Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử lớp 10 - cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 62 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG PHỔ THƠNG DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật  
dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh  
nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử  
lớp 10 ­ cơ bản

Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Trâm
                  Mã sáng kiến: 04 ­ 57 ­ 02
                                                                  

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG PHỔ THƠNG DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Vận dụng  một số phương pháp và kĩ thuật  
dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh  
nhằm  nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử  
lớp 10 ­ cơ bản


Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Trâm
                  Mã sáng kiến: 04 ­ 57 ­ 02

                                                                  

Vĩnh Phúc, năm 2020 

2


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

GV:  Giáo viên
HS:  Học sinh 
THPT: Trung học phổ thông 
PPDH: Phương pháp dạy học 
THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia 
DHDA: Dạy học dự án 

                                                                  

3


BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu 
 

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện 


giáo dục và đào tạo đã nêu ” Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học  
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến  
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ  
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để  
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Thực 
hiện Nghị  quyết số  29­NQ/TW (Nghị  quyết Trung  ương) của Ban Chấp hành 
Trung  ương Đảng ( khóa XI), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích cực đổi mới tồn 
diện nền giáo dục. Một trong những khâu đột phá bước đầu của đổi mới căn  
bản, tồn diện giáo dục đào tạo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện  
là cách thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích  
cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.

                                                                  

4


Ngày   26  tháng   12  năm   2018,  Bộ   Giáo  dục  Đào  tạo  ban  hành  Thơng  tư 
21/2018/TT­BGDĐT, ban hành Chương trình giáo dục phổ  thơng tổng thể. Về 
mục tiêu giáo dục, Chương trình giáo dục phổ  thơng mới tiếp tục được xây 
dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thơng là giáo dục con người tồn 
diện, giúp học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ. Chương trình giáo dục 
phổ  thơng mới định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, phát triển năng 
lực người học
Năng lực được quan niệm là sự  kết hợp một cách linh hoạt và có tổ  chức  
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng  
hiệu quả một u cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng 
lực thể  hiện sự  vận dụng kết hợp nhiều yếu tố  (phẩm chất, kiến thức và kỹ 
năng) được thể hiện thơng qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một 

loại cơng việc nào đó. Năng lực có các yếu tố  cơ  bản mà mọi người lao động, 
mọi cơng dân đều cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi 
bao gồm những năng lực cơ bản: năng lực tự  học, năng lực giải quyết vấn đề,  
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự  quản bản thân, năng lực giao 
tiếp,  năng lực tính tốn, năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng,  
năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Trước u cầu đổi mới để  đáp  ứng chương trình giáo dục phổ  thơng mới,  
đời hỏi giáo viên tất cả các bộ mơn phải tích cực vận dụng các phương pháp và  
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm hình thành năng lực người học. 
Trong xu thế  phát triển của xã hội hiện nay, tồn ngành giáo dục nói 
chung và các trường THPT  nói riêng,  nhiều phụ huynh và học sinh quan niệm  
sai rằng: mơn  Lịch sử  là mơn phụ, mơn học thuộc lịng. Thậm chí nhiều học  
sinh cịn cảm thấy sợ  học mơn Lịch sử  vì có nhiều sự  kiện, nhiều số  liệu lại  

                                                                  

5


khơ khan, khơng u thích mơn lịch sử... Học sinh sợ  Lịch sử, khơng lựa chọn  
mơn Lịch sử làm mơn chun khi vào trường chun, lớp chọn. 
Một thực tế  nữa là trong q trình giảng dạy, nhiều giáo viên đã khơng 
chú ý đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy mơn lịch sử, dạy quen theo lối  
truyền thống thầy đọc­ trị chép, chỉ  truyền tải những kiến thức có sẵn trong  
sách giáo khoa hay biến giờ học lịch sử thành giờ học chính trị...Đây cũng chính 
là một trong những ngun nhân làm giảm sút chất lượng dạy và học mơn Lịch 
sử, làm cho học sinh khơng u thích mơn lịch sử. Câu chuyện về  những  “lỗ 
hổng ” trong dạy sử, học sử ở cấp học phổ thơng ln trở thành đề tài nóng trên  
mỗi diễn đàn. Chuyện học sinh, sinh viên “mù sử” thực sự trở thành nỗi xót xa 
của tồn xã hội. Trước sự  quan tâm  ấy, chúng tơi – những giáo viên dạy mơn  

