Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại sản xuất duyên hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.99 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ QUỲNH NHƯ

HỒN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT DUYÊN HẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định –Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ QUỲNH NHƯ

HỒN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT DUYÊN HẢI

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG


i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn “Hồn thiện phương pháp tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Duyên Hải” này là kết
quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.Mọi thông tin trong luận văn
đều ghi rõ nguồn gốc.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Bình Định, Ngày Tháng Năm 2019
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện Đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình và có hiệu quả của Khoa Kinh tế và Kế tốn – Trường Đại học Quy
Nhơn và các phòng ban của Công ty CP TMSX Duyên Hải.
Tôi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy, cơ giáo trong Khoa Kế
tốn của Trường Đại học Quy Nhơn. Đặc biệt là PGS.TS.Đường Nguyễn
Hưng, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành
luận vănnày.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Cơng ty và các đồng chí trong các
ban ngành của Công ty Công ty CP TMSX Duyên Hải đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi để luận văn hồn thành đúng tiến độ.
Bình Định,Ngày Tháng Năm
2019
Tác giả luận văn



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với xu thế phát triển kinh tế chung của thế giới, cùng các
chính sách khuyến khích của chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đẩy mạnh đầu tư sản xuất đồng thời thúc đẩy sự ra đời của hàng ngàn doanh
nghiệp lớn nhỏ. Điều này làm cho vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cả
trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn.Vậy các doanh nghiệp
cần làm gì để thích ứng và có thể thành cơng trong môi trường cạnh tranh
này? Một trong những yếu tố quan trọng, then chốt có thể dẫn đến sự thành
cơng và thất bại của doanh nghiệp đó chính là việc xác định giá thành sản
phẩm, dịch vụ một cách chính xác và phù hợp để từ đó đưa ra nhưng chính
sách hay chiến lược phù hợp. Khơng những thếnó cịn là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh của từng sản phẩm, ngành hàng, từng bộ phận và toàn doanh
nghiệp; đồng thời giúp doanh nghiệp làm tốt công tác hoạch định và kiểm sốt
chi phí; ngồi ra tính giá thành còn trợ giúp các nhà quản trị trong các nỗ lực
nhằm giảm thấp chi phí, có giải pháp cải tiến sản phẩm, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
Với những vai trò quan trọng của việc xác định giá thành sản phẩm thì
cơng tác hồn thiện phương pháp tính giá trong doanh nghiệp là hết sức cần
thiết.Một phương pháp tính giá khoa học và phù hợp giúp xác định giá thành
sản phẩm chính xác từ đó giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Có 3 phương pháp tính giá cơ bản đó làtính giá thành theo phương pháp
toàn bộ, phương pháp trực tiếp và tính giá dự trên cơ sở hoạt động (ABC).
Hiện nay đa số doanh nghiệp Việt Namtính giá thành theo phương pháp tính
giá truyền thống mà ít theo đuổi cách tính giá theo cơ sở hoạt động (ABC) –
một phương pháp được các nước trên thế giới áp dụng từ lâu và



2
đang dần trở nên phổ biến. Phương pháp này không những giúp phân bổ chi
phí gián tiếp chính xác hơn mà còn giúp các nhà quản lý biết biết được nguồn
gốc phát sinh chi phí, cung cấp thơng tin đáng tin cậy, kịp thời và linh hoạt
cho các nhà quản trị trong q trình ra quyết định. Có thể chỉ ra một số
nguyên nhân mà các doanh nghiệp Việt Nam ít đón nhận và áp dụng phương
pháp trên đó là: thiếu các kiến thức cơ bản về cách tính, có qua ít nghiên cứu
trong nước về phương pháp ABC, nhà quản trị không yên tâm khi chuyển qua
một phương pháp mới…
Công ty Cổ phần Thương mại sản xuất Duyên Hải là doanh nghiệp tư
nhân được thành lập năm 1997 trên địa bàn thành phố Quy Nhơn ( Bình Định)
chuyên sản xuất đồ gỗ xuất khẩu và là một trong những nhà sản xuất gỗ lớn,
tiềm năng ở Việt Nam. Tuy nhiên, cơng tác tổ chức kế tốn của cơng ty cịn
nhiều tồn tại, mà cụ thể là ở cách tính giá thành sản phẩm đã có từ lâu tại cơng
ty. Hiện tại cơng ty đang tính giá thành theo phương pháp giản đơn, mặc dù
phương pháp này có nhiều ưu điểm tuy nhiên chưa thực sự hiểu quả, trong
thực tế chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí thì việc
phân bổ theo phương pháp này là chưa thực sự hiệu quả, vì thế địi hỏi cần
phải có một phương pháp mới, giúp phân bổ chi phí sản xuất chung một cách
chính xác hơn, nhằm cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm một các đúng
đắn, giúp việc ra quyết định hiểu quả hơn.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài “Hồn thiện phương pháp
tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Thương mại sản xuất Duyên Hải”
mà cụ thể là hồn thiện theo phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC) với mong muốn đóng góp nhưng giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả việc tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty CP TMSX Duyên Hải.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong qua trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau:



