SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG PHỔ THƠNG DTNT CẤP 23 VĨNH PHÚC
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh
nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử
lớp 10 cơ bản
Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Trâm
Mã sáng kiến: 04 57 02
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG PHỔ THƠNG DTNT CẤP 23 VĨNH PHÚC
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh
nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử
lớp 10 cơ bản
Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Trâm
Mã sáng kiến: 04 57 02
Vĩnh Phúc, năm 2020
2
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
THPT: Trung học phổ thông
PPDH: Phương pháp dạy học
THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia
DHDA: Dạy học dự án
3
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo đã nêu ” Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Thực
hiện Nghị quyết số 29NQ/TW (Nghị quyết Trung ương) của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng ( khóa XI), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích cực đổi mới tồn
diện nền giáo dục. Một trong những khâu đột phá bước đầu của đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục đào tạo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện
là cách thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.
4
Ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Thơng tư
21/2018/TTBGDĐT, ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Về
mục tiêu giáo dục, Chương trình giáo dục phổ thơng mới tiếp tục được xây
dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thơng là giáo dục con người tồn
diện, giúp học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ. Chương trình giáo dục
phổ thơng mới định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, phát triển năng
lực người học
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng
hiệu quả một u cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ
năng) được thể hiện thơng qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một
loại cơng việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động,
mọi cơng dân đều cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi
bao gồm những năng lực cơ bản: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao
tiếp, năng lực tính tốn, năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng,
năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Trước u cầu đổi mới để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới,
đời hỏi giáo viên tất cả các bộ mơn phải tích cực vận dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm hình thành năng lực người học.
Trong xu thế phát triển của xã hội hiện nay, tồn ngành giáo dục nói
chung và các trường THPT nói riêng, nhiều phụ huynh và học sinh quan niệm
sai rằng: mơn Lịch sử là mơn phụ, mơn học thuộc lịng. Thậm chí nhiều học
sinh cịn cảm thấy sợ học mơn Lịch sử vì có nhiều sự kiện, nhiều số liệu lại
5
khơ khan, khơng u thích mơn lịch sử... Học sinh sợ Lịch sử, khơng lựa chọn
mơn Lịch sử làm mơn chun khi vào trường chun, lớp chọn.
Một thực tế nữa là trong q trình giảng dạy, nhiều giáo viên đã khơng
chú ý đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy mơn lịch sử, dạy quen theo lối
truyền thống thầy đọc trị chép, chỉ truyền tải những kiến thức có sẵn trong
sách giáo khoa hay biến giờ học lịch sử thành giờ học chính trị...Đây cũng chính
là một trong những ngun nhân làm giảm sút chất lượng dạy và học mơn Lịch
sử, làm cho học sinh khơng u thích mơn lịch sử. Câu chuyện về những “lỗ
hổng ” trong dạy sử, học sử ở cấp học phổ thơng ln trở thành đề tài nóng trên
mỗi diễn đàn. Chuyện học sinh, sinh viên “mù sử” thực sự trở thành nỗi xót xa
của tồn xã hội. Trước sự quan tâm ấy, chúng tơi – những giáo viên dạy mơn
lịch sử ln trăn trở về việc dạy của mình, làm sao để nâng cao chất lượng dạy
học Lịch sử?, làm sao để các em học sinh u thích mơn học này?...
Trong q trình giảng dạy và khảo nghiệm thực tế bộ mơn, đặc biệt khi
dạy phần Lịch sử lớp 10, chương trình Lịch sử lớp 10 bao gồm các kiến thức
của Lịch sử thời kì xã hội ngun thủy, thời kì cổ đại, trung đại và một phần
cận đại. Đó là thời kì lịch sử diễn ra xa so với thời điểm hiện tại, nhiều tư liệu
lịch sử khơng cịn, kiến thức và khái niệm khá trìu tượng. Do đó, tơi nhận thấy
học sinh cịn chưa hứng thú, phát huy tính tích cực đối với nội dung học và kết
quả đạt được chưa cao. Thực trạng đó xuất phát từ một số ngun nhân như:
học sinh coi mơn Lịch sử là mơn phụ nên khơng chú trọng việc chuẩn bị kiến
thức và sưu tầm tài liệu liên quan ở nhà hơn nữa phần kiến thức q xa so với
ngày nay, giáo viên chưa vận dụng được linh hoạt và nhuần nhuyễn một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh,
cịn nặng về u cầu học sinh nhớ, thuộc kiến thức để phục vụ cho mục đích
thi cử, hoặc vơ tình biến giờ học Lịch sử trở thành giờ học Chính trị.