lịch sử ln trăn trở về việc dạy của mình, làm sao để nâng cao chất lượng dạy  
học Lịch sử?,  làm sao để các em học sinh u thích mơn học này?...
         Trong q trình giảng dạy và khảo nghiệm thực tế bộ mơn, đặc biệt khi 
dạy phần Lịch sử  lớp 10, chương trình Lịch sử  lớp 10 bao gồm các kiến thức 
của Lịch sử  thời kì xã hội ngun thủy, thời kì cổ  đại, trung đại và một phần  
cận đại. Đó là thời kì lịch sử diễn ra xa so với thời điểm hiện tại, nhiều tư liệu  
lịch sử khơng cịn, kiến thức và khái niệm khá trìu tượng. Do đó, tơi nhận thấy 
học sinh cịn chưa hứng thú, phát huy tính tích cực đối với nội dung học và kết  
quả  đạt được chưa cao. Thực trạng đó xuất phát từ  một số  ngun nhân như:  
học sinh coi mơn Lịch sử  là mơn phụ  nên khơng chú trọng việc chuẩn bị  kiến  
thức và sưu tầm tài liệu liên quan ở nhà hơn nữa phần kiến thức q xa so với  
ngày nay, giáo viên chưa vận dụng được linh hoạt và nhuần nhuyễn một số 
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh,  
cịn nặng về u cầu học sinh nhớ, thuộc kiến thức để  phục vụ  cho mục đích 
thi cử, hoặc vơ tình biến giờ học  Lịch sử trở thành giờ học Chính trị.
                                                                  

6


  Để  thay đổi hiện trạng trên, trong q trình giảng dạy thực tế  chương 
trình Lịch sử  lớp 10 CB, để  nâng cao hiệu quả  bài học mơn lịch sử, tơi đã tích  
cực nghiên cứu và vận dụng  một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả bài học  lịch sử.  
Nhờ  đó, hiệu quả bài học Lịch sử, kết quả giảng dạy và học tập của giáo viên 
và học sinh được nâng cao rõ rệt,  học sinh u thích, hứng thú với mơn Lịch sử. 
2. Tên sáng kiến:
 Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định  
hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử  
chương trình Lịch sử  lớp 10 cơ bản

3. Tác giả sáng kiến:
­ Họ và tên: Vũ Thị Trâm
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PTDTNT cấp 2 ­ 3 Vĩnh Phúc   
­ Số điện thoại: 0963121356   Email:  
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Vũ Thị Trâm 
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: 
      Trước hết, sáng kiến được áp dụng trực tiếp  ở  lĩnh vực giáo dục, đào 
tạo học sinh, giúp học sinh hình thành các năng lực, tích cực, hứng thú trong q 
trình nghiên cứu, tìm hiểu bài học lịch sử. Vận dụng  một số phương pháp và kĩ 
thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao 
hiệu quả bài học lịch sử, nhằm phát triển năng lực người học phù hợp với đề án 
đổi mới chương trình sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học mà Bộ 
GD&ĐT đang tiến hành. Đồng thời đây là một u cầu quan trọng trong việc đổi 
mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

                                                                  

7


      Mặt khác, sáng kiến cịn có thể được áp dụng trong các lĩnh vực khác của 
đời sống xã hội như hoạt động nghiên cứu, lập kế hoạch… hình thành các năng 
lực và kĩ năng cần thiết trong q trình làm việc và cuộc sống con người.
       Sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề thiết yếu sau: làm rõ được tầm 
quan trọng của việc áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử; 
tạo hứng thú và niềm u thích, đam mê đối với mơn học. Điều  này giải quyết  
được băn khoăn, lo lắng của ngành giáo dục và sự quan tâm của xã hội về thực 
trạng dạy và học Lịch sử hiện nay. 
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 09/2019

7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến: 
7.1.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học 
tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong 
Nghị  quyết Trung  ương 4 khóa VII (1 ­ 1993), Nghị  quyết Trung  ương 2 khóa 
VIII (12 ­ 1996), được thể  chế  hóa trong Luật Giáo dục (12 ­ 1998), được cụ 
thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ  thị  số  15  
(4 ­ 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải 
phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với 
đặc điểm của từng lớp học, mơn học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn  
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem 
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Như vậy, cốt lõi của đổi mới dạy 
và học là hướng tới hoạt động học tập chủ  động, chống lại thói quen học tập 
thụ động
                                                                  

