Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH minh tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.84 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THỌ

TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CƠNG TY TNHH MINH TIẾN
Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS.HÀ XUÂN THẠCH


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thọ


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thơng tin chi phí do kế tốn quản trị cung cấp có vai trị hết sức quan trọng
trong các doanh nghiệp. Nó là mối quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý, là cơ sở
để nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. Ở các nước phát triển, kế toán quản
trị chi phí đã được các doanh nghiệp vận dụng để giúp các nhà quản trị trong việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, từ đó
đưa ra những phương án kinh doanh tối ưu. Còn ở nước ta, khái niệm kế tốn quản
trị và kế tốn quản trị chi phí xuất hiện từ đầu những năm 1990. Đến ngày 12 tháng
6 năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành thơng tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn về
kế toán quản trị, nhưng sự hiểu biết về kế toán quản trị ở nước ta còn khá mới mẻ,
áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp vẫn cịn nhiều hạn chế.
Ngành gỗ là một trong số các ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đòi hỏi các sản
phẩm ngành gỗ phải đa dạng về kiểu dáng, có chất lượng và sức cạnh tranh cao.
Đứng trước xu thế hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp gỗ nói chung và Cơng ty
TNHH Minh Tiến nói riêng muốn xây dựng doanh nghiệp có thương hiệu, có khả
năng cạnh tranh cao; xây dựng một điểm đến thỏa mãn nhu cầu khách hàng …
Nhiều vấn đề đặt ra cho Công ty cần phải giải quyết, trong đó làm thế nào để kiểm
sốt chi phí là một vấn đề được Cơng ty đặt lên hàng đầu. Kế toán quản trị chi phí
với vai trị của mình sẽ đáp ứng những nhu cầu về thông tin của quản trị trong việc
lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Tuy nhiên hiện nay công
tác tổ chức xây dựng hệ thống kế tốn quản trị trong đó tập trung vào kế tốn quản
trị chi phí nhằm cung cấp thơng tin chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh tại Công ty vẫn chưa được chú trọng. Hiện tại nhu cầu sử dụng thơng tin
chi phí cịn tự phát, các cơng việc của kế tốn theo dõi chi phí chỉ được thực hiện
đan xen giữa các bộ phận, chưa có bộ phận chuyên trách. Điều này làm cho thơng
tin chi phí cung cấp cho nhà quản trị chưa hợp lý, kịp thời và chính xác.



2
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, tơi đã chọn đề tài “Tổ chức kế
tốn quản trị chi phí tại Cơng ty TNHH Minh Tiến” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn làm rõ bản chất, vai trò và nội dung kế tốn quản trị

chi phí trong quản trị doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn quản

trị chi phí tại Cơng ty TNHH Minh Tiến để tìm ra những vấn đề cịn hạn chế. Qua
đó, đề xuất giải pháp xây dựng tổ chức kế tốn quản trị chi phí phù hợp với yêu cầu
của cơ chế thị trường và đặc thù của Công ty TNHH Minh Tiến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kế

toán quản trị chi phí cả về lý luận và thực tiễn ở Công ty TNHH Minh Tiến nhằm
đạt mục tiêu tổ chức hệ thống kế tốn quản trị chi phí ở Cơng ty TNHH Minh Tiến.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu kế tốn quản trị chi phí tại

Cơng ty TNHH Minh Tiến, bao gồm tồn bộ các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh và văn phịng Cơng ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh, kiểm chứng… để trình bày
các vấn đề về tổ chức kế tốn quản trị chi phí ở Cơng ty TNHH Minh Tiến. Từ đó
tìm ra các tồn tại của Công ty, tổng hợp đưa ra kết luận từ thực tiễn và đề xuất các
giải pháp tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Cơng ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.


Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Cơng ty TNHH Minh Tiến.
Chương 3: Tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty TNHH Minh Tiến.
6. Tổng quan tài liệu

Thơng tin chi phí do kế toán quản trị cung cấp chủ yếu phục vụ cho yêu cầu


3
quản lý của doanh nghiệp, nó là bộ não điều khiển toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để nhà quản lý đưa ra các quyết định tối ưu. Trong
những năm qua, các doanh nghiệp ở các nước phát triển đã xây dựng hệ thống kế
tốn quản trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí nói riêng, cung cấp thơng tin hữu
ích cho các nhà quản trị từ đó giúp họ có quyết định đúng đắn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Kế tốn quản trị, trong đó có kế tốn quản trị chi phí là thuật ngữ mới xuất
hiện ở Việt Nam trong hơn hai mươi năm trở lại đây và đã thu hút được sự chú ý
của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã bước đầu vận dụng và
xây dựng một bộ máy kế toán quản trị riêng biệt và cũng đã có rất nhiều nghiên cứu
về vấn đề này. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Dược
(1997) với “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị
vào các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả đã trình bày phương hướng và giải pháp
xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên
nghiên cứu này cịn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp,
trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng ngành.
Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Điển hình là các cơng
trình nghiên cứu: “Kế tốn quản trị chi phí tại công ty cổ phần An Hưng” của tác giả
Trần Thị Ngọc Thư (2017), “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại DNTN Minh

