Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

Quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện tuy phước, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.91 KB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
PHỊNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY
PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong
bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo, cô giáo Phòng sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục và CTXH; các
thầy, cơ là giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và và hoàn thiện luận văn.


Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Võ Nguyên Du
-

người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong q trình thực hiện

luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tuy Phước; Văn phòng HĐND và UBND huyện Tuy Phước,
Công an huyện Tuy Phước, UBND và các ban, ngành, đoàn thể các xã, thị
trấn thuộc huyện Tuy Phước, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ
huynh học sinh các trường THCS thuộc huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã
nhiệt tình cộng tác, cung cấp thơng tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu thực tế để hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài, nhưng chắc chắn luận
văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cơ và đờng nghiệp để luận văn này được hồn thiện và có giá trị
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tuy Phước, tháng 7 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Thủy


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của thế giới, nước ta đang trong tiến trình tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã mang đến cho

nước ta nhiều cơ hội như: Nền kinh tế phát triển nhanh, đời sống Nhân dân
ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của nước ta ngày càng được nâng
cao trên trường quốc tế; nhưng cũng đang đặt ra cho nước ta những thách thức
to lớn, trong đó, có sự phát triển nhanh của các tệ nạn xã hội (TNXH). TNXH
đã và đang là nguy cơ của toàn xã hội khi mà tình hình TNXH ở Việt Nam
đang có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, nhất là học sinh, sinh viên
vướng vào TNXH chiếm tỷ lệ cao. Nếu quan tâm, chúng ta sẽ thấy trên các
trang mạng xã hội, các trang báo mạng đăng tải rất nhiều video, clip về các
nhóm học sinh tụ tập, gây gỗ đánh nhau, đánh hội đồng một nạn nhân...
ngay trong lớp học hoặc ngoài đường phố. Còn theo số liệu được Bộ Giáo dục
và đào tạo (GD& ĐT) thống kê gần đây nhất, trong một năm học, toàn quốc
xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học
(khoảng 5 vụ/ngày). Cũng theo thống kê của Bộ GD&ĐT, cứ khoảng trên
5.200 học sinh thì có một vụ đánh nhau; cứ hơn 11.000 học sinh thì có một
em bị buộc thơi học vì đánh nhau [41]. Đáng lo ngại hơn, theo thống kê của
Bộ Công An, mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Trước kia:
tội phạm giết người trong độ tuổi từ 30 đến dưới 45 chiếm số lượng cao nhất.
Bây giờ giảm còn 34% so với 41% của độ tuổi từ 18 đến dưới 30 (độ tuổi từ
14

đến dưới 18 chiếm đến 17%) [40]. Theo số liệu thống kê do Cục Phòng,

chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) phối hợp với
Trung tâm Hỗ trợ sáng kiến phát triển cộng đờng (SCDI) khảo sát, cơng bố
hời tháng 7-2017, có đến 8% người nghiện ma túy ở độ tuổi vị thành niên, học
sinh [42]. Những thống kê trên cho thấy hiện nay TNXH và TNXH trong học


2


đường đang là vấn nạn gây bức xúc trong cộng đồng. TNXH đã gây ra những
tác hại nghiêm trọng đến mọi mặt của đời sống xã hội, không chỉ tiềm ẩn
nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm, mà còn làm băng hoại các giá trị đạo
đức, làm rối loạn trật tự xã hội, cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
ảnh hưởng sâu sắc tới nguồn lao động khi mà đất nước đang cần một ng̀n
nhân lực có chất lượng trong cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế
hiện nay. Do vậy, việc phòng, chống TNXH nói chung và phòng, chống
TNXH cho học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS) – những chủ nhân tương
lai của đất nước, lực lượng góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của toàn xã hội, của mọi cấp, mọi ngành chức năng,
trong đó ngành GD&ĐT phải thực sự tiên phong trong thực hiện nhiệm vụ
quan trọng này.
Tuy Phước- một huyện nơng nghiệp ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Quy
Nhơn – trung tâm tỉnh Bình Định. Cùng chung thực trạng trên, trong những
năm gần đây, bên cạnh những mặt tích cực về phát triển kinh tế - xã hội nhờ
sự phát triển của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện và các thành phần
kinh tế khác, huyện Tuy Phước đang phải đối mặt với một trong những tác
động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường, đó là, tội phạm và
TNXH (cờ bạc, số đề, rượu bia, ma túy, trộm cắp...) trên địa bàn huyện diễn
biến phức tạp. Theo số liệu thống kê của Công an huyện Tuy Phước, tình hình
vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện trong những
năm qua còn nhiều, tính chất, mức độ ngày càng phức tạp, nhất là nạn trộm
cắp tài sản, cố ý gây thương tích chiếm tỷ lệ cao, tội phạm và tệ nạn ma túy có
chiều hướng gia tăng. Năm 2017: tội phạm ma túy: 02 vụ - 02 đối tượng, tăng
so với cùng kỳ năm 2016 02 vụ- 02 đối tượng; trong tổng số 54 vụ - 116 đối
tượng vi phạm pháp luật về trật tự xã hội có 25 vụ-27 đối tượng trộm cắp tài
sản, 16 vụ- 54 đối tượng cố ý gây thương tích. Năm 2018: tội phạm ma túy:


