Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Khóa luận tốt nghiệp trung cấp Phòng chống vi phạm pháp luật trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.26 KB, 32 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên đã đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội. Tốc độ phát triển kinh tế tương đối cao,
ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng lên.
Tuy nhiên, dưới tác động tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường thì tình hình vi
phạm pháp luật trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên cũng không ngừng gia
tăng và diễn biến hết sức phức tạp. Vi phạm pháp luật, đặc biệt là tội phạm xảy ra
ngày càng nhiều và phổ biến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, gây nên
những thiệt hại to lớn về người và của, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội
của địa phương. Tình hình đó thật sự là mối lo ngại và là mối quan tâm hàng đầu của
các cơ quan chức năng, đặc biệt là các cơ quan bảo vệ pháp luật, các tổ chức xã hội
và của nhân dân huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật, giữ gìn trật tự an tồn xã hội trên
địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên là nhiệm vụ vơ cùng khó khăn, gian khổ và
phức tạp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi các chủ thể làm công tác đấu tranh
phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách quan, tồn diện và sâu sắc tình hình vi
phạm pháp luật tại địa phương, tìm ra những ngun nhân của tình trạng này để từ
đó áp dụng những phương pháp, phương tiện và lực lượng một cách phù hợp, đạt
hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ nhận thức đó, với mong muốn tìm ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng, chống vi phạm pháp luật trên địa
bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng n. Chính vì vậy, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Phòng
chống vi phạm pháp luật trong giai đoạn hiện nay tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên” làm tiểu luận tốt nghiệp, nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vi phạm pháp luật,
đánh giá tình hình vi phạm pháp luật tại địa phương, cơ sở, cũng như tìm ra những


2


giải pháp, đề xuất, kiến nghị đối với các cấp chính quyền trong việc đấu tranh,
phịng chống các hiện tượng này ở địa phương.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Cơ sở lý luận: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền, Nhà
nước pháp quyền XHCN, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quản lý xã hội
bằng pháp luật mọi hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện kịp thời và xử lý
nghiêm minh. Nghiên cứu vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với các hiện tượng
xã hội khác, trong từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội.
- Cơ sở thực tiễn: Từ thực tiễn việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm
pháp luật tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Phòng chống vi phạm pháp luật là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm, chú ý
của nhiều nhà khoa học. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hiệu quả phòng
chống vi phạm pháp luật dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu trên chỉ đề cập đến hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật trên các lĩnh
vực cụ thể và trên phạm vi không gian rộng mà chưa đề cập đến hiệu quả phòng
chống vi phạm pháp luật ở cấp cơ sở thuộc huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Chính vì
thế tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với
huyện Phù Cừ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Với khuôn khổ tiểu luận, tác giả đi sâu nghiên cứu thực
trạng phòng chống vi phạm pháp luật và việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi
phạm pháp luật.
- Phạm vi không gian: huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: Năm 2019 - 2020


3


5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó phương
pháp phân tích, logíc, biện chứng được sử dụng triệt để nhằm rút ra những kết luận
tổng hợp có tính khái qt cao, đảm bảo cho đề tài có giá trị cao về mặt lý luận và
thực tiễn
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của tiểu luận được chia thành 3 phần:
I. Quan điểm lý luận về phòng chống vi phạm pháp luật.
II. Thực trạng việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật tại
huyện Phù Cừ giai đoạn hiện nay.
III. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm
pháp luật.


4

NỘI DUNG

I. QUAN ĐIỂM LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ PHÒNG CHỐNG VI PHẠM
PHÁP LUẬT.
1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật, phòng chống vi phạm pháp luật, hiệu
quả, hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật.
* Khái niệm vi phạm pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc khơng hành động) trái luật và
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan
hệ xã hội được pháp luật XHCN bảo vệ.
* Khái niệm phòng chống vi phạm pháp luật: Là biện pháp, cách thức được
Nhà nước sử dụng nhằm thuyết phục, giáo dục, ngăn chặn và áp dụng trách nhiệm
pháp lý tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm đối với người thực hiện hành

vi vi phạm pháp luật.
* Hiệu quả: Hiệu quả là một phạm trù có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận
và thực tiễn, là tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động quản lý kinh tế - xã hội.
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của lao động để tạo ra một
kết quả hoạt động là tối đa tương ứng một chi phí tối thiểu.
* Hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật:
Hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật là tổng hợp các biện pháp, cách
thức nhằm đem lại kết quả cao nhất trong hoạt động thuyết phục, giáo dục, ngăn
chặn hành vi trái luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và áp dụng trách nhiệm
pháp lý phù hợp với mục đích xây dựng một xã hội ấm no, tự do dân chủ, hạnh phúc
với chi phí thấp nhất cho các kết quả phòng chống vi phạm pháp luật đã đạt được.
1.2. Dấu hiệu và cấu thành vi phạm pháp luật.


5

1.2.1. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp
lý. Nó có những dấu hiệu cơ bản sau:
- Trước hết, vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người (hành
động hoặc không hành động), tức là xử sự thực tế, cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức
nhất định, bởi vì pháp luật được ban hành để điều chỉnh hành vi của các chủ thể mà
không điều chỉnh suy nghĩ của họ. C.Mác đã viết: Ngồi hành vi của tơi ra, tôi
không tồn tại đối với pháp luật, không phải là đối tượng của nó”. Vì vậy, phải căn
cứ vào hành vi thực tế của các chủ thể mới có thể xác định được là họ thực hiện
pháp luật hay vi phạm pháp luật. Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng
hành động (ví dụ: đi xe máy vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông) hoặc bằng khơng
hành động (ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế).
- Dấu hiệu thứ hai, vi phạm pháp luật không những là hành vi xác định của

con người mà hành vi đó phải trái với các quy định (yêu cầu) của pháp luật, xâm
hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. Hành vi trái pháp luật
là hành vi không phù hợp với những quy định của pháp luật (khơng thực hiện những
gì mà pháp luật yêu cầu hoặc sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép của
pháp luật). Những gì mà pháp luật khơng cấm, khơng bảo vệ thì dù có làm trái (ví dị:
trái với các quy định của các tổ chức xã hội, trái với quy tắc đạo đức...) cũng không
bị coi là trái pháp luật, không phỉa là vi phạm pháp luật.
- Dấu hiệu thứ ba, vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là
khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình
và hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều khiển được hành vi của mình. Có thể nói,
tất cả mọi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật, nhưng trái lại, không phải
mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật. Chỉ những hành vi trái pháp luật
nào được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý mới có thể là hành vi vi phạm
pháp luật. Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi, để xác
định hành vi vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, nghĩa là


