Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại phòng giáo dục và đào tạo huyện tây sơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.53 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI THỊ TRÀ MY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN,

TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luân văn với đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn tại
Phịng Giáo dục và Đào tạo Huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định” là do tôi nghiên
cứu thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Trương Bá Thanh.
Các thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế tại đơn vị.
Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bình Định, ngày ….. tháng….. năm 2020

Tác giả luận văn

Bùi Thị Trà My


LỜI CẢM ƠN


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS. Trương Bá
Thanh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lẹ tơi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, cũng như đã giúp đỡ tơi hồn
thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trong cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường, Khoa đào tạo sau
đại học và tồn thể các Q Thầy, Cơ đã tham gia giảng dạy tại Trường Đại
học Quy Nhơn đã truyền đạt những kiến thức trân quý cho tôi trong thời gian
tham gia khóa học tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Q thầy cô, các chuyên gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những
ý

kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được

hồn thiện hơn Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày ….. tháng ….. năm 2020
Tác giả luận văn

Bùi Thị Trà My


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các cơ quan hành
chính nhà nước dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước được kiện
tồn, góp phần khơng nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện
được vai trị chủ đạo của mình, kinh tế Nhà nước luôn cần được đổi mới, phát

triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt
vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế Nhà nước, trong đó phải kể đến các
cơ quan hành chính nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước chính là những đơn vị quản lý như
giáo dục, y tế, văn hóa, thơng tin, khoa học cơng nghệ, kinh tế,… hoạt động
bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác. Do
đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các
cơ quan hành chính nhà nước phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này.
Dựa vào bản dự tốn đó, Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị.
Chính vì vậy, kế tốn khơng chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà cịn
quan trọng đối với NSNN.
Trong q trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành
quy định của Luật NSNN, Luật kế toán, các tiêu chuẩn định mức, các quy
định về chế độ kế toán HCNN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu
cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm sốt chi quỹ
NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu
quả quản lý trong các đơn vị HCNN. Vì thế, cơng tác kế tốn trong đơn vị
HCNN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế tốn, yêu cầu quản lý của
Nhà nước và đơn vị; đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế
toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; đảm bảo sự phù hợp với
đặc thù của đơn vị,...


2

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế thì các hoạt động
sự nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành
theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù

hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hồn thiện cơng tác kế
tốn tại các đơn vị.
Với vai trị đó, cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCNN phải có kế
hoạch tổ chức công tác bằng số liệu để quản lý và để kiểm sốt nguồn kinh
phí; tình hình sử dụng quyết tốn kinh phí; tình hình quản lý và sử dụng các
loại vật tư tài sản cơng; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các
tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị HCNN. Đồng thời, kế tốn
HCNN với chức năng thơng tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá
trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén
trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và hiệu quả cao.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn là cơ quan chuyên môn giúp
Ủy ban nhân dân huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định quản lý nhà nước về công
tác giáo dục và đào tạo ở địa phương. Bên cạnh việc vận dụng đúng đắn các
nguyên tắc chỉ đạo về quản lý tài chính thì vấn đề hồn thiện cơng tác kế tốn
tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn ngày càng được chú trọng.
Điều này đặt ra yêu cầu cần phải nắm vững những quy trình và vạch ra được
những định hướng cụ thể trong công tác kế tốn nhằm đảm bảo cho cơng tác
kế tốn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện đúng các
chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đặc biệt là trong kế toán
thu - chi hoạt động phải đảm bảo tính thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ
và báo cáo kế tốn. Hiện nay, cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo


3

mặc dù đang từng bước hồn thiện nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, thơng tin do
kế tốn mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác
dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, tình hình
tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc hồn thiện cơng tác kế tốn tại
Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tác giả xin chọn đề tài: “Hồn
thiện cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh
Bình Định” là đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Đề tài luận văn nghiên cứu về cơng tác kế tốn trong các đơn vị hành
chính là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, trong đó có các đề tài khoa
học, bài báo, tạp chí, bài viết tham luận hội thảo khoa học; nội dung các cơng
trình nghiên cứu này mang tính định hướng, đề cập từ những quan điểm về cơ
chế, chính sách đến các giải pháp về đổi mới và hoàn thiện phục vụ phát triển
kinh tế xã hội nói chung như:
* Các tài liệu tham khảo chủ yếu và cơng trình nghiên cứu trong nước:
Tác giả Trần Thị Thuận (2014), “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại trường
Cao Đằng nghề Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Trong cơng
trình nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đề cập đến việc hoàn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn với một số nội dung cịn khiếm khuyết về hệ thống chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản và cách ghi chép, hệ thống sổ sách kế tốn, báo cáo
kế tốn… từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan
quản lý về một số vấn đề như sửa đổi chế độ kế toán cần phải kịp thời và dựa
theo tình hình thực tế, phân loại tài khoản trong hệ thống tài khoản cho phù
hợp liên quan đến nhóm TK loại 3 - thanh toán.
Tác giả Đặng Quỳnh Trinh (2016), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tài sản cố định tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh”, luận văn