6
Để thay đổi hiện trạng trên, trong q trình giảng dạy thực tế chương
trình Lịch sử lớp 10 CB, để nâng cao hiệu quả bài học mơn lịch sử, tơi đã tích
cực nghiên cứu và vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.
Nhờ đó, hiệu quả bài học Lịch sử, kết quả giảng dạy và học tập của giáo viên
và học sinh được nâng cao rõ rệt, học sinh u thích, hứng thú với mơn Lịch sử.
2. Tên sáng kiến:
Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định
hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử
chương trình Lịch sử lớp 10 cơ bản
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Vũ Thị Trâm
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PTDTNT cấp 2 3 Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0963121356 Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Vũ Thị Trâm
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Trước hết, sáng kiến được áp dụng trực tiếp ở lĩnh vực giáo dục, đào
tạo học sinh, giúp học sinh hình thành các năng lực, tích cực, hứng thú trong q
trình nghiên cứu, tìm hiểu bài học lịch sử. Vận dụng một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao
hiệu quả bài học lịch sử, nhằm phát triển năng lực người học phù hợp với đề án
đổi mới chương trình sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học mà Bộ
GD&ĐT đang tiến hành. Đồng thời đây là một u cầu quan trọng trong việc đổi
mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
7
Mặt khác, sáng kiến cịn có thể được áp dụng trong các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội như hoạt động nghiên cứu, lập kế hoạch… hình thành các năng
lực và kĩ năng cần thiết trong q trình làm việc và cuộc sống con người.
Sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề thiết yếu sau: làm rõ được tầm
quan trọng của việc áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử;
tạo hứng thú và niềm u thích, đam mê đối với mơn học. Điều này giải quyết
được băn khoăn, lo lắng của ngành giáo dục và sự quan tâm của xã hội về thực
trạng dạy và học Lịch sử hiện nay.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 09/2019
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII (12 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 1998), được cụ
thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15
(4 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, mơn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Như vậy, cốt lõi của đổi mới dạy
và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập
thụ động
8
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên
cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các mơn học chun
mơn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng
sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các
phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách
linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của mơn học để thực
hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được
ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo u cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mơ tả cấu trúc và các
9
thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động
được mơ tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chun mơn,
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chun mơn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chun mơn cũng như khả năng đánh giá kết quả chun mơn
một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó được
tiếp nhận qua việc học nội dung – chun mơn và chủ yếu gắn với khả năng
nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chun mơn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận
qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển
năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và
hành động tự chịu trách nhiệm.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực khơng chỉ nhằm mục tiêu phát
triển năng lực chun mơn bao gồm tri thức, kỹ năng chun mơn mà cịn phát
10
triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng
lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động
được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một là, dạy học thơng qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ khơng thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến
hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi
và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành mơi trường giao tiếp GV HS và HS HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học
tập chung.
Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải, đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác
định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa
các sai sót.
11
Trong q trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực người học, người giáo viên cần phải tích cực áp dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực . Đặc biệt, để thay đổi thực trạng
của việc dạy và học mơn Lịch sử trong nhà trường phổ thơng, một trong
những u cầu cấp thiết đối với các thầy cơ giáo bộ mơn Lịch sử đó là làm sao
để có thể gây hứng thú, u thích mơn Lịch sử cho học sinh. Muốn vậy, giáo
viên cần phải biết vận dụng linh hoạt, hợp lí các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải
là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương
pháp thụ động.