Thảo” của tác giả Phạm Tùng Sơn (2017), “Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn
Thị Liêm (2017), “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại các khách sạn trên địa bàn
TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Hường (2017), “Hồn thiện
cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần cấp thốt nước Bình Định” của
tác giả Ngô Thị Mỹ Linh (2017). Tất cả các nghiên cứu này đã khái quát được các
vấn đề lý luận chung về kế tốn quản trị chi phí, thấy được tầm quan trọng của kế
toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thơng tin về chi phí cho quản trị doanh


4
nghiệp. Các tác giả cũng nêu rõ nội dung của kế tốn quản trị chi phí từ khâu lập kế
hoạch, dự tốn chi phí đến khâu lập các báo cáo làm cơ sở để kiểm tra đánh giá chi
phí cho đến khâu phân tích chi phí để ra các quyết định kinh doanh. Qua đó, các tác
giả đề xuất phương hướng hồn thiện tổ chức và vận dụng kế tốn quản trị vào các
ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài.
Mặc dù vậy tất cả các cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị đã công bố
đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về công tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí áp
dụng cho các doanh nghiệp gỗ trong nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng,
trong khi Bình Định là một trong bốn tỉnh được xem là trung tâm chế biến đồ gỗ
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa của cả nước, các doanh nghiệp gỗ đang rất cần những
thông tin kế tốn quản trị chi phí phục vụ cho cơng tác ra quyết định của nhà quản
trị. Vì vậy, luận văn mà tác giả đang tập trung nghiên cứu là: “Tổ chức kế tốn quản
trị chi phí tại Cơng ty TNHH Minh Tiến”


5

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất, vai trị của KTQT chi phí
a. Bản chất KTQT chi phí
Bản chất của kế tốn quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản chất của kế tốn,
bởi vì kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế tốn. Trải qua q
trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về kế tốn dưới các
góc độ khác nhau, tuy nhiên trong phần này tác giả chỉ phân tích hai định nghĩa cơ
bản dưới góc độ bản chất và nội dung của kế tốn.
Về bản chất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý,
với chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho chủ
thể quản lý [4]. Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Để q trình sản xuất được thực
hiện một cách có hiệu quả cần phải có hoạt động quản lý, tức là hoạt động định
hướng cho quá trình sản xuất và tổ chức thực hiện theo những hướng đã định. Trong
hoạt động quản lý này, kế toán đóng vai trị là cầu nối thơng tin giữa khách thể quản
lý và chủ thể quản lý.
Về nội dung của kế toán, kế toán được định nghĩa là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn [7]. Dưới góc độ này, kế tốn cần áp dụng
hệ thống các phương pháp đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng
hợp – cân đối) để cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy và so sánh được nhằm
giúp cho những người sử dụng thông tin đưa ra được các quyết định đúng đắn đối
với tổ chức.
Trong nội dung kế toán nêu trên bao hàm cả kế tốn tài chính và kế tốn quản
trị. Kế tốn tài chính là một bộ phận kế tốn cung cấp thông tin chủ yếu cho các chủ


6

thể quản lý bên ngồi tổ chức, cịn kế tốn quản trị là một bộ phận kế toán hướng tới
mục tiêu cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý trong nội bộ tổ chức.
Như vậy, về bản chất, KTQT chi phí là một bộ phận của kế tốn quản trị.
KTQT chi phí cung cấp những thơng tin về chi phí trong phạm vi yêu cầu quản lý
nội bộ của doanh nghiệp. Mục đích của KTQT chi phí là cung cấp thông tin cho nhu
cầu quản trị doanh nghiệp. KTQT chi phí phục vụ chủ yếu cho việc quản trị chi phí,
ra các quyết định quản trị. KTQT chi phí khơng chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp
thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính thực sự phát sinh và hồn thành mà cịn
cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định tương lai trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Vai trị của kế tốn quản trị chi phí.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập cả kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp các bộ phận triển
khai thành kế hoạch riêng của bộ phận, đơn vị mình. Để thực hiện vai trị của mình,
kế tốn quản trị chi phí tiến hành lập dự tốn chi phí để trợ giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch. Ngồi ra, trong q trình thực hiện
các mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra, kế tốn quản trị chi phí đã cung cấp thơng tin
cho việc quản lý đến từng công việc cụ thể, như: quản lý sản xuất tác nghiệp, quản
lý tồn kho, quản lý chi phí,... Kế tốn quản trị chi phí cịn được coi là cơng cụ để
đánh giá q trình thực hiện mục tiêu kế hoạch - thông qua việc phân tích các chi
phí, từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
đạt hiệu quả cao hơn. Kế tốn quản trị chi phí giúp thực hiện chức năng kiểm tra
của quản lý một cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung cấp các thơng tin
chi tiết về tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh lệch so với kế
hoạch và các nguyên nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm bắt hoạt
động nào đem lại lợi ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp,… Với khả năng cung cấp thơng tin về chi phí và lợi nhuận thu được từ từng
loại sản phẩm, dịch vụ, từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận,… kế tốn quản trị
chi phí sẽ rất hữu ích trong việc kiểm sốt chi phí sản xuất và vòng đời của sản