6

phải xác định trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi trái pháp luật đó - xác
định lỗi của họ. Lỗi là yếu tố không thể thiếu khi các định vi phạm pháp luật. Vì nếu
một hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều kiện và hồn cảnh khác
quan và chủ thể hành vi đó khơng thể ý thức được, từ đó khơng thể lựa chọn được
cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó khơng thể coi là có lỗi, không
thể là vi phạm pháp luật.
- Dấu hiệu thứ tư,là năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp
luật. Vì hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể khơng có năng lực
trách nhiệm pháp lý thì khơng bị coi là vi phạm pháp luật. Trong pháp luật XHCN sự
độc lập gánh chịu nghĩa vụ pháp lý chỉ quy định đối với những người có khả năng
nhận thức, điều khiển được việc làm của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của

mình. Vì vậy, những hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng do những người mất trí
hoặc trẻ em (chưa đến tuổi theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp
lý) thực hiện thì vẫn khơng thể coi là vi phạm pháp luật.
1.2.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật.
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm
pháp luật cụ thể. Vi phạm pháp luật bao gồm 04 yếu tố cấu thành là mặt khách quan,
mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Là những dấu hiệu biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi
trái pháp luật, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật
luôn luôn là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp
luật, còn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay khơng là tuỳ từng trường
hợp vi phạm. Có trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả


7

giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định,
có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ
thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục
đích vi phạm pháp luật.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Khách thể của vi phạm pháp luật: là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới.
1.3. Phân loại vi phạm pháp luật.
Hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất đa dạng. Chẳng hạn, nếu căn cứ

vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của pháp luật thì có thể chia vi phạm pháp
luật thành các loại tương ứng với các ngành luật như vi phạm pháp luật hình sự, vi
phạm pháp luật dân sự, vi phạm pháp luật hành chính …
Trong khoa học pháp lý Việt Nam phổ biến là cách phân loại vi phạm pháp
luật căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.
Theo tiêu chí này, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
* Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc
pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng
dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo
quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
- Chủ thể vi phạm hình sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân (pháp nhân
thương mại).


8

* Vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Chủ thể của vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
* Vi phạm dân sự: Là hành vi trái pháp luật, có lỗi xâm hại tới các quan hệ
tài sản, quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản…
- Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
* Vi phạm kỷ luật Nhà nước: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với những
quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, tổ chức, trường học…tức
là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra

trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
- Chủ thể là cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, nhân viên…
* Vi phạm Hiến pháp: Là hành vi (hành động hoặc khơng hành động) có lỗi
của chủ thể có năng lực trách nhiệm Hiến pháp trái với các quy định của Hiến pháp
hoặc không thực hiện thẩm quyền và nghĩa vụ được Hiến pháp quy định.
- Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
1.4. Các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp
luật.
1.4.1. Điều kiện bảo đảm về kinh tế.
Điều kiện bảo đảm về kinh tế đối với việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi
phạm pháp luật là một trong những điều kiện bảo đảm chung. Điều kiện bảo đảm về
kinh tế đối với việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật là “ toàn bộ
nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng
thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; Có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu


9

"dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" và “nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác
và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng
sức sản xuất; Các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng
và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và

lành mạnh; Sử dụng các cơng cụ, chính sách, các nguồn lực của Nhà nước để định
hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường;
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
Phát huy vai trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế- xã hội” (Văn kiện
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XII), với tính chất và mục tiêu của nền kinh tế như
vậy, các quyền và lợi ích của con người sẽ được bảo đảm thực hiện, mọi vi phạm
pháp luật được xử lý nghiêm minh. Từ góc độ lý luận và thực tiễn các điều kiện bảo
đảm về kinh tế luôn là yếu tố tiền đề cho các điều kiện bảo đảm khác, chẳng hạn
trong mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế thì kinh tế ln giữ vai trị quyết định.
Kinh tế không chỉ là nhân tố quyết định sự ra đời của pháp luật mà cịn quyết định
nội dung, hình thức, cơ cấu, sự phát triển và cơ chế điều chỉnh của pháp luật. Mọi sự
thay đổi của kinh tế - xã hội sớm hay muộn cũng dẫn đến sự thay đổi tương ứng
trong hệ thống pháp luật của đất nước. Pháp luật là một trong những yếu tố của kiến
trúc thượng tầng xã hội, ln có quan hệ chặt chẽ với kinh tế, chịu sự tác động của
kinh tế và cũng có những ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự phát triển kinh tế. Điều này,
C.Mác đã khẳng định: Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người ta
có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ- tức những
quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển của các
lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành


10

cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực, trên đó xây dựng nên một kiến
trúc thượng tầng pháp lý và chính trị, và tương ứng với cơ sở hạ tầng thực tại đó thì
có những hình thái ý thức xã hội nhất định. Phương thức sản xuất đời sống vật chất
quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung”.
Xuất phát từ luận điểm trên, nghiên cứu các điều kiện bảo đảm về kinh tế đối
với việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật thấy rằng: một nền kinh
tế phát triển bền vững, ổn định là điều kiện quan trọng bậc nhất cho hiệu quả hoạt