8


         Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ  chương  
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là  
từ chỗ  quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ  quan tâm HS vận dụng  
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ 
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách 
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ  năng, hình thành năng lực và phẩm chất. 
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên ­ học sinh theo 
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên  
cạnh việc học tập những tri thức và kỹ  năng riêng lẻ  của các mơn học chun  

mơn cần bổ  sung các chủ  đề  học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng  
lực giải quyết các vấn đề  phức hợp.        Phải phát huy tính tích cực, tự  giác, 
chủ  động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự  học (sử  dụng  
sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ  sở  đó trau dồi các 
phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư  duy. Có thể  chọn lựa một cách  
linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của mơn học để thực 
hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được 
ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ  nhận thức với sự tổ chức,  
hướng dẫn của giáo viên”. 
       Việc sử  dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ  chức  
dạy học. Tuỳ  theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ  thể  mà có  
những hình thức tổ chức thích hợp như  học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,  
học  ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ  thực hành 
để đảm bảo u cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực 
tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. 
      Để  hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu  
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mơ tả  cấu trúc và các  
                                                                  

9


thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động 
được mơ tả  là sự  kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chun mơn,  
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
        Năng lực chun mơn (Professional competency): Là khả  năng thực hiện 
các nhiệm vụ  chun mơn cũng như  khả  năng đánh giá kết quả  chun mơn 
một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về  mặt chun mơn. Nó được 
tiếp nhận qua việc học nội dung – chun mơn và chủ  yếu gắn với khả  năng  
nhận thức và tâm lý vận động.

           Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả  năng đối với 
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các  
nhiệm vụ  và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp 
chung và phương pháp chun mơn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là 
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó 
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
      Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong 
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác 
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận  
qua việc học giao tiếp.
       Năng lực cá thể  (Induvidual competency): Là khả  năng xác định, đánh giá 
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển  
năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế  hoạch phát triển cá nhân, những quan 
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.  
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và 
hành động tự chịu trách nhiệm.
          Giáo dục định hướng phát triển năng lực khơng chỉ nhằm mục tiêu phát  
triển năng lực chun mơn bao gồm tri thức, kỹ năng chun mơn mà cịn phát 
                                                                  

10


triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng  
lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động 
được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.      
        Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: 
        Một là, dạy học thơng qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp 
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ khơng thụ động tiếp thu những 

tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ  đạo học sinh tiến 
hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến  
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... 
      Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các 
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi 
và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư  duy như  phân 
tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần 
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. 
      Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở 
thành mơi trường giao tiếp GV ­ HS và HS ­ HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và  
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học  
tập chung. 
     Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt 
tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú  
trọng phát triển kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với  
nhiều hình thức như  theo lời giải, đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự  xác  
định tiêu chí để  có thể  phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa  
các sai sót. 

                                                                  

11


        Trong q trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng 
phát triển năng lực người học, người giáo viên cần phải tích cực áp dụng các 
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực . Đặc biệt, để  thay đổi thực trạng 
của   việc dạy và học mơn Lịch sử    trong nhà trường phổ  thơng, một trong 
những u cầu cấp thiết đối với các thầy cơ giáo bộ mơn Lịch sử đó là làm sao  
để  có thể  gây hứng thú, u thích mơn Lịch sử   cho học sinh. Muốn vậy, giáo 

viên cần phải biết vận dụng linh hoạt, hợp lí các phương pháp và kĩ thuật dạy 
học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.   
      Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ  rút gọn,  
được dùng  ở  nhiều nước để  chỉ  những phương pháp giáo dục, dạy học theo  
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực  
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người 
học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải 
là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo  
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ  lực nhiều so với dạy theo phương  
pháp thụ động.
      Muốn áp dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực, người thầy phải biết 
vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để  phát triển tư  duy, kĩ năng và năng 
lực cho học sinh. Kỹ  thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động  
của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ  nhằm thực 
hiện và điều khiển q trình dạy học. Các kỹ  thuật dạy học là những đơn vị 
nhỏ  nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ  thuật dạy học chung, có 
những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu 
hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ 
thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”,  
“tia chớp”, “bể cá”, XYZ,  Bản đồ  tư duy,  3 lần 3, “KWL”. Các kỹ thuật dạy  
                                                                  

