TRƯỜNG THCS ĐỒNG TÂM
GV: Nguyễn Thùy Dương
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Thế nào là điệp ngữ và tác dụng của
điệp ngữ? Có những dạng điệp ngữ thường
gặp nào, kể ra.
Câu 2: Xác định phép điệp ngữ trong trong
câu ca dao sau và cho biết thuộc dạng điệp
ngữ nào:
“Chú tôi hay tửu hay tăm
Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa
Ngày thì ước những ngày mưa
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh”.
Tuần 15 tiết 60
TIẾNG VIỆT:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
(Ca dao)
1.
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
( ca dao )
2.
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
( ca dao )
3.
Cơn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Cơn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có trúc bóng râm ,
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
( Trích “ Cơn Sơn ca” –Nguyễn Trãi )
1
2
3
4
5
Anh
đi
anh
nhớ
q
nhà
•
6
7
8
B
B
B
T
B
BV
Nhớ
canh
rau
muống
nhớ
cà
dầm
tương.
B
T
T
BV
B
BV
T
B
Nhớ
ai
dãi
nắng
T
B
T
T
B
BV
Nhớ
ai
tát
nước
bên
đường
hơm
nao .
T
T
B
BV
B
BV
T
B
dầm sương,
Nhịp thơ:
Anh đi anh nhớ quê nhà (2/4)
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương. (4/4)
Nhớ ai dãi nắng dầm sương (2/4)
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao. 2/4/2
( ca dao )
*
Trường hợp ngoại lệ
1
Có
2
3
4
5
thương
thì
thương
cho
B
Cịn
trúc
T
B
trắc
thì
B
6
7
8
chắc
T
trục
trặc
cho
T
ln.
B
Thương nhau tam tứ núi cũng trèo
Ngũ lục sông cũng lội, thất bát cửu thập đèo cũng qua.
( Ca dao)
- Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam.
- Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở khổ thơ lục bát gồm một câu sáu
tiếng và một câu tám tiếng sắp xếp theo mơ hình sau đây(B: bằng; T:
trắc; V: vần; chưa tính đến các dạng biến thể và ngoại lệ):
Tiếng
1
2
3
4
5
6
6
-
B
-
T
-
BV
8
-
B
-
T
-
BV
Câu
7
8
-
BV
- Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 khơng bắt buộc theo luật bằng trắc- trong
bảng đánh dấu(-). Tiếng thứ hai thường là thanh bằng. Tiếng thứ tư
thường là thanh trắc(nhưng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc
thì tiếng thứ tư sẽ đổi thành thanh bằng). Trong câu 8, nếu tiếng thứ
sáu là thanh ngang(bổng) thì tiếng thứ tám phải là thanh huyền
(trầm). Ngược lại cũng vậy.
PHẦN III-LUYỆN TẬP
1. Làm thơ lục bát theo mơ hình ca dao. Điền nối tiếp
cho thành bài và đúng luật. Cho biết vì sao em điền
các từ đó (về ý và về vần).
- Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi … mẹ mong.
- Anh ơi phấn đấu cho bền
Mỗi năm mỗi lớp ….
- Ngồi vườn ríu tít tiếng chim
……..
2. Cho biết các câu lục bát sau sai ở đâu và sửa lại cho
đúng luật.
-Vườn em cây quý đủ lồi
Có cam, có qt, có bịng, có na.
3. Tổ chức lớp thành hai đội, một đội xướng câu
lục, đội kia làm câu bát. Đội nào không làm được
là thua điểm. Đội thắng có quyền xướng câu lục.
Cơ giáo làm trọng tài.
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ và xem lại
bài tập.
- Phân tích thi luật một bài ca dao.
- Tập viết bài thơ lục bát ngắn theo chủ đề
tự chọn.
- Chuẩn bị bài mới: Chuẩn mực sử dụng
từ (trả lời các câu hỏi SGK)
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ và xem lại
bài tập.
- Phân tích thi luật một bài ca dao.
- Tập viết bài thơ lục bát ngắn theo chủ đề
tự chọn.
- Chuẩn bị bài mới: Chuẩn mực sử dụng
từ (trả lời các câu hỏi SGK)
Bµi häc kÕt thóc
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN Q THẦY CÔ ĐÃ
DÀNH NHIỀU THỜI GIAN QUÝ BÁU VỀ DỰ GiỜ
LỚP CHÚNG EM.