Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý hiệu quả ở Trường trung học phổ thông Triệu Thái - Lập Thạch - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.34 KB, 17 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI
­­­­­­­­­­

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 

Tên sáng kiến: “XÂY DỰNG KẾ  HOẠCH­BIỆN PHÁP QUẢN 
LÝ   HIỆU   QUẢ   Ở   TRƯỜNG   THPT   TRIỆU   THÁI   ­   LẬP 
THẠCH ­ VĨNH PHÚC”. 

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Công Hiếu
         Mã sáng kiến: 15.68…..
 



BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 
1. Lời giới thiệu:

   Trong cuộc sống hàng ngày, sau những thành cơng hay thất bại của  
bản thân, đồng nghiệp hay những người quen biết mỗi chúng ta đều tự đặt 
cho mình câu hỏi vì sao? Đồng thời thường có những suy nghĩ là có nên làm  
tiếp? cần phải làm như thế nào? nên làm từ đâu? trong thời gian nào? cần ai  
giúp đỡ? chi phí ban đầu….? Những suy nghĩ, lựa chọn thường xun đó 
chúng ta thường  gọi là kế hoạch.
Trong quản lý (nói chung) và quản lý nhà trường (nói riêng) quyết  
định là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất của chu trình quản lý, loại 
quyết định quan trọng hơn cả là kế hoạch. Bởi lẽ, kế hoạch quy định mục  
tiêu quản lý nhiệm vụ cơ bản của sự phát triển trong hệ thống; những con  


đường, phương tiện, biện pháp chủ  yếu để  đạt được mục tiêu. Với khối 
lượng chun mơn, nghiệp vụ  trong nhà trường ngày càng nhiều, có thay 
đổi và phức tạp thì việc xây dựng kế  hoạch thực hiện là cơng việc cần  
thiết đối với các cấp quản lý trong trường. Qua thực tế làm cán bộ quản lý  
ở trường  trung học phổ thơng(THPT) một số năm tơi thấy rằng việc quản 
lý xây dựng kế hoạch cịn có những bất cập, tồn tại như sau:
Kế  hoạch năm học cịn chung chung, mang tính hình thức, đối phó, 
chưa kịp thời; chưa phát huy được trí tuệ  của cán bộ, giáo viên, nhân viên 
giỏi, có nhiều kinh nghiệm vào việc điều tra nhận định, đánh giá, dự  báo 
tình hình đối tượng giáo dục trong năm học. Một số  kế  hoạch khơng sát  
hợp với thực tế, đơi khi lan man, dài dịng, nghe, đọc một lần khó nắm bắt  
được thơng tin chính. Thậm chí, đã thể hiện xây dựng trong kế hoạch năm 
học nhưng lại u cầu xây dựng riêng ra kế hoạch tác nghiệp. Bên cạnh đó, 
1


chưa có những mẫu chung(đặc biệt là kế  hoạch tác nghiệp) nên khơng có  
sự thống nhất trong các trường THPT.
Xuất phát từ những lý do chủ quan và khách quan nêu trên, tơi mạnh 
dạn lựa chọn đề  tài “Xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý hiệu quả 
ở Trường trung học phổ thơng Triệu Thái ­ Lập Thạch ­ Vĩnh Phúc”.
2. Tên  sáng kiến:  “XÂY DỰNG KẾ  HOẠCH, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 
HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRIỆU THÁI ­ LẬP  
THẠCH ­ VĨNH PHÚC”.
3. Tác giả sáng kiến: 
­ Họ và tên: Nguyễn Cơng Hiếu.
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái.
­ Số điện thoại: 0984870107;  E­mail: 

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

­ Họ và tên: Nguyễn Cơng Hiếu.
­ Địa chỉ: Trường THPT Triệu Thái.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: 
Quản lý giáo dục.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 
15/8/2018.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Thực trạng của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch:
2