12


học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy 
sự  tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích tư  duy, sự  sáng  
tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
               Chương trình Lịch sử  lớp 10 bao gồm 3 phần: Lịch sử  thế  giới thời  
ngun thủy, cổ đại và trung đại, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế 

kỉ  XIX và lịch sử  thế  giới cận đại. Đây là phần kiến thức khá xa so với ngày 
nay nên kiến thức rất trìu tượng và khó, trong khi đó, nhiều giáo viên dạy học  
sinh cịn u cầu học sinh nhớ  sự  kiện một cách máy móc, học thuộc, nếu  
khơng cẩn thận sẽ biến giờ học Lịch sử thành giờ học Chính trị. Điều này gây  
tâm lí sợ và chán học Lịch sử cho học sinh. Đây cũng là một trong những ngun 
nhân tại sao học sinh ít rất sợ học Sử. Vì vậy, để giúp học sinh nắm kiến thức  
dễ dàng, u thích và hứng thú với mơn Lịch sử, qua q trình giảng dạy, nghiên  
cứu lí luận và khảo nghiệm thực tế, tơi nhận thấy, giáo viên cần biết vận dụng  
một số  phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển 
năng lực học sinh trong q trình giảng dạy.     
7.1.2. Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực :

                                                                  

13


7.1.2.1.Dạy học tích hợp, liên mơn.
Dạy học tích hợp, liên mơn xuất phát từ u cầu của mục tiêu dạy học  
phát triển năng lực học sinh, địi hỏi phải tăng cường u cầu học sinh vận  
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn  
đề  trong thực tiễn, bao gồm cả  tự  nhiên và xã hội, địi hỏi học sinh phải vận 
dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học. Dạy học tích hợp liên  
mơn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở  nhiều mơn học  
để  giải quyết các nhiệm vụ  học tập và hình thành năng lực giải quyết các  
tình huống thực tiễn”, trong đó:
          Dạy học tích hợp  là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào q 
trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục 
pháp luật, giáo dục chủ  quyền quốc gia về  biên giới biển đảo, giáo dục sử 
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ  mơi trường, an tồn 

giao thơng…
          Dạy học liên mơn là phải xác định được các nội dung kiến thức liên quan 
đến các mơn học khác để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần  
cùng một nội dung kiến thức  ở  các mơn học khác nhau. Đối với những kiến  
thức liên mơn nhưng có một mơn học chiếm  ưu thế thì có thể bố trí dạy trong  
chương trình mơn học đó và khơng phải dạy  ở các mơn khác. Trường hợp nội 
dung kiến thức có tính liên mơn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên mơn 
để  tổ  chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với q trình  
dạy học các mơn liên qua
Giáo viên có thể tích hợp các nội dung ở các mơn học khác nhau, hoặc các 
kiến thức khác liên quan đến bài giảng để chuyển tải đến học sinh những chủ 
đề   giáo dục lồng ghép thơng qua các hình thức truyền đạt bằng trình chiếu,  
giảng dạy, thảo luận, dạy học theo dự án.
                                                                  

14


Đối với mơn Lịch sử, để  hiểu sâu kiến thức nội dung bài học lịch sử địi 
hỏi giáo viên và học sinh  cần vận dụng kiến thức của nhiều mơn học liên quan 
như văn học, Địa lí,  Âm nhạc, Giáo dục cơng dân…Qua đó sẽ giúp học sinh có  
hứng thú và u thích hơn khi nghiên cứu, tìm hiểu một vấn đề lịch sử.   
Một số lưu ý đối với giáo viên: Tích hợp liên mơn khơng phải là  tích hợp 
đa mơn; Khơng phải bài nào cũng phải dạy tích hợp liên mơn. Giáo viên nên 
hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên mơn để nghiên cứu, tìm hiểu kiến 
thức lịch sử, tránh việc vận dụng một cách hình thức, máy móc.
Với chương trình lịch sử  lớp 10, giáo viên có thể  tích hợp theo chủ  đề 
như:  Sự phát triển kinh tế thời cổ, trung, cận đại; Sự  hình thành và phát triển  
chế  độ  phong kiến; Văn hóa cổ, trung đại, cận đại; … Hoặc giáo viên có thể 
dạy học tích hợp trong từng bài.