4

thạc sĩ. Luận văn đã nêu rõ tầm quan trọng của kế tốn hành chính sự nghiệp
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà
nước, đề tài nghiên cứu đã nâng cao hiểu biết về vị trí vai trị của cơng tác

quản lý tài chính - kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại Trường đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh.
Tác giả Trần Phương Linh (2016), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật”, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã
khái quát được những vấn đề cơ bản trong tổ chức cơng tác kế tốn tại các
đơn vị sự nghiệp có thu, chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội
dung trong tổ chức cơng tác kế tốn tại Nhà xuất bản chính trị Quốc gia - Sự
thật. Tuy nhiên, về cơ sở lý thuyết, luận văn chưa đi sâu phân tích trong tổ
chức bộ máy kế toán về đặc điểm lao động kế toán, xây dựng quy chế hoạt
động của bộ máy kế toán, chưa chỉ ra những yêu cầu của tổ chức kế toán
trong đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý. Về thực trạng và đề
xuất giải pháp, tác giả luận văn đã chỉ ra những tồn tại trong cơ chế quản lý tài
chính, tuy nhiên chưa chỉ ra được những giải pháp nhằm khắc phục những tồn
tại đó.
Tác giả Nguyễn Văn Bồi (2016), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông”, luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức
cơng tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh đó luận văn cũng đã
phân tích và đánh giá được thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nơng, theo đó, tổ chức cơng tác kế tốn tại Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông bên cạnh những ưu điểm như áp dụng hệ thống
sổ sách phù hợp, nghiên cứu và tổ chức vận dụng các tài khoản tổng hợp và
chi tiết căn bản hợp lý…thì cịn tồn tại một số vấn đề như công tác xây dựng


5

dự tốn vẫn lập theo phương pháp truyền thống, cơng tác quyết tốn cịn
nhiều thiếu sót….Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ

chức cơng tác kế toán tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nơng như các giải
pháp về hồn thiện cơng tác lập dự tốn, cơng tác kế tốn các phần hành cũng
như cơng tác quyết tốn.
Tác giả Đào Diệu Liên (2017), “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại trường
Đại học công nghiệp Viet - Hung”, luận văn thạc sĩ, Đại học Lao động – Xã
hội. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đề cập đến việc hoàn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn với một số nội dung cịn hạn chế về tổ chức bộ
máy kế tốn hiện tại của trường chỉ áp dụng phù hợp đối với đơn vị có qui mơ
hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, khơng có đơn vị trực thuộc , tổ chức hệ
thống chứng từ kế tốn nhiều hoạt động cịn chưa có mẫu chứng từ chung, tổ
chức hệ thống tài khoản kế tốn … từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại trường đồng thời có một số kiến nghị đối
với nhà nước và cơ quan quản lý về một số vấn đề như sửa đổi chế độ kế toán
cần phải kịp thời và dựa theo tình hình thực tế…
Tác giả Bùi thị Ngọc Trâm (2017), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán
tại trường Lê Duẩn”, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã nêu rõ tầm quan trọng của
kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt
động dưới sự quản lý của Nhà nước, đề tài nghiên cứu đã nâng cao hiểu biết
về vị trí vai trị của cơng tác quản lý tài chính - kế tốn trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao cơng tác kế
tốn tại Trường Lê Duẩn. Luận văn cũng đã chỉ ra một số hạn chế trong công
tác kế toán tại trường về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ
kế tốn…từ đó luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn tại Trường Lê Duẩn.
Nhìn chung, hồn thiện cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính nhà


