III- Các dạng câu hỏi so sánh Địa lý vùng kinh tế và gợi ý trả lời
Câu hỏi 1: Vì sao ở Bắc Trung Bộ lựa chọn cơ cấu nông -lâm- ngư nghiệp kết hợp? Nông
nghiệp ở đây khác nông nghiệp Trung du, miền núi Bắc Bộ ở những điểm nào? Ngư nghiệp ở
đây có gì giống và khác so với Trung du, miền núi Bắc Bộ?
Gợi ý trả lời
- Vì lãnh thổ hẹp ngang, trên bề ngang đó có 4 kiểu địa hình, địi hỏi phải kết hợp mới mang lại
hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững.
- So sánh:
* Nông nghiệp :
+ Quy mô sản xuất lương thực của Bắc Trung Bộ nhỏ hơn, điều kiện tự nhiên khó khăn hơn .
+ Cơ cấu nơng nghiệp ở 2 vùng đều đa dạng, ngoài cây lương thực cịn có cây cơng nghiệp và
chăn ni gia súc lớn. Tuy nhiên cây công nghiệp ở Bắc Trung Bộ chủ yếu là các cây nhiệt đới.
* Ngư nghiệp :
+ Sản lượng thuỷ sản của Bắc Trung Bộ lớn hơn.
+ Tất cả các tỉnh của Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển ngành này
+ Cả 2 vùng đều gặp khó khăn về khí hậu, thời tiết trong việc phát triển thủy sản.
Câu hỏi 2: Có sự khác nhau nào trong sản xuất nông nghiệp giữa Trung du miền núi Bắc Bộ
và Tây Nguyên?
Gợi ý trả lời
Trung du miền núi Bắc Bộ chủ yếu trồng cây cơng nghiệp có nguồn gốc ôn đới và cận nhiệt
(chè, trẩu, hồi, quế…). Vùng có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước do có khí hậu nhiệt đới có
mùa đơng lạnh thích hợp với cây chè.
Tây Nguyên chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm của vùng cận xích đạo (cà phê, cao su, hồ
tiêu). Vùng có diện tích trồng cà phê lớn nhất cả nước do Tây Ngun có khí hậu cận xích đạo,
đất badan phù hợp với cà phê.
- Nguyên nhân: Sự khác nhau là do địa hình, đất trồng, nguồn nước, đặc biệt là sự phân hóa
khí hậu.
Câu hỏi 3: So sánh việc phát triển tổng hợp kinh tế biển giữa 2 vùng: Duyên hải Nam Trung
Bộ và Đông Nam Bộ.
Gợi ý trả lời 1. Giống nhau
a. Vai trò của kinh tế biển trong nền kinh tế
- Đều có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các ngành kinh tế biển đều chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu kinh tế của mỗi vùng.
- Triển vọng phát triển còn lớn do khai thác chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
b. Các điều kiện phát triển
- Tài nguyên biển phong phú, đa dạng có thể phát triển đầy đủ các ngành kinh tế biển:
+ Nhiều bãi cá, tôm và các loại hải sản.
+ Các bãi biển đẹp nhằm phục vụ phát triển du lịch biển.
+ Có các loại khống sản biển.
+ Có điều kiện xây dựng hệ thống cảng biển để phát triển dịch vụ hàng hải.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm khai thác các tài nguyên biển (nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản, làm muối...).
- Cả hai vùng đều đã bước đầu xây dựng được hệ thống hạ tầng - kĩ thuật phục vụ phát triển các
ngành kinh tế biển:
+ Các cơ sở đánh bắt và chế biến.
+ Hệ thống các cảng biển.
+ Mạng lưới đô thị biển và dịch vụ du lịch.
c. Các ngành kinh tế biển và các sản phẩm tiêu biểu
- Đều phát triển các ngành kinh tế biển truyền thống với các sản phẩm tiêu biểu.
- Các ngành đã được phát triển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, du lịch biển, giao thông vận
tải biển.
2. Khác nhau:
a. Vai trị của kinh tế biển
- Đơng Nam Bộ: vai trị của kinh tế biển ngày càng được nâng cao, nhất là sau khi phát hiện và
đưa vào khai thác các mỏ dầu khí ở thềm lục địa (năm 1986).
- Duyên hải Nam Trung Bộ: phát triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
b. Các điều kiện phát triển
- Đơng Nam Bộ:
+ Lợi thế hơn so với Duyên hải Nam Trung Bộ:
Có các mỏ dầu khí lớn tập trung ở thềm lục địa. Vùng này chiếm phần lớn trữ lượng và sản
lượng dầu khí của cả nước.