Ví dụ: Khi dạy bài 6: “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ”.  
Giáo viên có thể tích hợp với mơn Địa lí (Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí của Ấn 
Độ), Hay mơn tốn (Hệ thống chữ số cả số 0), mơn văn qua các tác phẩm văn  
học của Ấn Độ giáo viên liên hệ đến các tác phẩm văn học mà các em đã được  
học như Ramayana, Mahabharata.
Hay khi học bài 11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”.  Ở  bài học này, giáo  
viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các mơn Văn học, Địa lí, tốn, vật 
lí, Tin học, để nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức. Với mơn Địa lí như  khẳng định 
trái đất hình cầu qua hành trình của Magienlang và thuyết nhật tâm (Cơpecních) 
Thuyết địa tâm (Ptơlêmê), mơn Tốn Đê­các­tơ  vừa là nhà tốn học xuất sắc,  
vừa là nhà triết học lớn. Mơn văn có các nhà văn nổi tiếng như Sếch­xpia là nhà 
soạn kịch vĩ đại với tác phẩm nổi tiếng của ơng là Vở kịch Roméo và Juliet với 
nội dung đề cao nhân bản và tự do cá nhân (tình u đơi lứa)….hay mơn hội họa 
phát triển phong phú với những tài năng như  Lê­ơ­na đơ  Vanh­xi với nhiều tác 
                                                                  

15


phẩm nổi tiếng, tiêu biểu nhất là bức họa La Giơ­cơng. Mơn Tin học: Kỹ năng 
tìm kiếm thơng tin trên mạng, kỹ  năng quay video, kỹ  năng tạo lập bài thuyết 
trình bằng Power Point. Các bộ  mơn khác: Phân tích, tổng hợp vấn đề. Mơn  
tốn: Rút ra bài học về các định lí định đề và áp dụng về sau.
7.1.2.2.  Dạy học giải quyết vấn đề 
       Dạy học giải quyết vấn đề  (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và  
giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả 
năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có 
vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thơng qua việc giải  
quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ  năng và phương pháp nhận 
thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực 

nhận thức của học sinh, có thể  áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với 
những mức độ  tự  lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề  là 
những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể  là những tình huống gắn 
với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết v ấn đề 
thường chú ý đến những vấn đề khoa học chun mơn mà ít chú ý hơn đến các  
vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn  
đề nhận thức trong khoa học chun mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị 
tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải  
quyết vấn đề, lý luận dạy học cịn xây dựng quan điểm dạy học theo tình 
huống. 
 Trong dạy học lịch sử, tình huống có vấn đề  xuất phát từ  3 cơ  sở  :Các  
tình huống quyết định hoặc tình huống lựa chọn của q trình lịch sử; Các mâu  
thuẫn trong kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu lịch sử; Mâu thuẫn của 
kiến thức cũ với tư  liệu mới được tiếp cận.Trên cơ  sở  những tình huống có 
vấn đề, giáo viên nêu ra nhiệm vụ trong các câu hỏi tình huống.
                                                                  

16


         Lịch sử  lớp 10 bao gồm kiến thức lịch sử  thế  giới cổ, trung, c ận  đại,  
Việt Nam thời nguyên thủy, thời cổ trung đại, cận đại với nhiều sự  kiện, khái 
niệm trìu tượng. Dạy học giải quyết vấn đề  là một trong những phương pháp  
tích cực giúp kích thích tư  duy của học sinh, học sinh tích cực, chủ  động trong  
việc giải quyết vấn đề và lĩnh hội kiến thức, hình thành năng lực học sinh. 
    