3
-Bài viết “So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền
thống – sự cần thiết áp dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp Việt
Nam” của tác giả Huỳnh Tấn Dũng, Gong Guang Minh, Trần Phước đăng trên
Tạp chí Đại học Cơng nghiệp năm 2011. Bài viết ngồi việc so sánh phương
pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thốngcịn nêu rõ lợi ích, hạn chế
của phương pháp ABC, phân tích thực trạng phương pháp tính giá thành ở
Việt Nam hiện nay từ đó đưa ra các giải pháp để có thể áp dụng phương pháp
tính giá ABC vào doanh nghiệp.
-

Bài viết “Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Hưng Yên” của tác giả Nguyễn
Thị Nguyệt ( Khoa kế toán - trường Đại Học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp”
đăng trên Tạp chí Cơng thương ngày 18/11/2017. Bài viết nghiên cứu cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xt và
tính giá thành tại Cơng ty.
-

Luận văn thạc sĩ năm 2017 “Vận dụng phương pháp tính giá ABC để

hồn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chế biến
thực phẩm và bánh kẹo Phạm Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thanh
(Đại học Kinh tế TP HCM). Luận văn phân tích những ưu điểm và hạn chế
của hệ thống kế toán hiện tại tại công ty.Từ những mặt hạn chế, tác giả đựa ra
kiến nghị trên cơ sở vận dụng PP tính giá ABC để hồn thiện phương pháp

tính giá thành tại Cơng ty Phạm Nguyên.
-

Luận văn thạc sĩ năm 2014 “Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH MTV giày Thượng Đình” của tác
giả Lê Thị Hà (Đại học Thăng Long). Bài luận văn nêu rõ các lý thuyết về kế
tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm, phân tích về trực trang kế tốn tại
Cơng ty, đưa ra đánh giá nhưng ưu điểm và hạn chế cần khắc phúc từ đó đưa


4
ra giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty TNHH MTV giày Thượng Đình.
-

Bài viết “Ứng dụng kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm

trong các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả THS. Trần Tuấn Anh, THS.
Đỗ Thị Thu Hằng – Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh (Đại học Thái
Nguyên) đăng trên tạp chí tài chính ngày 01/09/2014. Bài viết nêu lên mơ hi
hình kế tốn quản trị của các quốc gia trên thế giới (Mỹ, Pháp) từ đó vận dụng
mơ hình tổ chức kế toán quản trị quốc tế vào doanh nghiệp Việt Nam.
-

Luận văn thạc sĩ năm 2016 của Bùi ThịLan Phương, trường Đại học

Lao động – Xã hội, đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Đại Kim”. Luận văn nghiên cứu các vấn đề thực tế về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhựa tại Công ty cổ phần Đại

Kim kết hợp so sánh, đối chiếu với hệ thống cơ sở lý luận chung về kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất để đánh giá,
đưa ra các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm và các điều kiện để thực hiện các đề xuất đó.
-

