SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY TIẾP SỨC 4 X 100M CHO
NAM HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG
Tác giả sáng kiến: Lê Trọng Phú
Mã SKKN: 38.60....
MỤC LỤC
Trang
1. Lời giới thiệu…………………………………………………
1
2. Tên sáng kiến…………………………………………………
3
3.
Tác
giả
sáng
3
sáng
3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến…………………………………..
3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần
4
kiến………………………………………………
4.
Chủ
đầu
tư
tạ o
ra
kiến……………………………………
đầu………………………...
7. Mô tả bản chất sáng kiến………………………………………
8.
Những
thông
tin
cần
được
bảo
4
2
8
mật……………………………
9. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng
2
kiến……………..
8
10. Đánh giá lợi ích thu được……………………………………
2
8
11. Danh sách những tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng
2
thử……
9
12.
Tài
liệu
khảo....................................................................
tham
3
0
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTĐ Cường độ tối đa
HLV
Huần luyện viên
VĐV
Vận động viên
SLLL
Số lần lặp lại
STN
Sau thực nghiệm
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thông
TTN
Trước thực nghiệm
XPT
Xuất phát thấp
XPC
Xuất phát cao
NXB
Nhà xuất bản
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của nền giáo dục quốc dân.
Giáo dục thể chất đóng vai trị hết sức quan trọng trong nền giáo dục chung.
Mục tiêu của giáo dục thể chất nhằm tăng cường thể chất, nâng cao trình độ
thể dục thể thao, làm phong phú đời sống tinh thần cho học sinh, góp phần
tích cực vao việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục thể chất cịn có tác dụng tích cực trong
việc giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục óc thẩm mỹ sáng tạo cho
thế hệ thanh thiếu niên khi cịn ngồi trên ghế nhà trường. Giáo dục thể chất
được thực hiện thơng qua các mơn thể thao. Chạy 4 x 100m là một nội dung
của mơn điền kinh một trong số các mơn thể thao được lựa chọn đưa vào
chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường.
Trong hệ thống GDTC của hệ thống giáo dục Việt Nam thì điền kinh
giữ một vai trị rất quan trọng. Được mệnh danh là mơn thể thao Nữ Hồng,
điền kinh xuất hiện rất sớm và thu hút được sự quan tâm của rất nhiều
người. Bắt nguồn từ những hoạt động quen thuộc của con người nhằm duy
trì sự sinh tồn như: chạy; nhảy; leo chèo; ném đẩy...theo thời gian mơn điền
kinh càng phát triển và hồn thiện hơn kỹ thuật động tác cũng như luật thi
đấu. Học tập và rèn luyện điền kinh có tác dụng tích cực trong việc phát triển
các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp
vận động cho người tập. Đồng thời cịn có tác dụng giáo dục năng lực thực
hành, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự giác, tích cực và sự nỗ lực về ý chí của
người tập.
Điền kinh là một mơn thể thao rất phong phú và đa dạng bao gồm
nhiều nội dung như: chạy, nhảy, ném đẩy... là mơn thể thao được nhiều
1
người ưa thích tham gia tập luyện và thi đấu, được đưa vào giảng dạy trong
chương trình giáo dục thể chất trong trường học. Nó phù hợp với mọi lứa
tuổi, giới tính, mọi tần lớp nhân dân lao động, với dụng cụ đơn giản dễ tập.
Tập luyện điền kinh có tác dụng nâng cao sức khỏe, giáo dục cho con người
có những phẩm chất q giá như: Tính đồng đội, tinh thần đồn kết, và những
phẩm chất tâm lí, ý chí chuẩn bị cho họ có đủ năng lực trong cơng cuộc xây
dựng sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
Trong đó các mơn chạy là nội dung thi đấu có tính hấp dẫn, đặc biệt là
chạy tiếp sức 4 x 100m. Kỹ thật chạy 4 x 100m gồm có: Xuất phát, Kỹ thuật
trao – nhận tín gậy, kỹ thuật chạy đường vịng và kỹ thuật chạy trên đường
thẳng. Vì vậy địi hỏi người chạy phải có kỹ thuật chạy cự ly ngắn tốt ở
đường thẳng, đường vịng và khả năng phối hợp với nhau trong q trình trao
– nhận tín gậy. Chạy tiếp sức là sự phối hợp của các thành viên trong cùng
đội, mỗi thành viên phải chạy một cự ly theo luật quy định để mang tín gậy
từ vạch xuất phát về đích. Thành tích của đội là từ khi có lệnh xuất phát cho
người chạy đầu tiên cho đến khi người chạy cuối cùng về đích.