Ví dụ, Khi dạy bài 1: “Sự  xuất hiện lồi người và bầy người ngun  

thuỷ” giáo viên có thể   đưa ra các quan niệm khác nhau về  nguồn gốc lồi  

người: Đạo Thiên chúa giáo cho rằng: con người và xã hội lồi người là do Chúa 
Trời sáng tạo ra; Đạo Hồi quan niệm con người do Thánh A­la sáng tạo ra; hay  
truyền thuyết về  A­đam, Evar tạo ra con người;   Lại cũng có nhận định cho  
rằng : con người có nguồn gốc từ  động vật bậc cao­ một lồi vượn cổ. Từ 
những quan niệm khác nhau về  nguồn gốc lồi người, giáo viên có thể  đưa ra 
câu hỏi nhận thức như sau : Con người có nguồn gốc từ đâu ? Tiến hố như 
thế nào ? Bầy người ngun thuỷ có gì khác so với bầy động vật ? Dựa vào 
những kiến thức đã học ở cấp học dưới và kiến thức sinh vật học, học sinh sẽ 
dễ dàng trả lời được nguồn gốc của con người chính là sự  phát triển lâu dài từ 
động vật  cấp thấp lên động vật cấp cao.  Đỉnh cao của q trình này là sự 
chuyển biến từ  vượn thành người. Giáo viên có thể  gợi ý tiếp: trong q trình 
tiến hố, lồi người phải trải qua một giai đoạn trung gian, đó là Người tối cổ. 
Hay, khi dạy bài 31: “Cách mạng tư  sản Pháp cuối thế  kỉ  XVIII”. Giáo viên 
hỏi  học sinh:  Tại  sao lê nin nói  “Cách  mạng tư  sản pháp là cuộc  đại cách 
mạng”. Để  giải quyết được câu nói của lê nin là đúng thì học sinh phải chứng 
minh được đỉnh cao của cách mạng tư sản pháp là vào thời chính quyền Gia cơ 
banh nắm quyền đã thi hành những chính sách tích cực bảo vệ  quyền lợi của  
quần chúng nhân dân, như chia ruộng đất cho nơng dân và bán rẻ trả  góp trong 
vịng 10 năm, đồng thời ban ban bố  quyền dân chủ  rộng rãi, mọi sự  bất bình  
                                                                  

17


đẳng về đẳng cấp bị xóa bỏ. Qua đó sẽ chứng minh được câu nói của Lê nin là 
hồn tồn đúng vì lần đầu tiên trong lịch sử  người nơng dân được hưởng các  
quyền lợi cho mình.
7.1.2.3. Dạy học dự án
Dạy học theo dự  án (Project Work) là một hình thức dạy học, trong đó 
người học thực hiện một nhiệm vụ  học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý  

thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể  giới thiệu. Nhiệm vụ  này 
được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ 
việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều 
chỉnh, đánh giá q trình và kết quả  thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ 
bản của DHDA.
* Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án 
­ Người học là trung tâm của q trình dạy học 
­ Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn 
­ Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình 
­ Dự án địi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xun 
­ Dự án có tính liên hệ với thực tế. 
­ Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thơng qua sản phẩm và q trình 
thực hiện 
­ Cơng nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học 
­ Kĩ năng tư duy là yếu tố khơng thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án 
* Bộ câu hỏi định hướng 
         Bộ câu  hỏi định hướng giúp học sinh  kết nối những khái  niệm cơ bản 
trong cùng một mơn học hoặc  giữa các  mơn học với  nhau. Các câu hỏi này  
tạo điều kiện  để  định hướng   việc học   tập  của học sinh  thơng qua các  vấn 
đề  kích thích  tư  duy. Các  câu hỏi định hướng  giúp  gắn các mục tiêu của dự 
                                                                  

18


án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình
     Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: 
­ Câu hỏi khái qt. Câu hỏi khái qt là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng, 
kích thích sự  khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, địi hỏi các  
kỹ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên mơn. 

­ Câu hỏi bài học. Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với  
dự án hoặc bài học cụ thể, địi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh tự 
xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thơng tin mà chính các em thu  
thập được. 
­ Câu hỏi nội dung. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời  
“đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ 
thể, thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc u cầu nhớ lại thơng tin (như 
các câu hỏi kiểm tra thơng thường).
* Quy trình tổ chức 
Cơng đoạn chuẩn bị
­ Cơng việc của GV: 
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần 
đạt được. 
+ Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý 
tưởng và tên dự án.
+ Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong 
thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được. 
+ Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực 
hiện dự án trong thực tế.
­ Cơng việc của HS:
                                                                  

19


+ Cùng GV thống nhất các tiêu chí  đánh giá 
+ Làm việc nhóm để xây dựng dự án 
+ Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những cơng việc cần làm, thời gian dự 
kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong 
nhóm. 