Luận văn thạc sĩ năm 2012 của Trần Thị Kim Phượng, Trường Đại

học Đà Nẵng, đề tài “Vận dụng phương pháo tính giá ABC tại Cơng ty Cổ
phần Cao su Đà Nẵng”. Luận văn đã tổng hợp các cơ sở lý luân liên quan đến
phương pháp tính giá ABC, làm rõ thực trạng cơng tác tính giá tại Cơng ty Cổ
phần Cao su Đà Nẵng, phân tích khả năng, lợi ích và đề xuất vận dụng
phương pháp tính giá ABC tại Cơng ty.
Đa số các cơng trình trên đây chỉ đề cập đến kế tốn chi phí và tính giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất thuộc các lĩnh vực như cao su, nồi hơi,
giày da,…chưa có luận văn nào nghiên cứu đến chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất đồ gỗ - một lĩnh vực cũng rất quan trọng, đóng vai trị chủ lực trong
hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Bình Định. Hơn nữa đa số luận văn đều


5
hồn thiện phương pháp tính giá bằng cách hồn thiện hơn phương pháp cũ
mà cơng ty đang thực hiên có rất ít luận văn hồn thiện theo một phương pháp
khác hoàn toàn, cụ thể là hoàn thiện theo phương pháp tính giá dự trên cơ sở
hoạt động (ABC).
Để phát huy những mặt đạt được và khắc phục hạn chế của các đề tài
trước đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên cứu về phương pháp tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần TM SX Duyên Hải, nguyên nhân của hạn chế
và đề xuất hoàn thiện phương pháp tính giá theo phương pháp ABC .
3.


Mục tiêu của nghiên cứu
-

Làm rõ thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần

TMSX Dun Hải.
-

Hồn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần

TMSX Duyên Hải.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Cơng

ty Cổ phần TM SX Duyên Hải.
Phạm vi nghiên cứu:Đề tài nghiên cứu về phương pháp tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần TMSX Duyên Hải trong năm 2018.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính, sử dụng đồng thời các kỹ

thuật khác nhau như: các kĩ thuật tổng hợp, so sánh, thu nhập tài liệu và phân
tích, xử lý dữ liệu, thực hiện phỏng vấn,… để từ đótừ đó hệ thống hóa các vấn
đề lý luận nhằm vận dụng vào thực tế của Công ty Cổ phần TMSX Duyên Hải
phân tích cách tính giá hiện tại và vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở
hoạt động cho sản phẩm.



6
6.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã cung cấp thêm hiểu biết về thực tế liên quan đến tính giá

thành sản phẩm từ đó góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về phương pháp tính
giá thành sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh
nghiệp gỗ nói riêng. Qua đó tổng hợp được cơ sở lý thuyết để hệ thống hóa
giúp cho thực hiện các nghiên cứu thực tế
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng tính giá thành sản
phẩm tại công ty Công ty Cổ phần TMSX Duyên Hải, chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện phương
pháp tính giá tại Công ty Cổ phần TMSX Duyên Hải. Đề tài đã thực hiện
hồn thiện phương pháp tính giá tại Công ty Cổ phần TMSX Duyên Hải theo
phương pháp ABC, từ đó kiến nghị những giải pháp vận dụng ABC vào Cơng
ty, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty CP TMSX
Dun Hải
Chương 3: Hồn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Cơng
ty CP TMSX Duyên Hải.
Kết luận
Tài liệu tham khảo



7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH GIÁ THÀNH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1.Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động SXKD hoặc một chu kỳ nhất định (tháng, quý, năm) thực chất chi phí
bằng sự chuyển dịch vốn, giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tính giá như sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…. [2, tr.45]
Nội dung của chi phí rất đa dạnghiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, tuỳ
theo mục đích và quản điểm của các nhà khoa học. Dưới góc độ của kế tốn
quản trị chi phí được coi là những khoản phí tổn thực tế gắn liền với các
phương án, sản phẩm, dịch vụ chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều
cách khác nhau nhằm cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng
trong các thời điểm khác nhau của quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của chi phí:
-

Chi phí là hao phí tài ngun (kể cả hữu hình và vơ hình), vật chất,

lao động.
-

Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.