Ngày nay, Điền kinh hiện đại phát triển cao biểu hiện ở tài nghệ thi
đấu thể thao với trình độ kĩ chiến thuật điêu luyện đa dạng và phong phú, với
trình độ thể lực tốt tâm lý vững vàng đã làm cho bộ mơn này ngày càng trở
thành mơn thể thao có tính hấp dẫn cao thu hút đơng đảo mọi người tham gia
tập luyện đặc biệt là thế hệ học sinh, sinh viên.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử phát triển của mơn điền kinh hiện
đại ở những nước có nền thể thao tiên tiến xu hướng mới trong nội dung
chạy tiếp sức 4 x 100m hiện đại có đặc điểm nổi bật.
Mỗi kĩ thuật thể thao khi thực hiện đều là tổ hợp những thành phần
chuyển động khác nhau để hồn thành một nhiệm vụ nào đó. Ý thức được
vấn đề này, trong các trường THPT cơng tác GDTC ln được nhà trường đặc
biệt quan tâm như: cải tạo, xây dựng sân bãi, mua sắm dụng cụ luyện
2
tập...phục vụ cho cơng tác giảng dạy chính khóa cũng như các hoạt động
ngoại khóa.Tuy nhiên trên thực tế GDTC trong nhà trường vẫn cịn những
hạn chế, dượcđánh giá trong chỉ thị 36/CTTW “TDTT của nước ta cịn ở
trình độ thấp, số người thường xun tham gia luyện tập cịn rất ít. Đặc biệt
là thanh, học sinh chưa tích cực tham gia luyện tập nên hiệu quả GDTC trong
nhà trường và lực lượng vũ trang cịn hạn chế”. Việc tập luyện các mơn điền
kinh trong nhà trường do điều kiện sân bãi cịn hạn chế, dụng cụ. Với các
mơn địi hỏi kỹ thuật phức tạp như mơn chạy tiếp sức 4 x 100m, việc tổ chức
học tập càng gặp nhiều khó khăn vì vậy mà thành tích của các em đối với
mơn này cịn hạn chế đây là vấn đè của học sinh trong nhà trường nối chung
và của hoạc sinh trường THPT Hai Bà Trưng thành phố Phúc n nói riêng.
Việc áp dụng các bài tập bổ trợ chun mơn nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy mơn Điền kinh nói chung và nội dung chạy 4 x 100m nói riêng là việc cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong q trình giảng dạy tại các trường THPT
trong đó có trường THPT Hai Bà Trưng.
Chính vì những lý do trên tơi tiến hành nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh
nghiệm:
2. Tên sáng kiến:
“Áp dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp
sức 4 x 100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng”
3. Tác giả sáng kiến: Lê Trọng Phú
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Hai Bà Trưng
Số điện thoại: 0989809477
Email:
3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Trọng Phú
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Áp dụng sáng kiến trong giảng dạy nội khóa và hoạt động ngoại khóa
giúp học sinh nhận thức đúng hơn về tác dụng của tập luyện thể dục thể thao
nói chung và mơn chạy tiếp sức 4 x 100m nói riêng đối với sự phát triển thể
chất của con người.
Học sinh biết phương pháp tự luyện tập một cách có hiệu quả và áp
dụng phương pháp luyện tập phù hợp với bản thân.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên:
Sáng kiến được áp dụng ngày đầu tiên là ngày 26 tháng 8 năm 2019 tại
Lớp 11A1 và 11A2 trường THPT Hai Bà Trưng.
7. Mơ tả bản chất sáng kiến.
A. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn các bài tập bổ trợ chun
mơn phù hợp với điều kiện, đối tượng, lứa tuổi để nâng cao thành tích chạy
tiếp sức 4 x 100m cho Nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng –
Phúc n – Vĩnh Phúc.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tơi xác định ra 2 nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Đánh giá thực trạng giảng dạy và tập luyện nội dung chạy tiếp sức 4 x
100m của nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng Thành phố Phúc
n – Vĩnh Phúc.
4
2.2. Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy 4 x 100m cho
nam học sinh lớp 11 trường THPT Phúc n, Thành phố Phúc n – Vĩnh
Phúc.
B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra chúng tơi đã sử dụng các phương pháp
sau:
1.
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu khoa học
Đây là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các
cơng trình nghiên cứu, nhằm tiếp thu các nguồn thơng tin khoa học có trong
các tài liệu đã được cơng bố. Bằng phương pháp này, chúng tơi đã thu thập,
phân tích, được nhiều tài liệu, các văn kiện nghị quyết của Đảng và nhà nước
có liên quan đến vấn đề giáo dục thể chất, phát triển phong trào TDTT, tài
liệu có liên quan đến mơn cầu lơng trong các trường học. Xác định được hiện
trạng chương trình GDTC ở cấp phổ thơng trung học, các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển phong trào TDTT trong nhà trường… để từ đó đưa ra
phương pháp nghiên cứu thích hợp. Qua đánh giá ưu điểm, tồn tại những vấn
đề chưa phù hợp của chương trình giáo dục thể chất hiện hành. Từ đó, định
ra được hiệu quả của GDTC đối với việc nâng cao sức khoẻ, hồn thiện thể
chất và phát huy tài năng thể thao trong học sinh.