động pháp luật, thực thi pháp luật, ngăn chặn, phòng chống vi phạm pháp luật.
Ngược lại nếu nền kinh tế chậm phát triển, lạc hậu, đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn thì sẽ gây trở ngại khơng nhỏ đến hoạt động pháp luật, thực thi pháp luật, ngăn
chặn, phòng chống vi phạm pháp luật.
Thực tiễn cho thấy, khi kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện vững chắc cho mọi
thành viên trong xã hội có quyền và khả năng về cơ sở vật chất, nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật. Vì thế, điều kiện bảo đảm về kinh tế
sẽ là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm
pháp luật ngay từ cơ sở. Theo đó, hiệu quả phịng chống vi phạm pháp luật sẽ được
tăng cường về cơ cở vật chất và pháp lý vững chắc để đạt hiệu quả cao, bảo đảm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, thức đẩy sự phát triển
kinh tế đất nước.
Hơn thế nữa, phòng chống vi phạm pháp luật một cơng tác địi hỏi sự huy
động tổng hợp nhiều nguồn lực. Nếu khơng có sự đảm bảo về kinh tế thì các điều
kiện đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật sẽ trở nên
vô nghĩa. Bởi lẽ, các chủ thể quản lý cũng như người dân khi tiến hành các biện
pháp phòng chống vi phạm pháp luật cần phải được đầu tư thỏa đáng về kinh tế cho
các hoạt động của mình. Do đó, nếu khơng có cơ sở kinh tế thì hoạt động phịng
chống vi phạm pháp luật sẽ gặp nhiều khó khăn, không mang lại hiệu quả mong
muốn.
1.4.2. Điều kiện bảo đảm về chính trị.


11

Chính trị là “mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng đồng, các quốc gia; là
sự tham gia của nhân dân vào các công việc nhà nước và xã hội; là tổng hợp những
phương hướng, những mục tiêu được quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của
đảng phái; là hoạt động thực tiễn chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các nhà
nước để thực hiện đường lối đã được lựa chọn nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.”. Với

pháp luật và các hoạt động thực hiện pháp luật như việc nâng cao hiệu quả phịng
chống vi phạm pháp luật, chính trị là điều kiện bảo đảm, có vai trị chỉ đạo phương
hướng phát triển, phương hướng thực hiện pháp luật. Với kinh tế, chính trị là biểu
hiện tập trung của kinh tế, từ kinh tế thơng qua chính trị đến pháp luật. Chính trị là
khâu trung gian chuyển tải những nhu cầu, đòi hỏi của kinh tế đến với pháp luật.
Căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội của đất nước, các lực lượng chính trị hoạch định
đường lối chính sách, cương lĩnh chính trị, định hướng chiến lược... của mình, đồng
thời quyết định phương pháp, phương tiện, hình thức thực hiện, lựa chọn, bố trí con
người để đạt những mục tiêu đã đề ra. Nhà nước thể chế đường lối của Đảng cần
quyền thành pháp luật và tổ chức thực hiện. Do vậy, hệ thống pháp luật và các hoạt
động thực thi pháp luật trong đó hoạt đọng mâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm
pháp luật chịu ảnh hưởng lớn bởi hệ thống chính trị của quốc gia.
Chính trị ở Việt Nam cũng như các nước khác là vấn đề vô cùng phức tạp và
đa dạng, song tựu chung ở đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính sách và pháp luật của Nhà nước, chính sách của các tổ chức chính trị xã hội
khác ở nước ta thể hiện mối quan hệ đồn kết, gắn bó của các lực lượng, các dân tộc
Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Pháp luật Việt
Nam là một trong những hình thức biểu hiện của chính trị, thể hiện đường lối chính
trị thơng qua việc ghi nhận và thể chế đường lối, chủ trương, mực tiêu của lực lượng
cần quyền trong xã hội, chính sách của Nhà nước trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước, đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật ngay từ cơ sở không phải là ngoại
lệ.


12

Việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật ngay từ cấp cơ sở
muốn đạt được thì phải trên cơ sở những điều kiện bảo đảm về chính trị nhất định.
Nếu tình hình chính trị trong nước khơng ổn định, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật

thiếu nhất quán, không đồng bộ, không minh bạch sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt
động phịng chống vi phạm phạm luật ngay từ cơ sở. Hiệu quả phòng chống vi phạm
pháp luật dù ở phạm vi đơn vị hành chính nào đều cần sự quyết tâm của cả hệ thống
chính trị. Trong đó, đóng vai trị quan trọng là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong
quá trình giải quyết.
1.4.3. Điều kiện bảo đảm về pháp luật.
Pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã hội vừa mang tính khách quan (do
nhu cầu địi hỏi khách quan của xã hội đã phát triển ở một trình độ nhất định) vừa
mang tính chủ quan (phụ thuộc vào ý chí nhà nước). So với các cơng cụ quản lý xã
hội khác như tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo, quy định của các tổ chức xã hội,
dư luận xã hội và quy ước của các cộng đồng dân cư…, pháp luật có những ưu thế
cơ bản: do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện; thể hiện ý chí nhà nước; pháp
luật bao gồm các quy tắc xử sự chung, có hình thức xác định, kết cấu logic chặt chẽ,
được khái quát từ những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội; có tính bắt buộc
chung, phạm vi điều chỉnh rộng và mang tính xác định chặt chẽ về hình thức, có hệ
thống. Bởi vậy, pháp luật là phương tiện quan trọng, hiệu quả, không thể thiếu để
duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, tạo điều kiện và định hướng cho sự phát triển xã hội.
Việc nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật được tiến hành trên cơ
sở pháp luật, vì thế pháp luật là điều kiện bảo đảm cho hoạt động này được thực hiện
một cách khách quan, chính xác, kịp thời, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho
cơng dân, tổ chức, giữ gìn an ninh trật tự, an tồn xã hội. Trong hoạt động phịng
chống vi phạm pháp luật ngay từ cơ sở, điều kiện bảo đảm pháp luật để nâng cao
hiệu qủa là: “hệ thống các biện pháp pháp lý cần thiết để cá nhân sử dụng và thực
hiện trên thực tế mối quan hệ với Nhà nước”. Trong đó, điều kiện bảo đảm pháp luật


