dựa trên cơ sở trình độ thể lực 
tồn diện, khuynh hướng phát triển mạnh hiện nay là nâng cao hiệu quả  q 
trình huấn luyện bằng cách lựa chọn các bài tập và hướng các vận động sao 
cho cùng lúc có thể  giải quyết được nhiệm vụ  chính của sự  chuẩn bị các tố 
chất thể  lực kỹ  chiến thuật, tâm lý. Đặc biệt phát triển các tố  chất thể  lực  
cùng sự chú  tới các yếu tố chuyên môn về phối hợp vận động.
Học vận động là học, củng cố  và ổn định về  các kỹ  năng kỹ  xảo vận 
động trong tập luyện các kỹ thuật thể thao. Việc học tập vận động này là bộ 
17


phận nội tại của tồn bộ xu hướng phát triển của con người được thực hiện 
gắn liền với việc lãnh hội các kiến thức với sự phát triển của các tố chất thể 
lực và các khả năng phối hợp cũng như  việc lãnh hội lịng tin, phẩm chất và 
tư cách ý thức.

* Cơ sở lý luận của q trình dạy học nội dung chạy tiếp sức.
Trên cơ sở  lý luận và qua q trình quan sát tập luyện các học sinh nam 
chạy tiếp sức 4 x 100m, tơi xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến thành tích  
chạy tiếp sức của các em, trên thực tế  giảng dạy và kết quả  đánh giá thực  
trạng sử dụng các bài tập của trường THPT Hai Bà Trưng, tơi đưa ra một số 
bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4 x 100m nam học sinh  
lớp 11 làm cơ sở lựa chọn bài bài tập ứng dụng trong thực nghiệm:
Học thuyết huấn luyện đã nêu rõ cơ  sở  và phương pháp huấn luyện kỹ 
thuật thể  thao, học vận động q trình cơ  bản của huấn luyện kỹ  thuật thể 
thao. Những hoạt động này được tiến hành với mục đích học tập, hồn thiện,  
ổn định và giữ  vững các kỹ  thuật thể  thao. Người ta chia các giai đoạn đặc  
trưng của q trình học tập vận động trong thể thao thành ba giai đoạn.
+ Giai đoạn thứ nhất: Sự phát triển phối hợp thơ thiển của động tác.
+ Giai đoạn học tập thứ hai: Phát triển tinh vi hồn thiện động tác.
+ Giai đoạn học tập thứ ba:  Ổn định sự phối hợp tinh vi và phát triển khả 
năng sử dụng khác nhau, ổn định động tác.
* Căn cứ để lựa chọn bài tập
Với việc sử dụng các bài tập phat triển chung và các bài tập phát triển  
chun mơn như: Các bài tập dẫn dắt, các bài tập bổ  trợ, các bài tập khắc  
phục trọng lượng cơ  thể, các bài tập khắc phục lượng  đối kháng từ  bên 
ngồi… Năng lực thể  chất, sự  phối hợp vận động và chiến thuật của người  
học được phát triển tồn diện và khả  năng chịu lượng vận động được nâng 
cao một cách hệ thống. Các bài tập này tạo nên cơ sở để xây dựng hình tượng 
18


lâu dài và chắc chắn, các cơ  sở  đó tạo năng lượng cho người học. Các u 
cầu cao và phức tạp của lượng vận động, các bài tập chun mơn. Một trong  
những yếu tố quan trọng để nâng cao trình độ của người học.
Ngày nay có nhiều phương pháp riêng cho từng mơn thể thao. Song chủ 

yếu các phương tiện đó xoay quanh 4 vấn đề nâng cao hiệu quả  kỹ  thuật và 
giải quyết các yếu tố liên quan đến nó là:
­ Những phương tiện tạo ra lực cản.
­ Những phương tiện mang tính chun mơn hóa cao.
­ Những dụng cụ   tổng  hợp nhằm khai  thác  tối  đa tiềm  năng kỹ 
thuật.
­ Những dụng cụ  tạo nên sự  hưng phấn trong q trình học tập để 
nâng cao hiệu quả kỹ thuật và giải quyết các yếu tố cơ bản có liên quan.
Căn cứ  ngun tắc chung của giáo dục thể  chất và huấn luyện thể 
thao, các q trình hình thành kỹ năng vận động tơi rút ra một số  ngun tắc 
soạn một số bài tập sau:
­ Ngun tắc phù hợp với trình độ đối tượng.
­ Ngun tắc nâng cao các u cầu của lượng vận động.
­ Ngun tắc hệ thống.
­ Ngun tắc vận động tối ưu.
­ Ngun tắc tồn diện.
­ Ngun tắc nâng cao sức khỏe.
­ Kết hợp chặt chẽ giữa sinh lý ngun có với đặc điểm dùng sức và 
khả năng phối hợp vận động.
 