Câu hỏi 4: So sánh sự giống và khác nhau về điều kiện và hiện trạng phát triển ngành thủy sản
giữa Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
Gợi ý trả lời:1. Giống nhau
a. Điều kiện phát triển
- Thuận lợi:
+ Tất cả các tỉnh đều giáp biển, vùng biển rộng lớn, nhiều bãi cá, bãi tôm ven bờ với nhiều loại
hải sản quý, thuận lợi phát triển ngành đánh bắt thủy sản.
+ Có các cửa sông, đầm phá thuận lợi để nuôi thủy sản nước lợ. Có thể phát triển ni tơm trên
cát.
+Người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
+ Bước đầu xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển thủy sản: các cảng biển, các cơ sở chế biển thủy sản, hệ thống giao thơng....
+ Thị trường tiêu thụ trong và ngồi vùng rộng lớn.
+ Cả hai vùng đều có chính sách chú trọng, khuyến khích phát triển thủy sản.
- Khó khăn:
+ Chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán...gây khó khăn cho việc ni trồng và
hạn chế
số ngày ra khơi đánh bắt, phải di chuyển ngư trường.
+ Chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp. Nguồn lao động có trình độ hạn chế, thiếu lao
động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và tay nghề cao.
+ Cơ sở vật chất và hạ tầng còn thiếu thốn và yếu kém về chất lượng, bị tàn phá nặng nề trong
chiến tranh, đe dọa bởi thiên tai.
b. Hiện trạng phát triển
- Đều phát triển mạnh ở tất cả các tỉnh.
- Sản lượng thủy sản không ngừng tăng lên, nhất là thủy sản nuôi trồng.
- Trong cơ cấu ngành thủy sản, đánh bắt vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhưng đang có xu hướng giảm
tỉ trọng, ni trồng đang có xu hướng tăng tỉ trọng.
2. Khác nhau: a. Điều kiện phát triển
- Thuận lợi: + Tài nguyên cho khai thác thủy sản:
Bắc Trung Bộ: biển nơng, có điều kiện phát triển nghề cá lộng. Trữ lượng thủy sản ít hơn,
khơng có các ngư trường lớn, chỉ nằm gần ngư trường vịnh Bắc Bộ.
Duyên hải Nam Trung Bộ: biển sâu hơn, thềm lục địa hẹp ngang nên có điều kiện phát triển cả
nghề lộng và nghề khơi. Vùng biển rất giàu có về tiềm năng thủy sản, có các ngư trường lớn.
+ Tài nguyên cho nuôi trồng thủy sản: Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều nhiều vũng vịnh kín
nên có nhiều khả năng nuôi trồng thủy sản nước mặn hơn Bắc Trung Bộ.
+ Người dân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc phát triển
đánh bắt thủy sản xa bờ.
- Khó khăn: Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đơng Bắc về mùa đông và hiện
tượng phơn về mùa hạ.
Duyên hải Nam Trung Bộ chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc yếu hơn, tình trạng khơ hạn
khá sâu sắc, nhất là vào mùa khô.
b. Hiện trạng phát triển
- Về quy mô sản lượng: + Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng trọng điểm thủy sản lớn thứ hai
của nước ta (sau Đồng bằng sông Cửu Long), sản lượng thủy sản chiếm gần 27,4% của cả nước
và lớn gấp 2,5 lần Bắc Trung Bộ.
+ Sản lượng thủy sản khai thác của Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ (gấp 3 lần
- năm 2005), nhưng sản lượng thủy sản nuôi trồng lại nhỏ hơn (1,3 lần).
+ Tốc độ tăng sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ nhanh hơn: giai đoạn 1995 - 2005 sản
lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ tăng 2,3 lần, trong khi Duyên hải Nam Trung Bộ chỉ tăng 1,8
lần.
- Trong cơ cấu ngành thủy sản: Ở Bắc Trung Bộ, thủy sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng khá lớn:
26,4% tổng sản lượng thủy sản của vùng (năm 2005) và đang tăng nhanh.
Ở Duyên hải Nam Trung Bộ, thủy sản nuôi trồng chỉ chiếm 7,8% tổng sản lượng thủy sản của
vùng và tăng chậm.
Câu hỏi 5: So sánh việc phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên với Trung du và
miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý trả lời: 1. Giống nhau
a. Quy mô và vai trị
- Đây là hai vùng chun canh cây cơng nghiệp lớn của nước ta.
- Mức độ tập trung hóa tương đối cao. Các khu vực trồng cây công nghiệp ở hai vùng khá tập
trung trên quy mô rộng lớn, thuận lợi hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn phục vụ nhu cầu
thị trường trong và ngoài nước.
b. Hướng chuyên mơn hóa
- Là hai vùng chun canh cây cơng nghiệp lâu năm được hình thành từ lâu. Dưới thời Pháp
thuộc đã có các đồn điền cà phê, chè, cao su...
- Đều chun mơn hóa cây cơng nghiệp lâu năm.
