Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thị xã hoài nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.11 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HUỲNH THỊ MINH TÂM

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
THU, CHI BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CƠ QUAN BẢO
HIỂM XÃ HỘI THỊ XÃ HỒI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8 34 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC TIẾN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập do tôi tự thực
hiện. Mọi số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc
ai công bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Minh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài luận văn này, tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Lãnh
đạo Trƣờng Đại học Quy Nhơn, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và
Kế tốn và q thầy/cơ giảng viên tham gia giảng dạy đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Quy Nhơn.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Tiến, ngƣời đã tận


tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn quý Ban lãnh đạo, q
anh/chị/em tại các phịng chun mơn/nghiệp vụ của BHXH Thị xã Hoài
Nhơn đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Bình Định, ngày .... tháng 03 năm 2021
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Minh Tâm


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến chính sách BHYT và
xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột của
ASXH. BHYT là loại hình dịch vụ cơng, hoạt động phi lợi nhuận. Hoạt động
theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít, cơng bằng và hiệu quả. Đây là q trình
phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời tham gia BHYT theo hƣớng có lợi cho
ngƣời gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công
bằng trong CSSK nhân dân và đảm bảo ASXH. Hoạt động chi trả các chế độ
BHYT phải đƣợc đảm bảo đúng quy định, từng bƣớc mở rộng, nâng cao chất
lƣợng để đạt mục tiêu hƣớng tới BHYT toàn dân, phạm vi đối tƣợng thụ hƣởng
BHYT ngày càng tăng, quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT đã đƣợc đảm bảo
đúng theo quy định và từng bƣớc mở rộng, nâng cao, chất lƣợng các dịch vụ kỹ
thuật ngày càng tốt hơn và tiếp cận gần hơn với ngƣời tham gia BHYT.

BHXH thị xã Hồi Nhơn là đơn vị sự nghiệp cơng của Nhà Nƣớc có
thu trực thuộc BHXH tỉnh Bình Định, có chức năng giúp Giám đốc BHXH
tỉnh thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý quỹ

BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn. Mặc dù khối lƣợng
cơng việc nhiều, nhân sự thiếu và cịn gặp khơng ít khó khăn, thách thức,
song tập thể CCVC cơ quan BHXH thị xã đã nỗ lực vƣợt qua, hoàn thành
xuất sắc chỉ tiêu, nhiệm vụ đƣợc giao.
Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, BHXH thị xã Hoài Nhơn đã
đƣợc những thành công lớn và cũng đã tiếp cận BHYT gần hơn với ngƣời
dân, số ngƣời tham gia BHYT ngày càng tăng tạo nên lƣợng quỹ BHYT lớn.
Tuy nhiên, trong việc thực hiện chính sách BHYT trong cả nuớc nói chung và
trên địa bàn thị xã nói riêng cũng gặp nhiều rủi ro xảy ra. Ðối với công tác thu


2
BHYT đó là tình trạng thất thốt nguồn thu quỹ BHYT, cụ thể là tình trạng
trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng quỹ BHYT của các doanh nghiệp, tình trạng
số ngƣời tham gia BHYT còn thấp so với mục tiêu và tiềm năng của thị xã.
Ðối với công tác chi BHYT là tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT từ cơ
sở KCB và từ ngƣời tham gia BHYT dẫn đến nguy cơ mất cân đối quỹ
BHYT, quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT chƣa đƣợc đảm bảo và vấn đề
cơ chế chính sách BHYT, các văn bản thực hiện về BHYT cũng còn nhiều bất
cập. Mặt khác, những rủi ro có thể phát sinh từ trong cơ quan BHXH đó là
tình trạng cán bộ, viên chức thơng đồng với đơn vị sử dụng lao động để đơn
vị kê khai số lao động, số tiền nộp BHYT không đúng quy định, q trình giải
quyết chế độ của BHYT cịn một số hạn chế và nhiều kẽ hở gây thất thốt
quỹ. Vì vậy, để đảm bảo việc thu, chi trả kịp thời, chính xác, đúng đối tƣợng
cho ngƣời đƣợc hƣởng cũng là một việc khơng đơn giản. Đồng thời, q
trình giải quyết chế độ chính sách của hệ thống BHYT chƣa chặt chẽ, tạo
nhiều khe hở để cơ sở khám chữa bệnh BHYT và ngƣời tham gia BHYT có
cơ hội chiếm dụng một lƣợng quỹ khá lớn. Hiện nay hệ thống BHYT chƣa
kiểm soát tốt đƣợc các khoản nhƣ: chi cho cơ sở khám chữa bệnh BHYT, chi
thanh toán trực tiếp… làm thất thốt quỹ rất lớn.

