Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Thực trạng hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội việt nam? đánh giá vấn đề bất cập còn tồn tại trong quản lý và sử dụng quỹ này ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 31 trang )

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN

“Thực trạng hoạt động quỹ bảo
hiểm xã hội Việt Nam? Đánh giá
vấn đề bất cập còn tồn tại trong
quản lý và sử dụng quỹ này ở
Việt Nam hiện nay?”

.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Cơ sở lý thuyết
BHXH là sự đảm bảo thanh thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ giảm hoặc mất đi thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH

. Bảo hiểm xã hội bao gồm
3 loại hình BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện và
BHXH thất nghiệp. Tương
ứng với ba loại hình thì
quỹ bảo hiểm xã hội cũng
gồm ba loại quỹ.

Quỹ BHXH đã tạo ra khả năng giải
quyết những rủi ro xã hội của tất cả
những người tham gia với tổng dự trữ


ít nhất, giúp cho việc san sẻ rủi ro
được thực hiện cả về không gian,......

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một quỹ tài
chính cơng ngồi NSNN được tạo lập
nhằm mục đích hỗ trợ về tài chính cho các
đối tượng được bảo hiểm khi họ mất khả
năng thu nhập từ lao động ( tạm thời hoặc
vĩnh viễn theo luật định)

BHXH là một quỹ tiêu dùng đồng
thời là một quỹ dự phịng, nó vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xã
hội rất cao và là điều kiện hay
phương kiện vật chất quan trọng nhất
đản bảo cho hệ thống BHXH tồn tại
và phát triển.


1.2. Nguồn hình thành bảo hiểm xã hội
Do người lao động đóng góp: Người lao động
trích một tỷ lệ nhất định trên tiền lương hoặc
thu nhập của mình để đóng góp vào quỹ bảo
hiểm xã hội theo những phương thức thích
hợp

01

Do người sử dụng lao động đóng góp : Người
sử dụng lao động phải có nghĩa vụ đóng góp

một phần vào quỹ BHXH. Số tiền đóng góp đó
được tính vào lương vào giá thành sản phẩm

02

Do nhà nước bảo hộ, trợ giúp. Bảo hiểm xã hội là
một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội của Nhà nước, do đó khi chính sách
kinh tế , xã hội thay đổi ảnh hưởng tới cân đối thu
chi của quỹ BHXH thì Ngân sách nhà nước phải hỗ
trợ.

03


1.3. Chi tiêu của quỹ bảo hiểm
xã hội
1.3.1. Mục đích:
Nhằm huy động sự đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước
để tạo lập quỹ, nhằm bù đắp một phần thu
nhập nhất định cho người lao động khi họ
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động để
duy trì và ổn định cuộc sống.
lấy một phần thu nhập trong thời
gian lao động bình thường để
dành đảm bảo cho cuộc sống
hằng ngày khơng lao động,
khơng có thu nhập



1.3.2. Các chế độ chi trả của bảo hiểm xã hội
Ở Việt Nam hiện nay, theo Luật Bảo hiểm xã
hội 2006, quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng
để chi trả cho các chế độ sau:
 Chế độ trợ cấp ốm đau
 Chế độ trợ cấp thai sản
 Chế độ trợ cấp tai nan lao động và bệnh
nghề nghiệp
 Chế dộ trợ cấp hưu trí
 Chế độ tử tuất
 Chế độ bảo hiểm y tế
 Chế độ trợ cấp thất nghiệp


1.4 Phân cấp quản lí quỹ bảo
hiểm xã hội

 Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc
Chính phủ có chức năng thực hiện chính sách chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lí quỹ bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật
 Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức và quản lí theo theo
ngành đọc, tập trung thống nhất từ trung ương đến địa
phương bao gồm:


1.4.1. Ở trung ương là bảo hiểm xã
hội Việt Nam
 Có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan bảo hiểm

xã hội cấp dưới lập dự toán, quyết toán thu,
chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi quản lí bộ máy.
 Hằng năm dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm xã
hội, chi quản lí bọi máy tồn ngành trình hội
đồng quản trị thơng qua và gửi Bộ tài chính
 Hằng năm xây dựng kế hoạch bảo tồn và
tăng trưởng quỹ bảo hiểm XH, trình hội đồng
quản lí phê duyệt, gửi Bộ Tài chính để giám
sát thực hiện


1.4.1. Ở trung ương là bảo hiểm xã
hội Việt Nam
 Duyệt thông qua kịp thời kế hoạch năm
BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đúng định mức, tiêu chuẩn
 Tổ chức quản lí thống nhất thu BHXH trong
tồn ngành
 Cấp phát đủ nguồn kinh phí theo dự tốn
duyệt cho BHXH tỉnh


Kiểm tra hoạt động của BHXH cấp dưới+
Xử lí các vi phạm về chế độ thu, chi BHXH


1.4.2. Ở tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương là
BHXH tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam
Lập kế hoạch thu chi
BHXH, chi quản lí bộ máy

theo quí, năm gửi BHXH
Việt Nam

Đôn đốc các đơn vị trên địa
bàn thu nộp BHXH đầy đủ,
đúng hạn và ghi sổ xác
nhận số thu BhXH cho
người lao động

Lập báo cáo quyết toán thu
chi bảo hiểm xã hội, chi cho
bộ máy quý , năm gửi bảo
hiểm xã hội Việt Nam

Cấp phát kinh phí theo dự
tốn được duyệt cho BHXH
huyện

Kiểm tra giám sát thu chi
quỹ BHXH và xử kí những vi
phạm về thu chi chỉ BHXH
trong phạm vi địa phương
theo phân cấp của bảo hiểm
xã gội Việt Nam


1.4.3. Ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh là bảo hiểm xã hội huyện trực thuộc bảo hiểm
xã hội tỉnh


Đôn đốc các cơ
quan, đơn vị và
Lập kế hoạch thu
người tham gia bảo
chi bảo hiểm xã hội, hiểm xã hội trên đại
chi quản lí bộ máy
bàn nộp đầy đủ, kịp
quí, năm gửi bảo
thời ghi sổ xác
hiểm xã hội tỉnh
nhận số thu bảo
hiểm xã hội cho
người lao động

Tổ chức chi trả cho
các...hưởng bảo
hiểm xã hội bảo
bảo an toàn, đầy
đủ, đúng hạn

Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc
chi trả BHXH của
đơn vị, cơ quan, thu
hồi các khoản chi
trả sai chế độ và
báo cáo cấp trên

Lập báo cáo quyết
tốn q, năm về

thu, chi BHXH, chi
quản lí bộ máy gửi
bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố.


Chương

Cơ sở thực tiễn


2.1. Thực trạng hoạt động
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những trụ cột chính
của hệ thống an sinh xã hội ở mỗi quốc gia. Hơn thế nữa, ở
Việt Nam, BHXH cịn là cơng cụ chính sách của Đảng, Nhà
nước nhằm định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các hoạt
động kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách BHXH bao
gồm các chế độ: Hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp (gọi
chung là chế độ BHXH).


2.1.1. Thực trạng hoạt động của quỹ
BHXH
 Có khoảng 13 triệu người tham
gia BHXH chiếm 28% lực
lượng lao động; hằng năm có
khoảng 4- 5 triệu người hưởng
chính sách BHXH ngắn hạn;

150.000 hưởng các chế độ dài
hạn và có gần 3 triệu người
hưởng lương hưu, BHXH hàng
tháng. Nếu tính tất cả đối
tượng (NKT, người nghèo,
NCC...) thì Việt Nam đã có
khoảng trên 50% NCT được
hưởng lương hưu, các trợ cấp
khác...