2. Phương pháp quan sát Sư phạm
Quan sát sư phạm là phương pháp nghiên cứu mà trong đó các nhà
nghiên cứu tiếp cận với đối tượng nghiên cứu. Trong đề tài này chúng tơi sử
dụng chủ yếu để quan sát hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt
động giảng dạy, tập luyện.
Quan sát các buổi học nhằm đánh giá lượng vận động trong buổi học
thể dục trường THPT Hai Bà Trưng – Phúc n – Vĩnh Phúc.
5
3. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm
Phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp những vấn đề có liên quan đến mục
đích nghiên cứu của đề tài, phỏng vấn các thầy, cơ dạy bộ mơn thể dục
trường THPT, THCS Thành phố Phúc n.
Phỏng vấn gián tiếp: Mục đích nhằm thu thập thơng tin cần thiết cho
nghiên cứu, nội dung phỏng vấn gồm các câu hỏi liên quan đến nội dung của
đề tài nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi, trao
đổi trực tiếp giữa người nghiên cứu với đối tượng được phỏng vấn, nhằm
tìm hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn vấn đề cần nghiên cứu.
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm nghiệm, đánh giá tính hiệu quả của bài tập ứng dụng, tiến
hành kiểm tra ban đầu, làm cơ sở để phân nhóm tập luyện trong thời gian 8
tuần.
Nhóm đối chứng (A): lấy ngẫu nhiên 32 học sinh tập theo các bài tập thường
được sử dụng trong giảng dạy
Nhóm thực nghiệm (B): lấy ngẫu nhiên 32 học sinh và cho tập luyện theo bài
tập đã lựa chọn
5. Phương pháp tốn học thống kê
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài và xử lý số liệu thu thập được
một cách chính xác, đồng thời đánh giá được kết quả của các bài tập cho học
sinh lớp 11A1, 11A2 Trường THPT Hai Bà Trưng, chúng tơi đã sử dụng
phương pháp tốn học thống kê để tính.
Các cơng thức được vận dụng:
6
Cơng thức 1: Cơng thức tính giá trị trung bình.
xi
X
n
Trong đó:
X : Số trung bình hay giá trị trung
xi: Là giá trị quan sát thứ i.
: Là giá trị tổng cộng.
N: là số lần quan sát.
Cơng thức 2: Cơng thức tính phương sai và độ lệch chuẩn.
2
x
( xi X ) 2
n 1
2
x
x
Cơng thức 3: Cơng thức tính độ tin cậy của kết luận:
T
X
A
X
B
2
A
nA
2
B
nB
Tra bảng tìm ra Tbảng để so sánh với Ttính
Nếu Ttinh > Tbảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5%.
Nếu Ttinh < Tbảng thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P = 5%.
C. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng – Phúc n.
2. Thời gian nghiên cứu
7
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 8/2019 đến tháng 11/2019 và
được chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ tháng 19/8/2019 đến tháng 24/8/2019 đọc tài liệu, lựa chọn
đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 26/8/2019 đến 22/9/2019 tiến hành giải quyết nhiệm vụ 1;
Giai đoạn 3: Từ tháng 23/9/2019 đến 26/10/2019 tiến hành giải quyết nhiệm vụ 2.
Giai đoạn 4: Từ tháng 28/10/2019 đến tháng 9/11/2019C hồn thiện SKKN.
3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở nhà thể chất Trường THPT Hai Bà Trưng –
Phúc n – Vĩnh Phúc
4. Dụng cụ nghiên cứu
Sân thể thao trường THPT Hai Bà Trưng
Đồng hồ bấm giờ, tín gậy.
D. NỘI DUNG
1. Đánh giá thực trạng giảng dạy và tập luyện nội dung chạy tiếp
sức 4 x 100m của nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng
Thành phố Phúc n – Vĩnh Phúc.
1.1. Đặc điểm của chạy tiếp sức 4x100m
Cùng là mơn chạy nhưng kỹ thuật chạy tiếp sức 4x100m lại có nhiều
điểm khác biệt. Về ngun lý thì chạy tiếp sức 4x100m giống với chạy cự ly
ngắn, trung bình và chạy cự ly dài. Tốc độ chạy tiếp sức 4x100m phụ thuộc
vào tần số cũng như độ dài bước. Độ bài bước lại phụ thuộc vào tốc độ đạp
8
sau, chân sau và sức mạnh cũng như sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa tay và
chân.