Do đó, để tăng cƣờng cơng tác quản lý nguồn thu, chi BHYT đòi hỏi
BHXH thị xã Hồi Nhơn phải thực hiện hồn thiện cơng tác KSNB các khoản
thu, chi quỹ BHYT tại đơn vị. Vì khi cơng tác KSNB đƣợc thực hiện tốt sẽ
góp phần vào việc củng cố công tác tổ chức hoạt động của đơn vị ngày càng
hiệu quả, ngăn ngừa đƣợc sai sót, gian lận trong hoạt động của đơn vị cũng
nhƣ hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại BHXH thị xã Hồi Nhơn.
Xuất phát từ thực tế nói trên, tơi đã chọn đề tài “Hoàn thiện KSNB
hoạt động thu, chi BHYT tại cơ quan BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình
Định ” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ của mình.


3
2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện việc nghiên cứu đề tài, luận văn nhận thấy
lĩnh vực BHYT đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong nƣớc nghiên
cứu trên nhiều khía cạnh, điển hình nhƣ:
Văn Quốc Huy (2013) với luận văn “Tăng cƣờng kiểm soát chi thanh
toán bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định” đã nghiên cứu về
cơng tác kiểm soát chi của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định đối với hoạt động
thanh tốn bảo hiểm y tế. Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp
giữa lý luận với tổng kết thực tiễn. Sử dụng các phƣơng pháp chuyên gia,
phỏng vấn, quan sát, mô tả, phân tích đối chiếu so sánh và tổng hợp để làm rõ
thực trạng kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế. Từ đó đề xuất các giải pháp
hồn thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại tỉnh Bình Định.
Trần Thị Thu Hà (2014) với đề tài “Kiểm soát chi thanh toán BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam”. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là cơng tác kiểm
sốt chi thanh toán BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Đề tài sử dụng
phƣơng pháp tổng hợp - so sánh, đối chiếu giữa thực tiễn kiểm soát ở đơn vị
với lý luận kiểm soát trong các đơn vị BHXH, phƣơng pháp tổng hợp, suy
luận. Từ đó đƣa ra các biện pháp ngăn ngừa, xử lý sai sót, gian lận trong q

trình thanh tốn BHXH, hồn thiện kiểm sốt chi thanh tốn BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam.
Trần Thị Hải Yến (2017) với đề tài “Kiểm soát chi thanh toán BHYT tại
BHXH thị xã AyunPa, tỉnh Gia Lai”. Đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng kiểm
soát chi thanh toán BHYT tại BHXH. Tác giả đã chọn phƣơng pháp nghiên
cứu phỏng vấn và khảo sát để đi sâu vào phân tích rõ qui trình thanh tốn
BHYT, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thanh toán BHYT và đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt chi thanh tốn BHYT
tại BHXH thị xã Ayun Pa.


4
Hay Hồ Thị Minh Tân (2018) với nghiên cứu về hồn thiện Kiểm sốt
nội bộ tại BHXH tỉnh Bình Định. Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về
kiểm sốt nội bộ trong đơn vị cơng, tác giả đã đi sâu tìm hiểu đánh giá thực
trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơ quan BHXH tỉnh Bình Định chƣa đạt
hiệu quả tốt, các hoạt động kiểm soát cịn bất cập, có nhiều kẻ hở dễ bị lợi
dụng để gian lận, hiệu quả kiểm soát quản lý chƣa cao. Nguyên nhân là do
chính sự hạn chế trong từng yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ
đó, tác giả tiếp tục đề xuất một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại cơ
quan BHXH tỉnh Bình Định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng nhƣ
cơng tác quản lý tài chính của đơn vị BHXH .
Đồng thời, Hồ Thị Minh Tâm (2019) với luận văn “Tăng cƣờng kiểm
soát chi thanh toán BHYT tại BHXH huyện Phù Mỹ” cũng đã đi sâu vào việc
nghiên cứu và phân tích rõ qui trình chi trả BHYT, đánh giá thực trạng cơng
tác kiểm sốt chi thanh tốn BHYT và đề xuất các giải pháp để tăng cƣờng
kiểm soát chi thanh toán BHYT tại BHXH huyện Phù Mỹ. Tác giả dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi của những đề tài đã nghiên
cứu để kế thừa và bổ sung đồng thời trên cơ sở tham khảo từ nhiều nguồn tài
liệu, sách tham khảo về các lĩnh vực KSNB, kiểm toán nội bộ,… là những

giáo trình giảng dạy tại các trƣờng đại học kinh tế để tiến hành nghiên cứu.
Các nghiên cứu trên với mục tiêu, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau nên việc kiểm soát chi phí KCB BHYT
để tìm ra những tồn tại trong kiểm soát chi BHYT và đƣa ra các biện pháp
ngăn ngừa, xử lý sai sót, gian lận trong q trình chi tại những đơn vị cũng
khác nhau.
Đến thời điểm hiện tại, chƣa có một nghiên cứu kiểm sốt thu, chi BHYT
nào đƣợc thực hiện tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, Bình Định. Trong khi đó, đối
tƣợng ngƣời dân tham gia BHYT ngày một tăng, quỹ BHYT ngày một