6

nước, đơn vị hành chính sự nghiệp là đề tài được nghiên cứu nhiều tại Việt

Nam. Về cơ bản các cơng trình, đề tài nghiên cứu này đã giải quyết được một
số vấn đề về lý luận và thực tiễn như:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị

sự nghiệp, đơn vị nhà nước.
-

Phân tích và đánh giá được thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các

đơn vị cụ thể. Đồng thời cũng đưa ra được những đánh giá nhận xét về những
mặt đã làm được và những tồn tại hạn chế trong cơng tác kế tốn tại các cơ sở
khảo sát và các nghiên cứu.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả của các nghiên cứu trước đây đã đạt
được, vẫn còn một số khoảng trống chưa được nghiên cứu, chưa được làm rõ.
Cụ thể:
-

Chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng biệt về cơng tác kế tốn tại

Phịng Giáo dục và Đào tạo Huyện Tây Sơn, Tỉnh Bình Định.
-

Các cơng trình đều đã đánh giá được thực trạng thực trạng cơng tác kế

tốn tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước qua đó đã đề xuất giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn các các đơn vị này, song chưa có cơng
trình nào chỉ ra được những giải pháp bổ trợ, những giải pháp này đóng góp
quan trọng trong hồn thiện cơng tác kế tốn tại đơn vị.

-

Cùng với thời gian và sự biến động của hoàn cảnh kinh tế - xã hội.

Việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chung là một tất yếu. Điều đó cũng khơng
loại trừ việc thường xun nghiên cứu các biện pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn tại các đơn vị hành chính nhà nước.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào
nghiên cứu về cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định các nghiên cứu trước kia chưa đề cập đến.Luận văn phân


7

tích những kết quả đạt được, và những hạn chế cịn tồn tại, từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến những mục tiêu sau:

-

Nghiên cứu làm sáng tỏ hơn mặt lý luận về cơng tác kế tốn trong các

đơn vị hành chính nhà nước.
-

Nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo


huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định từ đó chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm cịn
tồn tại trong cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng
Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
4.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu Cơng tác kế

tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, xem xét cơng tác
kế tốn bao gồm cơng tác lập dự tốn, các phần hành kế tốn cơ bản, cơng tác
kiểm tra kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
+
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu
từ giáo

trình, các nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Thu thập các dữ liệu thứ
cấp là các quyết định, chứng từ và sổ kế tốn, báo cáo kế tốn có liên quan
đến cơng tác kế toán năm 2018 từ bộ phận Kế toán tại phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Tây Sơn giúp tác giả có những nhận định và đánh giá thực tiễn.


8


Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những dữ liệu
cần thiết, phù hợp để kế thừa và đưa vào sử dụng.
+

Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp kế

toán trưởng và các nhân viên kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tây Sơn. Phương pháp được tác giả thực hiện nhằm thu thập các thông tin
thực tế tại Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Tây Sơn về Phòng giáo dục và
đào tạo huyện Tây Sơn, về cơ chế quản lý tài chính của Phịng và về bộ máy
kế tốn đang tổ chức tại Phịng.
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng, nhân viên kế
tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Bước 2: Thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn là những câu hỏi liên
quan đến đặc điểm quản lý tái chính và cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục
và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Bước 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn Kế tốn trưởng, nhân viên kế tốn
tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Từ đó tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic kết hợp với thực tế để
phân tích, so sánh, đối chiếu và tổng hợp thông tin…nhằm xử lý thông tin thu
thập được qua đó đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định.
(Mẫu phiếu phỏng vấn được minh họa ở phụ lục 1.1)
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa lý luận và làm rõ những vấn đề
lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính.
Về mặt thực tiễn, luận văn đã phân tích thực trạng, đánh giá và đề xuất
giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện



9

Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kế tốn tại các cơ quan hành chính
nhà nước
Chương 2. Thực trạng cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định


10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái qt về đơn vị hành chính nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính nhà nước
Nhà nước ln đóng vai trị quan trọng trong tổ chức, quản lý và điều
hành các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Để thực thi vai trò này, Nhà nước
tiến hành tổ chức bộ máy các cơ quan trực thuộc, bao gồm cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp và các đơn vị sự nghiệp.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý chung hay từng lĩnh
vực cơng tác, có nhiệm vụ thực thi pháp luật và chỉ đạo việc thực hiện các
chính sách, kế hoạch của nhà nước.



Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ

quan quyền lực nhà nước cùng cấp, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất và là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội
thành lập, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân và cơ
quan cùng cấp bầu và miễn nhiệm. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính là các tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành
chính cơng cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình. Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước từ trung
ương đến địa phương thuộc các cấp chính quyền, các ngành, các lĩnh vực như
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Bộ, Ban, Ngành ở trung ương, các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các phòng ban ở cấp


11

huyện và các cơ quan tư pháp như Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
các cấp. Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động bằng nguồn kinh phí do
NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn khác theo ngun tắc khơng bồi hồn
trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.
Như vậy, đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, nhiệm vụ cụ thể đặt
ra là phải đổi mới nhằm tiết kiệm chi hành chính, tinh giản bộ máy biên chế
để nâng cao chất lượng công vụ, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao chất lượng
trình độ công tác chuyên môn của đội ngũ công chức Nhà nước.
Tóm lại, Cơ quan quản lý hành chính nhà nước là những bộ phận hợp
thành của bộ máy quản lý được thành lập để chuyên thực hiện chức năng quản

lý nhà nước (hoạt động chấp hành và điều hành, hoạt động hành pháp).
1.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính
Theo Nguyễn Văn Bồi (2016, tr.12) thì đơn vị hành chính nhà nước có
thể phân loại như sau:
*

Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập

- Các cơ quan hành chính mà việc thành lập nó được hiến pháp quy
định
(cơ quan hiến định):

-

+

Chính phủ.

+

Uỷ ban nhân dân các cấp.

Các cơ quan hành chính Nhà nước được thành lập trên cơ sở các đạo

luật các văn bản dưới luật:

định.

+


Các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

+
hiến

Các Tổng Cục, Cục, Vụ, các Sở, Ban ngành thuộc các cơ quan


12

+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trong các lĩnh vực văn hoá, y
tế, giáo dục, quốc phòng, trật tự trị an…
* Theo phạm vi thẩm quyền
Các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành:
-Cơ quan có thẩm quyền chung: gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân các
cấp. Những cơ quan này, theo quy định của hiến pháp, có thẩm quyền giải
quyết mọi vấn đề thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau trên toàn quốc
hoặc trên từng địa phương.
-

Cơ quan có thẩm quyền riêng: gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, là

những cơ quan quản lý theo ngành hoặc theo chức năng, trực tiếp quản lý một
ngành, một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
* Theo chế độ lãnh đạo

- Các cơ quan được tổ chức và hoạt động theo chế độ lãnh đạo tập thể.
-

Các cơ quan được tổ chức và hoạt động theo chế độ lãnh đạo một thủ


trưởng.
Như vậy, đơn vị hành chính nhà nước rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho
hoạt động chủ yếu được thực hiện thơng qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp
phát. Đặc điểm nổi bật của đơn vị HCNN là khơng phải là đơn vị hạch tốn
kinh tế, chức năng chủ yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu,
nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính
* Đặc điểm nguồn thu
Theo Nguyễn Văn Bồi (2016, tr.24) thì nguồn tài chính (kinh phí) của
đơn vị HCNN được hình thành từ các nguồn:


13

-

Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện

nhiệm vụ chính trị, chun mơn được giao. Đây là nguồn thu mang tính
truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho
hoạt động của các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương
đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính, sự
nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần
nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
-Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính
đủ chi phí;
-


Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy

định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
* Đặc điểm nguồn chi

- Chi cho cơng tác quản lý hành chính: Đây là khoản chi cho bộ máy
nhà
nước hoạt động về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội từ trung ương
đến địa phương.
-

Chi cho phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội (văn - xã): Chi cho sự

nghiệp văn hóa - xã hội là những khoản chi nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống
văn hóa, sức khỏe nâng cao phúc lợi cho quần chúng lao động. Hoạt động sự
nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội. Bao gồm:
+

Chi cho hoạt động khoa học công nghệ: là các khoản chi cho nghiên

cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện


14

đại hóa khoa học, cơng nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện
môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế,

cả về xã hội.
+

Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo: là các khoản chi cho hệ thống

giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại
học và sau đại học.
+

Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức

khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân.
+

Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi

cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà cịn góp phần giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình
ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu tế
xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của người dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm
đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2. Khái niệm cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính
Theo giáo trình Kế tốn nhà nước, PGS.TS Phạm Văn Đăng thì: “Kế
tốn tại đơn vị hành chính là cơng việc tổ chức hệ thống thơng tin bằng số
liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết tốn
kinh phí, tình hình sử dụng và quyết tốn kinh phí, tình hình quản lý và sử

dụng các loại vật liệu, tài sản cơng, tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và
thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước ở đơn vị.”
Kế tốn đơn vị hành chính có nhiệm vụ:


15

-

Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí

được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng kinh phí, sử
dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình thu, chi, sử dụng các loại vật
tư, tài sản cơng ở đơn vị, tình hình thu nộp ngân sách,...
- Lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên theo quy
định.
Cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính một cách khoa học và hợp lý
khơng những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế tốn
mà cịn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản,
tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trò của kế tốn là cơng cụ quản lý tài
chính trong đơn vị.
Cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính cần đáp ứng nhu cầu sau:
- Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế tốn hiện có.
-

Đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và yêu cầu của cơng tác kế


tốn và tiết kiệm được chi phí hạch tốn.
Cơng việc kế tốn ở đơn vị hành chính thuộc trách nhiệm của phụ trách
kế tốn đơn vị (Trưởng phịng Tài chính kế tốn hoặc Kế tốn trưởng).
1.1.3. u cầu, ngun tắc cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính
Cũng như mọi hoạt động khác, cơng tác kế toán cũng phải hướng tới
mục tiêu cuối cùng là hiệu quả. Tuy nhiên, hạch toán kế toán lại là hoạt động
đặc biệt sản xuất ra những thơng tin có ích về vốn, kinh phí được huy động và
sử dụng cho quản lý nên hiệu quả của công tác kế tốn phải được xem xét
tồn diện. Chính vì vậy, để cơng tác kế tốn khoa học cần phải dựa trên các


16

nguyên tắc dưới đây:
Một là, đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và với yêu cầu quản lý của
nhà nước và đơn vị. Như trên đã phân tích, kế toán là một phân hệ trong hệ
thống quản lý với chức năng thông tin và kiểm tra về hoạt động tài chính của
các đơn vị hạch tốn, vì vậy, về ngun tắc, cơng tác kế tốn trong các đơn vị
hành chính, phải đảm bảo tính thống nhất quản lý nói chung.
Nguyên tắc thống nhất ở đây bao gồm thống nhất giữa đơn vị hạch toán
kế toán với đơn vị quản lý (trước hết là đơn vị cơ sở) còn được hiểu là thống
nhất về không gian quản lý và hạch tốn theo u cầu quản lý; thống nhất mơ
hình kế tốn với mơ hình hoạt động và quản lý; bảo đảm hoạt động quản lý
phải gắn với kế toán và không được tách rời hoạt động kinh tế. Trên cơ sở đó,
mọi quyết định liên quan đến tài chính trong đơn vị hành chính, phải có thơng
tin kế tốn các chỉ tiêu hạch toán phải phù hợp với chỉ tiêu quản lý và hướng
tới chỉ tiêu quản lý. Trong các đơn vị hành chính, bên cạnh bộ phận kế tốn
cịn có nhiều bộ phận quản lý khác như kế hoạch, vật tư, … Các bộ phận này
phải có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống quản lý của đơn vị. Với
tư cách là một bộ phận của hệ thống quản lý, cơng tác kế tốn phải ln đảm

bảo mối quan hệ giữa các bộ phận khác nhau để cung cấp thông tin nội bộ kịp
thời, thống nhất quản lý, đối chiếu số liệu, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch…
Hai là, đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với
các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Hạch tốn kế tốn là cơng cụ quan
trọng để Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình tài chính tại các đơn vị hành
chính, tổ chức cung cấp dịch vụ công đồng thời là nguồn cung cấp thông tin tin
cậy cho các đối tượng sử dụng. Do đó trong quá trình cơng tác kế tốn cần thiết
phải nghiên cứu đầy đủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành và thực
tiễn quản lý để thể hiện và triển khai phù hợp với yêu cầu quản lý của các cấp