- Cả hai vùng đều đạt hiệu quả cao với hướng chuyên mơn hóa này. Hai vùng đều đứng đầu cả
nước về 1 loại cây cơng nghiệp lâu năm và đóng góp quan trọng cho xuất khẩu.
c. Điều kiện phát triển
- Có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm, trong đó phải kể đến thế
mạnh về đất và khí hậu. Tuy nhiên khó khăn lớn của cả hai vùng là tình trạng thiếu nước về
mùa khơ.
- Dân cư có truyền thống, kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm cây công nghiệp lâu
năm.
- Dân cư thưa thớt, lao động chất lượng còn thấp, thiếu lao động có trình độ chun mơn kĩ
thuật.
- Tuy đang được nâng cấp và đầu tư, nhưng cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng đều thiếu
thốn, chất lượng thấp.
- Nhận được sự quan tâm của Nhà nước thơng qua chủ trương chính sách về phát triển cây công
nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, các cơ sở công nghiệp chế biến...
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước rộng lớn. Các sản phẩm cây công nghiệp lâu năm
(chè, cà phê...) đã xâm nhập vào nhiều thị trường rộng lớn và cả thị trường khó tính trên thế
giới
2. Khác nhau: a. Quy mơ
- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai ở nước ta, sau Đơng Nam Bộ;
có các vùng chuyên canh lớn với mức độ tập trung hóa cao.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba cả nước sau
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, với mức độ tập trung hóa thấp hơn.
b. Hướng chun mơn hóa
- Tây Ngun chun mơn hóa sản phẩm cây cơng nghiệp lâu năm đa dạng: cà phê, cao su,
chè...
- Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu là chun mơn hóa cây chè.
c. Điều kiện phát triển: - Địa hình:
+ Tây Nguyên gồm các cao nguyên xếp tầng, mặt bằng rộng và tương đối phẳng, thích hợp xây
dựng các vùng chuyên canh cây cơng nghiệp lâu năm có quy mơ lớn.
+ Trung du miền núi Bắc Bộ: trung du và miền núi, bị chia cắt tương đối mạnh, ảnh hưởng tới
mức độ tập trung hóa và quy mơ các vùng chun canh.
- Đất trồng: + Tây Nguyên: đất đỏ ba dan, diện tích khá lớn, đất có tầng phong hóa sâu, giàu
chất dinh dưỡng, thích hợp để phát triển cây cơng nghiệp lâu năm, nhất là cà phê, cao su, hồ
tiêu, điều...
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: đất feralit trên đá phiến và đá vơi, thích hợp với các cây chè,
trẩu,sở...
- Khí hậu: + Tây Ngun có khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, phân thành hai mùa: mưa
và khơ rõ rệt, khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, nên bên cạnh việc trồng các loại cây nhiệt
đới cịn có thể phát triển cả cây cơng nghiệp cận nhiệt (chè...). Khó khăn lớn nhất là thiếu nước
vào mùa khô.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đơng lạnh lại có sự
phân hóa theo độ cao địa hình, nên có thế mạnh đặc biệt để phát triển cây cơng nghiệp có nguồn
gốc cận nhiệt và ơn đới (tiêu biểu là cây chè). Khó khăn của vùng là sương muối, rét hại vào
mùa đông.
- Dân cư và nguồn lao động: + Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất và là vùng nhập cư lớn nhất
cả nước, trình độ lao động cũng thấp hơn Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Người dân Trung du và miền núi Bắc Bộ có kinh nghiệm trồng và chế biến chè, cịn người
dân Tây Nguyên có kinh nghiệm trồng và chế biến cà phê, cao su, hồ tiêu...
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và kết cấu hạ tầng:
Nhìn chung, Tây Ngun cịn gặp khó khăn hơn so với Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu hỏi 6: So sánh hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta là Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ.
Gợi ý trả lời: 1. Giống nhau
a. Quy mơ và vai trị: - Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước cả về diện tích
và sản lượng, cung cấp những sản phẩm cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực cho cả nước.
- Có mức độ tập trung đất đai tương đối cao. Các khu vực trồng cây công nghiệp tập trung trên
quy mơ lớn, thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa.
b. Hướng chun mơn hóa: - Đều có hướng chun mơn hóa là cây cơng nghiệp lâu năm.
- Đều đạt hiệu quả cao với hướng chun mơn hóa này.
c. Điều kiện phát triển: - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất đỏ ba dan màu mỡ. Địa hình tương đối bằng phẳng với những mặt bằng khá rộng, thuận
lợi để xây dựng các vùng chuyên canh có quy mơ lớn.
+ Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, có sự phân hóa thành mùa mưa và mùa khơ rõ rệt.
Mùa khô thuận lợi cho phơi sấy và bảo quản sản phẩm. Tuy nhiên, khó khăn lớn về khí hậu của
cả 2 vùng là mùa khô kéo dài và sâu sắc gây tình trạng thiếu nước nghiêm trọng.