5
lớn mạnh, tình trạng lạm dụng trục lợi quỹ BHYT ngày càng tinh vi hơn gây
tác động xấu đến chính sách ASXH tại thị xã. Trƣớc thực trạng còn nhiều bất
cập trong cơng tác quản lý thực hiện chính sách BHYT nhƣ hiện nay, cần có
những giải pháp tích cực để hoàn thiện KSNB hoạt động thu, chi quỹ BHYT
tại cơ quan BHXH thị xã Hồi Nhơn. Đây chính là khoảng trống để tác giả
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện KSNB hoạt động thu, chi BHYT tại cơ quan
BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”. Từ đó cũng cho thấy việc nghiên
cứu về hồn thiện cơng tác KSNB thu, chi BHYT là vấn đề có ý nghĩa, cần
thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt
động thu, chi BHYT tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, đảm bảo an tồn quỹ
BHYT khơng những của thị xã mà góp phần vào đảm bảo an toàn quỹ BHYT
của tỉnh, của ngành BHXH trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là nghiên cứu công tác
KSNB đối với hoạt động thu, chi BHYT tại BHXH thị xã Hoài Nhơn trong
thời gian vừa qua là nhƣ thế nào; từ đó, tìm ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác KSNB đối với hoạt động thu, chi BHYT cho đơn vị trong thời gian
sắp tới.

Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn hƣớng đến các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB, KSNB trong khu vực công và
KSNB đối với hoạt động thu, chi BHYT trong ngành BHXH ở Việt Nam.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSNB đối với hoạt động thu,

chi BHYT tại BHXH thị xã Hoài Nhơn.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSNB đối với

hoạt động thu, chi BHYT nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động KSNB tại
BHXH thị xã Hoài Nhơn.


6
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
*

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về KSNB và
thực trạng công tác KSNB đối với hoạt động thu, chi BHYT tại BHXH thị xã
Hoài Nhơn Từ đó, luận văn hƣớng tới đề xuất các giải pháp cần thiết để hồn
thiện cơng tác KSNB hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại BHXH thị xã Hoài
Nhơn nhằm góp phần giúp cho BHXH thị xã Hồi Nhơn nâng cao hiệu quả

KSNB và quản lý quỹ BHYT
* Phạm vi nghiên cứu:
+

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về KSNB trong

khu vực công và KSNB đối với hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại cơ quan
BHXH, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
KSNB đối với hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại BHXH thị xã Hồi Nhơn.
+

Về khơng gian: Luận văn tập trung vào công tác KSNB hoạt động thu,

chi quỹ BHYT tại BHXH thị xã Hoài Nhơn.
+
5.

Về thời gian: giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính với cơng cụ chính

là phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp để khảo sát thực trạng KSNB hoạt
động thu, chi BHYT tại BHXH thị xã Hồi Nhơn.
Q trình nghiên cứu, luận văn kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với
tổng kết thực tiễn, kiểm tra sơ bộ thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sau đó
khảo sát một số chứng từ, tài liệu liên quan. Đồng thời, sử dụng các phƣơng
pháp nhƣ phƣơng pháp chuyên gia, phỏng vấn, quan sát, mơ tả, phân tích đối
chiếu so sánh và tổng hợp để làm rõ thực trạng KSNB đối với hoạt động thu,
chi BHYT tại BHXH thị xã Hoài Nhơn. Từ đó, đƣa ra các giải pháp khả thi

và phù hợp với khả năng áp dụng tại BHXH thị xã Hoài Nhơn.


7
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, phụ lục, đề tài có kết
cấu gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về KSNB hoạt động thu, chi BHYT tại cơ
quan BHXH;
Chƣơng 2: Thực trạng KSNB hoạt động thu, chi BHYT tại BHXH thị
xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định;
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện công tác KSNB hoạt động thu, chi
BHYT tại BHXH thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.


8
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU, CHI
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Định nghĩa về kiểm sốt nội bộ
Có rất nhiều định nghĩa về KSNB, tuỳ thuộc vào các cách tiếp cận khác
nhau đến các bên liên quan trong tổ chức với những mức độ khác nhau
(Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2012; Nguyễn Phú Giang
và Nguyễn Trúc Lê, 2015; Đƣờng Nguyễn Hƣng, 2016). Hiện nay, định
nghĩa về KSNB đƣợc chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO. Có thể
khái quát định nghĩa về KSNB của COSO nhƣ sau:
(1) KSNB là một quá trình
Các hoạt động của đơn vị đƣợc thực hiện thơng qua q trình lập kế
hoạch, thực hiện và giám sát. Các đơn vị cần kiểm sốt các hoạt động của

mình để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn và q trình này chính là KSNB. Nhƣ
vậy, KSNB sẽ trở nên hữu hiệu khi nó là một bộ phận không tách rời chứ
không phải là chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức.
(2) Đảm bảo hợp lý
KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong
việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Điều
này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và vận hành
KSNB nhƣ: những sai lầm của con ngƣời khi đƣa ra các quyết định, sự thông
đồng của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý có thể vƣợt khỏi
KSNB,... Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí cho q trình
kiểm sốt khơng thể vƣợt q lợi ích mong đợi từ q trình kiểm sốt đó. Tất cả
các điều đó dẫn đến, trong mọi tổ chức, dù có thể đã đầu tƣ rất nhiều cho việc
thiết kế và vận hành KSNB nhƣng vẫn khơng thể có một