13

thứ nhất là sự hoàn thiện hệ thống pháp luật, thứ hai là quy trình, thủ tục, biện pháp
phải được pháp luật quy định cụ thể, chặt chẽ, chính xác, phù hợp với tình hình vi

phạm pháp luật, đảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, nhà nước và ổn định trật tự xã hội. Ngoài
ra, nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật còn phải chú trọng đến ý thức
pháp luật và các hoạt động bảo vệ pháp luật.
Các điều kiện bảo đảm khác
Ngoài những điều kiện bảo đảm trực tiếp, cơ bản trên, phòng chống vi phạm
pháp luật muốn đạt hiệu quả thì cịn phụ thuộc vào những điều kiện bảo đảm khác
mà những điều kiện bảo đảm này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan, chi phối.
Các điều kiện phải kể đến như: giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc, phong
tục tập quán vùng miền, dư luận xã hội, trình độ dân trí, văn hóa…. Trong hoạt động
phòng chống vi phạm pháp luật cần phải xem xét sự việc trên nhiều bình diện khác
nhau, đảm bảo tính tồn diện, có lý, có tình.
II. THỰC TRẠNG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHỐNG VI
PHẠM PHÁP LUẬT Ở HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN:
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Phù Cừ.
Huyện Phù Cừ nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Hưng n. Huyện có vị trí địa lí
quan trọng: phía Bắc giáp huyện Ân Thi, phía Nam giáp huyện Hưng Hà (Thái
Bình), phía Đơng giáp huyện Thanh Miện (Hải Dương), phía Tây giáp huyện Tiên
Lữ.
Huyện nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của giao điểm quốc lộ 38B và
đường 202 đến các địa phương trong và ngoài tỉnh Hưng Yên, thuận tiện trong việc
giao lưu phát triển kinh tế văn hoá, xã hội với các địa phương trong vùng đồng bằng
sông Hồng và vùng đơng bắc của Việt Nam. Với diện tích tự nhiên là 9.127,19 ha,
trong đó có 6.155,78 ha là đất canh tác. Hiện nay huyện Phù Cừ có 13 xã và 01 thị
trấn, có tổng dân số khoảng 105.000 người. Giá trị sản xuất nơng nghiệp tồn huyện
đạt 932 tỷ, giá trị sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 855,5 tỷ. Thu ngân


14


sách huyện đạt 104,78 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 47,4 triệu vnd/
người/ năm. Hiện nay, toàn huyện đã có 14/14 xã được cơng nhận đạt chuẩn nơng
thơn mới.
Khí hậu Phù Cừ mang những đặc điểm chung của đồng bằng sơng Hồng, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh. Chế độ gió có sự khác biệt giữa hai
mùa: Từ tháng 5 đến tháng 10, gió mùa hạ, chủ yếu thổi theo hướng đơng nam. Từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa đơng thổi theo hướng đơng bắc. Chế độ nhiệt
có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa hạ nắng nóng và mùa đơng lạnh. Chế độ mưa cũng
có sự khác biệt giữa hai mùa, mùa mưa tập trung vào mùa hạ tới 90% lượng mưa
trong cả năm. Như vậy, khí hậu có hai mùa chính: mùa hạ là mùa gió Đơng Nam,
nóng và mưa nhiều. Mùa đơng có mùa gió Đơng Bắc, lạnh và mưa ít. Giữa hai mùa
nóng và lạnh có hai thời kì chuyển tiếp ngắn là mùa xn và mùa thu.
Với những điều kiện tự nhiên đó, huyện Phù Cừ có lợi thế phát triển nơng
nghiệp: cây lúa là cây lương thực chính, một số cây cơng nghiệp ngắn ngày như mía,
đay, lạc và đặc biệt cây rau màu vụ đông, cùng một số loại cây trồng, cây ăn quả có
giá trị kinh tế cao; chăn ni gia súc, gia cầm khá phát triển, đa dạng đảm bảo phục
vụ nhu cầu cho nhân dân và cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm trong vùng và xuất khẩu.
2.2. Tình hình vi phạm pháp luật và cơng tác đấu tranh phịng chống vi
phạm pháp luật trên địa bàn huyện Phù Cừ.
2.2.1 Kết quả.
+ Về chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo phòng ngừa tội phạm:
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng,
huyện Phù Cừ ln phát huy tính năng động, sáng tạo và là nơi khởi điểm của nhiều
phong trào hành động cách mạng hiệu quả. Đặc biệt, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền huyện có rất nhiều loại hình, mơ hình tự quản của
nhân dân tham gia giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở, góp phần kiềm chế và giảm đáng