7.1.1.1. Thế nào là kế hoạch:
     Kế  hoạch được hiểu như  sau:  Tồn thể  những việc dự  định làm, gồm 
nhiều cơng tác sắp xếp có hệ  thống, qui vào một mục đích nhất định và 
thực hiện trong một thời gian đã tính trước.
7.1.1.2.   Ngun nhân của việc bất cập trong thực hiện và xây dựng kế  
hoạch:
Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp ủy đảng, của 
HĐND ­ UBND tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Lập Thạch,  của Bộ GD&ĐT và đặc 
biệt là của lãnh đạo và các phịng chức năng Sở  GD&ĐT Vĩnh Phúc, trong 
những năm qua Trường THPT Triệu Thái đã thực hiện tương đối tốt cơng 
tác xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
Với khối lượng chun mơn, nghiệp vụ  trong nhà trường ngày càng 
nhiều, có thay đổi và phức tạp thì việc xây dựng kế  hoạch và triển khai  
thực hiện khoa học, phù hợp, hiệu quả  là cơng việc cần thiết đối với các 
cấp quản lý trong trường. 
Nhận   thức   được   điều   đó,   hàng   năm   Chi   bộ,   Ban   giám   hiệu   nhà 
trường đã thống nhất được những vấn đề, những lĩnh vực cần thực hiện, 
cần triển khai; mục tiêu phấn đấu chung và cụ thể cho mỗi lĩnh vực. Đồng 

thời cũng phân cơng trách nhiệm xây dựng kế hoạch cho mỗi cá nhân, tập 
thể cán bộ quản lý trong trường. Trong đó tập trung chủ yếu vào việc tiếp 
cận chất lượng Dạy­Học và các biện pháp quản lý. Đặc biệt, nhà trường 
đã xác định được mục tiêu trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung, từ đó 
có căn cứ để xác định các mục tiêu cho kế hoạch tác nghiệp.
Tuy nhiên, dù đã thường xun được tập huấn, hướng dẫn, giúp đỡ.  
Song, vì đại đa số các tổ trưởng chun mơn, trưởng các tổ chức, đồn thể 
trong trường đều là những giáo viên trẻ, mới vào nghề chưa có nhiều kinh 
nghiệm, chưa có tư  duy chiến lược, đơi khi bị  động và phải gánh vác khối 
3


lượng cơng việc tương đối lớn của nhà trường, xã hội và gia đình nên có  
một số  đồng chí xây dựng kế  hoạch cịn sơ  sài, dập khn, hình thức, 
khơng thể hiện rõ được việc đổi mới phương pháp.
Bên cạnh đó, có những vấn đề, lĩnh vực đã được thể  hiện trong kế 
hoạch nhiệm vụ  năm học (kế  hoạch chung), nhưng do u cầu cơng việc 
và chỉ đạo của cấp trên vẫn phải xây dựng và đưa vào kế hoạch tác nghiệp,  
như: kế  hoạch thi đua hai tốt, kế  hoạch xây dựng trường học thân thiện, 
học sinh tích cực…
Những kế hoạch cơ bản được xây dựng và triển khai trong năm học  
ở Trường THPT Triệu Thái, cụ thể qua bảng thống kê sau:
TT

Tên kế hoạch (KH)

Thời gian 

Người chịu 


Thành phần tham 

xây dựng

trách nhiệm 

gia xây dựng

chính
1.

KH Nhiệm vụ năm học

Tháng 8

Hiệu trưởng

Tồn thể CB­GV­

Tháng 8

Phó   hiệu   trưởng  Ban giám hiệu và 

NV (TT)
2.

KH Hoạt động chun mơn

phụ   trách   chuyên 
môn (PHT CM)


3.
4.

KH Bồi dưỡng học sinh giỏi Tháng 9
KH   Phụ   đạo   học   sinh   yếu  Tháng 10

PHT CM
PHT CM

5.
6.
7.
8.

kém
KH HĐ Dạy thêm­học thêm
KH Dạy tự chon bám sát
KH Ơn thi THPT QG
KH Giáo dục Nghề PT

PHT CM
PHT CM
PHT CM

Tháng 9
Tháng 8
Tháng 3
Tháng 8


giáo   viên   (BGH, 
GV)
BGH, GV
BGH, GV

BGH, GV
BGH, GV
BGH, GV
Phó   hiệu   trưởng  BGH, GV
phụ   trách   cơ   sở 
vật   chất  (PHT 

9.