Khi xem xét nội dung bài tập từ  góc độ  sư  phạm, điều quan trọng là 

xem xét tác dụng tổng hợp của các bài tập đó với việc phát triển năng lực vận 
19


động của cơ thể và sự hình thành các kỹ năng kỹ xảo vận động cũng như tác 
động đến hành vi, nhân cách người tập. Để nắm vững được nội dung cơ bản  
(bản chất) của bài tập nào đó nhà sư  phạm khơng cần hiểu những biến đổi 

về sinh lý, sinh hóa và những biến đổi khác xảy ra trong cơ thể do ảnh hưởng  
của bài tập mà chủ yếu hiểu được phương pháp tác dụng của bài tập đối với 
những nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng đã đặt ra, những bài tập đã lựa chọn  
nhằm mục đích hồn thiện kỹ  thuật và phát triển thể  lực tối  ưu cho người 
học trên cơ  sở  thơng qua các bài tập người học phải được phát triển về  thể 
lực chun mơn, nhất là các bộ  phận tham gia vận động vào việc thực hiện  
kỹ thuật động tác. Từ đó mới là cơ sở tiếp thu, sửa chữa cũng như hồn thiện  
và nâng cao kỹ thuật ở mức cao hơn.
Các bài tập bổ trợ phát triển sức bền tốc độ:
Tên bài tập

TT

Số lần 

Thời gian 

Lượng vận 

lặp lại

nghỉ giữa

động

1

Chạy 30m XPC

03


45 giây

100%

2

Chạy 60m XPC

03

1 phút

80%

3

Chạy 100m XPT

02

2 phút

100%

4

Chạy   tăng   dần   tốc   độ  02

2 phút


70%

2 phút

80%

120m
5

Chạy   tăng   dần   tốc   độ  02
150m

Các bài tập trao – nhận tín gậy trong chạy tiếp sức 4 x 100m.
Bài 1: Từng đơi tại chỗ  tập động tác trao – nhận tín gậy theo tín hiệu (20  
lần);
Bài 2: Tập trao – nhận tín gậy ở khu vực quy định;
Bài 3: chạy xuất phát cao 3 điểm chống và quay mặt về phía sau (10 lần);
20


Bài 4: Chạy 60m thực hiện trao – nhận tín gậy trên đường thẳng trong khu  
vực 20m với tốc độ gần tối đa (2 lần);
Bài 5: chạy 150m thực hiện trao – nhận tín gậy  ở  đường vịng, người nhận  
gậy XPC 3 điểm chống và quay mặt về phía sau (2 lần).
Bài 6: Bài tập thực hành hồn thiện ký thuật chạy tiếp sức 4 x 100m.

2.2. Lựa chọn bài tập
Từ  hệ  thống các bài tập được đưa ra cùng với kinh nghiệm thực tiễn  
giảng dạy của bản thân, xuất phát từ  điều kiện thực tế  về  sân bãi dụng cụ 

của nhà trường, thời gian học tập, số buổi tập và khả  năng của học sinhcho 
học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng.
Để các bài tập này có hiệu quả cao hơn trong ứng dụng thực tiễn cũng 
như nâng cao chất lượng của cơng tác giảng dạy và đào tạo, tơi đã tiến hành  
phỏng vấn các thầy, cơ giáo giảng dạy mơn thể  dục trong Thành phố  Phúc 
n. Phương pháp này được tiến hành bằng cách cho điểm từng bài tập mà 
tơi đã lựa chọn  kết quả thu được ở bảng sau.
TT

Tên bài tập

n = 40
Đồng ý

1

2

Tỷ lệ %

Chạy 30m XPC

39

97,5

Chạy 60m XPC

36


90

Chạy 100m XPT

39

97,5

Chạy tăng dần tốc độ 120m

21

52,5

Chạy tăng dần tốc độ 150m

18

45

Từng đơi tại chỗ  tập động tác  39
21

97,5


trao   –   nhận   tín   gậy   theo   tín 
hiệu
Tập trao – nhận tín gậy  ở  khu  38


95

vực quy định
chạy   xuất   phát   cao   3   điểm  37

92,5

chống và quay mặt về phía sau
Chạy   60m   thực   hiện   trao   –  37

92,5

nhận tín gậy trên đường thẳng 
trong khu vực 20m với tốc độ 
gần tối đa
chạy   150m   thực   hiện   trao   –  18

45

nhận   tín   gậy   ở   đường   vịng, 
người nhận gậy XPC 3 điểm 
chống và quay mặt về phía sau
Bài tập thực hành hồn thiện  38

95

ký   thuật   chạy   tiếp   sức   4   x 
100m.
Bảng 3: Kết quả phỏng vấn
Từ kết quả thu được qua phiếu phỏng vấn ở bảng 3 cho ta thấy:

Các bài tập bổ trợ phát triển sức bền tốc độ.
Qua tham khảo ý kiến, tơi thấy các bài tập 1,2,3. Được các giáo viên giảng 
dạy có ý kiến tán thành đưa vào thực nghiệm cho đối tường nghiên cứu có tỷ 
lệ cao từ 90% trở lên.
Các bài tập trao – nhận tín gậy

22


×