+ Nguồn nước khá phong phú với các hệ thống sông khá lớn (có giá trị về thủy lợi) và nguồn
nước ngầm. Tuy nhiên, thủy chế phân hóa theo mùa, sự hạ thấp mực nước ngầm vào mùa khơ
gây khó khăn cho công tác thủy lợi.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: + Ngay từ thời Pháp thuộc đã hình thành các đồn điền cao su và cà
phê, nên có sự tích tụ cơ sở vật chất
kĩ thuật và tích lũy kinh nghiệm sản xuất.
+ Dân cư có nhiều kinh nghiệm trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
+ Đã hình thành hệ thống giao thơng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc trồng, chế biến
và tiêu thụ
sản phẩm cây công nghiệp.
+ Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước.
+ Thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài vào việc phát triển cây công nghiệp.
2. Khác nhau: a. Quy mô
- Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước.
- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai cả nước.
b. Hướng chun mơn hóa: - Đông Nam Bộ: cây công nghiệp lâu năm và hàng năm, trong đó
cao su là cây cơng nghiệp quan trọng nhất, cà phê đứng thứ hai (sau Tây Nguyên), là vùng
chun canh điều lớn nhất. Ngồi ra cịn có các cây cơng nghiệp hàng năm: lạc, mía, đậu tương,
bơng, thuốc lá...
- Tây Nguyên: ưu thế là cây công nghiệp lâu năm, trong đó cà phê là cây cơng nghiệp quan
trọng nhất. Ngồi ra cịn có cao su, chè...
c. Điều kiện phát triển
- Địa hình: + Đơng Nam Bộ: là vùng đồi lượn sóng, khá bằng phẳng, chưa bị chia cắt mạnh bởi
dịng chảy sơng ngịi, độ cao phổ biến dưới 200m.
+ Tây Nguyên: gồm các cao nguyên xếp tầng, độ cao trung bình 500 - 600m, bề mặt khá phẳng
với diện tích lớn, thuận lợi để xây dựng các vùng chun canh có diện tích lớn hơn ở Đơng
Nam Bộ.
- Đất đai: + Đông Nam Bộ: đất đỏ ba dan, đất xám phù sa cổ, thích hợp phát triển cả cây công
nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm (cao su, điều, lạc, mía...).
+ Tây Nguyên: đất đỏ ba dan màu mỡ với diện tích lớn nhất nước, thích hợp phát triển cây cơng
nghiệp lâu năm.
- Khí hậu: + Đơng Nam Bộ: khí hậu khơng phân hóa theo độ cao nên chỉ trồng các cây công
nghiệp nhiệt đới. Mùa khô không sâu sắc như ở Tây Nguyên.
+ Tây Nguyên: khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, nên có thể trồng cả cây cơng nghiệp cận
nhiệt (chè...) bên cạnh cây công nghiệp nhiệt đới. Mùa khô rất sâu sắc.
- Nguồn nước: + Đơng Nam Bộ: có điều kiện thủy lợi tốt hơn Tây Nguyên.
+ Tây Nguyên: vào mùa khô mực nước ngầm hạ xuống rất thấp nên việc giải quyết nước tưới
khó khăn và tốn kém.
- Dân cư - lao động: + Đông Nam Bộ: Là vùng nhập cư lớn thứ hai cả nước. Dân số đông với
mật độ dân số cao 500 người/km2 . Nguồn lao động dồi dào và có đội ngũ lao động lành nghề
trong trồng và chế biến sản phẩm câycông nghiệp, người lao động nhanh nhạy với cơ chế thị
trường.
+ Tây Nguyên:⇫ Là vùng nhập cư lớn nhất cả nước. Dân cư thưa thớt (mật độ dân số 89
người/km2). Trình độ dân cư và lao động cịn thấp, thiếu lao động có kĩ thuật về trồng và chế
biến cây công nghiệp.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và kết cấu hạ tầng:
+ Đơng Nam Bộ có cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ sản xuất cây công nghiệp tốt nhất nước ta và
được tích lũy qua nhiều thập niên: Có nhiều cơ sở công nghiệp chế biến. Mạng lưới giao thông
thuận tiện, có các cảng biển phục vụ xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp. Hệ thống thủy lợi
được xây dựng nhằm phục vụ cho việc tiêu nước vào mùa mưa và giải quyết nước tưới vào mùa
khô....
+ Tây Nguyên: cơ sở hạ tầng - kĩ thuật nghèo nàn và yếu kém nhất cả nước, xa các cảng và
trung tâm công nghiệp lớn.
- Vốn đầu tư:+ Đông Nam Bộ: là vùng thu hút vốn đầu tư mạnh nhất cả nước, đặc biệt là vốn
đầu tư nước ngoài.