9
hệ thống KSNB hoàn hảo.
(3) Các mục tiêu
Mỗi đơn vị cần có các mục tiêu kiểm sốt cần đạt đƣợc để từ đó xác
định các chiến lƣợc cần thực hiện; đó có thể là mục tiêu chung cho tồn đơn
vị hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị.
(4) Con người
KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời, đó là hội đồng quản
trị, ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. KSNB là công
cụ đƣợc các nhà quản lý sử dụng chứ không thay thế đƣợc cho nhà quản lý.
Chính nhà quản lý sẽ vạch ra mục tiêu, đƣa ra biện pháp kiểm soát và vận
hành chúng. Một hệ thống KSNB chỉ có thể hữu hiệu khi từng thành viên
trong tổ chức hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình. Tuy nhiên, mỗi
thành viên tham gia vào tổ chức với khả năng, kiến thức, kinh nghiệm và nhu
cầu khác nhau. Do vậy, để KSNB hữu hiệu cần phải xác định mối liên hệ,

nhiệm vụ và cách thức thực hiện chúng của từng thành viên để đạt đƣợc các
mục tiêu của tổ chức
Tại Việt Nam, định nghĩa về KSNB đã đƣợc luật hóa và ban hành trong
Chuẩn mực kiểm toán và Luật kế toán. Cụ thể:
-

Theo Luật kế toán Việt Nam năm 2015, Điều 39: KSNB là việc thiết

lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề ra. Đơn vị kế toán
phải thiết lập hệ thống KSNB trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu: Tài sản
của đơn vị đƣợc bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, khơng hiệu
quả; các nghiệp vụ đƣợc phê duyệt đúng thẩm quyền và đƣợc ghi chép đầy
đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý
(Quốc hội, 2015).


10
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt nội bộ trong hệ thống quản lý
Việc thiết lập một hệ thống KSNB chính là để xác lập một cơ chế giám
sát và kiểm sốt mà ở đó khơng phải quản lý bằng lịng tin, mà là bằng những
quy định rõ ràng. Vì vậy, đối với hệ thống quản lý, có thể nói KSNB có các
vai trị sau:
Thứ nhất, giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh do các sai
sót vơ tình hay cố ý có thể gây thiệt hại về tài sản hay các rủi ro làm chậm kế
hoạch kinh doanh, tăng giá thành, giảm chất lƣợng sản phẩm,…;
Thứ hai, bảo vệ tài sản khỏi bị hƣ hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận,
trộm cắp,…;
Thứ ba, đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài

chính đƣợc trình bày và cơng bố;
Thứ tư, đảm bảo mọi thành viên trong đơn vị đều tuân thủ nội quy của
đơn vị cũng nhƣ các quy định của luật pháp;
Thứ năm, đảm bảo sử dụng tối ƣu các nguồn lực của đơn vị và đạt
đƣợc mục tiêu đặt ra tốt nhất đến mức có thể;
Thứ sáu, đảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu, nhà đầu tƣ, cổ đông và gây
dựng lịng tin đối với họ.
1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CƠNG
1.2.1. Định nghĩa về kiểm sốt nội bộ theo INTOSAI
Đối với khu vực công, định nghĩa về KSNB đƣợc thực hiện theo
hƣớng dẫn của INTOSAI, cụ thể (Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, 2012; Đƣờng Nguyễn Hƣng, 2016; Intosai, 2020):
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 1992: KSNB là cơ cấu của một tổ
chức, bao gồm nhận thức, phƣơng pháp, quy trình và các biện pháp của ngƣời
lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Trong
đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm: Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị


11
diễn ra có trình tự, đạt đƣợc tính hữu hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị; bảo vệ các nguồn lực khơng bị thất thốt, tham ơ, lãng phí
và sử dụng sai mục đích; tn thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị,
thiết lập và báo cáo thơng tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời, đáng tin cậy.

Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2013: Nội dung KSNB không chỉ
phục vụ cho cơng tác tài chính, kế tốn mà cịn mở rộng ra phạm vi toàn đơn
vị. Hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2013 dựa trên nền tảng của INTOSAI 1992
và vận dụng 17 ngun tắc mở rộng theo mơ hình kết cấu 5 thành phần cấu
thành một hệ thống KSNB đƣợc công bố trong COSO 2013, bao gồm:
-


Về môi trường kiểm soát, bao gồm: Thực hiện cam kết nhằm đảm bảo

chính trị và giá trị đạo đức, thực hiện trách nhiệm tổng thể, thiết lập cấu trúc
quyền lực và trách nhiệm, thực thi cam kết về năng lực, đảm bảo trách nhiệm
giải trình;
xác

Về đánh giá rủi ro, bao gồm: Các mục tiêu phù hợp và cụ thể,

định và phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro gian lận, xác định và phân tích các
thay đổi quan trọng;
Về hoạt động kiểm soát, bao gồm: lựa chọn và phát triển các
hoạt
động kiểm soát, lựa chọn và phát triển các kiểm soát chung đối với cơng nghệ,
ứng dụng chính xác và thủ tục;
-

Về thông tin và truyền thông, bao gồm: sử dụng thông tin phù hợp,

truyền thơng nội bộ, truyền thơng bên ngồi đơn vị;
Về giám sát, bao gồm: thực hiện đánh giá liên tục và tách biệt,
đánh
giá và tính truyền thơng giữa các nội dung.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong khu vực công


KSNB là một công việc thƣờng xuyên của các tổ chức, đơn vị và trên
cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện
pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn



12
vị. KSNB có các vai trị và mục tiêu nhƣ sau:
Một là, đảm bảo tính chính xác, đồng bộ, kịp thời của các số liệu kế
toán và báo cáo tài chính của đơn vị;
Hai là, giảm bớt, ngăn ngừa những rủi ro gian lận và rủi ro sai sót có
thể gây tổn hại cho đơn vị;
Ba là, ngăn chặn sớm các gian lận, trộm cắp, tham nhũng, lợi dụng sử
dụng nguồn lực của đơn vị
Bốn là, tạo ra cơ chế vận hành trơn tru, minh bạch và hiệu quả trong
công tác quản lý điều hành của đơn vị, nhờ đó giúp cho việc quản lý hoạt
động của đơn vị hiệu quả, giảm bớt mọi nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình
hoạt động.
Năm là, đảm bảo mọi nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình
hoạt động của đơn vị cũng nhƣ các quy định của pháp luật.
Sáu là, đảm bảo tổ chức hiệu quả, sử dụng tối ƣu các nguồn lực và đạt
đƣợc mục tiêu đặt ra.
Bảy là, bảo vệ tài sản có thể bị hƣ hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, sử
dụng sai mục đích. Đảm bảo tính chính xác, kịp thời các số liệu, các báo cáo
kế toán.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành của kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI
2013 cũng đƣa ra hệ thống KSNB gồm 5 bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, đó là: Mơi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt,
thơng tin và truyền thơng và giám sát (Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh, 2012; Nguyễn Phú Giang và Nguyễn Trúc Lê, 2015; Đƣờng
Nguyễn Hƣng, 2016; Intosai, 2020):
* Về mơi trường kiểm sốt:
Mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc thiết lập trong nội bộ tổ chức và có ảnh



13
hƣởng đến nhận thức kiểm soát của tất cả các nhân viên trong đơn vị. Hay nói
cách khác, mơi trƣờng kiểm soát đƣợc xem là những nhân tố của đơn vị ảnh
hƣởng đến hoạt động của hệ thống KSNB và là các yếu tố tạo mơi trƣờng
trong đó tồn bộ thành viên của đơn vị nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ
thống KSNB. Những nhân tố ảnh hƣởng đến mơi trƣờng kiểm sốt bao gồm:
Một là: tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lực làm việc của nhân
viên trong đơn vị
Tính trung thực và giá trị đạo đức của nhân viên cao sẽ tạo môi trƣờng
thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh tập thể giúp đơn vị hoàn thành kế
hoạch, đạt đƣợc mục tiêu của mình. Đội ngũ nhân viên là chủ thể trực tiếp
thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị.
Nếu nhân viên có năng lực, tin cậy, học vấn cao, đáng tin cậy nhiều khi
quá trình kiểm sốt có thể khơng đƣợc thực hiện thì vẫn đảm bảo đƣợc các
mục tiêu đề ra của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù đơn vị có thiết kế và vận
dụng các chính sách, thủ tục kiểm sốt chặt chẽ nhƣng với đội ngũ nhân viên
kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ
thống KSNB khơng thể phát huy hiệu quả.
Để có đƣợc một đội ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý cần có những
chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen
thƣởng, kỷ luật nhân viên. Một chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo
cho mơi trƣờng kiểm sốt mạnh.
Hai là: Triết lý quản lý và phong cách điều hành, tư cách đạo đức,
hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo
Bộ máy đơn vị hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lý quản lý, điều
hành của lãnh đạo, nó ảnh hƣởng rất lớn đến mơi trƣờng kiểm soát của tổ chức,
bao gồm khả năng nhận thức và giám sát đƣợc rủi ro trong hoạt động.
Nếu nhà quản lý có quan điểm trung thực, cạnh tranh lành mạnh, họ có xu



14
hƣớng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính đồng thời có những biện
pháp để hạn chế tối đa rủi ro thì mơi trƣờng kiểm sốt sẽ mạnh. Ngƣợc lại nếu
nhà quản lý có tƣ tƣởng gian lận, khơng lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài
chính sẽ ẩn chứa các sai phạm và từ đó mơi trƣờng kiểm sốt sẽ có thể yếu kém.