-

Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng

thời gian nhất định [2, tr.46-47].
1.1.1.2. Phân loại chi phí
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Xét theo từng hoạt động chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất
có chức năng khác nhau trong q trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ,

được chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.


8

-

Chi phí sản xuất: Là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi sản

xuất của doanh nghiệp. Thông thường phạm vi sản xuất của các tổ chức hoạt
động kinh doanh đó là phân xưởng, tổ, đội Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản
mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
+

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Đó là các khoản chi phí về vật

liệu chính, phụ, nhiên liệu... mà kế tốn có thể tập hợp thẳng cho các đối
tượng chịu chi phí. Trong đó, NVL chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính
của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với NVL

chính để hồn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
+

Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp

và các khoản trích theo lương, tiền ăn ca... của cơng nhân trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Đặc điểm của khoản mục chi phí này thường mang tính chất biến phí.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phục vụ cho các phân

+

xưởng, tổ, đội trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Khoản mục
chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản
xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao , sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, v.v..
-

Chi phí ngồi sản xuất: Các khoản chi phí phát sinh ngồi sản xuất

của các doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+

Chi phí bán hàng: Phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của

các tổ chức hoạt động kinh doanh. Chi phí này bao gồm nhiều yếu tố, mỗi yếu
tố chi phí thường bao gồm cả phần biến phí và định phí, do vậy để kiểm sốt
các khoản mục chi phí cần phải tách biệt từng yếu tố chi phí thành biến phí và
định phí.



9

+

Chi phí quản lý doanh nghiệp:chi phí phục vụ cho bộ máy điều hành

của các tổ chức hoạt động. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu
tố chi phí, mỗi yếu tố cũng thường gồm định phí và biến phí. Khoản mục này
bao gồm các chi phí như: chi phí văn phịng, tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngồi khác, v.v..
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác
định từng kỳ
Khi xem xét cách tính tốn và kết chuyển các loại chi phí để xác định
lợi tức trong từng kỳ hạch tốn, chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất được chia làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
-

Chi phí sản phẩm (product costs): Chi phí sản phẩm bao gồm các chi

phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết
hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi
là giá thành sản xuất hay giá thành cơng xưởng). Chi phí sản phẩm gồm các
khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa
được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết
chuyển để xác định lợi tức ở các kỳ sau khi. Vì lí do này, chi phí sản phẩm
cịn được gọi là chi phí có thể tồn kho (inventorial costs).

-

Chi phí thời kỳ (period costs): là chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch tốn nào được xem là
có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được
tính tốn kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng
phát sinh. Chi phí thời kỳ cịn được gọi là chi phí khơng tồn kho (noninventorial costs).


10

* Phân loại chi phí theo các ứng xử của chi phí:
Cách “ứng xử” của chi phí (cost behavior) là thuật ngữ để biểu thị sự
thay đổi của chi phí tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Khi nói
đến cách ứng xử của chi phí, chúng ta thường hình dung đến một sự thay đổi
tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được.
-

Chi phí khả biến: là các chi phí chi phí thường có quan hệ tỷ lệ với kết

quả sản xuất hay quy mơ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các
hoạt động xảy ra.
-

Chi phí bất biến: Chi phí bất biến là những chi phí thực tế phát sinh

thường không thay đổi trong phạm vi của quy mơ hoạt động. Vì tổng số chi
phí bất biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí
bất biến tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.

-

Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên

nó bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt
động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và
khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của
chi phí khả biến.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm/dịch vụ là tồn bộ những chi phí tính bằng tiền để
sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói
cách khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu
hiện bằng tiền.
1.1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng như các
tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành được chia thành các loại tương ứng.


11

*Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
-Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tinh trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.Việc tính tốn xác định giá thành
kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do
bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
đoanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của đoanh nghiệp.
-Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi

phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản
phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành định mức là công cụ quản lý định mức
của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử
dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính tốn được khi q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
hoàn thành.Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn :
-

Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành công xưởng): Giá thành sản

xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân cơng trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, cơng việc hay
lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng
để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn
cứ để tính tốn giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ ở các đoanh nghiệp sản xuất.