+ Tây Ngun: việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi cịn rất hạn chế.
Câu hỏi 7: So sánh thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp giữa Tây Nguyên với Trung
du và miền núi Bắc Bộ. Kể tên các nhà máy thủy điện lớn đang hoạt động trong mỗi vùng.
Gợi ý trả lời: 1. So sánh thế mạnh về tự nhiên
a. Giống nhau- Đều có những loại khống sản với trữ lượng lớn, hoặc có giá trị kinh tế cao.
- Đều có tiềm năng lớn về thủy điện (do sơng ngịi miền núi dốc, lắm thác ghềnh) đã và đang
được khai thác mạnh.
b. Khác nhau: - Trung du và miền núi Bắc Bộ:
+ Giàu có về khống sản để phát triển cơng nghiệp:
Khống sản năng lượng: nổi bật nhất là than. Vùng than Quảng Ninh (trữ lượng khoảng 3 tỉ
tấn) là vùng than lớn nhất nước ta (chiếm 90% trữ lượng than cả nước). Ngồi ra cịn có một số
mỏ than khác quy mô nhỏ hơn ở Na Dương (Lạng Sơn), Làng Cẩm (Thái Nguyên)...
Khoáng sản kim loại đen và kim loại màu: sắt (Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang), thiếc (Cao
Bằng, Tuyên Quang), chì - kẽm(Bắc Kạn), đồng - vàng (Lào Cai), đồng - niken (Sơn La)
Khoáng sản phi kim loại: apatit (Lào Cai), các nguồn nước khoáng ở Kim Bơi(Hịa Bình), Mỹ
Lâm (Tun Quang), Quang Hanh (Quảng Ninh)..., khoáng sản vật liệu xây dựng (sét xi măng,
đá vơi...) phân bố rộng khắp.
+ Vùng có tiềm năng rất lớn về thủy điện:
Tiềm năng thủy điện lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước. Hệ thống sông Hồng có tổng
trữ năng thủy điện khoảng 11 nghìn MW (chiếm 37% tổng trữ năng thủy điện cả nước). Riêng
sông Đà là gần 6 nghìn MW.
Tiềm năng thủy điện đang được khai thác mạnh: các nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thác Bà và
tương lai là các nhà máy Na Dương, Sơn La.
+ Nguồn lợi lớn về hải sản: Vùng biển Quảng Ninh giàu có về hải sản; đang phát triển mạnh mẽ
đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản. Do vậy vùng có khả năng phát
triển cơng nghiệp chế biến các sản phẩm từ biển.
- Tây Nguyên:
+ Nghèo tài nguyên khoáng sản, chỉ có bơ xít với trữ lượng lớn (hàng tỉ tấn) nhưng đang ở dạng
tiềm năng, chưa được khai thác.
+ Tiềm năng lớn về thủy điện (chỉ sau vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ), đã và đang được
khai thác (nhà máy thủy điện Yaly và một số nhà máy thủy điện khác).
+ Diện tích rừng lớn nhất cả nước, được mệnh danh là “kho vàng xanh” của nước ta. Tây
Ngun chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước,
cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
2. Các nhà máy thủy điện lớn: - Trung du và miền núi Bắc Bộ:
+ Nhà máy thủy điện Hịa Bình, trên sơng Đà, cơng suất 1920 MW.
+ Nhà máy thủy điện Thác Bà, trên sông Chảy, công suất 110 MW.
+ Nhà máy thủy điện Tuyên Quang, trên sông Gâm, công suất 342 MW.
- Tây Nguyên:
+ Nhà máy thủy điện Yaly, trên sông Xê Xan, công suất 700 MW.
+ Nhà máy thủy điện Đa Nhim, trên sông Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai), công suất
160 MW.
Câu hỏi 8: So sánh hai vùng chuyên canh cây công nghiệp: Đông Nam Bộ với Trung du và
miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý trả lời: 1. Giống nhau
a. Quy mô
- Đều là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của nước ta.
- Mức độ tập trung hóa tương đối cao. Các khu vực trồng cây công nghiệp ở hai vùng khá tập
trung trên quy mơ rộng lớn, hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn phục vụ nhu cầu thị trường
trong và ngoài nước.
- Là hai vùng chuyên canh cây cơng nghiệp được hình thành từ lâu (dưới thời Pháp thuộc đã có
các đồn điền cà phê, chè, cao su...).
b. Hướng chun mơn hóa
Đều chun mơn hóa cây cơng nghiệp, trước hết là cây công nghiệp lâu năm. Bên cạnh đó, cây
cơng nghiệp hàng năm cũng khá phổ biến.
c. Điều kiện phát triển
- Có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất, khí hậu, nguồn nước...) để phát triển cây công
nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm cây công nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngồi nước rộng lớn.