3


3

vụ - 04 đối tượng, tệ nạn ma túy: 07 vụ - 10 đối tượng sử dụng trái phép

chất ma túy (tăng 02 vụ- 04 đối tượng so với cùng kỳ năm 2017); trong số 42
vụ - 114 đối tượng vi phạm pháp luật về trật tự xã hội có 22 vụ - 27 đối tượng
trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích: 06 vụ - 36 đối tượng, chiếm 14,29%.
Điều đáng lo ngại là trong những đối tượng vi phạm pháp luật nói trên, đa số
là những thanh thiếu niên đang còn nhỏ tuổi, ở độ tuổi học sinh. Tình hình
này đã ảnh hưởng xấu tới các nhà trường trên địa bàn huyện Tuy Phước, đặc
biệt là HS bậc THCS có nguy cơ bị lơi kéo, sa ngã vào các TNXH rất cao.
Thực trạng trên cho thấy công tác phòng, chống TNXH cho HS tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định còn những hạn chế, bất
cập trong quá trình tổ chức thực hiện, hiệu quả chưa đáp ứng được yêu cầu,
mục tiêu đặt ra. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau khiến thanh thiếu niên,
học sinh bậc THCS phạm pháp và mắc phải các TNXH, trong đó có nguyên
nhân rất quan trọng xuất phát từ việc quản lý (QL) công tác giáo dục phòng,
chống TNXH (GDPCTNXH) cho HS các trường THCS trên địa bàn huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Do vậy, việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng;
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản lý tốt công tác GDPCTNXH
cho HS trong các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình
Định vừa là yêu cầu, vừa là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục (QLGD)
của huyện Tuy Phước, nhằm góp phần đạt được mục tiêu phát triển con người
Việt Nam toàn diện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.

Từ đó, chúng tơi chọn đề tài “Quản lý cơng tác giáo dục phịng, chớng
tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng được

đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả QL công tác


4

GDPCTNXH cho HS bậc THCS của địa phương, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu
giáo dục và đào tạo hiện nay.
2.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QL công tác GDPCTNXH
cho HS tại các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định,
đề xuất một số biện pháp QL công tác GDPCTNXH cho HS bậc THCS của
địa phương nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục (GD) toàn diện cho
học sinh các trường THCS huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa
bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định trong
thời gian qua đã quan tâm đến cơng tác GDPCTNXH cho HS và đạt được một
số kết quả nhất định; tuy nhiên, nhìn chung cơng tác GDPCTNXH cho HS
còn những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân, trong đó một trong những
ngun nhân chính là do hạn chế trong quản lý công tác GDPCTNXH cho
học sinh.

Nếu xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng
quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định thì có thể đề xuất được những biện pháp
quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Tuy Phước hiện nay một cách hợp lý, khả thi, góp phần phòng ngừa,


5

ngăn chặn các TNXH xâm nhập vào các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước một cách hữu
hiệu và xây dựng nhà trường an toàn, lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận của việc quản lý công tác
GDPCTNXH cho học sinh ở trường THCS.
5.2. Đánh giá thực trạng việc thực hiện quản lý công tác GDPCTNXH
cho học sinh ở trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GDPCTNXH cho học
sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
Cơng tác phòng và chống TNXH ln có mối liên hệ chặt chẽ, lồng ghép
với nhau, phòng ngừa TNXH là biện pháp đầu tiên để chống TNXH. Do vậy,
trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung vào nội dung QL công tác
giáo dục học sinh bậc THCS phòng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường,
với phạm vi khảo sát, nghiên cứu tại 5 trường THCS trên địa bàn huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định (trong đó có 01 trường ở khu vực thị trấn của huyện
và 01 trường ở xã phía Nam của huyện, 01 trường ở xã lân cận khu vực thị
trấn, 01 trường ở xã phía Bắc của huyện và 01 trường thuộc xã khu Đông của
huyện) từ năm học 2016-2017 đến năm học 2017-2018; đề xuất biện pháp
quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa bàn

huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định cho những năm tiếp theo.
7.

Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nghiên cứu về lý thuyết
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về GD&ĐT; các văn bản pháp quy, những quy định
của ngành GD&ĐT có liên quan đến cơng tác QLGD, quản lý nhà trường,


6

quản lý hoạt động giáo dục pháp luật và GDPCTNXH cho học sinh THCS;
các giáo trình, các tài liệu tham khảo có tính chất chun mơn các thơng tin,
số liệu được cơng bố trên báo chí, internet có liên quan đến nội dung quản lý
công tác GDPCTNXH cho học sinh. Trên cơ sở đó, phân tích, tổng hợp và hệ
thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, xây dựng
cách tiếp cận toàn diện, khách quan những nội dung nghiên cứu về quản lý
công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng các mẫu phiếu hỏi đối với HS để điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng đạo đức HS, những hiểu biết của HS về TNXH; sử dụng bảng hỏi
với giáo viên (GV), hiệu trưởng... về các biện pháp công tác GDPCTNXH
cho HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn, trao đổi, tham khảo ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên
Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý (CBQL) các trường THCS trên địa bàn huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định thơng qua trao đổi trực tiếp với các nhà QLGD để

thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Tham khảo ý kiến của
GV, cán bộ các hội,đoàn thể, các bậc phụ huynh học sinh nơi có nguy cơ cao
về TNXH trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm về quản lý công tác GDPCTNXH cho HS ở
trường THCS qua thực tế quản lý và giảng dạy ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm
Đánh giá tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp GD được đề xuất.


7

7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm 3 phần:
Phần 1. Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2. Nội dung: gờm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ
nạn xã hội cho học sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã
hội cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã
hội cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định.
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị



8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài
Tệ nạn xã hội là một căn bệnh xã hội tồn tại song song cùng với sự phát
triển của xã hội; là một căn bệnh mà mọi quốc gia trên thế giới đều mắc phải.
TNXH tác động xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội: làm thiệt hại to lớn về
kinh tế, gây mất an ninh trật tự xã hội và sự ổn định chính trị của đất nước; là
nguồn phát sinh, phát triển tội phạm. Đặc biệt, vào những năm cuối thế kỷ
AX

và đầu thế kỷ XXI, khi nền kinh tế thị trường phát triển, công nghệ thông

tin (CNTT) bùng nổ cùng xu thế hội nhập và tồn cầu hóa thì các TNXH như:
Ma túy, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp, bạo lực,… càng có cơ hội nảy sinh, phát
triển và gây tác hại khơng nhỏ về kinh tế, chính trị, an ninh, sức khỏe, đạo
đức, lối sống đối với cộng đồng xã hội. Do vậy, vấn đề phòng, chống TNXH
đã trở thành mối quan tâm và là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia; đòi
hỏi phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, bằng những biện
pháp tích cực và triệt để.
Các tổ chức thế giới như: Y tế thế giới (WHO), Cảnh sát hình sự quốc tế
INTERPOL, Liên Hiệp quốc và các tổ chức quốc tế đã phát động nhiều chiến
dịch với quy mơ tồn cầu với nhằm chặn đứng và đẩy lùi TNXH ra khỏi đời
sống xã hội. Đồng thời, đã tổ chức nhiều hội thảo quốc tế, ban hành nhiều văn
bản liên quan đến vấn đề phòng, chống tội phạm và TNXH, trong đó Liên
Hiệp quốc đã có 3 cơng ước về kiểm sốt ma túy: Cơng ước thống nhất về các
chất ma tuý năm 1961 (đã sửa đổi theo Nghị định thư 1972 sửa đổi Công ước
thống nhất về các chất ma túy năm 1961); Công ước về các chất hướng thần

năm 1971 và Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma tuý và


9

các chất hướng thần năm 1988 [17].
Với chủ trương nhất quán phát triển kinh tế phải gắn liền với giải quyết
các vấn đề xã hội, đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội, Đảng và Nhà nước ta
xác định công tác phòng, chống tội phạm và TNXH là nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tính kiên quyết
đấu tranh ngăn chặn tội phạm và TNXH của Đảng và Nhà nước được thể hiện
thơng qua nhiều chủ trương, chính sách và các văn bản pháp luật về giải quyết
các vấn đề TNXH và phòng chống tội phạm được ban hành, cụ thể như: Hiến
pháp năm 2013 [22], Bộ luật hình sự ( 2015 và sửa đổi 2017) [23], Luật xử lý
vi phạm hành chính (2012) [24], Luật phòng, chống ma tuý (2000, sửa đổi bổ
sung 2008) [25], Pháp lệnh phòng, chống mại dâm (2003) [26], ...Bên cạnh
đó, Đảng, Nhà nước đã có nhiều văn bản chỉ đạo về phòng chống tội phạm và
TNXH như: Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình
mới [4]; Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X [1]; Chiến lược quốc gia
phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 [28]; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn
2016-2025 và định hướng đến 2030 [29]; Chỉ thị số 1357/CT-BGDĐT về tăng
cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho HS, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, đào tạo [5] và nhiều văn bản chỉ đạo khác [6,7, 8,
9,10,12, 28, 30,31]. Các văn bản pháp luật nêu trên làm cơ sở pháp lý cho
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và TNXH của các nhà quản lý nói
chung và các nhà QLGD nói riêng.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học pháp lý, các nhà tội phạm

học nước ta đã có khơng ít các đề tài nghiên cứu về phòng, chống TNXH và tội
phạm dưới nhiều nội dung, góc độ và khía cạnh khác nhau. Có thể điểm