15


kế số vụ phạm pháp hình sự và tình trạng tội phạm trên địa bàn huyện. Đây là những
căn cứ quan trọng giúp Huyện ủy có phương hướng cụ thể trong phát triển các hình
thức, xây dựng các nội dung phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện. Qua phong
trào đã xây dựng và nhân rộng lên gần 10 loại hình, mơ hình tự quản, tự phịng của
nhân dân tham gia giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở, góp phần kìm chế và giảm đáng
kể số vụ vi phạm pháp luật so với những năm trước.
+ Về đội ngũ trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm:
Việc thực hiện phòng ngừa tội phạm được Huyện ủy xác định là công việc của
tất cả các đơn vị tùy vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị mà giao phó những
nhiệm vụ cụ thể để tạo ra sức mạnh tổng thể trong phòng ngừa tội phạm trên địa bàn
huyện. Phòng Tư pháp huyện Phù Cừ, tồn huyện có 07 báo cáo viên pháp luật, 6
cơng chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chính vì vậy mà hoạt
động này được giao cho Phịng và đạt được hiệu quả nhất định.
Lực lượng chính trong cơng tác đấu tranh phịng chống vi phạm pháp luật trên
địa bàn huyện là lực lượng Công an. Với vai trò thường trực thực hiện tốt chức

năng tham mưu với cấp uỷ, chính quyền chỉ đạo đảm bảo ANTT trên địa bàn.
Chủ động nắm tình hình an ninh trật tự, có các kế hoạch phịng ngừa, tấn cơng
trấn áp tội phạm, Kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thơng, quản lý vũ khí, vật
liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn huyện đảm bảo được giữ vững ổn định; Không xảy ra vụ việc phức tạp liên
quan đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn các xã, thị trấn. Với lực lượng công
an chính quy được bổ sung về các xã, thị trấn trên địa bàn huyện với mỗi xã là 05
đồng chí cơng an chính quy, cũng như gần 60 đồng chí trên cơng an huyện là lực
lượng tuần tra, kiểm sốt đảm bảo phát hiện vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện
kịp thời.
Hiện nay tại Viện kiểm sát nhân dân huyện có 06 kiểm sát viên sơ cấp, 01
kiếm sát viên trung cấp. Theo phân công nhiệm vụ của Viện kiểm sát huyện thì có



16

08 kiểm sát viên và chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong Viện,
trong những Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ chuyên phụ trách các vụ án hình sự
04 người thực hiện quyền cơng tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình
sự kết hợp với 01 kiểm tra viên để thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ được giao. Trong
đó, trình độ thạc sĩ là 03, đại học là 7.
Về số lượng, trình độ thẩm phán và thư ký tại Tịa án nhân huyện có 07 người,
trong đó có 03 thẩm phán, 03 thư ký. Tại Tịa án nhân dân huyện thì việc tham gia
cơng tác xét xử cịn có 20 hội thẩm tham gia với các chức năng và nhiệm vụ khác
nhau.
Ngồi ra trên địa bàn cịn các lực lượng là các tổ chức đồn thể đều tham gia
vào q trình tuyên truyền các biện pháp phòng ngừa tội phạm như đoàn thanh niên,
mặt trận tổ quốc, hội cự chiến binh, …
+ Về tình hình vi phạm pháp luật
Thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ về phối hợp giữa Bộ Cơng an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an tồn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, từ năm
2015 các cơ quan qn sự và Cơng an, Cảnh sát phịng cháy và chữa cháy cùng các
đơn vị quân đội trên địa bàn huyện Phù Cừ đã tổ chức hoạt động phối hợp chặt chẽ
trên mọi phương diện, xây dựng địa bàn vững về chính trị, tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội.
Bảng số liệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hình sự, hành chính.
Năm

Số vụ việc hình sự

Số vụ việc vi phạm hành chính


2019

47 vụ - 60 bị can

23 vụ - 56 đối tượng

2020

55 vụ - 73 bị can

29 vụ - 78 đối tượng

Bảng số liệu quyết các vụ án dân sự, hơn nhân gia đình, hành chính và các
việc khác theo quy định của pháp luật


17

Năm

Tổng số
vụ việc

Án dân sự, hơn
nhân gia đình,
Án hành chính
kinh doanh thương
mại

Việc hành

chính, kinh
doanh thương
mại

2019

178 vụ việc

172 vụ việc

0

06 việc

2020

176 vụ việc

172 vụ việc

01 vụ

03 việc

Trong năm 2020, lực hượng công an huyện Phù Cừ đã chủ động đấu tranh,
trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, không để phát sinh điểm nóng, thường
xuyên tổ chức tuần tra kiểm sốt khép kín địa bàn, đảm bảo an ninh trật tự. Cụ thể
như sau:
+ Cơng tác phịng chống khủng bố, quản lý người nước ngồi.
Hiện chưa phát hiện có hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và bọn

phản động lưu vong chống phá Đảng, Nhà nước, cơng khai hóa các tổ chức chính trị
đối lập, tun truyền, phá hoại tư tưởng, phá hoại nội bộ, kích động biểu tình, gây
rối an ninh trật tự trên địa bàn. Hoạt động của các cá nhân, tổ chức người nước ngoài
trên địa bàn được quản lý chặt chẽ. Diễn biến tình hình bên ngồi chưa có tác động,
ảnh hưởng đến ANTT trên địa bàn.
Trong năm 2020, có 51 lượt người nước ngoài đến địa bàn huyện (Đài Loan:
08; Ghana: 01; Trung Quốc: 15; Hàn Quốc: 03; Philippines: 01; Đức: 01; Anh: 01,
Nam Phi:01; Singapore: 01; Mỹ: 02; Srylanka:01; Ấn

Độ: 05, Kenya:1,

Angiênia:1) với mục đích lao động và thăm thân và có 02 đồn chun gia nước
ngồi (73 người) thực hiện cách ly tập trung tại Khách sạn Nam Hải theo chỉ đạo của
UBND tỉnh (tăng 69 trường hợp)
- Phụ nữ đi Trung Quốc lấy chồng về thăm thân: Có 09 trường hợp về địa
bàn, tăng 01 trường hợp so với cùng kỳ năm 2019. Qua nắm tình hình chưa phát
hiện vấn đề gì đáng chú ý.


