Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.82 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN LƯU TÍN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN LƯU TÍN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: TS. Phạm Ngọc Toàn


i



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
chính sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình
Định” là do chính tác giả thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được
trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả

Nguyễn Lưu Tín


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách kế tốn là một trong những chính sách quan trọng của doanh
nghiệp bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể
được doanh nghiệp áp dụng và trình bày trong quá trình lập báo cáo tài chính.
Vì vậy báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của cơng tác kế tốn, nhằm
mục tiêu cung cấp thơng tin tài chính cho các đối tượng bên trong và bên
ngồi doanh nghiệp. Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng nên báo cáo tài
chính cung cấp những thơng tin gì, mức độ chính xác, chi tiết của thông tin
luôn là chủ đề được các đối tượng quan tâm.
Với mỗi chính sách kế tốn được lựa chọn áp dụng thì thơng tin trình bày
trên báo cáo tài chính cũng sẽ khác nhau, các chính sách kế toán khác nhau
của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhận thức của người sở
hữu, né tránh thuế, thu hút vốn đầu tư mới, kỳ vọng tăng lợi nhuận… bên

cạnh các chính sách kế tốn phù hợp theo chuẩn mực thì chính các yếu tố này
làm ảnh hưởng đến các hành vi khác nhau trong việc tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp làm giảm độ tin cậy của thơng tin trên báo cáo tài chính. Vì vậy việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế tốn để thấy
rõ động cơ điều chỉnh báo cáo tài chính của doanh nghiệp là vấn đề rất cần
thiết trước thực trạng đáng lo ngại về chất lượng báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên hiện nay tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói
chung và trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng việc lựa chọn chính sách kế
tốn để áp dụng vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa được doanh nghiệp quan tâm,
nghiên cứu chính sách kế toán nào là phù hợp để áp dụng, bên cạnh đó hệ
thống pháp lý chưa ổn định, các quy định về chế độ, chính sách kế tốn
thường xun thay đổi gây nên rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp
trong việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán.


2

Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến lựa
chọn chính sách kế tốn tại các doanh nghiệp, tuy nhiên đối tượng khảo sát lại
quá rộng và bao quát, chưa tập trung vào từng đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, chưa tập trung vào từng loại hình doanh nghiệp, mà đặc biệt là chưa có
nghiên cứu nào lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Định là đối
tượng khảo sát. Nhận thấy được ý nghĩa, sự cần thiết trong việc nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế tốn của các doanh nghiệp,
tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính
sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình
Định” để thực hiện nghiên cứu.
2.


Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên
quan 2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Steven Young (1998) với nghiên cứu “The Determinants of Managerial

Accounting Policy Choice: Further Evidence for the UK”. Nghiên cứu được
thực hiện với mục đích là xác định các nhân tố quyết định sự lựa chọn CSKT


nuớc Anh đuợc thực hiện tại các công ty thuộc ngành công nghiệp và

thuơng mại. Các giả thuyết nghiên cứu của tác giả kế thừa từ nghiên cứu của
Watts và Zimmerman trên cơ sở lý thuyết chi phí ký kết hợp đồng, lý thuyết
ổn định lợi nhuận và lý thuyết tín hiệu thơng tin. Lý thuyết chi phí ký kết hợp
đồng chi phối giả thuyết nợ và giả thuyết kế hoạch tiền thưởng dựa trên lợi
nhuận có mối quan hệ tích cực với sự lựa chọn kế toán. Kết quả nghiên cứu
cho thấy việc lựa chọn CSKT ổn định lợi nhuận là theo nguyên tắc kế toán
thận trọng và các nhà quản lý sử dụng CSKT để thấy được dấu hiệu của dòng
tiền mong muốn trong tương lai đồng thời giảm khả năng vi phạm các hợp
đồng nợ. Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và CSKT có thể phản
ánh những thay đổi trong khả năng vi phạm hợp đồng nợ. Theo đó, trong từng
thời kỳ, dựa vào mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và CSKT, các


3

DN có thể lựa chọn CSKT để có lợi nhất cho mình. Tuy nhiên nhiều nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến quyết định quản lý đã không được xem xét trong
nghiên cứu.
Charles p. Cullinan (1999) với nghiên cứu “International Trade and
Accounting Policy Choice: Theory and Canadian Evidence”. Nghiên cứu của