7
phẩm cũng như hiệu quả của từng hoạt động. Có thể nói, kế tốn quản trị chi phí
đóng vai trị kiểm sốt tồn bộ các khâu của hoạt động kinh doanh một cách rất cụ
thể, chi tiết và thường xuyên. Ngồi ra, trong một số tình huống đặc biệt, các thơng
tin về chi phí đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm,
nhất là trong các trường hợp sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá
trên thị trường.
Trong mơi trường kinh doanh ở giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
vai trò của KTQT càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Việc ứng dụng KTQT
vào doanh nghiệp sẽ giúp tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.1.2. Sự phát triển của KTQT chi phí ở các nước và sự vận dụng ở Việt Nam
Cùng với sự ra đời và phát triển của kế tốn nói chung, KTQT chi phí nói
riêng cũng có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài:
- Sự phát triển của KTQT chi phí diễn ra vào đầu thế kỷ XIX. Cuối thế kỷ

XIX, KTQT chi phí được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở sản xuất. Chủ các xưởng
dệt ở Mỹ lưu giữ những bản ghi chi phí chi tiết, xác định chi phí cho từng công
đoạn kéo sợi, dệt vải, nhuộm vải. Các nhà quản lý các hãng xe lửa đã áp dụng các
hệ thống kế tốn chi phí khá lớn và phức tạp có thể tính tốn chi phí cho các mức
hàng chun chở khác nhau. Các xưởng thép cũng có các bản ghi chi tiết về chi phí
ngun vật liệu và nhân cơng, những thông tin này trợ giúp việc nâng cao hiệu quả
quản lý và định giá sản phẩm. Hầu hết các cách thức của kế tốn chi phí và kế tốn
nội bộ thực hiện trong thế kỷ XX đều được bắt đầu phát triển trong giai đoạn 1880
– 1925.
- Sau những năm cuối thập niên 1920, KTQT chi phí hầu như khơng có những

bước phát triển mới. Các nhà nghiên cứu cũng chưa tìm ra những lý do chính xác
cho sự chững lại của kế tốn quản trị chi phí trong giai đoạn này. Nhưng thơng tin
về chi phí trên các báo cáo của kế tốn tài chính được u cầu cao hơn có thể là một

trong những nguyên nhân để hệ thống KTQT chi phí hầu như chỉ tập trung vào việc
đáp ứng các yêu cầu đó và sao nhãng việc cung cấp thơng tin chi phí một cách chi
tiết hơn về từng sản phẩm riêng lẻ. Đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ hai, trong


8
khi các nền kinh tế khác đều kiệt quệ thì nền kinh tế Mỹ phát triển nhanh chóng,
chiếm một nửa tổng giá trị sản phẩm của cả thế giới. Với bối cảnh như vậy, các
cơng ty Mỹ khơng thấy có sức ép về nhu cầu thông tin đối với lợi nhuận của từng
loại sản phẩm đơn lẻ. Những năm 1950 – 1960 cũng có một số nỗ lực nhằm nâng
cao tính hữu ích về mặt quản lý của hệ thống kế tốn chi phí truyền thống, tuy nhiên
những nỗ lực này chủ yếu tập trung vào việc làm cho các thơng tin kế tốn tài chính
có ích hơn đối với nội bộ.
- Đến tận thập niên 1960, 1970 nền kinh tế thế giới khơng chỉ có sự thống trị

của một mình kinh tế Mỹ, mà với sự phát triển của các nền kinh tế Âu – Á, đặc biệt
là nền kinh tế Nhật Bản, cạnh tranh giữa các nền kinh tế này ngày càng gay gắt, dẫn
đến nhu cầu cần có một hệ thống kế tốn quản trị chi phí hiệu quả hơn, hiện đại
hơn. Chính vì vậy, trong những năm cuối thế kỷ XX có rất nhiều đổi mới trong hệ
thống KTQT chi phí được thực hiện ở các nước Mỹ, Âu, Á. Hệ thống KTQT chi phí
được thiết kế lại để đáp ứng các nhu cầu thông tin thay đổi do sự thay đổi của cách
thức sản xuất và phân phối các sản phẩm. Hệ thống KTQT chi phí khơng chỉ cần
thiết trong các đơn vị sản xuất mà còn cần thiết trong cả các đơn vị kinh doanh dịch
vụ. Các phương pháp KTQT chi phí mới được ra đời và áp dụng ở nhiều nước trên
thế giới, như các phương pháp target costing (chi phí mục tiêu), Kaizen costing (chi
phí hồn thiện liên tục)…
- Ở Việt Nam, trước những năm 1990, với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,

các đơn vị khơng phải chịu sức ép cạnh tranh nên khơng thấy nhu cầu cần phải có
hệ thống KTQT chi phí. Khái niệm KTQT chi phí khơng tồn tại trong ý niệm của

các nhà quản lý cũng như trên thực tế, mặc dù các chế độ kế tốn thời đó cũng có
những dáng dấp của hệ thống KTQT chi phí. Cùng với sự đổi mới nền kinh tế sang
cơ chế thị trường, khái niệm về KTQT và KTQT chi phí xuất hiện tại Việt Nam từ
đầu những năm 1990 và được nghiên cứu có hệ thống từ những năm 1999, tuy
nhiên thực tế áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế.