KH   Lao   động­   hướng 

Tháng 8

CSVC)
PHT CSVC

10.

nghiệp
KH   Khai   thác,   sử   dụng 

Tháng 8

Phó   hiệu   trưởng  TT


TBDH

TT

phụ   trách   bồi 

4


dưỡng   giáo   viên 

Tháng 8
Tháng 7
Tháng 9
Tháng 8
Tháng 8

(PHT BD)
PHT BD
PHT BD
Hiệu trưởng
Hiệu trưởng
Các tổ trưởng

TT
BGH, GV
TT
TT
BGH, GV
TT

TT
TT
TT

11.
12.
13.
14.
15.

KH Sử dụng PHBM
KH Bồi dưỡng giáo viên
KH Công tác kiểm tra nội bộ
KH Ba công khai
KH   Hoạt   động   tổ   chun 

16.
17.
18.
19.

mơn
KH Hoạt động tổ Văn phịng
KH Hoạt động thư viện
KH Hoạt động NGLL
KH   Hoạt   động   cơng   tác 

Tháng 8
Tháng 8
Tháng 9


Tổ trưởng HC
PHT CSVC
BT Đồn
BT Đồn

20.
21.
22.

Đồn
KH Hoạt động Cơng đồn
KH Đại hội TDTT
KH   Ngoại   khóa   GD   pháp 

Tháng 8
Tháng 9
Tháng 9

CT Cơng đồn
PHT CSVC
BT Đồn

TT
TT
TT

23.
24.
25.

26.

luật...
KH Thi kiểm tra HK1
Tháng 11
KH Thi kiểm tra HK 2
Tháng 4
KH Kiểm tra hồ sơ lớp 12
Tháng 3
KH Khảo sát thi chun đề  Tháng 10, 

PHT CM
PHT CM
PHT CSVC
PHT CM

BGH, GV
BGH, GV
BGH, GV 12
TT

27.
28.
29.

lần 1, 2, 3,4
KH Tổ chức HNCCVC
KH Tổ chức Hội giảng
KH Tổ  chức chào mừng 20­


12, 02,4
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 10

Hiệu trưởng
CT Cơng đồn
CT Cơng đồn

TT
BGH, GV
TT

30.

11
KH Tổ  chức chào mừng 20­

Tháng 10

CT Cơng đồn

TT

31.
32.
33.
34.
35.
36.

37.
38.
39.
40.
41.

10
Tổ chức chào mừng 03­02
Tổ chức chào mừng 08­03
Tổ chức chào mừng 26­3
Tổ chức chào mừng 30­4
Tổ chức chào mừng 19­5
Hoạt động trong hè
Tổ chức khai giảng
Sơ kết học kỳ 1
Tổng kết năm học
KH Tuyển sinh vào lớp 10
KH   Thực   hiện   cuộc   vận 

Tháng 01
Tháng 02
Tháng 01
Tháng 03
Tháng 04
Tháng 5
Tháng 8
Tháng 11
Tháng 4
Tháng5 
Tháng 8


BT Đồn
CT Cơng đồn
BT Đồn
BT Đồn
BT Đồn
Hiệu trưởng
Hiệu trưởng
Hiệu trưởng
Hiệu trưởng
Hiệu trưởng
Hiệu trưởng

TT
TT
BGH, GV
TT
TT
TT
TT
TT
TT
BGH, GV
TT
5


động   “Học   tập   và   làm 
42.


theo…”
KH   Xây   dựng   trường   học 

Hiệu trưởng

TT

43.

thân thiện…
KH   Tổ   chức   mừng   Đảng  Tháng 01

BT Đồn

TT

44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.

mừng xn
KH Cơng tác Khảo thí
KH Sử dụng CNTT
KH Cơng tác pháp chế
KH Cơng tác HSSV