17

chủ thể. Đối với các đơn vị hành chính, việc nắm vững các qui định, chế độ về
kế toán của Nhà nước trong triển khai các nội dung của công tác kế tốn là cơ
sở đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thơng tin kế tốn.
Ba là, đảm bảo sự phù hợp với những đặc thù của đơn vị. Về lý thuyết,
đối tượng hạch toán kế toán quyết định hệ thống phương pháp cùng hình thức
bộ máy kế tốn. Tuy nhiên trong cơng tác kế tốn ở từng đơn vị hành chính,
cụ thể những mối liên hệ này cần được xem xét theo nhiều chiều khác nhau.
Trong một đơn vị hành chính, cần tơn trọng những quan hệ có tính thống nhất
như: trong mỗi phần hành kế tốn cần tổ chức khép kín quy trình kế tốn.
Theo đó các phương pháp riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng phải được cụ
thể hóa thích hợp với từng phần hành cụ thể. Tùy tính phức tạp của đối tượng
để lựa chọn hình thức kế tốn, bộ máy kế tốn và xác định các bước của quy
trình kế tốn thích hợp. Ngược lại khi trình độ cán bộ kế tốn được nâng cao
có thể tăng thêm tương ứng mức độ khoa học của phương pháp và hình thức
kế tốn.
Bốn là, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả (cân đối giữa chi phí và lợi ích):

nguyên tắc này yêu cầu phải đo mức độ lợi ích thơng tin cho các đối tượng
(kết quả đầu ra của hệ thống kế toán) với chi phí cho bộ máy kế tốn ở qui mơ
tương ứng thấp nhất có thể. Như vậy ngun tắc tiết kiệm nhưng phải đáp ứng
lợi ích tối cao của người quản lý về hệ thống kế toán. Như vậy, mức độ tiết
kiệm được thể hiện và đo lường qua mức độ chi phí vật chất và lao động sống
cần có cho hệ thống kế tốn. Trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí có thể tăng tính
kịp thời trong cung cấp thông tin cho người sử dụng. Bên cạnh đó, hiệu quả
của cơng tác kế tốn được hiểu là chất lượng và tính đầy đủ của thơng tin
cung cấp cũng như tính thích hợp và thỏa mãn cao nhu cầu thông tin cho việc
ra quyết định của các cấp chủ thể quản lý. Như vậy, thực hiện nguyên tắc tiết
kiệm hiệu quả có nghĩa là cơng tác kế tốn phải có tính đối chiếu, kiểm sốt


18

nghiệp vụ cao giữa các phần hành lao động, quá trình nghiệp vụ và hoạt động
quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ trong bộ máy kế tốn.[8]
1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH
1.2.1. Lập dự tốn
Theo giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, Trường Đại học luật Hà Nội,
NXB Cơng an Nhân dân (2008,tr101) thì:
Lập dự tốn ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp
lập dự tốn thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá
khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán cấp không
(zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự tốn trên có những
đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định

các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy,
phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối
ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc
điều hành mọi hoạt động. Phương pháp lập dự tốn cấp khơng là phương pháp
xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ
không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là
phương pháp lập dự tốn phức tạp hơn do khơng dựa trên số liệu, kinh
nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá
được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình
trạng mất cân đối giữa khối lượng cơng việc và chi phí thực hiện, đồng thời


19

giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống,
đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định
của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự tốn cấp khơng phức tạp hơn,
địi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều
kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động khơng thường
xun, hạch tốn riêng được chi phí và lợi ích.
Hiện nay, cơng tác lập dự tốn trong đơn vị hành chính được thực hiện
qua hệ thống thơng tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS). TABMIS là
hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc tích hợp, hệ thống kế tốn máy
tính, thực hiện ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập trung, có khả năng cung
cấp thơng tin, dữ liệu về tình hình thực hiện ngân sách ở các cấp, các bộ,
ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách, phục vụ công tác quản lý, điều hành
ngân sách của các cơ quan quản lý, cơ quan tài chính các cấp. TABMIS tạo

thành một quy trình liên kết chặt chẽ trong việc nhập dữ liệu, xử lý thông tin
và quản lý thông tin giữa các cơ quan theo phân công trong hệ thống, giúp các
cơ quan, đơn vị tham gia hệ thống thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản
lý, điều hành, kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách. Toàn bộ dữ liệu về
thu chi ngân sách trong hệ thống TABMIS được các cơ quan khác nhau đưa
vào một đầu mối duy nhất, nhưng lại được chia sẻ chung theo vai trò của mỗi
cơ quan. Chức năng cụ thể của hệ thống này như sau:
Thứ nhất, hạch toán, theo dõi và quản lý toàn bộ dữ liệu phân bổ dự
toán, thu, chi ngân sách các cấp chi tiết theo mục lục ngân sách, địa bàn, đơn
vị và tính chất các khoản thu chi, trên cơ sở hướng dần tới kế tốn dồn tích.
Từ các số liệu được hạch tốn và lưu giữ trong hệ thống, các cơ quan tham
gia hệ thống có thể kết xuất các báo cáo, thơng tin về ngân sách theo các mẫu
biểu có sẵn trong hệ thống TABMIS.