Muốn áp dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực, người thầy phải biết
vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển tư duy, kĩ năng và năng
lực cho học sinh. Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động
của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực
hiện và điều khiển q trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị
nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có
những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu
hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ
thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”,
“tia chớp”, “bể cá”, XYZ, Bản đồ tư duy, 3 lần 3, “KWL”. Các kỹ thuật dạy
12
học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy
sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng
tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
Chương trình Lịch sử lớp 10 bao gồm 3 phần: Lịch sử thế giới thời
ngun thủy, cổ đại và trung đại, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế
kỉ XIX và lịch sử thế giới cận đại. Đây là phần kiến thức khá xa so với ngày
nay nên kiến thức rất trìu tượng và khó, trong khi đó, nhiều giáo viên dạy học
sinh cịn u cầu học sinh nhớ sự kiện một cách máy móc, học thuộc, nếu
khơng cẩn thận sẽ biến giờ học Lịch sử thành giờ học Chính trị. Điều này gây
tâm lí sợ và chán học Lịch sử cho học sinh. Đây cũng là một trong những ngun
nhân tại sao học sinh ít rất sợ học Sử. Vì vậy, để giúp học sinh nắm kiến thức
dễ dàng, u thích và hứng thú với mơn Lịch sử, qua q trình giảng dạy, nghiên
cứu lí luận và khảo nghiệm thực tế, tơi nhận thấy, giáo viên cần biết vận dụng
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trong q trình giảng dạy.
7.1.2. Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực :
13
7.1.2.1.Dạy học tích hợp, liên mơn.
Dạy học tích hợp, liên mơn xuất phát từ u cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, địi hỏi phải tăng cường u cầu học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn
đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, địi hỏi học sinh phải vận
dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học. Dạy học tích hợp liên
mơn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều mơn học
để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết các
tình huống thực tiễn”, trong đó:
Dạy học tích hợp là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào q
trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục
pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới biển đảo, giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ mơi trường, an tồn
giao thơng…
Dạy học liên mơn là phải xác định được các nội dung kiến thức liên quan
đến các mơn học khác để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các mơn học khác nhau. Đối với những kiến
thức liên mơn nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong
chương trình mơn học đó và khơng phải dạy ở các mơn khác. Trường hợp nội
dung kiến thức có tính liên mơn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên mơn
để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với q trình
dạy học các mơn liên qua
Giáo viên có thể tích hợp các nội dung ở các mơn học khác nhau, hoặc các
kiến thức khác liên quan đến bài giảng để chuyển tải đến học sinh những chủ
đề giáo dục lồng ghép thơng qua các hình thức truyền đạt bằng trình chiếu,
giảng dạy, thảo luận, dạy học theo dự án.
14
Đối với mơn Lịch sử, để hiểu sâu kiến thức nội dung bài học lịch sử địi
hỏi giáo viên và học sinh cần vận dụng kiến thức của nhiều mơn học liên quan
như văn học, Địa lí, Âm nhạc, Giáo dục cơng dân…Qua đó sẽ giúp học sinh có
hứng thú và u thích hơn khi nghiên cứu, tìm hiểu một vấn đề lịch sử.
Một số lưu ý đối với giáo viên: Tích hợp liên mơn khơng phải là tích hợp
đa mơn; Khơng phải bài nào cũng phải dạy tích hợp liên mơn. Giáo viên nên
hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên mơn để nghiên cứu, tìm hiểu kiến
thức lịch sử, tránh việc vận dụng một cách hình thức, máy móc.
Với chương trình lịch sử lớp 10, giáo viên có thể tích hợp theo chủ đề
như: Sự phát triển kinh tế thời cổ, trung, cận đại; Sự hình thành và phát triển
chế độ phong kiến; Văn hóa cổ, trung đại, cận đại; … Hoặc giáo viên có thể
dạy học tích hợp trong từng bài.
Ví dụ: Khi dạy bài 6: “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ”.
Giáo viên có thể tích hợp với mơn Địa lí (Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí của Ấn
Độ), Hay mơn tốn (Hệ thống chữ số cả số 0), mơn văn qua các tác phẩm văn
học của Ấn Độ giáo viên liên hệ đến các tác phẩm văn học mà các em đã được
học như Ramayana, Mahabharata.
Hay khi học bài 11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”. Ở bài học này, giáo
viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các mơn Văn học, Địa lí, tốn, vật
lí, Tin học, để nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức. Với mơn Địa lí như khẳng định
trái đất hình cầu qua hành trình của Magienlang và thuyết nhật tâm (Cơpecních)
Thuyết địa tâm (Ptơlêmê), mơn Tốn Đêcáctơ vừa là nhà tốn học xuất sắc,
vừa là nhà triết học lớn. Mơn văn có các nhà văn nổi tiếng như Sếchxpia là nhà
soạn kịch vĩ đại với tác phẩm nổi tiếng của ơng là Vở kịch Roméo và Juliet với
nội dung đề cao nhân bản và tự do cá nhân (tình u đơi lứa)….hay mơn hội họa
phát triển phong phú với những tài năng như Lêơna đơ Vanhxi với nhiều tác
15
phẩm nổi tiếng, tiêu biểu nhất là bức họa La Giơcơng. Mơn Tin học: Kỹ năng
tìm kiếm thơng tin trên mạng, kỹ năng quay video, kỹ năng tạo lập bài thuyết
trình bằng Power Point. Các bộ mơn khác: Phân tích, tổng hợp vấn đề. Mơn
tốn: Rút ra bài học về các định lí định đề và áp dụng về sau.