9
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO U CẦU KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
a. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong
một kỳ nhất định, bao gồm ba khoản mục cơ bản sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu

và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích

theo lương và các khoản phải trả khác cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí liên quan đến việc quản lý

sản xuất và phục vụ sản xuất tại phân xưởng. Chi phí sản xuất chung là những chi
phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất để sản xuất ra sản phẩm nhưng khơng kể chi
phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp, bao gồm các khoản chi
phí như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí cơng cụ dùng trong phân xưởng, chi phí khấu
hao tài sản cố định tại phân xưởng, chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, chi
phí quản lý tại phân xưởng…
b. Chi phí ngồi sản xuất

Chi phí ngồi sản xuất là những chi phí phát sinh ngồi q trình sản xuất liên
quan đến việc quản lý chung doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, loại chi
phí này được chia thành hai loại như sau:
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh cần thiết để đảm bảo cho việc

thực hiện các đơn đặt hàng, giao thành phẩm cho khách hàng, bao gồm các khoản
chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí bốc vác, chi phí bao bì, chi phí lương nhân
viên bán hàng, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định và
những chi phí liên quan đến khâu dự trữ thành phẩm. Loại chi phí này xuất hiện ở
tất cả các loại hình doanh nghiệp như sản xuất, thương mại, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ những khoản chi phí chi ra cho việc


10
tổ chức và quản lý chung trong toàn doanh nghiệp, bao gồm chi phí ngun vật liệu,
cơng cụ, đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung trong tồn
doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sữa chữa tài
sản, các chi phí về văn phịng phẩm, tiếp tân, hội nghị, đào tạo cán bộ…
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị xác định rõ vai trò, chức năng của chi
phí trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
a. Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là tồn bộ những chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc
mua các sản phẩm. Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này
bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí sản phẩm được gắn liền với sản phẩm và chúng được
chuyển sang kỳ sau khi sản phẩm đang còn tồn kho chờ bán và khi sản phẩm đã
được tiêu thụ thì chúng được xem là phí tổn thời kỳ và được tính trừ vào kết quả
kinh doanh trong kỳ.
b. Chi phí thời kỳ

Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết
thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ
sẽ được tính đầy đủ trên các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị đạt ở
mức nào đi nữa. Chi phí thời kỳ ngay khi phát sinh được coi là phí tổn trong kỳ.
1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Dựa trên cách ứng xử của chi phí đối với sự thay đổi của mức độ hoạt động có
thể chia tồn bộ chi phí thành ba loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
a. Biến phí
Biến phí là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm về
mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và
ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí lại
khơng đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.


11
b. Định phí
Định phí là những chi phí mà tổng số của nó khơng thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi. Vì tổng định phí khơng thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì
phần định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi, và ngược lại. Trong các doanh
nghiệp sản xuất, các loại chi phí bất biến thường gặp là chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng cáo,…
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến
và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện
các đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện
đặc điểm của biến phí. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo
những tỷ lệ nhất định.
Nhằm phục vụ việc lập kế hoạch, phân tích và quản lý chi phí, cần phải phân
tích các chi phí hỗn hợp thành yếu tố khả biến và yếu tố bất biến. Việc phân tích này

được thực hiện bằng một trong ba phương pháp: Phương pháp cực đại, cực tiểu,
phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình quân bé nhất.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận biết sự thay đổi của chi phí khi mức
độ hoạt động thay đổi, nhận biết thông tin về chi phí và tính tốn dự tốn kết quả
được nhanh chóng. Ngồi ra cịn giúp xây dựng mơ hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, phân tích điểm hịa vốn, phân tích chi phí và
xác định sản lượng, doanh thu hòa vốn, xác định được chi phí bỏ ra để đạt được lợi
nhuận dự kiến. Qua đó nhà quản trị xác định phương hướng sử dụng và nâng cao
hiệu quả sử dụng chi phí, làm cơ sở ra quyết định ngắn hạn.
1.2.4. Các cách phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của doanh
nghiệp cịn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác. Nổi bật nhất là việc xem xét trách
nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh. Hơn nữa, các nhà quản
lý nên nhìn nhận đúng đắn các loại chi phí khác nhau phục vụ cho việc phân tích, so
sánh để ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu trong các tình huống.


12
a. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí khi phát sinh được tính trực tiếp vào các

đối tượng sử dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, nó được tính thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm, từng sản
phẩm…
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí khi phát sinh khơng thể tính trực tiếp vào

các đối tượng sử dụng, mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp.
Ví dụ như chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho các đối tượng sửu dụng theo
số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm sản xuất…
b. Chi phí chênh lệch và chi phí chìm (lặn)

- Chi phí chênh lệch

Nhà quản trị thường phải đứng trước việc lựa chọn những phương án khác
nhau, quyết định lựa chọn chủ yếu là dựa vào các chi phí của từng phương án.
Chi phí chênh lệch là chi phí có trong phương án này nhưng lại khơng có hoặc
có sự khác biệt với chi phí trong phương án khác. Chi phí chênh lệch là căn cứ giúp
cho nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh.
- Chi phí chìm (lặn)