18

+ An ninh tôn giáo: Cơ bản ổn định, chưa phát hiện âm mưu và hoạt động của
các thế lực thù địch; tổ chức các buổi lễ tôn giáo theo đúng quy định, không phát
sinh vụ việc nào liên quan đến đòi đất, xây sửa các cơ sở thờ tự, cơ sở tơn giáo; cơng
tác phối hợp với chính quyền địa phương trong quản lý được thực hiện có hiệu quả.
Công an huyện đã vận động được 02 giáo xứ Võng Phan (xã Tống Trân) và
Phương Bồ (xã Phan Sào Nam) thực hiện việc treo cờ Tổ quốc, tặng hơn 50 cờ Tổ
quốc cho các gia đình tơn giáo để thực hiện việc treo cờ tại nhà riêng.
+ An ninh nơng thơn: Tình hình cơ bản ổn định, tình hình an ninh trật tự có
liên quan đến việc giải tỏa các cơng trình vi phạm đất nơng nghiệp cơ bản được đảm

bảo. Vẫn cịn xuất hiện một số cơng dân đi các cấp để khiếu kiện (08 lượt người đi
tỉnh; 120 lượt người đi huyện và xã), tuy nhiên chưa phát hiện có sự móc nối, chỉ
đạo của cá nhân, tổ chức ở trong nước cũng như nước ngoài. Mục đích khiếu kiện
chủ yếu liên quan đến quyền lợi, lợi ích kinh tế, không mang màu sắc chính trị, nội
dung chủ yếu liên quan đến tố cáo một số cán bộ ở xã vi phạm các quy định về công
tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
+ An ninh kinh tế: Hiện có hồ sơ quản lý 22 doanh nghiệp (2 doanh nghiệp
Nhà nước, 17 doanh nghiệp tư nhân, 03 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài), các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện tuân thủ pháp
luật, chưa phát hiện có vi phạm.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp đóng trên địa
bàn huyện gặp một số khó khăn, nhất là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi. Trên địa bàn huyện có 01 Cơng ty TNHH Giày da Chính Đạt Việt Nam thực
hiện việc giải thể, ngừng hoạt động, ngày 04/8/2020 tại cổng cơng ty xảy ra 01 vụ
đình công của hơn 600 công nhân của yêu cầu công ty trả lời các chế độ chính sách
cho cơng nhân khi công ty thực hiện việc giải thể, chuyển địa điểm hoạt động. Công
an huyện đã phối hợp các ngành chức năng, các phịng nghiệp vụ Cơng an tỉnh và
Lãnh đạo công ty giải quyết theo đúng quy định, không để gây ảnh hưởng đến tình
hình an ninh trật tự


19

+ An ninh văn hoá; An ninh y tế; An ninh giáo dục: Nhìn chung cơng tác giáo
dục, đào tạo trên địa bàn thực hiện đúng các quy định, chưa phát hiện có tiêu cực, sai
phạm.
+ An ninh chính trị nội bộ: Cơ bản ổn định, chưa phát hiện các phần tư thối
hóa, biến chất bị các đối tượng phản động mua chuộc cài cắm vào nội bộ hoặc có
mối quan hệ phức tạp về chính trị.
Cơng an huyện đã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể cùng cấp ủy và chính

quyền các xã, thị trấn phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an huyện trong việc xây
dựng kế hoạch, đảm bảo tình hình an ninh trật tự trong thời gian diễn ra Đại hội
Đảng các cấp. Đồng thời, xây dưng Kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự Đại hội Đảng
bộ huyện Phù Cừ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025. Đại hội Đảng bộ huyện diễn ra
thành công tốt đẹp, Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Khóa mới với đúng
cơ cấu, thành phần, số lượng. Đến nay chưa phát hiện vấn đề gì đáng chú ý.
Quản lý chặt chẽ số đối tượng tham gia tổ chức khủng bố Việt Tân, đối tượng
chính trị. Qua theo dõi, các đối tượng trên thường xuyên có mặt tại địa phương, chấp
hành tốt các quy định, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
+ Cơng tác đảm bảo trật tự an tồn giao thơng
- Phối hợp với Đài truyền thanh huyện tổ chức tuyên truyền về chuyên mục
ATGT, đã viết 106 bài liên quan đến TTATGT, 06 khẩu hiệu tuyên truyền về
TTATGT cho 14 xã, thị trấn phát trên hệ thống loa truyền thanh; Tổ chức 11 buổi
tuyên truyền cho 190 cán bộ, hội viên, 237 giáo viên và 4596 học sinh các trường
trên địa bàn huyện về quy định khi tham gia giao thơng đường bộ, nhất là nghị định
số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
- Kết quả TTKS xử lý vi phạm về TTATGT: Phát hiện, xử phạt 932 trường
hợp vi phạm, phạt 854.085.000 đồng. Tạm giữ 111 xe mô tô; 669 giấy tờ xe mô tô,
34 giấy tờ xe ô tô; Tước 02 GPLX. Trong đó: Xử phạt chở quá tải, thay đổi kích


20

thước thùng xe: 32 trường hợp, phạt 132,6 triệu đồng; Xử phạt vi phạm nồng độ cồn:
Ra Quyết định xử phạt 62 trường hợp, phạt 433,1 triệu đồng; Xử phạt giao thông
tĩnh: 246 trường hợp, phạt 61,37 triệu đồng.
+ Công tác tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính: Năm 2020, tình hình
tranh chấp, khởi kiện thơng qua những vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao
động hành chính so với cùng kỳ năm 2019 giảm 02 vụ (176/178). Khơng có vụ việc