Trong chu kỳ bước chạy, nếu muốn rút ngắn thời gian bạn cần đạp sau
nhanh và rút ngắn thời gian bay trên không. Yêu cầu của chạy tiếp sức
4x100m là các VĐV cần trao gậy theo quy định Việc trao cũng như nhận gậy
cần thực hiện theo tốc độ cao và tương ứng với chạy cự ly ngắn. Chính vì
vậy cần có sự phối hợp tốt giữa những đồng đội với nhau.
Trong thi đấu, có rất nhiều cá nhân có thành tích tốt nhưng kết quả
chung cuộc lại thua. Lý do bởi đồng đội của họ nhận gậy kém hoặc trong q
trình chuyển đã bị rơi gậy. Việc phân thứ tự cũng rất quan trọng, cần nắm
được thế mạnh của các cá nhân để phân cơng cho phù hợp.
Người số 1 cần có kỹ thuật xuất phát thấp tốt. Người thứ 2,3 cần có
sức bền về mặt tốc độ và kỹ thuật tốt. Người số 4 cần chạy nước rút tốt và
tâm lý vững.
9
Chạy tiếp sức cần chú ý kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật chạy tiếp sức 4x100m
Đối với kỹ thuật chạy tiếp sức 4x100m cần chú ý những động tác bổ
trợ. Chạy bước nhỏ cần linh hoạt, chạy nâng cao đùi cần tần số nhanh, chân
thả lỏng, đùi vng góc với thân. Chạy đạp sau các khớp gối cần duỗi hết.
Cịn đối với kỹ thuật đánh tay, 2 tay đánh dần tăng tốc độ, thả lỏng vai.
Khi chạy tiếp sức, để chiến thắng, cần phải đảm bảo giữa tốc độ và
việc trao, nhận gậy. Thành tích là của cả tập thể, ngồi kỹ năng cơ bản cần
trang bị được luật chạy tiếp sức, nhiệm vụ….
Cách xuất phát trong chạy tiếp sức 4x100m
Người số 1 cần xuất phát thấp với bàn đạp. Cầm gậy tiếp sức ở tay
phải. Tay chống đất, ngón trỏ ngón cái tách nhau ra, chống lên đường chạy,
10
dưới vạch xuất phát. Dùng đốt thứ 2 của 3 ngón cùng với ngón trỏ, cái tì
xuống đất. Vị trí đóng bàn đạp cần đảm bảo được yếu tố chạy lao. Người
chạy đầu tiên cần bám sát vạch để khi trao gậy vào tay người khác được
thuận lợi.
Đối với người thứ 2,3,4, họ đều là những người nhận tín gậy. Mặc dù
vị trí là khác nhau nhưng nhiệm vụ của họ tương đồng. Họ khơng chạy theo
tín hiệu mà sẽ nhìn đồng đội chạy đến mình. Cần đảm bảo tốc độ phù hợp
để nhận gậy một cách thuật lợi. Người nhận tín gậy đứng đợi, xuất phát ở
khu vực 10m. Sau xuất phát cần phải bắt đầu với tốc độ cao. Nhận được tín
gậy lập tức chạy hết phần của mình và trao gậy cho đồng đội tiếp theo.
Việc nhận tín gậy là rất quan trọng
Cách trao và nhận tín gậy
Có 2 cách đó là nhận từ trên xuống và từ dưới lên. Với cách treo từ trên
xuống, những nghời nhận tín gậy đưa tay ra sao, lịng bàn tay ngửa lên trời,
ngón cái chĩa. Người trao đặt đầu gậy từ trên xuống vào lịng bàn tay người
nhận. Trong một cuộc thi chạy tiếp sức 4x100m thì việc trao, nhận gậy trong
11
khu luật định với tốc độ cao là khó nhất. Để làm tốt bước này, bạn cần xác
định vạch báo hiệu cũng như trao và nhận tín gậy một cách chính xác.
Kỹ thuật chạy đường vịng
Đối với chạy tiếp sức 4x100m, người 1,3 cần chú ý kỹ thuật chạy. Cơ
thể cần chủ động ngã về sau, vai phải cao hơn vai trái. Độ ngả phụ thuộc vào
tốc độ chạy. Tay phải đánh nhanh và biên độ lớn hơn tay trái. Chân trái đưa
về phía trước, đầu gối hướng ra ngồi. Đầu gối chân phải gập ít hơn chân
trái. Khi chạy từ đường thẳng sao đường vịng cần chuyển đổi kỹ thuật. Độ
ngả khi chạy vào đường vịng tăng dần, khi chạy ra đường thẳng thì giảm
dần.