12

-


Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất

và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Gía thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính tốn,xác định mức
lợi nhuận trước thuế của đoanh nghiệp.
Giá thành tồn
bộ
1.2.Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Vai trị của tính giá thành và những quan tâm khi tổ chức tính giá
thành
Tính giá thành là xuất phát điểm cho nhiều công việc khác trong kế tốn
quản trị, vì nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều chức năng quản trị, như hoạch
định, tổ chức, kiểm sốt và ra quyết định.Tính giá khơng chỉ là việc tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, mà cịn là giá phí của các hoạt
động dịch vụ và nhiều hoạt động khác có nhu cầu quản trị chi phí. Vai trị của
tính giá thành trong cơng tác quản trị doanh nghiệp thể hiện qua:
-

Tính giá thành góp phần xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ hồn

thành, qua đó là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của từng sản phẩm,
ngành hàng, từng bộ phận và tồn doanh nghiệp.
-

Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ giúp các nhà quản trị làm tốt cơng

tác hoạch định và kiểm sốt chi phí ở từng nơi phát sinh phí (từng phịng ban,
từng phân xưởng, từng hoạt động…)
-


Tính giá thành cịn trợ giúp các nhà quản trị trong các nỗ lực nhằm

giảm thấp chi phí sản phẩm, có giải pháp cải tiến sản phẩm, nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
-

Tính giá thành sản phẩm còn là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng

một chính sách giá bán hợp lý, có tính cạnh tranh và là cơ sở cho nhiều quyết
định tác nghiệp khác [2, tr.50-52].


13

Với tầm quan trọng đó, việc xây dựng và vận dụng một hệ thống tính
giá thành phù hợp là rất cần thiết trong tổ chức cơng tác kế tốn quản trị ở
doanh nghiệp. Cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của vấn đề tính giá thành. Một
hệ thống tính giá thành rất chi tiết và cụ thể có thể cung cấp nhiều thông tin
cho nhà quản trị, nhưng lại mất nhiều thời gian và tiền bạc, nhất là các chi phí
về đào tạo. Do vậy, hệ thống tính giá thành phức tạp chỉ vận dụng khi các nhà
quản trị tin tưởng rằng hoạt động chung của toàn doanh nghiệp được cải thiện
nhiều trên cơ sở các thông tin được cung cấp của hệ thống tính giá thành.
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoạt động đối tượng chịu chi phí
(nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...)
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí kế tốn có thể dựa vào những
căn cứ sau:

-

Căn cứ vào tính chất đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất. Nếu là

doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tập hợp
chi phí là tồn bộ quy trình cơng nghệ hay sản phẩm cuối cùng. Nếu là doanh
nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ, từng bộ phận chi tiết….
-

Căn cứ vào loại hình sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc

thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm. Các doanh
nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng của từng loại sản phẩm.
-

Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý: Đối với doanh nghiệp mà yêu

cầu trình độ quản lý cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt
thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể, chi tiết và ngược lại.


14

- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý
là cơ sở để tổ chức kế tốn chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán
ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép, sổ chi tiết chi phí sản xuất,..
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành đã xác định.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định, bán thành phẩm,
công việc, dịch vụ, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành thường gắn với yêu cầu của nhà quản trị về
kiểm soát chi phí, định giá bán và xác định kết quả kinh doanh về một đối
tượng, một hoạt động nào đó.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, chu
kỳ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
-

Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được

xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt theo đơn đặt hàng thì từng loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm thuộc từng
đơn hàng hoàn thành là đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp tổ chức sản
xuất khối lượng lớn, mặt hàng ổn định thì đối tượng tính giá thành là từng loại
sản phẩm, dịch vụ và đơn vị sản phẩm, dịch vụ sản xuất hồn thành.
-

Cịn các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp thì đối

tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cơng nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng
chi tiết sản phẩm tự chế ở từng giai đoạn sản xuất và từng bộ phận, từng chi tiết
sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay khơng cịn phải tính đến chu kỳ sản
xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có bán được hay khơng, u
cầu hạch tốn kinh tế nội bộ doanh nghiệp đặt ra như thế nào.