nào nổi cộm về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính...Trong đó đa
số các vụ việc đều là hơn nhân gia đình, giải quyết tình cảm đơn thuần của hai vợ
chồng, thường khơng có tranh chấp về tài sản, nếu có tranh chấp thì thường là tranh
chấp về quyền nuôi con. Những vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực dân sự là không
thực hiện nghĩa vụ được giao kết trong hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, …
+ Công tác vi phạm trong hoạt động tư pháp: Các cơ quan tư pháp địa
phương đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ. Bên cạnh đó cịn tồn tại một số vi phạm nhưng tính chất khơng nghiêm
trọng, q trình kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát huyện đã ban hành một số
kiến nghị tổng hợp để yêu cầu khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Xem công tác giáo dục tuyên truyền là nhiệm vụ trọng tâm, các đơn vị đã tập
trung đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp, đúng đối tượng nhằm tăng
hiệu quả công tác vận động. 02 năm qua, các lực lượng đã tổ chức cho gần 17.000
hượt người tham gia tìm hiểu về phịng chống tội phạm, phòng chống ma túy, tố giác
tội phạm và ngăn chặn tội phạm; thực hiện phòng cháy chữa cháy; xây dựng khu dân
cư tự quản an toàn và nếp sống văn hóa, văn mình.
Các đơn vị đã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn
thể đầy mạnh xây dựng các phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; tiếp tục thực hiện
Thông tư số 23/2012/TT-BCA của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường,
thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An tồn về an ninh, trật
tự”.
Duy trì hoạt động của 10 cụm liên kết về ANTT, 73 tổ tự quản về ANTT (lập
mới 05 tổ tự quản) và 57 mơ hình tự quản về phịng cháy chữa cháy. Phối hợp với


21

các ngành, đồn thể có kế hoạch tiếp tục thực hiện các nghị quyết liên tịch trong
phong trào bảo vệ ANTQ. Chỉ đạo Công an xã, thị trấn lập 64 hồ sơ đối tượng giáo
dục tại xã, thị trấn (đạt 76,2% chỉ tiêu). Có 01 địa bàn trọng điểm về ANTT và trật

tự an tồn giao thơng (Thị trấn Trần Cao) được chuyển hóa thành cơng.
2.2.2 Hạn chế trong cơng tác phòng chống vi phạm pháp luật.
Việc phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật và tội phạm ngày một khó khăn hơn.
Nguyên nhân do phương thức, thủ đoạn của loại tội phạm này ngày một tinh vi hơn,
có sự đối phó với các cơ quan chức năng, địi hỏi lực lượng Công an nhân dân phải
áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp nghiệp vụ, huy động lực lượng và phương tiện, tổ
chức theo dõi thời gian dài. Một khó khăn khác trong công tác điều tra, xử lý là
nhiều vi phạm có yếu tố nước ngồi, trong một số vụ việc khi xử lý phải cân nhắc vì
yếu tố ngoại giao, giải quyết bài toán “phát triển kinh tế - bảo vệ môi trường - công
ăn việc làm của người lao động”. Nhiều nơi, nhiều lúc việc xử lý cịn gặp cản trở, áp
lực từ phía các hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ...
Việc xử lý vi phạm pháp luật chưa có sự đồng đều, thống nhất và chưa thực
sự nghiêm minh, có nguyên nhân là do quan điểm xử lý giữa các địa phương chưa
thông nhất. Nhiều nơi do ưu tiên phát triển kinh tế nên kêu gọi đầu tư dàn trải, cấp
phép kinh doanh ồ ạt, không quan tâm đến việc thẩm định, đánh giá ảnh hưởng của
các dự án đối với môi trường.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung
nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa rõ ràng, chế tài chưa đủ mạnh để răn đe,
còn nhiều lỗ hổng để các đối tượng “lách luật”. Trong khi kinh nghiệm của một bộ
phận cán bộ cơng chức cịn có phần hạn chế.
Cơng tác tun truyền, giáo dục về phòng chống vi phạm pháp luật chưa đạt
hiệu quả cao, chưa tạo được sự tác động làm thay đổi căn bản nhận thức, quan điểm
của người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức. Việc thực hiện các
giải pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật tại doanh nghiệp, tổ chức, thơn xóm cịn


22

hình thức, hiệu quả thấp. Một số giải pháp phịng ngừa triển khai thiếu đồng bộ,
kiểm tra đánh giá không thường xuyên nên tác dụng phòng ngừa còn hạn chế. Việc

phối hợp cung cấp thông tin ngay trong thị trấn, thôn, phố thực hiện nhiệm vụ chưa
rõ ràng, chặt chẽ.
2.2.3 Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế.
Tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn huyện Phù Cừ nói riêng, và của tỉnh
Hưng Yên nói chung thời gian qua có nhiều diễn biến phức tạp với việc đa dạng về
loại hình vi phạm, tội phạm và phức tạp trong triển khai xử lý các loại hình vi phạm,
tội phạm này, do nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Phù Cừ thời gian qua thể hiện cụ thể như sau:
+ Nguyên nhân khách quan:
- Sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường cùng với xu hướng phát triển
nhanh của kinh tế - xã hội, q trình đơ thị hóa trên địa bàn huyện Phù Cừ đã tác
động đến việc nảy sinh các loại tội phạm khác nhau, đặc biệt là tội phạm về ma túy,
trộm cắp... Vì vậy chưa đủ khả năng giải quyết triệt để những vấn đề xã hội mới phát
sinh. Địa bàn dân cư là nơi mà những vấn đề xã hội bộc lộ rõ nét nhất, gay gắt nhất.
- Nguyên nhân xã hội như do các mâu thuẫn trong sinh hoạt hàng ngày; trong
giao tiếp ứng xử, do ghen tng tình ái hoặc do hành vi trái pháp luật của nạn nhân...
Những mâu thuẫn này khi có những điều kiện như đã sử dụng rượu bia, không làm
chủ được bản thân; độ tuổi mới lớn, khả năng tiết chế cảm xúc kém, bồng bột, nông
nổi đã dẫn đến hành vi giết người.
- Sự tha hóa, xuống cấp về đạo đức của một bộ phận những người trong xã hội
hình thành nên lối sống thực dụng, ích kỷ, hẹp hịi, chạy theo lợi ích vật chất, coi
thường tính mạng người khác, coi thường pháp luật; trình độ nhận thức về pháp luật
của một bộ phận nhân đân còn hạn chế.
+ Nguyên nhân chủ quan:


23

- Đảng và Nhà nước ta ln có chủ trương trong phịng ngừa tội phạm và q
trình chuyển đổi chủ trương cũng như các công tác quản lý đã tác động rất nhiều đến

việc hình thành các loại hình tội phạm khi các đối tượng này lợi dụng quá trình
chuyển đổi này để thực hiện các hành vi phạm tội của mình. Một số nơi bng lỏng
sự quản lý, gây bất bình và lo ngại trong quần chúng nhân dân.
- Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có lúc có nơi cịn
bất cập, chưa theo kịp với tình hình, chưa chủ động và thiếu một cơ chế phối hợp
đồng bộ, thống nhất.
- Công tác nắm tình hình, phát hiện những mâu thuẫn, bất đồng ngay tại cơ sở
còn chậm, thiếu sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể nên chưa phát hiện, ngăn
chặn kịp thời loại vi phạm, tội phạm này.
- Các biện pháp phòng ngừa xã hội chưa đạt hiệu quả cao, cơng tác tun
truyền phổ biến giáo dục pháp luật cịn chung chung, hình thức chưa đi sâu vào
trọng tâm, trọng điểm. Trong khi đó hầu hết các vụ giết người do đối tượng tuổi cịn
trẻ chưa có tiền án, tiền sự gây ra, nên khó thể áp dụng các biện pháp phịng ngừa
nghiệp vụ.
- Cơng tác quản lý đối tượng nghiện cịn lỏng lẻo, tình trạng các đối tượng
nghiện ma túy phạm tội trộm cắp vặt có dấu hiệu gia tăng.
+ Điều kiện phạm tội:
- Huyện Phù Cừ là một huyện có sự phức tạp trong quản lý dân cư và giáp
danh với tỉnh Hải Dương, tỉnh Thái Bình.
- Trên địa bàn huyện nhận thấy rằng quanh khu vực các trường học, các dịch
vụ giải trí lành mạnh hoặc để học tập nghiên cứu hầu như rất ít, trong khi hàng quán,
cà-phê, internet lại khá nhiều.
- Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế và một số cơng ty về xây dựng doanh
nghiệp nên thu hút thêm lao động tại các địa phương lân cận về để lao động và tạm
trú.


24

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

PHÒNG CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT.
3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật
Xuất phát từ thực trạng phòng chống vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện
Phù Cừ em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống vi
phạm pháp luật trên địa huyện như sau:
3.1.1. Nâng cao vai trị lãnh đạo của cấp uỷ Chính quyền địa phương.
Phải xác định trách nhiệm lãnh đạo công tác phịng chống tội
phạm là một trong những nhiệm vụ chính trị thường xuyên của cấp
ủy Đảng từ Trung ương đến cơ sở, trong đó phải xác định rõ vai trị
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền chỉ đạo, quản lý, lực
lượng cơng an nhân dân làm nịng cốt, cả hệ thống chính trị và
tồn dân tích cực tham gia, tạo thành phong trào phòng chống tội
phạm rộng khắp trong cả nước.
Địa phương nào để tội phạm gia tăng, lộng hành, gây bức xúc
trong nhân dân thì Bí thư; Chủ tịch UBND và Thủ trưởng Cơng an
địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân,
tuyệt đối khơng để diễn ra tình trạng dung túng, bao che, tiếp tay
cho tội phạm.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị quan
tâm chỉ đạo phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân, nhất là thanh, thiếu niên bằng các biện pháp:
- Xây dựng thơn xóm, đường phố, cơ quan, đơn vị an tồn, gia đình văn hóa,
hịa giải tốt không để mấu thuẫn xảy ra trong nội bộ nhân dân.


25

- Phát động toàn dân tham gia phát hiện tố giác tội phạm, cảm hóa giáo dục,
cải tọa người tội phạm tại nhà trong cộng đồng dân cư, tổ chức hướng nghiệp, giúp
đỡ tạo việc làm lôi cuốn họ tự cải tạo thành người làm ăn lương thiện.

- Phát động nhân dân xây dựng các cụm dân cư an toàn, thành lập các xóm, tổ
tự quản về an ninh trật tự.
- Chính quyền xã quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý tạm trú, tạm vắng, phát
động phong trào toàn dân tham gia phát hiện tố giác tội phạm tại cơ sở địa phương
mình và vận động người tội phạm ra tự thú, tự báo.
- Giáo dục thế hệ trẻ trong toàn xã nhất đoàn thanh niên được học tập tìm hiểu
pháp luật Nhà nước Việt Nam.
- Chính quyền địa phương đã phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống
chính trị, đẩy mạnh phong trào tồn dân nâng cao vai trị trách nhiệm của ngành,
đồn thể, tổ chức chính trị xã hội và các tầng lớp nhân dân trong việc phòng ngừa
dấu tranh chống tội phạm phát huy sức mạnh của từng ngành, nhiều ngành trong hệ
thống chính trị - xã hội tạo ra cuộc chiến tổng lực phong chống tội phạm và tệ nạn
xã hội cho địa phương, xác định việc bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội là của
toàn đảng, toàn dân. Giải quyết vấn đề vi phạm pháp luật là nhiệm vụ chính của
đồng chí trưởng cơng an xã và cơng an viên của từng thôn. Kiểm tra an ninh trật tự
tại địa bàn thôn, xã một cách thường xuyên liên tục giúp người dân giải quyết mọi
vấn đề vướng mắc vụ việc vi phạm pháp luật trong xã, địa phương.
3.1.2. Nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; ý thức tôn
trọng pháp luật, trách nhiệm công dân trong phòng chống tội phạm; phổ biến rộng
rãi gương người tốt, việc tốt; phản ánh kịp thời những hiện tượng tiêu cực, giúp các
cơ quan chuyên trách phát hiện kịp thời những hành vi phạm tội.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần được tiến hành thường xuyên, bằng
nhiều hình thức góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, nhân dân và


×