Cần dựa vào ưu điểm để phân vị trí
Cách lựa chọn vị trí
12
Cần bố trí người có kỹ năng xuất phát tốt, phản ứng nhanh, chạy
đường vịng tốt làm người đầu tiên. Người thứ 2 cần sức bền và khả năng
phối hợp. Người thứ 3 cần có tốc độ cao, kỹ thuật nhận gậy tốt. Người cuối
cùng cần sức bền, tâm lý và kỹ thuật nước rút tốt. Sự phối hợp giữa các đồng
đội cần ăn ý để đạt thành quả tốt nhất.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong q trình giảng dạy nội dung chạy 4 x 100m thì việc sử dụng
các bài tập bổ trợ cho các em là rất quan trọng, đó là cơ sở để xây dựng q
trình giảng dạy các tố chất thể lực một cách hệ thống, lâu dài nhằm khơng
ngừng nâng cao thành tích cho các em. Nó bao gồm sự sắp xếp có hệ thống và
khoa học những nội dung bài tập từ đầu đến cuối là một chu kỳ huấn luyện.
Thực tế giảng dạy 1 tuần 2 tiết các em vừa phải tập trung những mơn học
chính khóa để rèn luyện những phẩm chất đạo đức, trang bị cho mình những
kiến thức khoa học, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại vừa ra sức
luyện tập trang bị cho mình những vốn tri thức chun mơn sâu rộng tiếp cận
với kỹ thuật thể thao đỉnh cao.
Trong chạy tiếp sức 4 x 100m, có hệ thống bài tập huấn luyện vơ cùng
đa dạng, các giáo viên đưa ra các bài tập chun mơn sao cho phù hợp với đối
tượng người học để phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức
bền tốc độ và tố chất kéo léo được phát triển tốt nhất. Bài tập khơng hơppj lý
với trình độ chun mơn của các em sẽ dẫn đến việc phát triển thành tích
khơng đảm bảo theo u cầu, các em có thể chạy tốc độ tốt nhưng khơng có
sức bền chun mơn thì tốc độ sẽ giảm ở cuối của cự ly, thành tích giảm sút,
hoặc nếu có sức bền mà khơng có sức mạnh thì khơng thể bứt phá ở cuối của
cự ly. Khi sử dụng hệ thống các bài tập nhằm phát triển các tố chất thể lực
đặc trưng, hợp lý sẽ có hiệu quả hỗ trợ nhau, cụ thể: Bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ, sức nhanh, sức bền tốc độ có hiệu quả caotrong việc phát triển
thể lực chun mơn cho các em học sinh nam lớp 11 trong chạy 4 x 100m.
13
Bài tập áp dụng trong giảng dạy nội dung chạy tiếp sức được nghiên
cứu dựa trên đặc điểm tâm sinh lý, giới tính, lứa tuổi của các em, hệ thống
bài tập được lựa chọn một cách khoa học nhằm đảm bảo đúng u cầu về
thời gian, qng nghỉ, cường độ và số lượng được sử dụng trọng các bài tập,
các em sẽ tự giác tích cực. Nếu bài tập khơng hợp lý sẽ làm các em sợ, tập
luyện một cách chống đối, khơng tích cực hậu quả thành tích của các em
khơng được như mong muốn.
Học sinh tích luyện tập, cơ thể và tâm lý ln sẵn sàng cho các buổi tập
tiếp theo, bài tập huấn luyện phù hợp với các em giúp thành tích của các em
tăng nhanh, có một sức khỏe tốt, các tố chất thể lực phát triển cân đối, ln
sẵn sàng trước những bài tập mà giáo viên đưa ra, ln tự tin trong thi đấu
khơng cịn hiện tường sợ luyện tập hay tập một cách chống đối.
Để đánh giá đúng thực trạng phát triển thể lực chun mơn của học
sinh nam lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng, tơi đã tiến hành khảo sát q
trình giảng dạy của giáo viên trực tiếp giảng dạy trong năm học 2018 – 2019
và nhận thấy: Số tiết giảng dạy trong tuần là 02 tiết/tuần (45 phút / tiết).
Trên cơ sở thực tế cho thấy giảng dạy các bài tập nhằm phát triển các tố
chất thể lực chun mơn được sử dụng trong năm 2018 – 2019, các học sinh
nam chạy 4 x 100m ra sao chúng tơi so sánh thành tích trùng bình chạy 30m
xuất phát cao, chạy 80m xuất phát thấp và thời gian trao nhận tín gậy. Tiến
hành so sánh thành tích trung bình các tes qua thu thập và xử lý số liệu bằng
phương pháp tốn học thống kê, kết quả như sau:
tes
Chạy 30m XPC (S)
Chạy 80m XPC (S) Thời gian trao gậy (S)
Năm
2018
2019
2018
2019
2018
2019
x
4,15
4,12
12,12
12,07
3,15
3,10
δ
0,15
0,17
0,5
0,8
0,25
0,30
Ttính
1,65
1,5
14
1,63
Tbảng
1,870
P
≥ 0,05
Bảng 1. So sánh test đánh giá hiệu quả trong giảng dạy chạy tiếp sức 4 x
100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng.
Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy thành tích chạy 30m XPC, chạy 80m XPC,
thời gian trao gậy năm 2019 tốt hơn năm 2018.