7.1.2.2. Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và
giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả
năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có
vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thơng qua việc giải
quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận
thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là
những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể là những tình huống gắn
với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết v ấn đề
thường chú ý đến những vấn đề khoa học chun mơn mà ít chú ý hơn đến các
vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn
đề nhận thức trong khoa học chun mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị
tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải
quyết vấn đề, lý luận dạy học cịn xây dựng quan điểm dạy học theo tình
huống.
Trong dạy học lịch sử, tình huống có vấn đề xuất phát từ 3 cơ sở :Các
tình huống quyết định hoặc tình huống lựa chọn của q trình lịch sử; Các mâu
thuẫn trong kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu lịch sử; Mâu thuẫn của
kiến thức cũ với tư liệu mới được tiếp cận.Trên cơ sở những tình huống có
vấn đề, giáo viên nêu ra nhiệm vụ trong các câu hỏi tình huống.
16
Lịch sử lớp 10 bao gồm kiến thức lịch sử thế giới cổ, trung, c ận đại,
Việt Nam thời nguyên thủy, thời cổ trung đại, cận đại với nhiều sự kiện, khái
niệm trìu tượng. Dạy học giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp
tích cực giúp kích thích tư duy của học sinh, học sinh tích cực, chủ động trong
việc giải quyết vấn đề và lĩnh hội kiến thức, hình thành năng lực học sinh.
Ví dụ, Khi dạy bài 1: “Sự xuất hiện lồi người và bầy người ngun
thuỷ” giáo viên có thể đưa ra các quan niệm khác nhau về nguồn gốc lồi
người: Đạo Thiên chúa giáo cho rằng: con người và xã hội lồi người là do Chúa
Trời sáng tạo ra; Đạo Hồi quan niệm con người do Thánh Ala sáng tạo ra; hay
truyền thuyết về Ađam, Evar tạo ra con người; Lại cũng có nhận định cho
rằng : con người có nguồn gốc từ động vật bậc cao một lồi vượn cổ. Từ
những quan niệm khác nhau về nguồn gốc lồi người, giáo viên có thể đưa ra
câu hỏi nhận thức như sau : Con người có nguồn gốc từ đâu ? Tiến hố như
thế nào ? Bầy người ngun thuỷ có gì khác so với bầy động vật ? Dựa vào
những kiến thức đã học ở cấp học dưới và kiến thức sinh vật học, học sinh sẽ
dễ dàng trả lời được nguồn gốc của con người chính là sự phát triển lâu dài từ
động vật cấp thấp lên động vật cấp cao. Đỉnh cao của q trình này là sự
chuyển biến từ vượn thành người. Giáo viên có thể gợi ý tiếp: trong q trình
tiến hố, lồi người phải trải qua một giai đoạn trung gian, đó là Người tối cổ.
Hay, khi dạy bài 31: “Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII”. Giáo viên
hỏi học sinh: Tại sao lê nin nói “Cách mạng tư sản pháp là cuộc đại cách
mạng”. Để giải quyết được câu nói của lê nin là đúng thì học sinh phải chứng
minh được đỉnh cao của cách mạng tư sản pháp là vào thời chính quyền Gia cơ
banh nắm quyền đã thi hành những chính sách tích cực bảo vệ quyền lợi của
quần chúng nhân dân, như chia ruộng đất cho nơng dân và bán rẻ trả góp trong
vịng 10 năm, đồng thời ban ban bố quyền dân chủ rộng rãi, mọi sự bất bình
17
đẳng về đẳng cấp bị xóa bỏ. Qua đó sẽ chứng minh được câu nói của Lê nin là
hồn tồn đúng vì lần đầu tiên trong lịch sử người nơng dân được hưởng các
quyền lợi cho mình.