Đồng thời, nhận thức của lãnh đạo về tầm quan trọng của liêm chính và
đạo đức nghề nghiệp, về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân
công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc phải ban hành bằng văn bản các nội
quy, quy chế, quy trình hoạt động,… sẽ tạo ra một mơi trƣờng mà trong đó
tồn bộ thành viên trong đơn vị nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống
KSNB tốt hơn, tạo sự phát triển bền vững cho đơn vị.
Ba là: Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng như việc tổ
chức và phát triển công việc trong tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn,
trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức đƣợc xây dựng
hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra mơi trƣờng kiểm sốt tốt. Cơ cấu tổ
chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dƣới trong việc
ban hành và triển khai các quyết định cũng nhƣ việc giám sát thực hiện các
quyết định đó trong tồn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý cịn góp phần
ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động.
Bốn là: Những chỉ đạo, hướng dẫn của lãnh đạo
Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập mơi trƣờng kiểm sốt hiệu quả và
cách thức điều hành đúng theo các chính sách của đơn vị đặt ra. Ví dụ những chỉ
đạo, hƣớng dẫn của lãnh đạo về hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế
hoạch hoạt động, kế hoạch dự toán đầu tƣ, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là
kế hoạch tài chính là những nhân tố quan trọng của q trình kiểm sốt. Nếu
cơng tác kế hoạch đƣợc tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc, sẽ là một

cơng cụ kiểm sốt hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý


15
thƣờng quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố
ảnh hƣởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp thời những vấn đề bất
thƣờng và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch.
Tóm lại, mơi trƣờng kiểm sốt có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của
các thủ tục kiểm sốt. Mơi trƣờng kiểm soát mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt
động hiệu quả của KSNB. Tuy nhiên mơi trƣờng kiểm sốt mạnh không đồng
nghĩa là hệ thống KSNB mạnh. Môi trƣờng kiểm sốt mạnh tự nó chƣa đủ
đảm bảo tính hiệu quả của toàn hệ thống KSNB.
*

Về đánh giá rủi ro:

Việc đánh giá rủi ro trong các đơn vị không lệ thuộc vào quy mơ, cấu
trúc, loại hình hay vị trí địa lý; bởi vì, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào trong quá
trình hoạt động đều phải đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản
thân đơn vị hay từ mơi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội bên ngồi tác động.
Do đó, để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần
thƣờng xuyên: xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hƣởng của
chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm
thiểu tác hại của chúng.
Vì vậy, đánh giá rủi ro là q trình nhận dạng và phân tích những sự
kiện tạo nên rủi ro ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị, qua đó
xác lập các biện pháp thích hợp để đối phó với rủi ro. Quá trình này gồm các
bƣớc:
Thứ nhất: Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của đơn vị có thể gặp rủi ro từ bên trong và bên ngoài, rủi ro


cấp độ toàn đơn vị và từng hoạt động. Nhận diện rủi ro là việc nhận
thức về
thời điểm, mức độ một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hƣởng tiêu
cực đến hoạt động và kết quả hoạt động của đơn vị.
Một khi đơn vị nhận diện đƣợc các yếu tố rủi ro trong hoạt động của


16
mình thì nguy cơ khơng đạt đƣợc mục tiêu giảm đi đáng kể. Do đó, nhận
dạng rủi ro phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục bởi vì các nhân tố ảnh
hƣởng luôn luôn thay đổi.
Liên quan đến khu vực công, các cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp
phải quản trị rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu giao phó, bao gồm cả các chỉ tiêu
đƣợc giao trong kế hoạch của đơn vị và những rủi ro phát sinh trong q trình
thực hiện nhiệm vụ cơng tác đƣợc giao.
Thứ hai: Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc xác định những ảnh hƣởng có thể có của một sự
kiện hay một hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể
loại bỏ hết tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận
đƣợc. Để làm đƣợc điều này, cấp quản lý trƣớc hết cần đánh giá khả năng
xảy ra rủi ro và mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến mục tiêu của đơn vị.
Nếu rủi ro ảnh hƣởng khơng đáng kể và ít có khả năng xảy ra thì khơng
cần phải quan tâm nhiều. Ngƣợc lại, một rủi ro ảnh hƣởng trọng yếu và khả
năng xảy ra cao thì đơn vị cần tập trung chú ý. Những tình huống nằm giữa
hai thái cực này thƣờng gây khó khăn cho việc đánh giá. Do vậy, đơn vị cần
có những phƣơng pháp phân tích hợp lý.
Để đánh giá rủi ro, các đơn vị có thể sử dụng các phƣơng pháp định
lƣợng đo lƣờng rủi ro sau: Sử dụng cơng cụ tốn xác suất thống kê; dựa vào
các đại lƣợng thống kê nhƣ giá trị trung bình, phƣơng sai, độ lệch chuẩn, độ

biến thiên; sử dụng hàm hồi quy phân tích và dự báo xu hƣớng; phân tích
dịng tiền; sử dụng thang điểm để đánh giá. Bên cạnh đó đơn vị có thể sử
dụng ma trận đo lƣờng rủi ro để đánh giá các rủi ro.
Thứ ba: Đối phó rủi ro
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro, đó là: Phân tán rủi ro, chấp nhận
rủi ro, tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trƣờng hợp