Chi phí chìm (lặn) là những chi phí đã chi ra trong q khứ và nó khơng thể
tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào, ví dụ như những khoản chi phí đã
được đầu tư để mua sắm tài sản cố định.
c. Chi phí kiểm sốt được và khơng kiểm sốt được
Chi phí kiểm sốt được đối với một cấp quản lý là những chi phí mà nhà quản
trị cấp đó được quyền ra quyết định. Những chi phí mà nhà quản trị cấp đó khơng
được quyền ra quyết định thì gọi là chi phí khơng kiểm sốt được.
Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm sốt có ý nghĩa lớn trong phân tích chi phí và
ra các quyết định quản lý, góp phần thực hiện tốt kế tốn trách nhiệm trong doanh
nghiệp.
d. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án này


13
thay vì chọn phương án khác. Chi phí cơ hội là một yếu tố địi hỏi ln phải được
tính đến trong mọi quyết định của quản lý. Để đảm bảo chất lượng của các quyết
định, việc hình dung và dự đốn hết tất cả các phương án hành động có thể có liên
quan đến tình huống cần ra quyết định là quan trọng hàng đầu. Có như vậy, phương
án hành động được lựa chọn mới thực sự là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi
ích mất đi của tất cả các phương án bị loại bỏ.

Với khái niệm chi phí cơ hội sẽ giúp nhà quản trị nhận thức, lựa chọn phương
án tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp và giúp đưa ra quyết định chính xác hơn.
1.3. NỘI DUNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.3.1. Lập dự tốn chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
a. Lập dự tốn chi phí sản xuất
Dự tốn là một chức năng khơng thể thiếu được đối với các nhà quản lý hoạt
động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Trong KTQT chi phí, dự tốn là một
nội dung quan trọng, nó thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp, của từng bộ
phận; đồng thời dự toán cũng là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát cũng như ra quyết định
trong doanh nghiệp.
Khi tiến hành lập dự tốn chi phí cho từng hoạt động nhằm cung cấp thông tin
cho chức năng hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm sốt chi phí. Dự tốn chi phí
được lập chính xác và đầy đủ sẽ bảo đảm cho hoạt động SXKD được hiệu quả.
Thơng qua dự tốn chi phí các nhà quản trị sẽ có kế hoạch về chi phí và nguồn lực
để tiến hành các hoạt động đồng thời có thể lường trước những khó khăn trước khi
chúng chưa xảy ra để có biện pháp phịng ngừa rủi ro trong kinh doanh và đảm bảo
cho kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của tồn doanh nghiệp.
- Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

-Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể hiện trên dự toán
sản xuất. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định:
+ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm.


14
+ Đơn giá xuất nguyên vật liệu.
+ Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự tốn được tính tốn


trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho [9, tr. 172].
- Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được xây dựng từ dự toán khối lượng sản
xuất. Dự tốn này cung cấp những thơng tin quan trọng liên quan đến quy mô của
lực lượng lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự tốn này là duy
trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí
hoặc bị động trong sử dụng lao động. Dự tốn lao động cịn là cơ sở để doanh
nghiệp lập dự tốn về đào tạo, tuyển dụng trong q trình hoạt động sản xuất. Để
lập dự tốn chi phí nhân công trực tiếp, doanh nghiệp cần xây dựng:
+ Định mức lao động để sản xuất sản phẩm.
+ Tiền công cho từng giờ lao động hoặc từng sản phẩm [9, tr. 176].

Số liệu về chi phí nhân cơng phải trả cịn là cơ sở để lập dự toán tiền mặt.
- Dự tốn chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt
động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng ngồi chi phí nhân cơng trực tiếp và chi
phí ngun vật liệu trực tiếp. Dự tốn này được tính như sau:
Dự tốn chi
phí SXC
Trong đó:
Dự tốn biến
phí SXC
Dự tốn
định phí
SXC
b. Lập dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp


15

- Dự tốn chi phí bán hàng

Dự tốn chi phí bán hàng phản ánh các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm dự tính của kỳ sau. Dự tốn này nhằm mục đích tính trước và tập hợp các
phương tiện chủ yếu trong q trình bán hàng.
Dự tốn chi phí
bán hàng

Dự tốn biến
=

phí bán hàng

Dự tốn định

+

phí bán hàng

(1.4)

Trong đó, dự tốn định phí bán hàng căn cứ vào tỷ lệ % dự kiến theo định nghĩa
bán hàng thực tế kỳ trước. Dự kiến biến phí bán hàng trên cơ sở sản lượng tiêu thụ
trong kỳ.
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Dự tốn chi phí
quản lý DN

Dự tốn biến

=

phí quản lý DN

Dự tốn định phí
+

quản lý DN

(1.5)

Đối với biến phí quản lý DN thường sử dụng phương pháp thống kê kinh
nghiệm. Dựa trên cơ sở tỷ lệ biến phí quản lý DN trên biến phí trực tiếp trong và
ngoài khâu sản xuất ở các kỳ kế tốn trước để xác định tỷ lệ biến phí bình quân giữa
các kỳ.
Đối với định phí quản lý DN thường không thay đổi theo mức độ hoạt động.
Việc lập dự tốn định phí quản lý DN căn cứ vào dự báo các nội dung cụ thể của
từng yếu tố chi phí.
c. Lập dự tốn chi phí linh hoạt
Khi DN lập dự toán dựa trên một mức hoạt động cụ thể thì dự tốn này được
gọi là dự tốn tĩnh. Dự tốn tĩnh khơng phù hợp với việc phân tích và kiểm sốt chi
phí, đặc biệt là chi phí sản xuất chung vì mức độ hoạt động thực tế so với mức hoạt
động dự tốn thường có sự khác biệt. Do đó, một loại dự tốn cần được xây dựng để
đáp ứng yêu cầu phân tích trong trường hợp mức hoạt động thực tế khác với mức
hoạt động mà dự toán, đó là dự tốn linh hoạt. Dự tốn linh hoạt là dự toán được
xây dựng dựa trên một phạm vi hoạt động thay vì một mức hoạt động.
Trình tự lập dự toán linh hoạt cần phải tiến hành qua 4 bước như sau:
- Bước 1: Xác định phạm vi phù hợp cho đối tượng được lập dự toán.