7.1.2.3. Dạy học dự án
Dạy học theo dự án (Project Work) là một hình thức dạy học, trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá q trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ
bản của DHDA.
* Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án
Người học là trung tâm của q trình dạy học
Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn
Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình
Dự án địi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xun
Dự án có tính liên hệ với thực tế.
Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thơng qua sản phẩm và q trình
thực hiện
Cơng nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học
Kĩ năng tư duy là yếu tố khơng thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án
* Bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản
trong cùng một mơn học hoặc giữa các mơn học với nhau. Các câu hỏi này
tạo điều kiện để định hướng việc học tập của học sinh thơng qua các vấn
đề kích thích tư duy. Các câu hỏi định hướng giúp gắn các mục tiêu của dự
18
án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:
Câu hỏi khái qt. Câu hỏi khái qt là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng,
kích thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, địi hỏi các
kỹ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên mơn.
Câu hỏi bài học. Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với
dự án hoặc bài học cụ thể, địi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh tự
xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thơng tin mà chính các em thu
thập được.
Câu hỏi nội dung. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời
“đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ
thể, thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc u cầu nhớ lại thơng tin (như
các câu hỏi kiểm tra thơng thường).
* Quy trình tổ chức
Cơng đoạn chuẩn bị
Cơng việc của GV:
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần
đạt được.
+ Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý
tưởng và tên dự án.
+ Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong
thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.
+ Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực
hiện dự án trong thực tế.
Cơng việc của HS:
19
+ Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá
+ Làm việc nhóm để xây dựng dự án
+ Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những cơng việc cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong
nhóm.
+ Chuẩn bị các nguồn thơng tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
Cơng đoạn thực hiện
Cơng việc của GV:
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong q trình thực hiện dự án
+ Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
Cơng việc của HS:
+ Phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế
hoạch
+ Tiến hành thu thập, xử lý thơng tin thu được.
+ Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.
+ Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.
+ Thường xun phản hồi, thơng báo thơng tin cho giáo viên và các nhóm khác
qua các buổi thảo luận hoặc qua trang wiki.
Cơng đoạn tổng hợp
Cơng việc của GV:
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án
+ Bước đầu thơng qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.
Cơng việc của HS:
+ Hồn tất sản phẩm của nhóm.
+ Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.
Cơng đoạn đánh giá
20
Cơng việc của GV:
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.
+ Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
Cơng việc của HS:
+ Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
+ Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
+ Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
* Các loại sản phẩm và thực hiện nhiệm vụ
Thành quả học tập bao gồm cả thành quả có thể đo lường (lượng hóa) và
thành quả khó có thể đo lường (khó lượng hóa).
* Vai trị của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Vai trị của học sinh
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương
pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của
người lớn thơng qua làm việc theo nhóm.
Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ
những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và
tích lũy kiến thức từ q trình làm việc của chính các em.
Học sinh hồn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình
bày, bảo vệ sản phẩm đó.
HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thơng qua dự án
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên
những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức
trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
Vai trị của giáo viên:
21
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trị
trung tâm, là chun gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong
DHDA, GV là chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ
khơng phả i là “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên khơng
dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên
quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án
liên quan đến nội dung học, tạo vai trị cho học sinh trong dự án, làm cho vai trị
của học sinh gằn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)…
Tóm lại, giáo viên khơng cịn giữ vai trị chủ đạo trong q trình dạy học
mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo mơi trường thuận
lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án.
Vai trị của cơng nghệ:
Mặc dù cơng nghệ khơng phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA
nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội
để hịa nhập với thế giới bên ngồi, tìm thấy các nguồn tài ngun và tạo ra sản
phẩm. Một vài giáo viên có thể khơng cảm thấy thoải mái với những cơng nghệ
mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với
việc phải dùng máy tính như là một phần của cơng việc dự án. Những thử
thách này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ
khơng phải là chun gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết
nhiều hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với cơng nghệ. Cùng học các kỹ năng
mang tính kỹ thuật với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố
vấn kỹ thuật là một vài cách để vượt qua chướng ngại này.
Đánh giá dự án
22
Đánh giá dự án khơng chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự án mà cịn
phải đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của học sinh đồng
thời theo dõi sự tiến bộ ở các em. Một số cơng cụ đánh giá:
Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói. Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng
cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh.