10

qua một số cơng trình tiêu biểu như:“TNXH ở Việt Nam: Thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp”của Lê Thế Tiệm và Phạm Thị Phả (1994) [34]; "Ma túy,
mại dâm, cờ bạc - tội phạm thời hiện đại" của tập thể tác giả là GS.TS.
Nguyễn Xuân Yêm, TS. Phan Đình Khánh, TS. Nguyễn Thị Kim Liên (2003)
[38]; "Bạo lực học đường ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ tâm lý học" Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Thị Mai Lan (2013) [3],… Những cơng
trình nghiên cứu này đã đã đề cập khá toàn diện đến vấn đề GDPCTNXH cho
các đối tượng khác nhau trong xã hội; đi sâu phân tích thực trạng và nguyên
nhân dẫn đến TNXH ở nước ta hiện nay, những tác hại về mọi mặt của các
dạng TNXH đối với cộng đồng xã hội. Các tác giả đã đề xuất các biện pháp
phòng, chống TNXH từ cấp vĩ mơ đến cấp vi mơ, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh cơng tác phòng ngừa; vì nếu khơng làm tốt cơng tác phòng ngừa, ngăn
chặn sớm thì hậu quả sẽ rất khó lường. Chính những nghiên cứu này đã góp
phần trang bị kiến thức, giáo dục Nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên hiểu
biết về tác hại nghiêm trọng của TNXH và cách phòng tránh; đồng thời, là cơ
sở lý luận giúp các cấp có thẩm quyền đề ra những chủ trương về phòng,
chống TNXH.
Ngồi ra, chúng tơi tìm hiểu một số luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ khoa
học nghiên cứu về phòng, chống TNXH như:
-

Đề tài cấp nhà nước“Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội đảm

bảo an ninh xã hội và khắc phục các tệ nạn xã hội” mã số KX 04.14 của
Tổng cục Cảnh sát, Bộ Nội vụ (1992-1995) [33]. Đề tài này đã tập trung đi

sâu phân tích nguyên nhân, điều kiện, đặc biệt là những nguyên nhân, điều
kiện về các chính sách xã hội làm phát sinh, phát triển và tờn tại của các
TNXH, từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị đổi mới, ban hành một số
chính sách xã hội nhằm khắc phục các TNXH.
-

Hai đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ QLGD:“Biện pháp quản lý của


11

Hiệu trưởng nhằm ngăn chặn TNXH xâm nhập vào trường THCS ở thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”- (2014), tác giả Hoàng Lê Yến [39] và“Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh các
trường THPT thành phố PleiKu, tỉnh Gia Lai”- (2015), tác giả Nguyễn Tuyết
Phương [20] đã trình bày cơ sở lý luận, vai trò của nhà trường trong phòng
chống TNXH; thực trạng về TNXH, về quản lý các hoạt động GDPCTNXH
cho HS bậc phổ thông trên cơ sở điều kiện thực tế, mỗi nơi có tính đặc thù
của từng địa phương, từ đó đề xuất biện pháp quản lý phòng ngừa TNXH cho
HS, làm cơ sở vững chắc cho những nghiên cứu về sau.
Luận văn của chúng tôi trên cơ sở kế thừa, tham khảo những ý kiến, đánh
giá của các nhà nghiên cứu, cố gắng tập trung khảo sát, phân tích, chỉ ra được
những bất cập trong cơng tác GDPCTNXH và hoạt động quản lý
GDPCTNXH cho HS các trường THCS ở huyện Tuy Phước hiện nay, tìm ra
nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: sự quan tâm chưa đúng mức của các
cấp lãnh đạo, quản lý thể hiện qua chỉ đạo chưa sâu sát việc phối kết hợp giữa
nhà trường- gia đình- xã hội trong GDPCTNXH cho HS trường THCS. Từ đó,
chúng tơi đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công
tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy
Phước để đáp ứng yêu cầu phát triển GD& ĐT của huyện Tuy Phước, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Kết quả nghiên cứu
thực tiễn của luận văn sẽ là cơ sở khoa học, có thể làm tài liệu tham khảo bổ
ích cho chủ thể quản lý ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước và
tỉnh Bình Định.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm "quản lý" được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau Hiện có hơn 100 khái niệm về quản lý, vì mọi sự vật


12

hiện tượng luôn vận động và phát triển không ngừng.
Theo Fredrich Winslow Taylor (1856 - 1915): "Quản lý là biết được chính
xác điều người khác muốn làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành
cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [19, tr. 327]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: "Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất" [15, tr.8].
Tác giả Trần Quốc Thành lại cho rằng: "Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan" [27, tr.1].

Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau, song các khái niệm
“quản lý” đều có chung những điểm chủ yếu sau đây: Quản lý là quá trình tác
động của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được các mục tiêu QL do tổ
chức đề ra; QL được coi là tập hợp những tác động có mục đích đến những

tập thể trong xã hội; QL nhằm bảo toàn hệ thống, làm cho hệ thống vận động
ổn định và phát triển, tuân theo quy luật xã hội, thực hiện chức năng đặc thù.

Chức năng QL

Chủ thể QL

Chức năng QL
Khách thể QL

Mục tiêu QL

Phương pháp QL

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các yếu tố trong quản lý giáo dục [15, tr18]


13

Sơ đồ 1.1 ở trên thể hiện hoạt động QL tờn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là
“Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý". Các yếu tố này có mối
quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trường quản lý.
1.2.2. Giáo dục, quản lý giáo dục
1.2.2.1. Giáo dục
Tác giả Phạm Viết Vượng khẳng định: "Giáo dục là một hiện tượng xã
hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử
-

xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp


nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung
và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên" [36, tr.9].
Nhóm tác giả: Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm khắc Chương, Phạm Viết
Vượng, Nguyễn Văn Diện, Lê Trang Định đã định nghĩa giáo dục theo nghĩa
rộng và theo nghĩa hẹp. Luận văn này, chúng tơi tìm hiểu khái niệm theo
nghĩa hẹp: "Giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu".[18,tr.22]
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu giáo dục là q trình tác động để
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo mục đích xã hội, q trình này thực
hiện qua các con đường: dạy học, các hoạt động, qua sinh hoạt tập thể và tự tu
dưỡng. Giáo dục là một trong những hoạt động quan trọng nhất nhằm hình
thành và phát triển nhân cách con người, là hoạt động để cho xã hội tồn tại và
phát triển.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của quản lý xã hội. Giống
khái niệm “quản lý”, khái niệm “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều cách tiếp


14

cận khác nhau: Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng (cấp vĩ mô) và theo nghĩa
hẹp (cấp vi mô).
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng
HS". [13, tr.25].

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.124].
Khái niệm quản lý giáo dục được tác giả Trần Kiểm tiếp cận dưới hai cấp
độ, đó là vĩ mơ và vi mô. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đồng ý với định
nghĩa về khái niệm quản lý theo tiếp cận ở cấp độ vi mô, khái niệm QLGD có
thể hiểu như sau: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [16; tr.12]
1.2.3. Tệ nạn xã hội
Theo từ điển bách khoa Công an Nhân dân Việt Nam: “Tệ nạn xã hội là
hiện tượng tiêu cực có tính phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi lệch
chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời
sống cộng đồng” [35, tr.562].
Hiện nay các nhà khoa học đều thống nhất: TNXH là một hiện tượng xã
hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ biến, thể


15

hiện qua các vi phạm có tính ngun tắc về lối sống, truyền thống văn hóa,
đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục và những quy tắc được thể chế hóa bằng
pháp luật, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống kinh tế, văn hóa
và đạo đức xã hội. TNXH len lỏi trong cộng đồng không chỉ tiềm ẩn nguy cơ
lây lan các bệnh truyền nhiễm, mà còn làm băng hoại các giá trị đạo đức, cản
trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là vấn nạn nhức nhối trong xã hội
ngày nay, là căn nguyên của các loại tội phạm khác.
1.2.4. Phòng, chống tệ nạn xã hội

Như đã đề cập ở trên, với hậu quả gây ra nghiêm trọng và mức độ phổ
biến ngày càng cao, TNXH cần được xã hội quan tâm và tìm biện pháp
phòng, chống, ngăn chặn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của xã
hội. Phòng, chống TNXH là quá trình Nhà nước cùng các ngành, các cấp các
đồn thể, các tổ chức xã hội, trong đó lực lượng công an là nòng cốt và mọi
công dân tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế
và loại trừ các TNXH.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác phòng, chống tội phạm và
TNXH là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu dài của cả hệ thống chính trị
từ Trung ương tới cơ sở; phải được triển khai thường xuyên, liên tục, đồng bộ


các cấp, các ngành và tồn thể xã hội, trong đó lấy phòng, chống từ gia

đình, cơ quan, đơn vị, trường học làm cơ sở; phải được tiến hành bằng những
biện pháp đờng bộ, tích cực và triệt để nhằm ngăn chặn, không để TNXH phát
sinh, phát triển lây lan, tiến đến xoá bỏ dần các TNXH ra khỏi đời sống xã
hội, góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, giữ vững an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội. Đối với thanh, thiếu niên, công tác phòng, chống
TNXH phải đặc biệt đề cao việc giáo dục phòng ngừa, ngăn chặn TNXH xâm
nhập vào nhà trường, xem đây là nhiệm vụ chủ yếu.