Kết luận: Thành tích giảng dạy năm 2019 tốt hơn năm 2018 nhưng
chưa đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất P ≥ 5%, chứng tỏ trình độ thể
lực và kỹ thuật chun mơn năm 2018 và năm 2019 là tương đương nhau vì T
Tbảng có nhiều ngun nhân trong đó ngun nhân lớn là do sử dụng bài
tính <
tập bổ trợ chưa phù hợp.
1.3. Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ cho nam học sinh
lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng trong chạy tiếp sức 4 x100m.
Trên cơ sở căn cứ khoa học của đề tài, tơi có thể xem xét thực trạng
trình độ, thành tích của nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng trong
chạy tiếp sức. Qua đó tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các chỉ số đó và đi
đến nghiên cứu hiệu quả giảng dạy nội dung chạy tiếp sức cho nam học sinh
lớp 11 của trường. Trong đó q trình giáo viên đánh giá thành tích là việc làm
cần thiết để đánh giá việc vận dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành
tích chạy tiếp sức cho nam học sinh lớp 11 của trường Hai Bà Trưng đã hợp
lý và có hiệu quả ra sao. Từ đó giáo viên và học sinh rút ra được những kinh
nghiệm trong q trình giảng dạy và tập luyện sao cho có hiệu quả hơn.
Thực tế giảng dạy tuần 02 buổi , qua khảo sát tài liệu liên quan đến
chun mơn giảng dạy và tập luyện chạy tiếp sức của nam học sinh lớp 11
tơi nhận thấy:
Các bài tập bổ trợ phát triển sức nhanh tốc độ lặp lại ít buổi;
15
Các bài tập bổ trợ phát triển sức bền tốc độ sử dụng cường độ cao
nhiều và cự ly chạy chưa hợp lý;
Các bài tập bổ trợ nâng cao thành tích trong trao – nhận tín gậy được sử
dụng ít và chưa hợp lý;
Các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cịn sử dụng ít.
Từ kết quả đánh giá thực trạng sử sụng các bài tập nhằm năng cao thành
tích chạy tiếp sức chưa hợp lý với trình độ và đối tượng học sinh. Cá nhân tơi
cho rằng muốn nâng cao thành tích chạy tiếp sức cho học sinh nam lớp 11
trong nhà trường thì việc sử dụng các bài tập bổ trợ chun mơn phải phù
hợp với đối tượng và trình độ luyện tập của học sinh là rất cần thiết.
Để đánh giá hiệu quả của bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy
tiếp sức đối với nam học sinh lớp 11, tơi tiến hành phỏng vấn 40 giáo viên
trực tiếp giảng dạy trong khu vực thành phố Phúc n, kết quả thu được như
sau:
TT
Số phiếu đồng ý
test
%
1
Chạy 30 XPC (S)
36
90%
2
Chạy 80 XPC (S)
35
87,5%
3
Thời gian trao – nhận gậy 38
95%
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tes kiểm tra (n=40).
Kết quả trên cho thấy: Các test đưa vào đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ
nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức đối với nam học sinh lớp 11 đều đật
87,5% trở lên. Từ kết quả cho thấy các tes kiểm tra bài tập bổ trợ nhằm nâng
cao thành tích chạy tiếp sức là phù hợp.
2. Giải quyết nhiệm vụ 2
Áp dụng bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4 x
100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng.
16
2.1. Cơ sở lý luận về sự lựa chọn các bài tập
Huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật thể thao bao gồm tất cả các phương
tiện, phương pháp đào tạo, giáo dục cũng như mọi mặt hoạt động của học
sinh. Những hoạt động đó được tiến hành với mục đích học tập, hồn thiện,
ổn định và giữ vững các kỹ thuật thể thao.
Giảng dạy và huấn luyện cầu chạy tiếp sức nhất thiết phải gắn liền
với giảng dạy huấn luyện chiến thuật. Ngay khi giảng dạy về kỹ thuật vẫn
hướng dẫn cho người học về chiến thuật nhất là ý thức chiến thuật trên cơ
sở nắm vững kỹ thuật cơ bản mới tạo thuận lợi để phát triển, nâng cao kỹ
thuật khác tiếp theo nhất là chiến thuật cá nhân. Vấn đề đặc biệt cần chú là:
Tính liên tục và tính kế tiếp hỗ trợ lẫn nhau giữa các kỹ thuật. Bởi sau một
thời gian ngắn đã học và nắm vững kỹ thuật nào đó phải chuyển sang học kỹ
thuật khác. Để đảm bảo học mới, ơn cũ thúc đẩy lẫn nhau.
Trong chạy tiếp sức các kỹ thuật liên quan chặt chẽ và hỗ trợ đắc lực
cho nhau, biểu hiện cao nhất trong q trình thi đấu. Do đó trong q trình
giảng dạy huấn luyện nhất thiết phải căn cứ từ thực tiễn thi đấu mà có biện
pháp tập luyện phù hợp.