+ Chuẩn bị các nguồn thơng tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
   

 Cơng đoạn thực hiện 

Cơng việc của GV: 
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong q trình thực hiện dự án 
+ Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh. 
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
Cơng việc của HS: 
+ Phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế 
hoạch 
+ Tiến hành thu thập, xử lý thơng tin thu được. 
+ Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo. 
+ Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần. 
+ Thường xun  phản  hồi, thơng báo  thơng tin cho giáo viên và các nhóm khác 
qua các buổi thảo luận hoặc qua trang wiki.
  

Cơng đoạn tổng hợp 

Cơng việc của GV: 
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án 
+ Bước đầu thơng qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.
Cơng việc của HS: 
+ Hồn tất sản phẩm của nhóm. 
+ Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.
 

Cơng đoạn đánh giá 


                                                                  

20


Cơng việc của GV: 
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. 
+ Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
Cơng việc của HS: 
+ Tiến hành giới thiệu sản phẩm. 
+ Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm. 
+ Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra. 
 

* Các loại sản phẩm và thực hiện nhiệm vụ 

Thành quả  học tập bao gồm cả thành quả có thể đo lường (lượng hóa) và 
thành quả khó có thể đo lường (khó lượng hóa). 
 

* Vai trị của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án 

Vai trị của học sinh 
       Học sinh là  người quyết định  cách  tiếp cận  vấn đề  cũng như phương 
pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải  quyết  các vấn đề  của cuộc  sống thực bằng các kĩ năng của 
người lớn thơng qua làm việc theo nhóm.
      Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ 
những nguồn khác  nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân  tích (analyze) và 

tích lũy kiến thức từ q trình làm việc của chính các em.
Học sinh hồn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình 
bày, bảo vệ sản phẩm đó.
       HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thơng qua dự án
Cuối  cùng, bản thân  học  sinh  là người đánh giá và được đánh giá dựa trên 
những gì đã thu  thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức 
trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó. 
Vai trị của giáo viên:
                                                                  

21


      Khác với  phương  pháp  dạy  học  truyền  thống, giáo viên đóng vai trị 
trung tâm, là chun gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong  
DHDA, GV là chỉ  là  người hướng dẫn (guide) và tham  vấn (advise) chứ  
khơng  phả i là “cầm tay chỉ việc” cho  HS của mình. Theo  đó, giáo viên khơng  
dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên 
quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự  án 
liên quan đến nội dung học, tạo vai trị cho học sinh  trong dự án, làm cho vai trị 
của học sinh gằn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)… 
   

 Tóm lại, giáo viên khơng cịn giữ vai trị chủ đạo trong q trình dạy học 

mà trở  thành người hướng dẫn, người giúp đỡ  học sinh, tạo mơi trường thuận 
lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án.
 

Vai trị của cơng nghệ:


Mặc dù cơng nghệ khơng phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA  
nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội  
để hịa nhập với thế giới bên ngồi, tìm thấy các nguồn tài ngun và tạo ra sản  
phẩm. Một vài giáo viên có thể khơng cảm thấy thoải mái với những cơng nghệ 
mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ  là trở  ngại đối với 
việc phải dùng máy tính như  là một phần của cơng việc dự  án. Những thử 
thách này có thể  vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ 
khơng phải là chun gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ  có thể  biết 
nhiều hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với cơng nghệ. Cùng học các kỹ  năng 
mang tính kỹ thuật với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ  như  một người cố 
vấn kỹ thuật là một vài cách để vượt qua chướng ngại này. 
Đánh giá dự án 

                                                                  

22


Đánh giá dự  án khơng chỉ  đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự  án mà cịn  
phải đánh giá mức độ  hiểu, khả  năng nhận thức và kĩ năng của học sinh đồng  
thời theo dõi sự tiến bộ ở các em. Một số cơng cụ đánh giá:
­ Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói. Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng  
cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh. 
­ Sổ  ghi chép. Sổ  ghi chép là những phản  ảnh về  việc học và những hồi đáp 
với những gợi ý ở dạng viết. Ngồi những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ 
các kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.
­ Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế  hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng vấn  
miệng chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để  thăm dị sự 
hiểu bài của học sinh. Thể  thức câu hỏi phỏng vấn là u cầu học sinh giải  

thích và đưa ra lý do về  cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành  
tương tự nhưng dùng cho việc đánh giá kỹ năng, tiến trình và sự thể hiện năng  
lực và cũng có thể được thực hiện bởi học sinh.
­ Sự  thể  hiện – là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự  kiện mà học 
sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện q trình học tập của các em. 
­ Kế  hoạch dự  án. Kế  hoạch dự  án giúp học sinh tự  chủ  trong học tập. Học  
sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu, đặt thời gian biểu 
và xác định các tiêu chí để đánh giá.
­ Phản hồi qua bạn học. Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được 
đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học. 
 Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
 