16

Giáo dục phịng, chống các TNXH là q trình tác động vào nhận thức,
thái độ, hành vi của mọi người, đặc biệt là HS bậc THCS nhằm giúp mọi
người có những hiểu biết về tác hại, về nguyên nhân, hậu quả nghiêm trọng
do TNXH gây ra, từ đó tránh xa các TNXH và có ý thức đấu tranh ngăn chặn

sự lây lan, phát triển của các loại TNXH.
1.2.5. Quản lý giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội
Quản lý giáo dục phịng, chống TNXH là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý, tức là đến tất cả mọi người, mọi gia đình,
mọi cấp, mọi ngành trong việc huy động, tổ chức, phối hợp, chỉ đạo, sử dụng,
điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các ng̀n lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) nhằm phòng, chống sự hình thành và phát triển của các TNXH, góp
phần xây dựng xã hội an tồn, tốt đẹp.
Quản lý công tác GDPCTNXH thực chất là điều khiển các hoạt động
GDPCTNXH (quản lý giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội) một cách có tổ
chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất. Quản lý công
tác GDPCTNXH cho HS các trường THCS bao gồm QL trong nội bộ trường
học và QL của các cấp, ngành, tổ chức đối với công tác GDPCTNXH cho HS
của các nhà trường. Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể QL là CBQL nhà trường,
(hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), còn đối tượng QL là công tác GDPCTNXH
cho HS; ở phạm vi thứ hai, chủ thể quản lý là cơ quan giáo dục các cấp, còn
đối tượng quản lý là các nhà trường.
Đề tài quản lý công tác GDPCTNXH cho HS này, chúng tôi nghiên cứu ở
phạm vi thứ nhất với chủ thể quản lý là CBQL trường THCS. Quản lý công
tác GDPCTNXH cho HS là QL cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức, các điều kiện phục vụ công tác GDPCTNXH cho học sinh, QL sự phối
hợp các lực lượng giáo dục (LLGD) trong và ngoài nhà trường với các
phương thức QL, gồm: lập kế hoạch công tác GDPCTNXH, tổ chức, lãnh đạo


17

thực hiện kế hoạch GDPCTNXH, tạo động lực và kiểm tra đánh giá cơng tác
GDPCTNXH. Qua đó, phát huy năng lực tự giác của HS nhằm thực hiện tốt
công tác GDPCTNXH cho học sinh.

1.3. Giáo dục phịng, chớng tệ nạn xã hội cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh
trung học cơ sở
Tệ nạn xã hội có sức cuốn hút, cám dỗ và lây lan mạnh mẽ đến tầng lớp
thanh thiếu niên nói chung, HS bậc THCS nói riêng, vì họ là những đối tượng
dễ bị mắc phải TNXH. Do vậy, GDPCTNXH cho HS các trường THCS có
vai trò, ý nghĩa rất lớn đối với mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cho HS.
Về vai trò: Là một bộ phận của khoa học giáo dục được áp dụng trong nhà
trường, công tác GDPCTNXH cho HS các trường THCS có vai trò hỗ trợ cho
các hoạt động GD khác, trong đó có GD đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống và
bao gồm luôn hoạt động giảng dạy để hình thành nhân cách HS. Vì vậy, làm
tốt cơng tác GDPCTNXH cho HS chính là làm tốt cơng tác phòng ngừa, ngăn
chặn, đấu tranh phòng, chống TNXH và có biện pháp kiểm sốt các hoạt động
có thể liên quan hoặc dẫn đến TNXH; góp phần hạn chế sự nảy sinh của các
TNXH và tội phạm.
Về ý nghĩa: Công tác GDPCTNXH cho HS các trường THCS có ý nghĩa
lớn đối với cá nhân, gia đình và xã hội:
-

Đối với cá nhân, cơng tác GDPCTNXH giúp cho mỗi HS có nhận thức

đầy đủ, đúng đắn về những tác hại, hậu quả của các TNXH đối với chính
mình, với gia đình và xã hội. Từ đó HS sẽ có thái độ, hành vi tránh xa các
TNXH để bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, nhân cách của chính mình; đờng thời,
có thể tích cực tham gia tun truyền trong cơng tác phòng, chống TNXH,
góp phần giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.