Giảng dạy nội dung chạy tiếp sức phải dựa trên cơ sở trình độ thể lực
tồn diện, khuynh hướng phát triển mạnh hiện nay là nâng cao hiệu quả q
trình huấn luyện bằng cách lựa chọn các bài tập và hướng các vận động sao
cho cùng lúc có thể giải quyết được nhiệm vụ chính của sự chuẩn bị các tố
chất thể lực kỹ chiến thuật, tâm lý. Đặc biệt phát triển các tố chất thể lực
cùng sự chú tới các yếu tố chuyên môn về phối hợp vận động.
Học vận động là học, củng cố và ổn định về các kỹ năng kỹ xảo vận
động trong tập luyện các kỹ thuật thể thao. Việc học tập vận động này là bộ
17
phận nội tại của tồn bộ xu hướng phát triển của con người được thực hiện
gắn liền với việc lãnh hội các kiến thức với sự phát triển của các tố chất thể
lực và các khả năng phối hợp cũng như việc lãnh hội lịng tin, phẩm chất và
tư cách ý thức.
* Cơ sở lý luận của q trình dạy học nội dung chạy tiếp sức.
Trên cơ sở lý luận và qua q trình quan sát tập luyện các học sinh nam
chạy tiếp sức 4 x 100m, tơi xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến thành tích
chạy tiếp sức của các em, trên thực tế giảng dạy và kết quả đánh giá thực
trạng sử dụng các bài tập của trường THPT Hai Bà Trưng, tơi đưa ra một số
bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4 x 100m nam học sinh
lớp 11 làm cơ sở lựa chọn bài bài tập ứng dụng trong thực nghiệm:
Học thuyết huấn luyện đã nêu rõ cơ sở và phương pháp huấn luyện kỹ
thuật thể thao, học vận động q trình cơ bản của huấn luyện kỹ thuật thể
thao. Những hoạt động này được tiến hành với mục đích học tập, hồn thiện,
ổn định và giữ vững các kỹ thuật thể thao. Người ta chia các giai đoạn đặc
trưng của q trình học tập vận động trong thể thao thành ba giai đoạn.
+ Giai đoạn thứ nhất: Sự phát triển phối hợp thơ thiển của động tác.
+ Giai đoạn học tập thứ hai: Phát triển tinh vi hồn thiện động tác.
+ Giai đoạn học tập thứ ba: Ổn định sự phối hợp tinh vi và phát triển khả
năng sử dụng khác nhau, ổn định động tác.
* Căn cứ để lựa chọn bài tập
Với việc sử dụng các bài tập phat triển chung và các bài tập phát triển
chun mơn như: Các bài tập dẫn dắt, các bài tập bổ trợ, các bài tập khắc
phục trọng lượng cơ thể, các bài tập khắc phục lượng đối kháng từ bên
ngồi… Năng lực thể chất, sự phối hợp vận động và chiến thuật của người
học được phát triển tồn diện và khả năng chịu lượng vận động được nâng
cao một cách hệ thống. Các bài tập này tạo nên cơ sở để xây dựng hình tượng
18
lâu dài và chắc chắn, các cơ sở đó tạo năng lượng cho người học. Các u
cầu cao và phức tạp của lượng vận động, các bài tập chun mơn. Một trong
những yếu tố quan trọng để nâng cao trình độ của người học.
Ngày nay có nhiều phương pháp riêng cho từng mơn thể thao. Song chủ
yếu các phương tiện đó xoay quanh 4 vấn đề nâng cao hiệu quả kỹ thuật và
giải quyết các yếu tố liên quan đến nó là:
Những phương tiện tạo ra lực cản.
Những phương tiện mang tính chun mơn hóa cao.
Những dụng cụ tổng hợp nhằm khai thác tối đa tiềm năng kỹ
thuật.
Những dụng cụ tạo nên sự hưng phấn trong q trình học tập để
nâng cao hiệu quả kỹ thuật và giải quyết các yếu tố cơ bản có liên quan.
Căn cứ ngun tắc chung của giáo dục thể chất và huấn luyện thể
thao, các q trình hình thành kỹ năng vận động tơi rút ra một số ngun tắc
soạn một số bài tập sau:
Ngun tắc phù hợp với trình độ đối tượng.
Ngun tắc nâng cao các u cầu của lượng vận động.
Ngun tắc hệ thống.
Ngun tắc vận động tối ưu.
Ngun tắc tồn diện.
Ngun tắc nâng cao sức khỏe.
Kết hợp chặt chẽ giữa sinh lý ngun có với đặc điểm dùng sức và
khả năng phối hợp vận động.