 Tổng số người hưởng lương
hưu hằng tháng là trên 3,2 triệu
người được nhận tiền lương hưu
qua các hình thức: Chi bằng tiền
mặt, chi qua tài khoản cá nhân;
Chi tại cơ quan BHXH, chi qua
đơn vị SDLĐ (Chế độ ốm đau,
thai sản...), ký hợp đồng với tổ
chức dịch vụ công (cơ quan bưu
điện), chi qua tổ chức dịch vụ
cung ứng dịch vụ thanh toán
(ngân hàng thương mại NHTM).

 Cả nước có 16.176.180
người tham gia BHXH, đạt
32,8% lực lượng lao động
trong độ tuổi, tăng 414.035
người so với năm 2019.
BHXH tự nguyện có
1.125.236 người tham gia,

tăng 101,6% so với năm
2019 và tăng 184,2 lần so
với năm 2008; tỷ lệ bao phủ
BHXH tự nguyện năm 2020
đạt 2,28% lực lượng lao
động trong độ tuổi, trong khi
chỉ tiêu tại Nghị quyết số
28-NQ/TW đến hết năm
2021 đạt 1%.


2.1.1. Thực trạng hoạt động của quỹ
BHXH
 Đến ngày 31/5/2021, số
 Từ đầu năm 2021 đến nay,
người tham gia BHXH, BH
mặc dù trong tình hình đại
thất nghiệp tuy chưa “bù” lại
dịch Covid-19 lần thứ 4 diễn
đủ số đã giảm trong những
biến rất phức tạp, ảnh
tháng đầu năm do tác động
hưởng nặng nề đến kinh tế của dịch Covid-19, nhưng
xã hội, đặc biệt là đời sống
đều có số tăng so với cùng
của người lao động và tình
kỳ năm 2020. Theo đó, tổng
hình sản xuất kinh doanh
số người tham gia BHXH trên
của doanh nghiệp, trong đó

tồn quốc là trên 16,17 triệu
có việc thực hiện chính sách
người (đạt 32,49% LLLĐ),
BHXH, BHYT của ngành
đạt 91,3% kế hoạch ngành
BHXH Việt Nam nhưng toàn
BHXH Việt Nam đặt ra, tăng
Ngành vẫn nỗ lực hoàn
trên 1,1 triệu người so với
thành tốt nhiệm vụ được
cùng kỳ năm 2020, nhưng
giao, đạt được nhiều kết
vẫn giảm 38.941 người so
quả tích cực. theo quy định.
với hết năm 2020


2.1.2. Những tồn tại, hạn chế của quỹ
BHXH
Bên cạnh những mặt tích cực và đánh giá cao
những kết quả mà ngành BHXH Việt Nam đã đạt
được thì hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế nhất định:
 Tỉ lệ bao phủ BHXH chưa cao bởi với 13 triệu người tham gia BHXH
thì để đạt mục tiêu an sinh phúc lợi thì cần phải nâng độ bao phủ và
đây là vấn đề cần quan tâm.
 Tính đến năm 2020, số người tham gia BHXH bắt buộc chỉ đạt trên 15
triệu người, giảm hơn 150.000 người so với năm 2019.
 BHXH chưa gắn kết hiệu quả với các hợp phần khác trong hệ thống an
sinh xã hội (chính sách bảo trợ xã hội, trợ cấp NCT, chính sách NCC,
việc làm...) dẫn đến chồng lấn trong thụ hưởng chế độ và tình trạng lạm

dụng các chính sách xã hội của Nhà nước và làm phân tán nguồn lực
của Nhà nước trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội


2.1.2. Những tồn tại, hạn chế của quỹ
BHXH
Bên cạnh những mặt tích cực và đánh giá cao
những kết quả mà ngành BHXH Việt Nam đã đạt
được thì hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế nhất định:
 Bên cạnh đó, chính sách và chế độ BHXH cịn chưa thích ứng
đúng mức với q trình già hố dân số, tuổi nghỉ hưu sớm
trong điều kiện dân số già hoá với tuổi thọ ngày càng tăng
đang và sẽ là một gánh nặng lớn cho quỹ BHXH.
 Các thành viên Hội đồng quản lý BHXH cũng nhận định,
những tác động của đại dịch Covid-19 là rất nặng nề, nguy cơ
đứt gãy thị trường lao động đang hiện hữu, hàng triệu người
lao động ở các tỉnh phía Nam đang trở về quê, rời bỏ thị
trường lao động, chấm dứt tham gia BHXH, BHTN, BHYT


2.1.3. Về tình hình thu-chi BHXH
 Năm 2018, số lượng người hưởng
 Tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN
bảo hiểm xã hội hằng tháng khoảng
trong 2019: 406.946,92 tỷ đồng, trong
1,91 triệu người, tăng khoảng
đó :
107.000 người so với năm trước,
o Thu BHXH: 280.959,98 tỷ
với tổng tiền chi khoảng 155.800 tỉ

đồng
đồng, trong đó chi chế độ ốm đau
o Thu BHTN: 22.138,00 tỷ đồng
và thai sản khoảng 26.200 tỉ đồng,
o Thu BHYT: 103.848,94 tỷ
chi chế độ tai nạn lao động, bệnh
đồng
nghề nghiệp khoảng 700 tỉ đồng,
 Tổng số chi BHXH thực hiện trong
chi lương hưu và chế độ tử tuất:
năm 2019: 388.359,00 tỷ đồng. Trong
128.800 tỉ đồng. Số dư quỹ bảo
đó:
hiểm xã hội tính đến cuối năm 2018
o Chi BHXH: 263.031,00 tỷ
khoảng 637.600 tỉ đồng, tăng
đồng
18,47% so với năm trước.
o Chi BHTN: 20.069,00 tỷ đồng
o Chi BHYT: 105.259,00 tỷ đồng


2.2. Đánh giá vấn đề
bất cập còn tồn tại
trong quản lý


2.2.1. Việc số người  tham  gia  cịn  ít  đặc  biệt 
là  tình  trạng  trốn  tham gia, trốn đóng, nợ đọng
phí  BHXH cịn rất phổ biến.


 Tình trạng trốn  tham gia BHXH của các đối tượng, đặc biệt là khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những công ty tư nhân, cổ phần,
trách nhiệm hữu hạn vừa và nhỏ là tương đối cao. Thứ nhất là tình
trạng khai giảm, khai thiếu số lao động trong doanh nghiêp, trường
hợp thứ hai là không tham gia hồn tồn.
 Các doanh nghiệp hiện nay trong việc  đóng  phí BHXH vẫn  diễn ra
tình  trạng khai giảm quỹ lương của doanh nghiệp để trốn đóng . Đặc
biệt hơn là  tình trạng nợ đọng, nợ chậm đóng cịn nhiều. Tình trạng
trên còn tồn tại là do  cơ quan BHXH Việt Nam chưa có những biện
pháp quản lí hữu hiệu, các quy định về xử phạt là chưa thực sự
nghiêm khắc.


2.2.2. Công tác đầu tư bảo tồn và phát triển quỹ tuy
đã có thu nhưng cịn hạn chế lợi nhuận từ đầu tư
còn rất nhỏ
 Hoạt   động   đầu tư hiện nay vẫn  hoàn  toàn thụ động, 
chưa tiếp cận  được với những dự án lớn, lợi nhuận cao.
Hiện nay lãi suất trung bình là rất thấp,  nếu cứ như hiện
nay  thì  các biện  pháp  đầu tư bảo  tồn  và tăng  trưởng 
quỹ chưa  đủ  để khác phục sự mất cân  đối lâu dài của
quỹ BHXH trong tương lai. Tình hình tài chính khu vực
mới ổn định trở lại  sau khủng  hoảng kinh tế  khu vực
năm 1997, nền kinh tế nước ta còn kém khả năng hấp thụ
vốn đầu tư.




×