20

Thứ hai, hệ thống TABMIS được tổ chức dưới hình thức một hệ thống
thơng tin tích hợp, có kết nối, giao diện với các chương trình ứng dụng khác,
như quản lý nợ, cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung của ngành Tài chính, hệ
thống quản lý thu thuế... Với các khả năng này, TABMIS có khả năng tích hợp
giữa tất cả các cơ quan tài chính - Kho bạc Nhà nước - cơ quan thu - các bộ
ngành Trung ương.
Thứ ba, TABMIS được xây dựng với giải pháp công nghệ: hệ thống
thông tin tập trung, thông suốt từ Trung ương đến quận huyện, cơ sở dữ liệu
tập trung toàn quốc, thơng qua hạ tầng truyền thơng ngành Tài chính từ Trung
ương đến quận huyện, sử dụng phần mềm ứng dụng chuẩn ORACLE đã được
chỉnh sửa để đáp ứng một số yêu cầu quản lý đặc thù của Việt Nam.
*


Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo

dục có ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn
+

Đặc điểm hoạt động:

Các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong lĩnh vực giáo dục có đặc điểm hoạt
động chung là:
-

Được quyết định thành lập bởi Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn hay quản lý nhất định và hoạt động của các đơn vị này đều được duy trì
và trang trải bằng nguồn NSNN là chủ yếu theo ngun tắc khơng bồi hồn
trực tiếp.
-

Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập là khơng vì lợi

nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.
-

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi

phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.



21

+

Đặc điểm quản lý:

Theo tác giả Nghiêm Văn Lợi (2008), giáo trình Quản trị tài chính đơn vị
hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội thì: “Một số kiểu cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý” [tr43]:
Cơ cấu theo trực tuyến: Cơ cấu theo thực tuyến là một mơ hình tổ chức
quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp
dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách
nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .
Cơ cấu theo chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ
chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ
quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải
là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý
của mình.
Cơ cấu theo trực tuyến – chức năng: Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ
cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp
dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt
động của các bộ phận trực tuyến.
Cơ cấu theo trực tuyến – tham mưu: Cơ cấu này có đặc điểm là người
lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hồn tồn chịu trách nhiệm về quyết định của
mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của
các chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc.
1.2.2. Nội dung cơng tác kế tốn cơ bản trong đơn vị hành chính
1.2.2.1. Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán được hiểu là tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ,


22

kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong
đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thơng tin, kiểm tra thơng tin đó phục
vụ cho ghi sổ kế tốn và tổng hợp kế tốn.

Xác định
danh mục
chứng từ
kế tốn

Cơng tác
lập
chứng từ
kế toán

Kiểm tra
chứng từ
kế toán

Sử dụng
chứng từ
kế toán

Bảo
quản, lưu
trữ và

hủy
chứng từ
kế tốn

Nguồn: Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ
Sơ đồ 1.1. Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn trong đơn vị hành chính

* Xác định danh mục chứng từ kế toán:
Danh mục chứng từ được thiết kế phải đạt các yêu cầu tính pháp lý, đầy
đủ và hợp lý khi được vận dụng. Trên cơ sở các quy định, chế độ kế tốn, các
đơn vị hành chính, sự nghiệp thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho kế toán
tài chính. Bên cạnh đó, căn cứ vào nhu cầu thơng tin phục vụ quản trị nội bộ,
đơn vị có thể xác định một số loại chứng từ cần thiết cho cơng tác kế tốn
quản trị. Với những chứng từ kế toán này, đơn vị phải tự thiết kế mẫu biểu,
nội dung và phương pháp ghi chép trên cơ sở đẩm bảo sự thống nhất trong kỳ
hạch toán. Đối với các đơn vị hành chính triển khai áp dụng cơ chế tài chính
vấn đề xác định danh mục chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng
hệ thống thông tin ban đầu phục vụ quản lý thu chi, quản lý tài chính trong
điều kiện tự chủ.
*

Lập chứng từ kế tốn

Đây là q trình sử dụng các chứng từ đã được lựa chọn trong danh mục
chứng từ của của đơn vị và các phương tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Các chứng từ sử dụng có thể tuân thủ


×