- Đã hình thành hệ thống giao thông, thủy lợi và cơ sở công nghiệp chế biến phục vụ cho việc
trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp.
- Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước thông qua các chủ trương chính sách về phát triển cây
cơng nghiệp, về đầu tư, xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến.
- Thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài vào việc phát triển cây công nghiệp.
2. Khác nhau :a. Quy mơ
- Đơng Nam Bộ tuy là vùng có diện tích tự nhiên nhỏ nhưng là vùng chuyên canh cây công
nghiệp trọng điểm số 1 của cả nước.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích tự nhiên lớn nhất nước ta, nhưng là vùng trọng
điểm cây công nghiệp đứng thứ 3 (sau Đông Nam Bộ và Tây Ngun).
- Đơng Nam Bộ có mức độ tập trung hóa rất cao. Trung du và miền núi Bắc Bộ có mức độ tập
trung hóa thấp, sản xuất phân tán hơn.
b. Hướng chun mơn hóa
- Đơng Nam Bộ chủ yếu là các cây cơng nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới, các cây ưa nhiệt khá
điển hình (cao su, cà phê, điều, mía...).
- Trung du và miền núi Bắc Bộ lại chủ yếu là các cây cơng nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt như:
chè, trẩu, sở, các cây đặc sản như hồi...
c. Điều kiện phát triển
- Địa hình:
+ Đơng Nam Bộ: đồi lượn sóng với bề mặt tương đối rộng và phẳng, do vậy có điều kiện xây
dựng các vùng chuyên canh có quy mơ lớn.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: đồi, núi thấp và trung bình, bị chia cắt mạnh, gây khó khăn
cho việc tập trung hóa sản xuất, quy mô các vùng chuyên canh không lớn.
- Đất trồng:
+ Đông Nam Bộ chủ yếu là đất đỏ badan màu mỡ; đất xám phù sa cổ tuy bạc màu nhưng có khả
năng thốt nước tốt.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá vơi và đá phiến.
- Khí hậu:
+ Đơng Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, khơng có sự phân hóa theo độ cao
nên phát triển các loại cây công nghiệp nhiệt đới như cao su, cà phê, ca cao, mía, lạc...
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đơng lạnh, phân
hóa theo độ cao, đó là thế mạnh đặc biệt để phát triển cây cơng nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt
và ơn đới (chè, trẩu, sở...)
+ Khó khăn của Đông Nam Bộ là thiếu nước về mùa khô; của Trung du và miền núi Bắc Bộ là
sương muối và sương giá về mùa đông.
- Nguồn nước: Nguồn nước mặt và nước ngầm của Trung du và miền núi Bắc Bộ phong phú
hơn của Đông Nam Bộ.
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có mật độ dân số thấp (119 người/ km2- 2006), người dân có
kinh nghiệm trồng và chế biến chè, trình độ dân trí cịn thấp, nguồn lao động chất lượng thấp.
+ Đơng Nam Bộ có mật độ dân số cao hơn nhiều (500 người/ km2), người dân có nhiều kinh
nghiệm trồng và chế biến cao su, điều, cà phê...; nguồn lao động lành nghề, năng động với cơ
chế thị trường.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và kết cấu hạ tầng:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có cơ sở hạ tầng yếu kém, cơ sở công nghiệp chế biến nhỏ bé.
+ Đơng Nam Bộ có cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống quốc lộ, cảng biển phục vụ xuất khẩu sản
phẩm cây công nghiệp phát triển mạnh), tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến.
- Vốn đầu tư:
+ Đông Nam Bộ là vùng thu hút vốn đầu tư mạnh nhất cả nước, nhất là vốn đầu tư nước ngoài
(chiếm hơn 50% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam).
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi cịn rất hạn chế so với
Đơng Nam Bộ.
Câu hỏi 9: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc là ba vùng chun canh
cây cơng nghiệp dài ngày lớn nhất nước ta. Hãy so sánh ba vùng chuyên canh này.
Gợi ý trả lời: Sự giống nhau.
a. Về quy mô.
- Cả ba vùng đều là các vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc loại lớn nhất nước ta.
- Mức độ tập trung hoá đất đai tương đối cao. Các khu vực trồng cao su (Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên), cà phê (Tây Nguyên), chè (Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên) khá tập trung
trên một quy mô rộng lớn. Điều đó rất thuận lợi cho việc tạo ra một vùng sản xuất hàng hoá lớn
phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Ngoài ra, cả ba vùng chuyên canh đều được hình thành từ lâu. Dưới thời Pháp thuộc ở đây đã
có các đồn điền trồng cao su, cà phê, chè.
b. Về hướng chun mơn hố.
- Hướng chun mơn hố của cả 3 vùng đều là cây công nghiệp dài ngày.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao với hướng chun mơn hố này.
c. Về điều kiện để phát triển.