Charles khai thác một nhân tố mới ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là các hoạt
động thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế có thể tạo ra động lực
lựa chọn CSKT theo hướng lợi nhuận ngày càng tăng thông qua kết quả kiểm tra
thực tế sự lựa chọn phương pháp trích khấu hao của các DN ở Canada. Charles
đặt ra giả thuyết là DN xuất khẩu có nhiều khả năng lựa chọn CSKT lợi nhuận
tăng hơn DN không xuất khẩu và DN nhập khẩu nhiều khả năng lựa chọn CSKT
lợi nhuận tăng hơn DN không nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng DN
nhập khẩu thường lựa chọn CSKT theo hướng lợi nhuận ngày càng tăng so với
DN khơng nhập khẩu, xuất khẩu thì lại khơng có ảnh hưởng đến sự lựa chọn
CSKT. Điểm mới của Charles là tác giả đã nghiên cứu thêm nhóm các bên liên
quan khác mà các nhà nghiên cứu trước không đề cập đến là khách hàng và nhà
cung cấp nước ngồi. Các bên liên quan có thể đánh giá khả năng của các đối tác
thương mại dựa trên cảm nhận sức mạnh tài chính vì thế các DN có hoạt động
thương mại quốc tế có thể lựa chọn CSKT tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó
nghiên cứu vẫn có một số hạn chế nhất định liên quan đến dữ liệu có sẵn và khả
năng khái quát, kết quả nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi các DN có hoạt
động thương mại công khai.
Bosnyák (2003 ) với nghiên cứu “The effect of evaluation methods on the
financial position, performance and cash flows of entites”. Tạm dịch: Các lựa
chọn chính sách kế tốn của các tập đồn lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghiên cứu đã xác định được các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế
tốn bao gồm chi phí thuế, hình ảnh doanh nghiệp, nhu cầu thơng tin kế tốn,


4

tính nghề nghiệp và cách ghi nhận nghiệp vụ kế tốn. Kết quả khảo sát cho rằng
chi phí thuế là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (chiếm tỷ lệ 26,17% kế toán viên quyết định lựa chọn chính sách kế tốn
phù hợp), trong khi đó nhân tố thơng tin lại tác động mạnh mẽ nhất đến sự lựa

chọn chính sách kế tốn trong các tập đoàn lớn. Nghiên cứu của Bosnyák đã đưa
ra mơ hình cũng như các biến quan sát cụ thể, có thể nói đây là nghiên cứu nền
tảng cho các nghiên cứu sau này liên quan đến sự lựa chọn chính sách kế tốn.
Chirstos Tzovas (2006) với nghiên cứu “Factors influencing a firm’s
accounting policy decisions when tax accounting and financial accounting
coincide”. Tác giả cho rằng dù CSKT tiết kiệm thuế có thể giúp cải thiện dịng
tiền của DN, mang lại ảnh hưởng kinh tế nói trên nhưng việc tìm cách giảm đi
tiền thuế phải đóng ln đi đơi với việc tìm cách cơng bố lợi nhuận thấp đi, và
điều này lại ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên sử dụng những thông tin này
cho việc ký kết hợp đồng hay ra quyết định. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ra quyết định CSKT trong điều kiện kế tốn và thuế là đồng nhất
thơng qua khảo sát các nhà quản lý của 200 DN lớn nhất Hy Lạp. Theo đó, sự
lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố gồm mục tiêu lợi nhuận, mục
tiêu tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế và sự nhận thức của các bên liên quan. Có thể
nhận thấy sự mâu thuẫn lẫn liên quan giữa các nhân tố trên, khi DN tìm cách tối
thiểu hóa thuế phải đóng dẫn đến giảm mức lợi nhuận báo cáo cung cấp cho các
bên liên quan, điều này sẽ tác động xấu đến nhận thức của họ và làm chi phí vay
vốn gia tăng. Hay nói cách khác, việc thực hiện chính sách nhằm mục tiêu giảm
thuế sẽ kéo theo những chi phí khác không liên quan đến thuế do tác động số liệu
kế tốn dẫn đến thơng tin khơng phù hợp cho các bên đầu tư. Cụ thể sự ảnh
hưởng ở đây là quyết định cho vay vốn từ các bên đầu tư, ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu của DN hay để tránh việc vi phạm cam kết vốn vay. Vì vậy, nghiên cứu đã
ghi lại bằng chứng về mức độ lợi nhuận giảm mà