KH Phịng cháy chữa cháy
KH Y tế học đường
KH Vệ sinh mơi trường
KH học tập GDQP­AN

PHT CM
PHT BD
PHT CSVC
PHT CSVC
PHT CSVC
PHT CSVC
Tổ trưởng HC
PHT CSVC

BGH, GV
TT
TT
TT
TT
TT
TT
BGH, GV

Tháng 8

Tháng  9
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 9
Tháng 8

Tháng 8
Tháng 8
Tháng 8


7.1.2. Vai trị của người cán bộ quản lý:
   

Để tổ chức, duy trì các hoạt động giáo dục nói chung, việc xây dựng  

và thực hiện kế hoạch nói riêng người cán bộ quản lý (bao gồm quản lý từ 
cấp thấp nhất như  giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng, tổ phó chun mơn) thì 
vai trị của người cán bộ quản lý (CBQL) là rất quan trọng. Ngồi việc phải  
là người tiên phong, đi đầu mà cịn phải là người thường xun theo dõi, 
kiểm tra, giám sát, đánh giá và đơn đốc việc xây dựng và thực hiện kế 
hoạch của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
7.1.3. Những u cầu trong cơng tác xây dựng và tổ  chức thực hiện kế 
hoạch:
7.1.3.1. Phát hiện sớm những bất cập và tồn tại của kế hoạch.
   

Người cán bộ  quản lý phải ln nắm bắt thực tế, giám sát chặt chẽ 

để  tìm ra những tồn tại, bất cập. Từ đó có những điều chỉnh bổ  sung sao  
cho sát với thực tế của đơn vị.
6


   


Người CBQL phải tìm ra được ngun nhân chủ  quan, khách quan  

của bất cập, tồn tại trong xây dựng và tổ  chức thực hiện kế  hoạch, tham 
mưu, đề xuất với cấp trên; đồng thời chỉ đạo cấp dưới thực hiện đảm bảo 
tính hợp lý, hiệu quả.
7.1.3.2. Cán bộ quản lý là một nhà tổ chức, nhà khoa học:
   

CBQL, đặc biệt lại là CBQL giáo dục phải biết thiết kế, xây dựng  

kế hoạch phù hợp với những cái đã có của đơn vị, phấn đấu đạt được cái 
chưa có và cái đơn vị bạn khơng có.
CBQL   phải   là   nhà   tổ   chức  thông   thái,  sáng   tạo,   thực   hiện   có  kế 
hoạch nhưng khơng dập khn máy mọc mà vẫn đạt được mục đích, chỉ 
tiêu đề ra.
7.1.3.3. CBQL phải “bắt đúng bệnh” để từ đó “trị đúng thuốc”.
    CBQL nắm được bất cập, tồn tại, ngun nhân chủ  quan, ngun nhân  
khách quan, thực trạng của việc xây dựng kế  hoạch và tổ  chức thực hiện 
kế hoạch hiện nay để tìm ra các giải pháp hợp lý.
7.1.4. Biện pháp thực hiện:
7.1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
  

 Để  xây dựng một bản kế  hoạch theo từng lĩnh vực trong năm học 

hoặc trong một nhiệm kỳ có chất lượng, người CBQL phải hiểu rõ u cầu 
cầu kế hoạch, nhận thức đúng bản chất, ý nghĩa của cơng tác xây dựng kế 
hoạch và các bước tiến hành.
 


 Kế hoạch thực chất là hoạt động tính tốn, cân đối giữa nhu cầu và  

khả năng, lựa chọn sắp xếp các cơng việc và giải pháp thực hiện nhằm đạt 
được mục tiêu đề ra một cách tốt nhất.

7


   

Khi xây dựng kế  hoạch CBQL phải qn triệt đầy đủ  đường lối,  

quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn chỉ 
đạo của cấp trên.
   