16
- Bước 2: Xác định ứng xử của chi phí, tức là phân loại chi phí thành biến phí,

định phí.
- Bước 3: Xác định biến phí đơn vị dự tốn.

Tổng biến phí dự tốn
Biến phí đơn vị dự tốn

=

(1.6)
Tổng mức hoạt động dự toán

- Bước 4: Xây dựng dự toán linh hoạt, cụ

thể: + Đối với biến phí:
Tổng biến phí
đã điều chỉnh
+ Đối với định phí: Định phí khơng thay đổi vì mức độ hoạt động của doanh

nghiệp vẫn nằm trong phạm vi đã xác định. [9, tr. 200]
Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế, việc đánh giá tình
hình chi phí tại đơn vị được đúng đắn hơn do chi phí thực tế và kế hoạch linh hoạt
đều dựa trên một mức hoạt động tương đương.
1.3.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi được xác định trước để tập hợp chi phí.
Có hai biểu hiện về đối tượng tập hợp chi phí đó là: các trung tâm chi phí; sản phẩm
hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, một công việc (đơn đặt hàng) hay một hoạt động,

một chương trình nào đó.
Để lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, cần dựa vào các
cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ
+ Với sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm

hoặc tồn bộ q trình sản xuất hoặc nhóm sản phẩm.
+ Với sản xuất phức tạp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là bộ phận,

chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết,
bộ phận sản phẩm…
- Loại hình sản xuất


17
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất thường là đơn đặt hàng riêng biệt.
+ Với sản xuất hàng loạt và khối lượng lớn, đối tượng tập hợp chi phí có thể là

sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn cơng nghệ…
- u cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở trình

độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Với
trình độ cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể và ngược lại.
Đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình sản xuất hoặc quá trình cung
cấp dịch vụ cần được tính giá thành để phục vụ các yêu cầu quản lý. Trong DN sản
xuất, đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm, bán thành phẩm, cơng việc hồn
thành qua q trình sản xuất. Trong DN dịch vụ, đối tượng tính giá thành có thể là
một chương trình, một hoạt động kinh doanh nào đó.

b. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
- Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp tồn bộ

Phương pháp tính giá tồn bộ là phương pháp mà tồn bộ chi phí liên quan đến
q trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng, tại nơi sản xuất, được tính vào giá
thành của sản phẩm hồn thành. Đây là phương pháp tính giá truyền thống trong kế
tốn chi phí, dựa trên ý tưởng sản phẩm của q trình sản xuất là kết hợp lao động
với các loại tư liệu sản xuất để biến nguyên liệu, vật liệu thành sản phẩm có thể bán
được. Vì vậy, giá thành của sản phẩm tạo ra từ quá trình sản xuất phải dựa trên tồn
bộ các chi phí để sản xuất sản phẩm đó.
Theo phương pháp tính giá tồn bộ, giá thành sản phẩm hồn thành bao gồm ba
loại chi phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Cơ sở tính các chi phí này vào giá thành được chuẩn mực kế
toán quốc tế về hàng tồn kho và cả chuẩn mực kế toán Việt Nam chấp nhận như là
một nguyên tắc khi xác định giá gốc của thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Sở dĩ
phương pháp này được thừa nhận trong kế tốn tài chính vì nó tương đối khách
quan trong nhận diện các khoản mục chi phí sản xuất. Phương pháp tính giá tồn bộ
được coi như là phần giao thoa giữa kế tốn tài chính và kế toán quản trị. Kế toán


18
tài chính sử dụng phương pháp tính giá tồn bộ nhằm mục đích lập Bảng cân đối kế
tốn và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. Tuy nhiên, trên
phương diện kế toán quản trị, phương pháp này có thể coi là một cách tính đầy đủ
các chi phí sản xuất để làm cơ sở định giá bán sản phẩm, đánh giá hiệu quả nội bộ,
kiểm sốt chi phí theo từng trung tâm chi phí và ra quyết định. Nếu như kế tốn tài
chính chỉ quan tâm đến hao phí thực tế để tính giá thành thì vận dụng phương pháp
này trong kế tốn quản trị có thể tính theo giá phí tạm tính như trường hợp tính giá
thơng dụng trong hệ thống tính giá theo đơn đặt hàng, hoặc giá định mức, giá tiêu
chuẩn trong q trình xây dựng kế hoạch. Chính sự khác biệt này đã nâng tầm kế

tốn chi phí trong hệ thống kế toán quản trị ở các tổ chức.
- Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp

Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là phương pháp mà theo đó chỉ có
các chi phí sản xuất biến đổi liên quan đến sản xuất sản phẩm tại phân xưởng, nơi
sản xuất được tính vào sản phẩm hồn thành. Phần chi phí sản xuất chung cố định
khơng được tính vào giá thành sản phẩm hồn thành. Đây có thể coi là cách tính giá
thành khơng đầy đủ để phục vụ những yêu cầu riêng trong quản trị doanh nghiệp.
Cách tính này vì thế khơng liên quan đến thơng tin tài chính cơng bố ra bên ngồi.
Vấn đề đặt ra là tại sao khơng tính đến định phí sản xuất chung trong giá thành
sản phẩm trong khi các chi phí này, đặc biệt là chi phí khấu hao TSCĐ có liên quan
trực tiếp đến q trình sản xuất. Các nhà quản trị quan niệm rằng, định phí sản xuất
chung là chi phí thời kỳ, nghĩa là doanh nghiệp ln phát sinh chi phí này để duy trì
và điều hành hoạt động nhà xưởng cho dù có sự tăng giảm sản lượng trong kỳ trong
giới hạn quy mơ nhà xưởng. Định phí sản xuất chung gần như ít thay đổi qua các
năm trước khi có sự thay đổi quy mô đầu tư. Do vậy, sẽ là không hợp lý khi tính chi
phí sản xuất chung cố định cho sản phẩm hồn thành. Cách nhìn định phí sản xuất
chung là chi phí thời kỳ cũng đồng nghĩa khơng xem chi phí này là chi phí sản
phẩm, và khi đó, định phí này là yếu tố cần giảm trừ từ doanh thu để báo cáo sự thật
về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm hồn thành gồm ba loại: chi phí ngun vật liệu


19
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và biến phí sản xuất chung. Trình tự tập hợp
chi phí và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp như sau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
+ Chi phí sản xuất khi phát sinh cần phân loại theo cách ứng xử chi phí. Các chi

phí sản xuất biến đổi sẽ tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Phần định phí

sản xuất chung sẽ tập hợp riêng để phục vụ cho các yêu cầu khác trong kế toán quản
trị. Trong trường hợp khơng thể phân loại ngay thành biến phí và định phí (như
trường hợp của chi phí hỗn hợp) thì chi phí sẽ theo dõi riêng và đến cuối kỳ kế tốn
tách thành biến phí và định phí).
+ Cuối kỳ, kế tốn tổng hợp tồn bộ biến phí sản xuất để tính giá thành sản

phẩm. Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định như sau:

Công thức trên được vận dụng để tính theo từng khoản mục biến phí sản
xuất trong giá thành của sản phẩm hoàn thành, làm cơ sở để lập báo cáo giá thành
sản phẩm theo khoản mục.
1.3.3. Tổ chức phân tích phục vụ kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp
a. Phân tích biến động CPSX
Phân tích biến động CPSX có thể xác định được khả năng, các nguyên nhân tác
động đến sự tăng giảm chi phí thực tế so với chi phí định mức, chi phí dự tốn. Từ
đó đề ra các biện pháp khắc phục, khai thác các khả năng, tiết kiệm chi phí, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Nhân tố do lượng và nhân tố do giá là hai nhân tố chủ yếu tác động đến tình
hình biến động của CPSX và được xác định như sau:
Nhân tố
lượng


Nhân tố
giá

- Biến động chi phí NVL trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí NVL chính và NVL phụ hao phí trực tiếp
cho q trình sản xuất sản phẩm. Biến động về chi phí có thể được kiểm sốt gắn

liền với yếu tố lượng và giá có liên quan.
Ảnh hưởng
về lượng đến
biến động
NVL trực tiếp
Nếu kết quả dương, lượng NVL tiêu dùng lớn hơn dự toán, như vậy tình hình
quản lý sản xuất khơng tốt và ngược lại.
Nhân tố về giá:
Ảnh hưởng
về giá đến
biến động
Nếu kết quả âm, giá vật liệu thực tế thấp hơn giá vật liệu dự tốn, được đánh
giá là tình hình quản lý sản xuất tốt nếu chất lượng NVL đảm bảo và ngược lại.
- Biến động chi phí NCTT

Chi phí NCTT bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào
CPSX. Việc kiểm sốt chi phí NCTT được gắn liền với yếu tố lượng và giá.
Nhân tố lượng:
Ảnh hưởng của
năng suất đến biến =

động chi phí NCT


21
Nhân tố này phản ánh sự thay đổi về số giờ cơng để sản xuất ra sản phẩm hay
cịn gọi là nhân tố năng suất lao động ảnh hưởng đến chi phí NCTT.
Nhân tố giá:
Ảnh hưởng của
năng suất đến biến


=

[

Đơn giá

Đơn giá
NCTT

-

thực tế

động chi phí NCTT

NCTT

]

dự tốn

Thời gian
x

lao động

(1.14)

thực tế


Nếu giá giảm so với dự toán nhưng chất lượng vẫn đảm bảo thì sự biến động đó
là tốt và ngược lại.
- Biến động CPSX chung

CPSX chung biến động là do biến động CPSX chung khả biến (biến phí) và
biến động của CPSX chung bất biến (định phí).
=định phí sản
 Biến động biến phí sản xuất chung