- Cả ba vùng đều có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển cây công nghiệp dài ngày, trong đó
phải kể đến các thế mạnh về đất đai, khí hậu.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm trồng và chế chế biến sản phẩm của cây công nghiệp
dài ngày.
- Được sự quan tâm của Nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách về phát triển cây công
nghiệp, về đầu tư, xây dựng các cơ sở chế biến..
Sự khác nhau.
Vùng
Về vị trí và vai trị
của từng vùng.
Về hướng
chun
mơn hố.
Về điều kiện để phát triển
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
-Địa hình chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Nam
Đông Nam Bộ là
Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, tương
vùng chuyên canh
đối bằng phẳng.
cây cơng nghiệp số
Khí hậu: Có 2 mùa (khơ, mưa) trong năm.
Đông
Chủ
một của nước ta,
mật độ dân số ở mức trung bình so với cả nước
Nam
yếu là
với mức độ tập
Về trình độ phát triển, Đơng Nam Bộ thuộc loại
Bộ
cao su
trung hố rất cao,
đứng đầu cả nước.
có hiệu quả kinh tế
Về các điều kiện khác (Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
lớn
chất - kỹ thuật phục vụ việc trồng và chế biến cây
cơng nghiệp dài ngày), Đơng Nam Bộ có nhiều ưu
thế hơn so với hai vùng còn lại.
Tây Nguyên là
-Địa hình cao nguyên xếp tầng với những mặt
vùng chuyên canh
bằng tương đối rộng lớn.
cây cơng nghiệp
-Đất badan thích hợp với cây công nghiệp
lớn thứ 2 sau Đông Cà phê, Khí hậu: sự phân hố 2 mùa ở Tây Ngun sâu sắc
Tây
Nam Bộ, mức độ chè,
hơn. Khó khăn lớn nhất của Tây Nguyên là thiếu
Nguyên tập trung hoá cao cao su. nước trầm trọng trong mùa khô.
với một số sản
Nguồn lao động ở Tây Nguyên thiếu và vì vậy, đây
phẩm nổi tiếng ở
là một trong những vùng nhập cư lớn của cả nước.
trong nước và quốc
trình độ phát triển thuộc loại kém nhất trong 3
tế.
vùng.
-Địa hình trung du và miền núi bị chia cắt.
Trung du và miền
Sự khác nhau về địa hình, trong chừng mực nhất
núi phía Bắc là
định, ảnh hưởng đến mức độ tập trung hoá và
vùng chuyên canh
hướng chun mơn hố (độ cao địa hình).
cây cơng nghiệp Chủ
-Đất feralit.
Trung
đứng hàng thứ 3 yếu là -Khí hậu có một mùa đông lạnh, cộng với độ cao
du và
sau 2 vùng trên với chè
của địa hình nên có điều kiện để phát triển cây cận
miền
mức độ tập trung
nhiệt (chè).
núi
hoá thấp hơn.
trung du miền núi phía Bắc mật độ dân số thấp hơn
phía
ĐNB
Bắc
Trình độ phát triển cịn kém
Câu hỏi 10. Trung du - miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có thế mạnh về chăn ni
gia súc lớn. Em hãy cho biết:
1. Tại sao hai vùng này lại có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn và thế mạnh đó được
thể hiện như thế nào.
2. Sự khác nhau trong cơ cấu đàn gia súc lớn của hai vùng và giải thích tại sao lại có sự
khác nhau đó.
Gợi ý trả lời
1. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
- Có các đồng cỏ tự nhiên : Mộc Châu, Đơn Dương, Đức Trọng….
- Khí hậu hai vùng đều thích hợp chăn nuôi cho gia súc lớn.
- Nhu cầu lương thực của hai vùng tương đối được đảm bảo, giúp chuyển một phần diện tích
đất nơng nghiệp sang trồng cây thức ăn cho chăn nuôi và hoa màu lương thực được giành để
chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Nhu cầu từ các vùng khác với các sản phẩm chăn nuôi gia súc lớn của mỗi vùng.
- Biểu hiện: đàn trâu, bò hai vùng chiếm 60% tổng đàn trâu cả nước đàn bò của hai vùng chiếm
27,4% tổng đàn bò cả nước (năm 2005).
2. Sự khác nhau trong cơ cấu đàn gia súc lớn của hai vùng
- Trung du - miền núi Bắc Bộ trâu được ni nhiều hơn bị, đàn trâu chiếm 57,5% tổng đàn trâu
cả nước và chiếm hơn 65% tổng đàn trâu bò của vùng.
- Tây Ngun bị được ni nhiều hơn trâu. Đàn bò chiếm 89,6% tổng đàn trâu bò của vùng.
- Nguyên nhân:
+ Trung du - miền núi Bắc Bộ: có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có một mùa đơng lạnh thích
hợp cho ni trâu.