15

Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Điều này thể hiện số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để
tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích kiểm
tra,chi phí và giá thành nhưng chúng cũng có những điểm khác nhau:
-

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi,nơi

phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
-

Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí có

liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành và ngược lại đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất…
1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp tồn bộ
Phương pháp tính giá tồn bộ là phương pháp mà tồn bộ chi phí liên quan
đến quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng, tại nơi sản xuất, được
tính vào giá thành của sản phẩm hồn thành.Đây là phương pháp tính giá
truyền thống trong kế tốn chi phí, giá thành của sản phẩm tạo ra từ q trình

sản xuất phải dựa trên tồn bộ các chi phí để sản xuất sản phẩm đó.
Theo phương pháp tính giá tồn bộ, giá thành sản phẩm hồn thành bao
gồm ba loại phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Phương pháp tính giá tồn bộ áp dụng với hệ thống tính giá thành theo cơng
việc và hệ thống tính giá theo q trình sản xuất được trình bày tiếp sau đây.

* Tính giá thành theo cơng việc
Đây là hệ thống tính giá thành phổ biến áp dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, phù hợp với các doanh nghiệp thuộc loại


16

hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc sản xuất thường
được tiến hành theo đơn đặt hàng của người mua. Đối tượng tập hợp chi phí trong
hệ thống tính giá thành theo cơng việc là từng đơn đặt hàng, cịn đối tượng tính giá
thành là đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm của đơn đặt hàng,Kỳ tính giá thành
là khi đơn đặt hàng hồn thành. Vì thế, vào cuối kỳ kế tốn, nếu đơn chưa hồn
thành thì tồn bộ chi phí lũy kế cho cơng việc (đơn hàng) đó được xem là chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.Quy trình tập hợp và tính giá thànhtheo phương pháp
này giá thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp; chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung:

-Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Căn cứ trên phiếu xuất
kho NVL, kế toán ghi nhận được chi phí NVL trực tiếp cho từng cơng việc,
đơn đặt hàng. Chi phí này được ghi vào phiếu (sổ) chi phí theo cơng việc theo
trình tự thời gian. Sau khi cơng việc hoặc đơn đặt hàng hồn thành thì kế tốn
sẽ cộng tổng chi phí NVL trực tiếp và ghi vào phần tổng chi phí NVL trực tiếp
để cùng các chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung làm cơ sở

cho việc xác định giá thành.
-

Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp: Chi phí nhân cơng trực tiếp bao

gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm của đơn đặt hàng. Chi phí nhân cơng có thể theo dõi trực tiếp
cho từng đơn đặt hàng. Căn cứ vào bảng chấm công hay báo cáo sản lượng, cuối
tháng kế toán lương sẽ tổng hợp tồn bộ cơng việc hồn thành với đơn giá tiền
lương từng cơng việc để tính ra tiền lương phải trả cho người laođộng.

-Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Những chi phí phục vụ
sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, gồm: chi phí nhân viên
phân xưởng; chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất cho các họat động sửa chữa,
bảo dưỡng thiết bị, khn mẫu...; Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản
xuất; Chi phí dịch vụ mua ngồi; và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho
hoạt động của phân xưởng.


17

-

Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:Tồn bộ chi phí

tham gia vào sản xuất sản phẩm được tập hợp trên phiếu chi phí cơng việc vào
cuối thàng. Nếu cuối tháng, cơng việc vẫn chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí
tập hợp trên phiếu chi phí sẽ là giá trị sản phẩm dở dang.Khi đơn đặt hàng
hồn thành, tồn bộ chi phí tập hợp trên phiếu là tổng giá thành. Giá thành
đơn vị sản phẩm được xác định như sau:

Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị =
*

Số lượng sản phẩm sản xuất

Tính giá thành theo quá trình sản xuất: Các doanh nghiệp áp dụng

hệ thống tính giá thành này là những doanh nghiệp hoạt động trong những
ngành sản xuất có tính lặp lại, nghĩa là hoạt động sản xuất số lớn với những
sản phẩm tương tự nhau, hoặc rất tương tự nhau. Quy trình sản xuất sản phẩm
chia ra nhiều giai đoạn công nghệ hay nhiều bước chế biến nối tiếp nhau theo
một trình tự nhất định. Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hồn thành
ở từng giai đoạn cơng nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng.).Với đối tượng tập hợp chi phí như trên, các chi phí sản xuất trực tiếp
phát sinh ở giai đoạn công nghệ nào được tập hợp theo giai đoạn cơng nghệ
đó. Các chi phí chung được hạch tốn theo phân xưởng, sau đó phân bổ theo
từng giai đoạn công nghệ theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Từ những đặc điểm trên, có thể phân biệt rõ sự khác biệt giữa hai hệ
thống tính giá thành. Trong hệ thống tính giá thành theo đơn đặt hàng, chi phí
được cộng dồn theo từng đơn hàng, từng cơng việc qua các phiếu theo dõi chi
phí. Qua đó, giá thành đơn vị sản phẩm trong mỗi đơn hàng là tổng chi phí
của đơn hàng đó chia cho sản lượng hồn thành. Tuy nhiên, trong hệ thống
tính giá thành theo q trình sản xuất, việc tập hợp chi phí phải theo từng giai
đoạn cơng nghệ (có thể là từng phân xưởng) hơn là theo cơng việc hay nhóm
cơng việc.


18


- Tính giá thành sản phẩm và cân đối chi phí:
Giá thành đơn vị sản phẩm =

CPSX dở dang đầu kỳ+CPSX trong kỳ
Sản lượng tương đương trong kỳ

Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hệ
thống tính giá thành theo q trình sản xuất có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ1.1 Trình tự tập hợp chi phí trong hệ thống tính giá thành
theo quá trình sản xuất
Nguồn: Trương Bá Thanh, Giáo trình kế tốn quản trị [2, tr.45]

Có thể thấy trình tự này phù hợp với qua trình sản xuất. Kế tốn phải
tính giá thành bán thành phẩm ở bước chế biến thứ 1, qua đó xác định giá trị
bán thành phẩm từ bước 1 chuyển sang bước chế biến thứ 2. Tại bước chế
biến thứ 2, bán thành phẩm từ bước 1 chuyển sang được xem là vật liệu chính
tại bước này. Q trình tính giá diễn ra liên tục cho đến bước chế biến cuối
cùng để tính giá thành của thành phẩm.Tại mỗi bước chế biến (hay giai đoạn
công nghệ), giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành được tính tùy thuộc vào
phương pháp tính sản lượng tương đương. Nếu sản lượng tương tương được
tính theo phương pháp bình qn thì cần quan tâm đến chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ để tính giá thành đơn vị.


19

1.2.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là phương pháp mà theo đó,


chỉ có các chi phí sản xuất biến đổi liên quan đến sản xuất sản phẩm tại phân
xưởng, nơi sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm hồn thành. Phần chi
phí sản xuất chung cố định khơng được tính vào giá thành sản phẩm hồn
thành. Bởi vì các nhà quản trị cho rằng đây là phần chi phí ln phát sinh chi
phí này để duy trì và điều hành hoạt động nhà xưởng cho dù có sự tăng giảm
sản lượng trong kỳ trong giới hạn về qui mô nhà xưởng. Do vậy, sẽ là khơng
hợp lý khi tính chi phí sản xuất chung cố định cho sản phẩm hoàn thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành bao gồm ba loại: Chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và biến phí sản xuất chung. Trình tự tập
hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp như sau:
-

Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành

-

Chi phí sản xuất khi phát sinh cần phân lọai theo cách ứng xử chi phí.

Các chi phí sản xuất biến đổi sẽ tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Phần định phí sản xuất chung sẽ tập hợp riêng để phục vụ cho các yêu cầu
khác trong kế toán quản trị.
-

Cuối kỳ, kế tốn tổng hợp tồn bộ biến phí sản xuất, giá thành đơn vị

sản phẩm được xác định như sau:
Tổng biến phí sản xuất
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Sản lượng tương đương hoàn thành trong kỳ Phương pháp này được áp dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng

mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn
và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp
khaithác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng hạch tốn chi phí ở các doanh nghiệp
này là từng loại sản phẩm, dịch vụ.