5

DN mong muốn để giảm thuế và mức độ lợi nhuận tăng nhằm tạo điều kiện đi
vay, tăng giá cố phiếu hay tránh cam kết vi phạm vốn vay. Nghiên cứu khơng
chỉ áp dụng ở Hy Lạp mà cịn ở các quốc gia có đặc điểm mơi trường kế tốn

tương tự như một số quốc gia ở Châu Âu mà phần lớn nguồn vốn phụ thuộc
vào vay nợ ngân hàng. Việc hiểu rõ về ảnh hưởng qua lại giữa các nhân tố của
sự lựa chọn kế tốn khơng chỉ đóng góp cho các nghiên cứu học thuật, mà cịn
là cơ sở phân tích kế tốn và tài chính quốc tế, đóng vai trị quan trọng trong
hầu hết các quyết định đầu tư.
Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010) với nghiên cứu “Explaining
accounting Policy choices of SME’s: An Empirical Research on the Evaluation
Methods”. Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010) dựa trên
nghiên cứu của Bosnyák (2003), đã giải thích sự lựa chọn CSKT của các DN vừa
và nhỏ ở Rumani. Theo tác giả, các nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT bao
gồm 6 nhân tố là thuế, nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng BCTC, hình ảnh
DN bên ngồi (đối với các bên liên quan), hình ảnh DN bên trong (đối với cổ
đơng hiện hành), kinh tế, xem xét tính trung thực và hợp lý. Dữ liệu được thu
thập từ những người đại diện như giám đốc tài chính, kế tốn trưởng của các DN
vừa và nhỏ. Đối với việc xác định các biến trong mơ hình, tác giả dựa trên khn
mẫu đề xuất của Bosnyák (2003) để xây dựng 20 biến đo lường (biến quan sát)
các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Kết quả từ nghiên cứu của
Szilveszter Fekete cho thấy nhân tố nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC
có ảnh hưởng lớn nhất đến sự lựa chọn CSKT của DN, và thuế là nhân tố ảnh
hưởng thứ hai. Các nhân tố theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần đến sự lựa chọn
CSKT là hình ảnh DN, sự xem xét trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, và
cuối cùng là nhân tố kinh tế của DN.

Marina Gurau (2014) với nghiên cứu “Three types financial
statements:
case study for Romania”. Tác giả cho rằng việc lựa chọn CSKT trong từng


6


trường hợp cụ thể với những mục tiêu khác nhau sẽ tác động đến BCTC,
nhằm phản ánh tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của DN, từ đó cung
cấp thông tin cho người sử dụng ra các quyết định kinh tế. Theo tác giả, việc
lựa chọn CSKT là kết quả giữa mong muốn, kỳ vọng từ các nhà quản trị hay
chủ đầu tư và sự tác động của các chuẩn mực được ban hành cần tuân thủ. Vì
vậy, thông tin phản ánh trên BCTC không được xem là hoàn toàn trung thực
và hợp lý. Đối với việc lựa chọn CSKT, tác giả đưa ra ba mục tiêu gồm: điều
chỉnh lợi nhuận kế tốn trong kỳ, bảo tồn vốn dài hạn và tuân thủ các quy tắc
kế toán cũng như quy định luật thuế. Nhìn chung, nghiên cứu của Mariana
Gurau góp phần làm rõ các phương pháp, hướng dẫn cụ thể khi lựa chọn
CSKT nhằm đáp ứng các mục tiêu của DN.
Okpala, Kenneth Enoch (2016) với nghiên cứu “Factors influencing
accounting policy choices under IFRS in Airline-GSA companies”. Mục tiêu
của nghiên cứu này là để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
chính sách kế tốn trong các công ty Đại lý bán hàng hàng không. Nghiên cứu
sử dụng kích thước mẫu là 101 nhân viên cấp cao của 10 công ty GSA. Kết
quả đã kết luận rằng quy mô của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến lựa chọn
chính sách kế tốn. Mục tiêu về thuế của cơng ty có mối quan hệ đáng kể với
lựa chọn chính sách kế tốn. Nghiên cứu này khuyến nghị rằng các công ty
không nên quá tập trung vào việc lựa chọn CSKT nhằm đạt được mục tiêu về
thuế mà nên tập trung vào lựa chọn chính sách kế tốn nhằm nâng cao chất
lượng thông tin của báo cáo tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu thơng tin của
các đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị.
2.2 Các nghiên cứu trong nước
Phạm Thị Bích Vân (2012) với nghiên cứu “Ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn các chính sách kế tốn của các doanh