Qua điều tra nhận thức của 20 giáo viên năm học 2018­2019 Trường 

THPT Triệu Thái về  ý nghĩa việc xây dựng kế  hoạch hoạt động chun 
mơn trong năm học, kết quả đạt được:
Nhận thức

Rất cần thiết

Kết quả

Cần thiết

Khơng cần thiết


SL

%

SL

%

SL

14

70%

06

30%

00

%

 7.1.4.2. Phương pháp quan sát:
   

Kế hoạch trước khi ban hành phải được thể hiện cụ thể, rõ ràng, u 

cầu phải đạt, thời hạn hồn thành, người thực hiện, mức độ vừa phải. 
  


Kế hoạch phải được cơng khai và được triển khai tới từng thành viên  

của đơn vị.
  

Kế  hoạch do ai ban hành thì phải được người đó đơn đốc thực hiện  

và giám sát việc thực hiện.
  

Sau khi thực hiện thì phải tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.

  

Qua quan sát 06 giáo viên chủ  nhiệm lớp 12 đăng ký tham gia kế 

hoạch trực đầu giờ truy bài, kết quả đạt được như sau:
Nội dung

Kết quả
  

Trực đủ 

Trực 

Trực 

Trực 


Khơng 

số buổi

thiếu 

thiếu từ 

thiếu 

trực

dưới 5 

6 đến 10 

trên 10 

buổi

buổi

buổi

03

01

01


01

Ghi chú

00

 Từ kết quả trên, CBQL có căn cứ để phản hồi, đánh giá người thực 

hiện, cung cấp được thơng tin cho các tổ chức khác…
8


7.1.4.3. Phương pháp điều tra:
   

Trước khi ban hành kế  hoạch cần phải thảo luận rộng rãi trong tập 

thể đơn vị hoặc đại diện các tổ chức đồn thể, hoặc đại diện các tổ  chức, 
cá nhân chịu trách nhiệm xây dựng. Bởi vì thơng qua việc thảo luận, một  
mặt tập hợp được được trí tuệ  tập thể  vì sự  nghiệp chung, hạn chế  được 
những sai sót, tạo điều kiện để  quần chúng tham gia quản lý đơn vị; mặt  
khác mọi người sẽ  hiểu rõ hơn nhiệm vụ  của đơn vị, xác định được trách 
nhiệm của bản thân, có nhận thức, thái độ  đúng đắn về  mối quan hệ giữa 
cá nhân­tập thể­xã hội.
Qua điều tra, lấy ý kiến về việc xây dựng kế hoạch Chun mơn của  
trường tại hội nghị Cán bộ CC­VC năm học 2018­2019, kết quả như sau:
Số người dự

Số người 


Số khơng 

góp ý vào kế  tham gia góp 
50
   

Số biểu 

Số khơng tán 

quyết tán 

thành

hoạch

ý

thành 

16

34

50

00

Số  người khơng tham gia góp ý là  34, tuy nhiên số  tán thành lại đạt 


100%. Như vậy kế hoạch đã được đồng thuận cao.
7.1.4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
   

CBQL sau khi xây dựng, phải thường xun giám sát, đơn đốc tổ 

chức thực hiện kế  hoạch. Định kỳ  theo q, kỳ, năm phải tiến hành sơ, 
tổng kết. Qua đó nhận định, xếp loại, có các hình thức biểu dương khen 
thưởng kịp thời, đồng thời có các biện pháp xử lý, phê bình, kỷ luật nghiêm 
khắc với những thành viên thực hiện khơng tốt kế hoạch đề ra. 
   

Bên cạnh đó phải triển khai, xây dựng được phương hướng, nhiệm 

vụ  trong thời gian tiếp theo. Tránh việc tự  thỏa mãn khi đã đạt, vượt chỉ 
9


tiêu hoặc chán nản khi khơng đạt chỉ  tiêu đề  ra. Đưa ra được nhiều biện  
pháp kích thích, thúc đẩy được mọi người tham gia…
7.1.5. Những hạn chế trong xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch:
Trong thực tế  xây dựng kế  hoạch tại đơn vị  cịn có một số  tập thể,  
cá nhân thực hiện sơ sài, qua loa; sai cấu trúc cơ bản; chưa thể hiện đầy đủ 
các u cầu của kế hoạch; chưa đưa được các nội dung trọng tâm vào kế 
hoạch; chưa nghiên cứu thực tế và đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để  phấn đấu; 
áp đặt ý tưởng cá nhân của người xây dựng mà khơng thơng qua ý kiến tập  
thể hoặc khơng có sự  trao đổi của tập thể mà giao khốn cho một cá nhân 
thực hiện; chưa có các biện pháp khả  thi; chưa bổ  sung kịp thời các phát  
sinh vào kế hoạch; …
Trong q trình triển khai thực hiện có một số  cá nhân, cá nhân đại 