Kiểm sốt biến động biến phí sản xuất chung phụ thuộc vào phương pháp mà
DN đã chọn để lập dự tốn biến phí sản xuất chung, nó thể hiện qua các nhân tố sau:
Nếu định mức biến phí sản xuất chung được xây dựng cho từng yếu tố chi phí
căn cứ vào mức độ hoạt động thì việc kiểm sốt biến động cũng được phân tích
thành nhân tố lượng và nhân tố giá, như phân tích chi phí NVL trực tiếp.
Nhân tố lượng: Ảnh hưởng của lượng (mức độ hoạt động) đến biến động của
biến phí sản xuất chung được xác định:
Ảnh hưởng của

lượ

đến biến ph
chu
Ảnh hưởng của nhân tố lượng có thể do sự thay đổi sản xuất theo nhu cầu thực
tế, điều kiện trang thiết bị có thể làm tăng, giảm năng suất ...


22
Nhân tố giá: Các mức chi phí này thay đổi có thể do chi phí thu mua, chi phí
vận chuyển thay đổi, sự biến động giá cả chung của thị trường, nhà nước thay đổi

mức lương ... và ảnh hưởng của nhân tố giá được xác định:
Ảnh hưởng
của giá
đến biến phí
Trường hợp định mức biến phí sản xuất chung được xác định bằng tỷ lệ % trên
biến phí trực tiếp, khi phân tích tình hình biến động cần thiết phải điều chỉnh biến
phí sản xuất chung dự tốn theo mức độ hoạt động thực tế, theo phương pháp lập dự
toán. Sau đó, so sánh biến phí sản xuất chung thực tế đã được điều chỉnh với dự
toán để xác định các khoản chênh lệch, các nguyên nhân dẫn đến các khoản chênh
lệch đó.
 Biến động định phí sản xuất chung

Biến động định phí sản xuất chung thường liên quan đến việc thay đổi cấu trúc
sản xuất của DN hoặc do hiệu quả sử dụng năng lực sản xuất của DN …
Kiểm sốt định phí sản xuất chung nhằm đánh giá việc sử dụng năng lực
TSCĐ, được xác định:
Biến động
định phí sản
xuất chung

Định phí sản
=

xuất chung

Định phí sản xuất

-

chung theo dự tốn


(1.18)

thực tế

Khi phân tích định phí sản xuất chung, người ta cần xem xét định phí tùy ý,
định phí bắt buộc cũng như định phí kiểm sốt được với định phí khơng kiểm sốt
được để xác định ngun nhân, trách nhiệm cụ thể của các bộ phận.
b. Phân tích thơng tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị
- Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận (CVP)
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận (gọi tắt là phân tích
CVP) là một kỹ thuật được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về
chi phí, giá bán, và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.


23
Để có lợi nhuận, tổng chi phí của doanh nghiệp phải nhỏ hơn tổng doanh thu.
Trong kinh doanh, sẽ có phát sinh các định phí nhất định bất kể mức tiêu thụ tại
doanh nghiệp. Mỗi lần bán hàng là mỗi lần phát sinh các biến phí đi kèm. Hoạt
động kinh doanh vì thế trước hết phải xem xét doanh thu có bù đắp được biến phí,
tạo ra mức chênh lệch để tiếp tục bù đắp định phí hay khơng. Do đó, các nhà quản
trị cần phải quan tâm đến giá bán và số lượng hàng bán để đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
Nội dung của phân tích CVP bao gồm:
+ Phân tích điểm hịa vốn: Là khởi điểm của phân tích CVP. Mặc dù điểm hịa

vốn khơng phải là mục tiêu hoạt động của DN, nhưng phân tích hòa vốn sẽ chỉ ra
mức hoạt động cần thiết để DN có lãi. Ngồi ra phân tích điểm hịa vốn cịn cung
cấp thơng tin có giá trị liên quan đến các cách ứng xử chi phí tại mức tiêu thụ khác
nhau.

+ Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn.
+ Xác định giá bán sản phẩm với mức sản lượng, chi phí và lợi nhuận mong

muốn.
+ Phân tích ảnh hưởng của giá bán đối với lợi nhuận theo các thay đổi dự tính

về biến phí và định phí.
Q trình phân tích CVP dựa trên các cơng cụ: Số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm
phí, kết cấu chi phí, địn bẩy kinh doanh và những kỹ thuật liên kết thích hợp giữa
biến phí và định phí, sản lượng, giá bán, doanh số, kết cấu hàng bán. Chính sự liên
kết này giúp nhà quản trị nhận thức được sự thay đổi nào làm tăng hay khơng tăng
lợi nhuận. Đồng thời nó cũng chỉ ra sự lựa chọn sản lượng, doanh thu hòa vốn với
những quan điểm nhận thức chi phí khác nhau, với những thay đổi dự kiến giá bán
trong tương lai.
Tuy nhiên, các nhà quản trị gặp khó khăn trong phân tích này vì một số hạn chế
nhất định của nó. Đó là khi phân tích CVP phải dựa trên giả thiết kết cấu sản phẩm
cố định, tồn kho không thay đổi, giá trị đồng tiền ổn định…Do đó, tính khả thi, sự
chính xác khi ra quyết định dựa vào quan hệ CVP cần phải xem xét và hội tụ những


×