7


nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của
thuế thu nhập DN đến sự lựa chọn các CSKT của các DN trên địa bàn Thành
phố Đà Nẵng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích sự ảnh hưởng của
thuế đến sự lựa chọn các CSKT của các DN ở cả góc độ lý thuyết và thực
tiễn, giúp cho DN nhận thức rõ ràng hơn tính độc lập và phụ thuộc giữa kế
tốn và thuế, qua đó thay đổi cách nhìn về ảnh hưởng của thuế đối với cơng
tác kế tốn nói chung và lựa chọn CSKT nói riêng. Tác giả tiến hành điều tra
số liệu 190 DN, trong đó có 15 DN có vốn nhà nước chi phối (chiếm tỷ lệ
7.9%); 39 công ty cổ phần (chiếm tỷ lệ 20.5%); 114 công ty trách nhiệm hữu
hạn (chiếm tỷ lệ 60%) và số lượng DN tư nhân là 22 (chiếm tỷ lệ 11.6%). Kết
quả nghiên cứu cho thấy sự ưu tiên của báo cáo tài chính trong việc cung cấp
thơng tin kế tốn cho các đối tượng khác nhau giữa các loại hình DN có sự
khác nhau. Nhưng về mặt tổng thế, các loại hình DN có xu hướng lập báo cáo
tài chính ưu tiên cung cấp cho cơ quan thuế và chính DN. Điều này được lý
giải bởi các lý do sau: quy mô DN, trình độ và đội ngũ nhân viên kế tốn, hai
hệ thống sổ thuế và nội bộ cùng tồn tại, DN thờ ơ với Luật, quy định của pháp
luật, quy định cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các chuẩn
mực kế tốn nói chung và VAS 17 khó hiểu, trình độ chun mơn của chủ DN
còn hạn chế. Mặc dù nghiên cứu đem lại bằng chứng giải thích ảnh hưởng của
thuế đối với sự lựa chọn CSKT của DN nhưng cần hiểu rằng thuế không phải
là nhân tố duy nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT và đây cũng là hạn chế
lớn nhất của nghiên cứu.
Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các kỹ thuật phân tích thống
kê, mơ tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá


8


và phân tích hồi quy, tác giả tiến hành chọn mẫu điều tra 100 DN xây lắp đang
hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tác giả đã đưa ra 8
nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN xây lắp như: thuế,
mức vay nợ của DN, khả năng vi phạm các hợp đồng vay, chính sách thưởng
dành cho nhà quản trị, tình trạng niêm yết, mức độ sử dụng các hợp đồng có
liên quan, các chỉ tiêu kế tốn, quy mơ của DN và trình độ kế tốn viên. Tuy
nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
chính sách kế tốn áp dụng tại các doanh nghiệp: chi phí thuế, mức vay nợ,
tình trạng niêm yết và trình độ kế tốn viên. Bài nghiên cứu cũng đưa ra một
số giải pháp mang tính hữu hiệu nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa
chọn chính sách kế toán của các DN xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Hoàng Tâm Vân Anh (2016) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn chính sách kế tốn của các doanh nghiệp sản xuất phầm mềm
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế
TP.HCM. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng, đối tượng khảo sát là 100 kế tốn viên phụ
trách cơng tác kế toán và kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra tại các DN sản
xuất phần mềm trên địa bàn TP.HCM đa dạng về độ tuổi, trình độ học vấn, chức
vụ, kinh nghiệm… để cung cấp cái nhìn khách quan đa chiều mang lại thơng tin
có độ tin cậy cao. Tác giả dựa vào cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu
trước đây tác giả xây dựng được mơ hình nghiên cứu bao gồm một biến phụ
thuộc là sự lựa chọn CSKT và 4 biến độc lập ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính
sách kế tốn tại các doanh nghiệp sản xuất phầm mềm trên địa bàn TP.HCM là:
nhu cầu thơng tin, hình ảnh doanh nghiệp, sự ghi nhận kế toán và đặc điểm
doanh nghiệp phần mềm. Qua 17 biến quan sát của 4 nhân tố (hay biến độc lập),
tác giả nhận thấy nhân tố sự ghi nhận kế tốn có tác động lớn nhất đến sự lựa
chọn CSKT của DN sản xuất phần mềm, tiếp theo đó là nhân tố nhu cầu thông