diện cho tập thể chưa bám vào kế hoạch đã xây dựng; thực hiện kế hoạch  
theo cách có hình thức mà chưa chú trọng đến hiệu quả, chất lượng cơng 
việc; chưa phấn đấu hồn thành chỉ tiêu đề ra hoặc thực hiện một cách qua 
lao, đại khái, thực hiện khơng theo kế hoạch; các kế hoạch chồng chéo gây 
khó   thực   hiện;   chưa   tổ   chức   đánh   giá   việc   xây   dựng   và   thực   hiện   kế 
hoạch…
7.1.6. Biện pháp khắc phục các hạn chế:
Để  khắc phục các hạn chế, tồn tại trong cơng tác xây dựng và triển 
khai thực hiện kế hoạch, theo tơi cần các biện pháp sau:
­ Tích cực tun truyền vai trị, tầm quan trọng của việc xây dựng và 
thực hiện kế hoạch trong cơng việc cũng như trong cuộc sống đối với mọi  
người. Nêu cao tính tập thể  và dân chủ  trong xây dựng kế  hoạch, nhất là  
đối với chiến lược phát triển của đơn vị.
10


­ Trong đơn vị  có sự  phân cơng cơng việc, quy định trách nhiệm cụ 
thể đối với mỗi thành viên để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đặc biệt 
là nhiệm vụ chính trị đặc thù. Hình thành thói quen làm việc theo kế hoạch  
trong cơng việc cũng như trong cuộc sống. 
­ Trước khi xây dựng kế  hoạch phải nghiên cứu kỹ  các hướng dẫn 
chỉ  đạo, kế  hoạch của cấp trên, của đồng cấp để  tránh trùng lắp, chồng  
chéo, khó thực hiện.
­ Các cấp lãnh đạo thường xun đơn đốc, giám sát, kiểm tra cấp 
dưới việc xây dựng và thực hiện kế  hoạch; kịp thời chỉ  ra các tồn tại để 
khắc phục.
­ Mỗi cá nhân, tổ  chức thường xun bám sát kết hoạch, tổ  chức 
đánh giá để phát hiện sớm hạn chế cũng như  tơn trọng góp ý của cá nhân,  
tổ chức khác để điều chỉnh bổ sung kế hoạch hợp lý và thực hiện kế hoạch 
hiệu quả.

­ Thường xun có các hình thức động viên để  khích lệ  những cá 
nhân, tập thể xây dựng và triển khai các kế hoạch phù hợp, khoa học, hiệu 
quả. Đồng thời kiên quyết, nghiêm khắc với các tập thể  cá nhân vi phạm,  
khơng thực hiện kế hoạch chung, kế hoạch được giao.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
   

Trong năm học trước và năm học 2018­2019 tơi được nhà trường  

phân cơng phụ  trách và xây dựng kế  hoạch trong các lĩnh vực: Phân cơng 
giảng dạy, sắp xếp thời khóa biểu, Nghề  phổ  thơng, Giáo dục thể  chất, 
Giáo dục quốc phịng, giám sát khối 10, cơng tác HSSV, Pháp chế …. Trong  

11


q trình cơng tác tơi đã vận dụng linh hoạt, hiệu quả việc xây dựng và tổ 
chức thực hiện kế hoạch.