+ Tây Ngun có khí hậu nóng, với một mùa khơ kéo dài (4 - 5 tháng) thích hợp cho chăn ni
bị.
Câu hỏi 11. Hãy so sánh thế mạnh về kinh tế giữa vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và vùng kinh tế
Duyên hải Nam Trung Bộ. Nguyên nhân nào làm cho cả 2 vùng chưa phát huy được hết các thế
mạnh của từng vùng?
Gợi ý trả lời
a. So sánh thế mạnh về kinh tế giữa 2 vùng
* Giống nhau:
- Cả 2 vùng đều phát triển các ngành:
+ Trồng cây công nghiệp.
+ Chăn nuôi gia súc lớn.
+ Khai thác, chế biến lâm sản.
+ Khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản.
- Cả 2 vùng đều có những trung tâm du lịch, nhiều thắng cảnh và bãi tắm đẹp, tạo điều kiện để
phát triển ngành du lịch, dịch vụ.
+ Bắc Trung Bộ có: Huế, Động Phong Nha, Sầm Sơn...
+ Nam Trung Bộ có: Hội An, Nha Trang...
* Khác nhau:
- Vùng kinh tế Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều ưu thế hơn về: khai thác lâm sản, khai thác
khoáng sản, thuỷ năng, khai thác muối, nghề cá biển khơi....
b. Nguyên nhân làm hạn chế việc phát huy thế mạnh của từng vùng
* Về tự nhiên:
- Vùng Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của gió Lào, bão lụt nhiều...
- Vùng DHNTB chịu ảnh hưởng của bão, lụt và có mùa khơ kéo dài gây thiếu nước nghiêm
trọng cho sản xuất.
=> Các nguyên nhân trên gây khó khăn cho giao thông, trồng trọt, chăn nuôi và nghề cá của 2
vùng.
* Về xã hội:
- Cả 2 vùng đều có sự phân bố dân cư rất chênh lệch giữa ĐB duyên hải và miền núi, trung du
nên thiếu nhân lực để khai thác tiềm năng ở những vùng này.
- Cả 2 vùng đều chịu ảnh hưởng nặng nề của các cuộc chiến tranh trước đây.
Câu hỏi 12. Tại sao vùng BTB có sản lượng ni trồng nhiều hơn vùng DHNTB nhưng vùng
DHNTB lại có sản lượng khai thác nhiều hơn?
Gợi ý trả lời
a. Tai sao sản lượng nuôi trồng ở khu vực Bắc trung Bộ nhiểu hơn DH Nam Trung Bộ
- Do diện tích mặt nước ni trồng thuỷ sản ở BTB lớn gấp 1,5 lần so với DHNTB
- Do vùng biển ở BTB nơng, có các bãi cá tơm có trữ lượng khơng lớn -> tiềm năng cho ni
trồng.
- Người dân ở BTB có kinh nghiệm về ni trồng thuỷ hải sản.
b. Tại sao sản lượng khai thác ở DHNTB lại nhiểu hơn BTB
- Do ở DHNTB có 2 ngư trường trọng điểm : Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu,
và Hoàng Sa - Trường Sa
- Vùng biển ở DHNTB sâu nên có nhiều cá to và vùng nước trồi trên biển vùng cực Nam Trung
Bộ có năng xuất sinh học cao -> nhiều cá,tôm..
- Người dân ở đây có kinh nghiệm đánh bắt xa bờ nhiều ngày.
Câu hỏi 13:So sánh sự khác nhau về điều kiện phát triển cây lương thực giữa Đồng bằng sông
Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý trả lời
Đặc điểm
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đất đai
Đất phù sa màu mỡ, diện tích
Đất phù sa màu mỡ, nhất là dải phù sa ven
nhỏ, có đê bao bọc.
sơng Tiền và sơng Hậu, diện tích lớn,
khơng có đê bao bọc.
Khí hậu
Nhiệt đới ẩm gió mùa, có một
Cận xích đạo, nóng quanh năm với 2 mùa
mùa đông lạnh.
là mùa mưa và mùa khô.
Nguồn nước Hệ thống sơng ngịi dày đặc, lớn Hệ thống sơng ngịi kênh rạch chằng chịt,
nhất là hệ thống sơng Hồng –
lớn nhất là hệ thống sông Tiền và sông
Thái Bình.
Hậu.
Dân cư, lao
Có nguồn lao động đơng, nhất là Có nguồn lao động ít hơn, chất lượng lao
động
lao động có chuyên môn kỹ
động và kinh nghiệm sản xuất thấp hơn.
thuật, kinh nghiệm sản xuất cao.
Cơ sở vật
Nhìn chung tốt hơn, mật độ dày Thưa hơn với chất lượng kém hơn.
chất kỹ thuật đặc.