18


-

Đối với gia đình, làm tốt cơng tác GDPCTNXH sẽ góp phần làm cho

mọi gia đình giữ được danh dự, hạnh phúc, kinh tế ổn định và ngày càng phát
triển.
Đối với xã hội, công tác GDPCTNXH cho HS mang ý nghĩa chính trị, xã
hội và kinh tế sâu sắc: góp phần xây dựng một xã hội ổn định, tốt đẹp, tiết kiệm
ngân sách Nhà nước, công sức lao động của các cấp, các ngành trong việc giải
quyết các vấn đề có liên quan đến TNXH và tội phạm cũng như hoạt động điều
tra tuy tố xét xử và giáo dục cải tạo người phạm tội. Có thể nói, cơng tác
GDPCTNXH của các nhà trường nói chung, của các trường THCS là con đường
ngắn nhất, hiệu quả mang lại cao nhất trong đấu tranh, ngăn chặn, hạn chế, tiến
tới loại trừ tội phạm, TNXH ra khỏi đời sống xã hội.
-

Với vai trò và những ý nghĩa sâu sắc đó, cơng tác GDPCTNXH cho học
sinh các trường THCS không chỉ là trách nhiệm của một vài cá nhân, gia đình
hay cơ quan chức năng mà là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó ngành GD
và ĐT có vai trò rất quan trọng.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh trung
học cơ sở
Mục tiêu giáo dục THCS (được quy định tại Điều 27, Luật Giáo dục năm
2005) [21] là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa” - chính
là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho cơng tác GD PCTNXH cho HS các
trường THCS. Vì vậy, khi xây dựng mục tiêu GDPCTNXH cho HS các
trường THCS cần bám sát mục tiêu giáo dục THCS và xác định được yêu cầu
của công tác GD PCTNXH cho HS. Mục tiêu của GD PCTNXH cho HS các

trường bậc THCS thể hiện trên ba mặt sau:


19

Thứ nhất, về nhận thức: Công tác GDPCTNXH nhằm nâng cao nhận thức
và hiểu biết của HS về các kiến thức pháp luật có liên quan đến TNXH, các
nguyên nhân dẫn đến vi phạm TNXH, tác hại nguy hiểm của TNXH đối với
bản thân và cộng đồng; nắm được mục tiêu phòng ngừa TNXH trong nhà
trường. Chính sự hiểu biết, nắm được kiến thức pháp luật sẽ giúp các em có
nhận thức đúng đắn trước các hành vi sai lệch về chuẩn mực xã hội, về luật
pháp, đạo đức, lối sống,...; giúp HS rèn luyện, tu dưỡng bản thân tránh sa vào
các TNXH.
Thứ hai, về thái độ: Giáo dục phòng, chống TNXH nhằm gúp cho HS có
thái độ tơn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù
hợp với thời đại; tôn trọng và chấp hành những chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, của ngành GD&ĐT và những qui định của nhà
trường về phòng ngừa TNXH; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, khơng đờng
tình với cái ác, cái xấu, có thái độ lên án, tránh xa các TNXH.
Thứ ba, về hành vi: Giáo dục phòng, chống TNXH nhằm giúp HS hình
thành được thói quen chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, quy
định của pháp luật, sống có kỷ cương, nền nếp, có văn hóa; thấy rõ trách
nhiệm cá nhân, chủ động tích cực phòng ngừa, khơng bị lơi kéo, dụ dỗ sa vào
các TNXH; đờng thời, có hành động tích cực tham gia xây dựng nhà trường
khơng có TNXH; vận động những người thân trong gia đình, bạn bè tham gia
phát hiện và tố giác tội phạm, người vi phạm TNXH.
Các mục tiêu giáo dục trên có mối quan hệ thống nhất với nhau và đều có
ý nghĩa, vai trò quan trọng.
1.3.3. Nội dung giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh trung
học cơ sở

Nội dung GDPCTNXH cho HS các trường THCS được xác định trên cơ
sở của mục tiêu giáo dục, mục tiêu GDPCTNXH cho HS các trường THCS và


20

xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của đối tượng GDPCTNXH. Bộ GD&ĐT đã
chỉ đạo đưa nội dung GDPCTNXH vào bộ mơn Giáo dục cơng dân và tích
hợp, lờng ghép nội dung phòng chống TNXH ở các môn khoa học tự nhiên và
xã hội khác. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; tình hình cụ thể của mỗi
địa phương, mỗi loại hình trường... cán bộ quản lý giáo dục có thể tiến hành
cơng tác GDPCTNXH theo những nội dung chính sau:
-

Giáo dục về nhận thức: Giáo dục cho HS những kiến thức cần thiết về

TNXH: khái niệm về TNXH, đặc điểm, bản chất, biểu hiện của TNXH; các
loại TNXH phổ biến hiện nay; quá trình nảy sinh, phát triển các TNXH, tình
hình vi phạm TNXH; các nguyên nhân dẫn đến vi phạm TNXH; tác hại của
TNXH đối với bản thân và cộng đờng; mục đích phòng ngừa TNXH trong
nhà trường; những hiểu biết pháp luật về quá trình phòng và chống TNXH;
tuyên truyền các văn bản của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tội phạm và
TNXH; về kỹ năng phòng, chống TNXH;...
-