Chương trình lịch sử 10 những sự kiện xẩy ra xa với chúng ta, có rất ít tư 

liệu, tranh ảnh, phim tư liệu cịn được lưu giữ. Dạy học dự án là phương pháp  
hiệu quả  để  phát huy được tính sáng tạo, khả  năng nghiên cứu, sưu tầm tư 
liệu, xử lí tư liệu và tạo ra các sản phẩm của học sinh. Khi học sinh chủ động  
                                                                  

23


trong q trình học tập, các em sẽ nắm kiến thức  sâu và chắc. Đồng thời phát  
triển được các năng lực chung cũng như năng lực chun biệt của học sinh.  
Ví dụ khi học bài 24: “Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII” 
Bước 1: Lựa chọn chủ đề: “Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII” 
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập: Dự kiến những vấn đề  triển khai  
dự án: Giáo viên chia cả lớp làm 3 nhóm với nội dung như sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu về  tư  tưởng, tơn giáo. Lúc bấy giờ  nước ta có những tơn  

giáo nào?
Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục, văn học. Văn học Việt Nam thời này có  
gì mới? Những điểm mới đó nói lên điều gì?
Nhóm 3: Tìm hiểu thành tựu  khoa học­ kĩ thuật và nghệ thuật. 
Nhóm 4: Sưu tầm các tranh  ảnh, tài liệu, hiện vật của tỉnh nhà vào thời gian  
này cịn tồn tại đến ngày nay.
=> Thời gian chuẩn bị 1 tuần, các nhóm chia trưởng nhóm và thư kí của nhóm 
ghi chép lại nội dung. Mỗi nhóm trình bày chính xã sẽ được 9 điểm. Sau đó các  
nhóm trình bày trên phai powpoint trên lớp.
Bước 3: Thực hiện dự án (Thực hiện thời gian ngồi giờ lên lớp)
  ­ Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân cơng.
  ­ Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học trong lịch sử dân tộc, các thành  
viên trong nhóm theo sự   phân cơng sử  dụng các phương tiện (phiếu điều tra, 
internet, tư liệu, máy ảnh, ghi âm…) để tìm hiểu về các nội dung bài học.
  ­  Xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. 
Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi để làm 
rõ về nội dung cần tìm hiểu.

                                                                  

24


­ Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị  bài trình bày Power Point 
trước lớp, báo cáo các nhóm dựa trên cấu trúc đề cương đã thảo luận, bổ sung  
bảng biểu, tranh  ảnh, phim tư  liệu… Các nhóm được giáo viên phân cơng tự 
chọn thành viên giới thiệu sản phẩm của nhóm mình
Bước 4: Trong giờ học chính khóa: Học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của  
giáo viên.
­ Học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

­ Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
­ Các nhóm khác sẽ có những câu hỏi phản biện và nhận xét. Sau đó giáo viên  
nhận xét chung, chốt lại nội dung cơ bản và u câu học sinh trả lời bộ câu hỏi  
mà giáo viên đã chuẩn bị như sau:
­ Thành tựu nổi bật của văn hóa XVI – XVIII
­ Điểm khác biệt so với văn hóa trước đấy
­ Vận dụng riêng ở Vĩnh phúc qua các lĩnh vực trên như thế nào?
­ Truyền thống này được kế thừa và phát huy như thế nào trong thời đại ngày  
nay
Qua đây các em sẽ đạt được mục tiêu bài học về kiến thức, tư tưởng và hình  
thành được kĩ năng tự tin, thuyếtt trình, phân tích và vấn đáp…
­ Nhìn lại q trình thực hiện dự án.
    Hay khi dạy bài 11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”
 Bước 1: Xác  định chủ đề dự án , Lựa chọn chủ đề: 
­ Tìm ra các vùng đất mới, châu lục mới, con đường mới là kết quả của sự kiên  
trì quả cảm của các nhà thám hiểm Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
­ Ngày nay các ngành khoa học phát triển là nhờ cơng lao của các nhà bác học, 
khoa học từ thời văn hóa Phục Hưng
                                                                  

25


×