Sổ ghi chép. Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi đáp
với những gợi ý ở dạng viết. Ngồi những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ
các kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.
Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng vấn
miệng chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dị sự
hiểu bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là u cầu học sinh giải
thích và đưa ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành
tương tự nhưng dùng cho việc đánh giá kỹ năng, tiến trình và sự thể hiện năng
lực và cũng có thể được thực hiện bởi học sinh.
Sự thể hiện – là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học
sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện q trình học tập của các em.
Kế hoạch dự án. Kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập. Học
sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu, đặt thời gian biểu
và xác định các tiêu chí để đánh giá.
Phản hồi qua bạn học. Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được
đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.
Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
Chương trình lịch sử 10 những sự kiện xẩy ra xa với chúng ta, có rất ít tư
liệu, tranh ảnh, phim tư liệu cịn được lưu giữ. Dạy học dự án là phương pháp
hiệu quả để phát huy được tính sáng tạo, khả năng nghiên cứu, sưu tầm tư
liệu, xử lí tư liệu và tạo ra các sản phẩm của học sinh. Khi học sinh chủ động
23
trong q trình học tập, các em sẽ nắm kiến thức sâu và chắc. Đồng thời phát
triển được các năng lực chung cũng như năng lực chun biệt của học sinh.
Ví dụ khi học bài 24: “Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII”
Bước 1: Lựa chọn chủ đề: “Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII”
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập: Dự kiến những vấn đề triển khai
dự án: Giáo viên chia cả lớp làm 3 nhóm với nội dung như sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu về tư tưởng, tơn giáo. Lúc bấy giờ nước ta có những tơn
giáo nào?
Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục, văn học. Văn học Việt Nam thời này có
gì mới? Những điểm mới đó nói lên điều gì?
Nhóm 3: Tìm hiểu thành tựu khoa học kĩ thuật và nghệ thuật.
Nhóm 4: Sưu tầm các tranh ảnh, tài liệu, hiện vật của tỉnh nhà vào thời gian
này cịn tồn tại đến ngày nay.
=> Thời gian chuẩn bị 1 tuần, các nhóm chia trưởng nhóm và thư kí của nhóm
ghi chép lại nội dung. Mỗi nhóm trình bày chính xã sẽ được 9 điểm. Sau đó các
nhóm trình bày trên phai powpoint trên lớp.
Bước 3: Thực hiện dự án (Thực hiện thời gian ngồi giờ lên lớp)
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân cơng.
Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học trong lịch sử dân tộc, các thành
viên trong nhóm theo sự phân cơng sử dụng các phương tiện (phiếu điều tra,
internet, tư liệu, máy ảnh, ghi âm…) để tìm hiểu về các nội dung bài học.
Xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm.
Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi để làm
rõ về nội dung cần tìm hiểu.
24
Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày Power Point
trước lớp, báo cáo các nhóm dựa trên cấu trúc đề cương đã thảo luận, bổ sung
bảng biểu, tranh ảnh, phim tư liệu… Các nhóm được giáo viên phân cơng tự
chọn thành viên giới thiệu sản phẩm của nhóm mình
Bước 4: Trong giờ học chính khóa: Học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
Học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
Các nhóm khác sẽ có những câu hỏi phản biện và nhận xét. Sau đó giáo viên
nhận xét chung, chốt lại nội dung cơ bản và u câu học sinh trả lời bộ câu hỏi
mà giáo viên đã chuẩn bị như sau:
Thành tựu nổi bật của văn hóa XVI – XVIII
Điểm khác biệt so với văn hóa trước đấy
Vận dụng riêng ở Vĩnh phúc qua các lĩnh vực trên như thế nào?
Truyền thống này được kế thừa và phát huy như thế nào trong thời đại ngày
nay
Qua đây các em sẽ đạt được mục tiêu bài học về kiến thức, tư tưởng và hình
thành được kĩ năng tự tin, thuyếtt trình, phân tích và vấn đáp…
Nhìn lại q trình thực hiện dự án.
Hay khi dạy bài 11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”
Bước 1: Xác định chủ đề dự án , Lựa chọn chủ đề:
Tìm ra các vùng đất mới, châu lục mới, con đường mới là kết quả của sự kiên
trì quả cảm của các nhà thám hiểm Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
Ngày nay các ngành khoa học phát triển là nhờ cơng lao của các nhà bác học,
khoa học từ thời văn hóa Phục Hưng
25