Giáo dục về thái độ: Giáo dục HS có thái độ xa lánh, lên án, tránh xa các

TNXH; ủng hộ, tích cực tham gia những hoạt động phòng, chống TNXH của
các ngành, các cấp và của nhà trường.
-


Giáo dục về hành vi: Giáo dục HS không vi phạm TNXH dưới bất kỳ

hình thức nào, khơng rủ rê, lôi kéo người khác vào TNXH, không vào các
trang mạng khơng lành mạnh; giáo dục các em nhiệt tình hưởng ứng, tham gia
và tích cực vận động những người thân trong gia đình, bạn bè tham gia các
hoạt động phòng, chống TNXH trong nhà trường và ngoài xã hội.
Nội dung của công tác này phải được đưa vào kế hoạch dạy học và hoạt
động của nhà trường trong nội khóa & ngoại khố, đưa vào chương trình cơng
tác của các tổ chức đoàn thể, Đội Thiếu niên tiền phong trong nhà trường.


21

1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục phịng, chống tệ nạn xã hội
cho học sinh trung học cơ sở
1.3.4.1. Phương pháp GDPCTNXH được hiểu là hệ thống những cách
thức tác động của các nhà QLGD đến HS để đạt được mục tiêu GDPCTNXH
đặt ra. Thông qua các phương pháp GDPCTNXH, các nhà giáo dục giúp học
sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo; bời dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Có các phương pháp
phổ biến sau:
Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp giáo viên định hướng để
HS tự chia nhóm. Phương pháp thảo luận nhóm có các kiểu ghép nhóm là:
chia nhóm theo tổ, chia nhóm theo hứng thú, chia nhóm theo năng lực, chia
nhóm ngẫu nhiên...
Phương pháp đóng vai: Là phương pháp thực hành của HS trong một số
tình huống ứng xử cụ thể dựa trên trí tưởng tượng, dựa trên kinh nghiệm sống
và ý nghĩ sáng tạo của các em.

Phương pháp giải quyết vấn đề: Thường được vận dụng khi HS phải
phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc
nảy sinh trong q trình hoạt động tập thể.
Phương pháp trị chơi: Là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực
hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trò
chơi nào đó.
Phương pháp diễn đàn: Là tổ chức hoạt động để HS được bày tỏ ý kiến,
quan điểm của mình, được tranh luận về những vấn đề có liên quan đến lứa
tuổi các em.
Phương pháp trực quan: Là hình thức giáo viên sử dụng các phương tiện


22

trực quan để dạy học thông qua việc cung cấp thông tin mới hoặc minh họa.
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức về nội dung giáo dục từ
phương tiện trực quan thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở hoặc dùng phương
tiện trực quan để minh họa cho một hiện tượng, một vấn đề liên quan.
Ngoài các phương pháp kể trên, các nhà GD có thể sử dụng một số
phương pháp khác như: Phương pháp giao nhiệm vụ, phương pháp giảng giải,
phương pháp tâm lý, phương pháp hoạt động nhóm nhỏ …
1.3.4.2. Hình thức giáo dục phịng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh
trung học cơ sở là cách thức tổ chức thực hiện các biện pháp sư phạm thích
hợp để chuyển tải nội dung GDPCTNXH đến HS; là hoạt động đặc biệt được
tiến hành giữa GV và HS theo thời gian nhất định và hợp lý. Việc lựa chọn,
thực hiện đúng và hợp lý các hình thức giáo dục sẽ mang lại hiệu quả của
cơng tác GDPCTNXH cho HS bậc THCS. Hiện nay có nhiều hình thức
GDPCTNXH cho HS bậc THCS được sử dụng, nhưng nhìn chung có các hình
thức sau đây cần được tiến hành một cách thường xuyên liên tục:
Thông qua các môn học trên lớp. GV lờng ghép, tích hợp một cách linh

hoạt, sinh động các nội dung GDPCTNXH vào các môn học chính khóa, đặc
biệt là mơn GDCD nhằm giúp HS nâng cao hiểu biết về pháp luật, về những
chuẩn mực giá trị đạo đức và hình thành ý thức, thái độ, hành vi phòng, chống
TNXH trong nhà trường và trong cộng đờng. Ngồi ra, CBQL có thể tổ chức
cho GV dạy các chuyên đề về phòng, chống TNXH.
Thông qua các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp (HĐGDNGLL), các sinh hoạt tập thể, các hoạt động vui chơi lành
mạnh, bổ ích nhằm thu hút sự tham gia của HS và tránh xa các TNXH.
Thông qua con đường tự rèn luyện, tu dưỡng, tự giáo dục của bản thân
mỗi HS. Các kiến thức GDPCTNXH có thực sự đi sâu vào ý thức của HS để
từ đó có hành vi đúng thì phụ thuộc rất nhiều vào cái tôi, sự tự vươn lên và tự


×