17
rủi ro phải đƣợc xử lý hạn chế và đơn vị duy trì hệ thống KSNB để có biện
pháp thích hợp. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối
liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhƣng nếu nhận dạng đƣợc và đánh giá đƣợc
rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn để đối phó với những rủi ro.
* Về hoạt động kiểm sốt:
Các hoạt động kiểm sốt là các chính sách, biện pháp, quy trình, thủ tục
đảm bảo chỉ thị của Ban Lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho
mục tiêu đặt ra đƣợc thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức.
Để đạt đƣợc hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán
giữa các thời kỳ, báo cáo KSNB dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến
mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm sốt có mặt xun suốt trong tổ chức, ở
các mức độ và các chức năng.
Xét về mục đích, hoạt động kiểm sốt bao gồm:
Kiểm sốt phịng ngừa: là những chính sách và thủ tục kiểm
sốt
đƣợc đƣa ra nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra gian lận và sai sót.
Kiểm sốt phát hiện: là những chính sách và thủ tục kiểm soát
đƣợc
đƣa ra nhằm phát hiện kịp thời những hành vi gian lận và sai sót.
Kiểm sốt bù đắp: là những thủ tục kiểm soát khác đƣợc đƣa
ra để

thay thế những hoạt động kiểm soát yếu kém, khơng hiệu quả.
Xét về chức năng, hoạt động kiểm sốt bao gồm:
-

Thủ tục ủy quyền và xét duyệt: Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ đƣợc

thực hiện bởi ngƣời đƣợc ủy quyền theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy
quyền là một cách thức chủ yếu để đảm bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có
thực mới đƣợc phê duyệt đúng mong muốn của ngƣời lãnh đạo. Các thủ tục


ủy quyền phải đƣợc tài liệu hóa và cơng bố rõ ràng, phải bao gồm những điều
kiện cụ thể. Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền nói trên, nhân viên
thực hành đúng theo hƣớng dẫn, trong giới hạn đƣợc quy định của ngƣời


18
lãnh đạo và luật pháp. Việc chấp hành nghiêm túc các thủ tục ủy quyền và xét
duyệt sẽ hạn chế đáng kể những rủi ro có thể xảy ra.
-

Phân chia trách nhiệm: Để giảm rủi ro về việc sai sót, lãng phí,

những hành động cố ý làm sai và rủi ro khơng ngăn ngừa đƣợc thì khơng một
bộ phận hay cá nhân nào đƣợc giao một công việc từ lúc bắt đầu cho
đến khi kết thúc. Trách nhiệm phải đƣợc giao một cách có hệ thống cho từng
cá nhân để đảm bảo sự kiểm tra, kiểm soát. 05 trách nhiệm chủ yếu: ủy quyền,
phê chuẩn, ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc phân
chia trách nhiệm có thể bị vơ hiệu hóa do sự thơng đồng giữa các cá nhân
trong tổ chức.

Trong một số trƣờng hợp đơn vị có quy mơ nhỏ, có q ít nhân viên để
thực hiện việc phân chia phân nhiệm. Khi đó, ngƣời lãnh đạo phải nhận biết
đƣợc rủi ro và bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác nhƣ sự luân
chuyển nhân viên, đảm bảo rằng một ngƣời không xử lý mọi mặt của một
nghiệp vụ trong một thời gian dài.
-

Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin và nghiệp vụ: Khả năng xảy ra rủi

ro gian lận, sai sót trong q trình thực hiện nghiệp vụ và xử lý thơng tin rất
cao. Do đó, q trình này cần phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Các nghiệp vụ
phải đƣợc thực hiện theo quy trình hợp lý, hệ thống chứng từ, sổ sách phải
đƣợc ghi chép rõ ràng. Ngày nay, khi khoa học cơng nghệ tiến bộ, quy trình
thực hiện đƣợc sự hỗ trợ ngày càng nhiều của công nghệ thơng tin, phần mềm
máy tính. Vì vậy, q trình kiểm sốt xử lý thơng tin, nghiệp vụ đƣợc chia
thành kiểm sốt chung và kiểm sốt ứng dụng; trong đó: Kiểm soát chung là
hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả hệ thống ứng dụng để đảm bảo cho hệ
thống này hoạt động liên tục, ổn định. Cịn Kiểm sốt ứng dụng là hoạt động
kiểm soát áp dụng cho từng ứng dụng nhằm đảm bảo dữ liệu đƣợc nhập và xử
lý một cách chính xác, đầy đủ cũng nhƣ phát hiện các dữ liệu không hợp lý