Khi xem xét nội dung bài tập từ góc độ sư phạm, điều quan trọng là
xem xét tác dụng tổng hợp của các bài tập đó với việc phát triển năng lực vận
19
động của cơ thể và sự hình thành các kỹ năng kỹ xảo vận động cũng như tác
động đến hành vi, nhân cách người tập. Để nắm vững được nội dung cơ bản
(bản chất) của bài tập nào đó nhà sư phạm khơng cần hiểu những biến đổi
về sinh lý, sinh hóa và những biến đổi khác xảy ra trong cơ thể do ảnh hưởng
của bài tập mà chủ yếu hiểu được phương pháp tác dụng của bài tập đối với
những nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng đã đặt ra, những bài tập đã lựa chọn
nhằm mục đích hồn thiện kỹ thuật và phát triển thể lực tối ưu cho người
học trên cơ sở thơng qua các bài tập người học phải được phát triển về thể
lực chun mơn, nhất là các bộ phận tham gia vận động vào việc thực hiện
kỹ thuật động tác. Từ đó mới là cơ sở tiếp thu, sửa chữa cũng như hồn thiện
và nâng cao kỹ thuật ở mức cao hơn.
Các bài tập bổ trợ phát triển sức bền tốc độ:
Tên bài tập
TT
Số lần
Thời gian
Lượng vận
lặp lại
nghỉ giữa
động
1
Chạy 30m XPC
03
45 giây
100%
2
Chạy 60m XPC
03
1 phút
80%
3
Chạy 100m XPT
02
2 phút
100%
4
Chạy tăng dần tốc độ 02
2 phút
70%
2 phút
80%
120m
5
Chạy tăng dần tốc độ 02
150m
Các bài tập trao – nhận tín gậy trong chạy tiếp sức 4 x 100m.
Bài 1: Từng đơi tại chỗ tập động tác trao – nhận tín gậy theo tín hiệu (20
lần);
Bài 2: Tập trao – nhận tín gậy ở khu vực quy định;
Bài 3: chạy xuất phát cao 3 điểm chống và quay mặt về phía sau (10 lần);
20
Bài 4: Chạy 60m thực hiện trao – nhận tín gậy trên đường thẳng trong khu
vực 20m với tốc độ gần tối đa (2 lần);
Bài 5: chạy 150m thực hiện trao – nhận tín gậy ở đường vịng, người nhận
gậy XPC 3 điểm chống và quay mặt về phía sau (2 lần).
Bài 6: Bài tập thực hành hồn thiện ký thuật chạy tiếp sức 4 x 100m.
2.2. Lựa chọn bài tập
Từ hệ thống các bài tập được đưa ra cùng với kinh nghiệm thực tiễn
giảng dạy của bản thân, xuất phát từ điều kiện thực tế về sân bãi dụng cụ
của nhà trường, thời gian học tập, số buổi tập và khả năng của học sinhcho
học sinh lớp 11 trường THPT Hai Bà Trưng.
Để các bài tập này có hiệu quả cao hơn trong ứng dụng thực tiễn cũng
như nâng cao chất lượng của cơng tác giảng dạy và đào tạo, tơi đã tiến hành
phỏng vấn các thầy, cơ giáo giảng dạy mơn thể dục trong Thành phố Phúc
n. Phương pháp này được tiến hành bằng cách cho điểm từng bài tập mà
tơi đã lựa chọn kết quả thu được ở bảng sau.
TT
Tên bài tập
n = 40
Đồng ý
1
2
Tỷ lệ %
Chạy 30m XPC
39
97,5
Chạy 60m XPC
36
90
Chạy 100m XPT
39
97,5
Chạy tăng dần tốc độ 120m
21
52,5
Chạy tăng dần tốc độ 150m
18
45
Từng đơi tại chỗ tập động tác 39
21
97,5
trao – nhận tín gậy theo tín
hiệu
Tập trao – nhận tín gậy ở khu 38
95
vực quy định
chạy xuất phát cao 3 điểm 37
92,5
chống và quay mặt về phía sau
Chạy 60m thực hiện trao – 37
92,5
nhận tín gậy trên đường thẳng
trong khu vực 20m với tốc độ
gần tối đa
chạy 150m thực hiện trao – 18
45
nhận tín gậy ở đường vịng,
người nhận gậy XPC 3 điểm
chống và quay mặt về phía sau
Bài tập thực hành hồn thiện 38
95
ký thuật chạy tiếp sức 4 x
100m.
Bảng 3: Kết quả phỏng vấn
Từ kết quả thu được qua phiếu phỏng vấn ở bảng 3 cho ta thấy:
Các bài tập bổ trợ phát triển sức bền tốc độ.
Qua tham khảo ý kiến, tơi thấy các bài tập 1,2,3. Được các giáo viên giảng
dạy có ý kiến tán thành đưa vào thực nghiệm cho đối tường nghiên cứu có tỷ
lệ cao từ 90% trở lên.
Các bài tập trao – nhận tín gậy
22