Số KH đã 

Số KH khả 

Số KH có 

Số KH 

lập trong 

thi


khả thi 

khơng khả 

nhưng cịn 

thi

năm

Ghi chú

bất cập
08
   

03

05

00

Tơi đã trao đổi những kinh nghiệm của bản thân trong đề tài này với  

đồng nghiệp và được mọi người hưởng ứng tích cực.
Với hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, tơi thấy rằng việc xây 
dựng và triển khai thực hiện kế  hoạch ln phù hợp với mọi đối tượng  
trong xã hội, đặc biệt là trong các cơ quan nhà nước; các đơn vị hành chính 
sự nghiệp; trong các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp; các tổ chức chính trị 

xã hội trung  ương xuống đại phương; trong các hợp tác xã … và ngay cả 
trong chính bản thân mỗi người.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: 
Khơng.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
9.1. Thời gian: 07 tháng.
9.2. Đối tượng áp dụng: Tồn thể  cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh 
của nhà trường.
12


9.3. u cầu:
­ Trong q trình triển khai kế hoạch thường xun được bổ sung để 
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường;
­ Mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường thực hiện 
nghiêm túc đầy đủ các kế hoạch đề ra;
­ Cán bộ quản lý từ cấp tổ thường xun đơn đốc, giám sát, kiểm tra 
việc thực hiện các kế hoạch của các thành viên thuộc quyền quản lý. Đánh  
giá cơng khai, khách quan, chính xác hiệu quả thực hiện kế hoạch.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp 
dụng sáng kiến:
­ Xây dựng và làm việc theo kế  hoạch ln đảm bảo về  mặt thời  
gian, chủ động trong cơng việc; kịp thời nắm bắt và khắc được những bất  
cập, phát sinh.
­ Xây dựng và làm việc theo kế  hoạch ln đem lại năng suất, hiệu  
quả kinh tế cao.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến tác giả:
Khi biết xây dựng làm việc theo kế  hoạch giúp cho con người tác  
phong cơng nghiệp, phù hợp với xu thế  chung tồn cầu, đáp  ứng với u  

cầu thời đại mới.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức cá nhân:
11. Danh sách những tổ  chức/cá nhân tham gia áp dụng thử  hoặc áp 
dụng sáng kiến lần đầu:
13


TT

1.

Tên tổ chức/cá nhân

Nguyễn Thành Linh

Địa chỉ

Trường   THPT   Triệu 
Thái

2.

Nguyễn Hải Ninh 

Trường   THPT   Triệu 
Thái

3.


Nguyễn Thúy Hằng 

Trường   THPT   Triệu 
Thái

4.

Nguyễn Thanh Nhàn

Trường   THPT   Triệu 
Thái

5.

Nguyễn Thị Kim Anh

Trường   THPT   Triệu 
Thái

6.

Đào Thị Thúy Ngân

Trường   THPT   Triệu 
Thái

7.

Vũ Văn Hưng


Trường   THPT   Triệu 
Thái

Phạm vi/Lĩnh vực áp 
dụng sáng kiến
Xây   dựng   và   tổ   chức 
thực   hiện   KH   Hoạt 
động NGLL;   KH Hoạt 
động cơng tác Đồn
Xây   dựng   và   tổ   chức 
thực   hiện   KH   Hoạt 
động Cơng đồn
Xây   dựng   và   tổ   chức 
thực   hiện   KH   phụ   đạo 
học   sinh   yếu   kém   môn 
Ngữ Văn lớp 10
Xây   dựng   và   tổ   chức 
thực hiện kế  hoạch bồi 
dưỡng   học   sinh   giỏi 
mơn Tốn
Xây   dựng   và   tổ   chức 
thực   hiện   KH   Ngoại 
khóa GD pháp luật...
Xây   dựng   và   tổ   chức 
thực hiện KH Thi kiểm 
tra HK1
Xây   dựng   và   tổ   chức 
thực hiện KH hoạt động 
của Chi đoàn Giáo viên


   
Lập Thạch, ngày.....tháng......năm  
2019

HIỆU TRƯỞNG
 

Lập Thạch, ngày.....tháng......năm  
2019

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Lập Thạch, ngày 25 tháng 01 năm 2019

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

14


Nguyễn Công Hiếu 

15



×