19
hay chƣa đƣợc sự xét duyệt của nhà quản lý.
-

Kiểm soát vật chất: Kiểm soát vật chất là hoạt động nhằm đảm bảo cho

tài sản của đơn vị đƣợc bảo vệ một cách chặt chẽ, tránh tình trạng hƣ hỏng, thất
thốt hoặc sử dụng sai mục đích, góp phần trong việc sử dụng nguồn lực của


Nhà nƣớc có hiệu quả, hạn chế tình trạng tham ơ, tham nhũng, vụ lợi.
-

Kiểm tra độc lập: Kiểm tra độc lập là việc kiểm tra đƣợc tiến hành

một cách riêng lẻ, khách quan. Điều này đòi hỏi những thành viên khi thực
hiện kiểm tra phải độc lập đối với từng đối tƣợng đƣợc kiểm tra.
Phân tích rà sốt: Hoạt động này chính là xem xét lại những
việc đã
thực hiện bằng cách so sánh giữa kết quả thực hiện với số liệu dự toán, kế hoạch
hay giữa thơng tin tài chính và phi tài chính nhằm kịp thời phát hiện ra những
biến động bất thƣờng để nhà quản lý có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

* Về thông tin và truyền thông:
Thông tin là cơ chế thu thập thông tin cần thiết từ bên ngoài và bên trong,
truyền đến ngƣời quản lý bằng các báo cáo thích hợp. Bảo đảm thơng tin đƣợc
cung cấp đúng chỗ, đủ chi tiết, trình bày thích hợp và kịp thời. Rà sốt và phát
triển hệ thống thơng tin trên cơ sở một chiến lƣợc dài hạn. Sự hậu thuẫn mạnh
mẽ của ngƣời quản lý đối với việc phát triển hệ thống thơng tin.

Truyền thơng là duy trì sự truyền thông hữu hiệu về trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi thành viên; thiết lập các kênh thông tin ghi nhận các hạn chế
hay yếu kém trong hoạt động. Xem xét và chấp nhận những kiến nghị của
nhân viên trong việc cải tiến hoạt động; đảm bảo truyền thông giữa các bộ
phận và mở rộng truyền thơng với bên ngồi; phổ biến cho các đối tác về các
tiêu chuẩn đạo đức của đơn vị, đồng thời theo dõi phản hồi thông tin.
Các thông tin cần thiết phải đƣợc nhận dạng, thu thập và trao đổi trong
tổ chức dƣới các hình thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành



20
viên trong tổ chức thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình. Thơng tin và truyền
thơng tạo ra báo cáo, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và
kiểm sốt tổ chức.
Sự trao đổi thơng tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hƣớng: từ
cấp trên xuống cấp dƣới và từ cấp dƣới lên cấp trên và giữa các cấp với nhau.
Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trị của mình trong hệ thống KSNB cũng nhƣ
hoạt động của từng cá nhân có tác động đến cơng việc của ngƣời khác ra sao.
Ngồi ra, cũng cần có sự trao đổi thơng tin hữu hiệu giữa các tổ chức với các
đối tƣợng bên ngoài nhƣ khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông, các cơ quan
quản lý. Thông tin và truyền thông là hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là
hệ thống thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin cho
các đối tƣợng bên trong và bên ngồi đơn vị.
Thơng tin là dữ liệu đã đƣợc xử lý nhằm phục vụ cho q trình ra quyết
định. Khơng phải bất kỳ tin tức, sự kiện nào cũng trở thành thông tin mà phải
qua q trình xử lý để đảm bảo tính hữu ích của thơng tin. Do đó, thơng tin
cần phải chính xác, kịp thời, truy cập thuận tiện và một số trƣờng hợp cần
tính bảo mật. Thơng tin đƣợc cung cấp qua hệ thống thơng tin, trong đó hệ
thống thơng tin kế tốn là một bộ phận quan trọng. Thơng tin có thể chính
thức hoặc khơng chính thức và đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thơng tin nhƣng đƣợc nêu ra
để nhấn mạnh vai trị của việc truyền đạt thơng tin. Các kênh truyền thông bao
gồm truyền thông từ cấp trên xuống cấp dƣới, từ cấp dƣới lên cấp trên, trao
đổi giữa các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với đối tƣợng bên ngồi,…
* Về giám sát:
Là q trình đánh giá chất lƣợng của hệ thống KSNB. Những khiếm
khuyết của hệ thống KSNB cần đƣợc phát hiện kịp thời để có biện pháp khắc
phục càng sớm càng tốt và có các điều chỉnh, cải tiến thích hợp. Việc giám sát



×