20

*

Sự vận động chi phí theo phương pháp tính giá trực tiếp và lập

báo cáo lãi lỗ theo cách ứng xử chi phí: Việc tính giá thành theo phương
pháp này này sinh một quan điểm khác, đó là biến phí sẽ vận động cùng với
sự vận động của dòng vật chất, trong khi định phí sản xuất chung, đặc biệt là
khấu hao TSCĐ hay các chi phí thuê mặt bằng sản xuất, độc lập tương đối với
dòng vật chất của qúa trình sản xuấtnhưng vẫn phải tính khấu hao TSCĐ, hay
vẫn phải trả tiền thuê mặt bằng sản xuất như trong điều kiện hoạt động bình
thường. Chính đặc trưng này dẫn đến một cách trình bày khác về kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự vận động của chi phí trong quan hệ với việc lập
báo cáo lãi lỗ có thể minh họa qua sơ đồ sau:
Chi phí VL trực tiếp

Chi phí sản
phẩm hay
chi phí tồn
kho

Chi phí nhân cơng
trực tiếp


Biến phí SXC

Doanh thu

SXKD dở
dang

Thành phẩm

Biến phí sản xuất
của hàng bán

Biến phí bán hàng và

QLDN

Số dư đảm phí
Định phí sản xuất
chung
Chi phí thời kỳ
Định phí bán hàng
và QLDN

Lợi nhuận thuần

Sơ đồ 1.2Phương pháp tính giá trực tiếp và báo cáo lãi lỗ
Nguồn: Trương Bá Thanh, Giáo trình kế tốn quản trị [2, tr.48]



21

Theo như sơ đồ trên, phần biến phí sẽ được xem là chi phí sản phẩm và
được thể hiện trong giá trị hàng tồn kho trước khi sản phẩm được tiêu thụ. Với
việc phân tích chi phí theo ứng xử, phần biến phí được trình bày riêng trên
báo cáo lãi lỗ để tính lợi nhuận. Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh
thu với các biến phí tương ứng cho sản phẩm tiêu thụ (biến phí sản xuất của
hàng bán, biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp). Chỉ tiêu số dư đảm phí
vì thế mang nội dung khác với khái niệm lợi nhuận gộp trên Báo cáo kết quả
kinh doanh của kế tốn tài chính. Số dư đảm phí sẽ thay đổi cùng với sự thay
đổi của sản lượng tiêu thụ, nhưng số dư đảm phí đơn vị sản phẩm thì tương
đối ổn định. Số dư đảm phí sau khi trừ các khoản chi phí thời kỳ (định phí sản
xuất chung, định phí bán hàng và QLDN) sẽ là lợi nhuận thuần. Như vậy, qui
mô sản xuất, tiêu thụ, số dư đảm phí và định phí có liên quan đến mức lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này rất đơn giản, dễ tính tốn và có thể cung
cấp các chỉ tiêu giá thành một cách kịp thời trong công tác quản lý tuy nhiên
cũng có những hạn chế nhất định
-Việc phân chia chi phí thành biến phí và định phí mang tính tương đối.
Do vậy, mức độ chính xác và tin cậy của lợi nhuận theo phương pháp này
khơng cao.
-

Theo phương pháp tính giá trực tiếp, chỉ có các chi phí biến đổi được

xem xét khi ra quyết định về định giá bán sản phẩm trong ngắn hạn. Tuy
nhiên, trong dài hạn cần xem đến cả biến phí và định phí.
-

Giá trị hàng tồn kho trên BCĐKT theo phương pháp tính giá trực tiếp


sẽ nhỏ hơn so với trường hợp tính giá theo phương pháp tồn bộ.
1.2.3.3. Tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
Vì đề tài bài luận văn là vận dụng tính giá thành sản phẩm tại cơng ty
CP TMSX Dun Hải theo phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt


×