9

tin, nhân tố hình ảnh DN, nhân tố đặc điểm DN phần mềm. Với mỗi nhân tố
tương ứng tác giả cũng đưa ra được các kiến nghị cụ thể mà DN cần lưu ý khi
lực chọn CSKT, đề xuất các giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước đặc biệt
là cơ quan thuế trong việc kiểm tra, quản lý DN phần mềm vốn là ngành đặc
thù so với các ngành khác do được hưởng nhiều hỗ trợ, ưu đãi thuế từ Chính
phủ nhằm nâng cao chất lượng thơng tin trên BCTC.
Bùi Thị Thu Lan (2016) với “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu”. Luận
văn Thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp định tính thực hiện nghiên cứu tại địa bàn để tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn CSKT sau đó thảo luận tay đơi với các chuyên gia để
khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo lựa chọn CSKT, thang đo các nhân
tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu. Nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp định lượng áp dụng mơ
hình hồi quy bội để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa
chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu bao gồm: kế hoạch tiền thưởng cho nhà
quản lý, thuế, mức vay nợ, trình độ của kế toán viên, khả năng vi phạm hợp
đồng vay nợ, nhu cầu thông tin của người sử dụng. Nghiên cứu cũng đưa ra
một số kiến nghị giúp cho cơ quan thuế, bên thứ ba giảm thiểu tác động tiêu
cực từ việc điều chỉnh thông tin trên BCTC thông qua việc lựa chọn CSKT
của DN và giúp cho bản thân các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nâng
cao hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT.
Lê Thị Mai Chi (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn chính sách kế tốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên cứu
đối với doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may trên địa bàn Thành phố Hồ Chí



10

Minh”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế TP.HCM. Luận văn xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế tốn tại các DN
sản xuất ngành dệt may có quy mơ nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM nhằm
đưa ra một số giải pháp giúp cho đối tượng sử dụng BCTC giảm thiểu tác
động tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn chính sách kế
tốn của DN và giúp cho các DN sản xuất ngành dệt may trên địa bàn
TP.HCM nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các nhân tố chính và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đó đến ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp sản
xuất ngành dệt may trên địa bàn TP. HCM bao gồm: thuế, tính trung thực hợp
lý BCTC, đáp ứng yêu cầu các đối tượng bên trong, sự tin cậy của các đối
tượng bên ngoài DN. Trong đó nhân tố thuế có tác động mạnh nhất đến việc
lựa chọn CSKT của các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mơ nhỏ
và vừa trên địa bàn TP. HCM. Từ đó, đưa ra các kiến nghị gợi ý về lựa chọn
chính sách kế tốn cho các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mơ
vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM được đề xuất.
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn

chính sách kế tốn áp dụng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Qua đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bình Định.

-

Mục tiêu cụ thể: Để giải quyết mục tiêu chung vừa nêu, nghiên cứu

đặt ra các mục tiêu cụ thể như:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế
tốn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến việc lựa chọn các chính
sách kế tốn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định;


11

+

Đề xuất các kiến nghị với doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước

nhằm nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế tốn tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài gồm:
+

Nhân tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế tốn tại các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định?
+

Mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến việc lựa chọn các chính sách kế tốn

tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định như thế nào?


- Có thể đề xuất các kiến nghị nào nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
lựa chọn chính sách kế toán đối với của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Bình Định?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+

Khơng gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Định.
+

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện năm 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó kết
hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định tính nhằm khái qt hóa lý thuyết liên quan đến
chính sách kế tốn, lựa chọn chính sách kế tốn, các lý thuyết nền giải thích
việc lựa chọn chính sách kế toán, xem xét các nghiên cứu liên quan trong và
ngồi nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tìm hiểu phân tích đặc điểm
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Định ảnh
hưởng đến lựa chọn CSKT kết hợp xin ý kiến chuyên gia để xây dựng mô


12


hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Bình Định, xây dựng thang đo cho các nhân tố nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: nghiên cứu dùng phần mềm SPSS
20.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha, sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA và phân
tích mơ hình hồi quy để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lựa
chọn CSKT của các doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Trước hết luận văn tổng hợp các lý thuyết có liên quan đến đề tài các
nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN nhỏ và vừa, giúp người
đọc có cái nhìn khách quan và rõ hơn về CSKT và DN nhỏ và vừa.
Bên cạnh đó nghiên cứu góp phần xác định các nhân tố và đo lường mức
độ tác động của các nhân tố đến lựa chọn chính sách kế tốn của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định. Nghiên cứu cịn góp phần đề
xuất một số kiến nghị liên quan đến từng nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính
sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định từ đó
gợi ý chính sách cho các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả lựa
chọn CSKT cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bình Định.

7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận chung, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý thuyết về lựa chọn chính sách kế tốn
1.1.1 Khái niệm chính sách kế tốn
Để hiểu về chính sách kế tốn, trước hết tác giả trình bày khái niệm về
chính sách:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa…”. Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc
khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn
vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp… nhằm giải quyết vấn đề đặt ra cho
mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Theo chuẩn mực kế tốn quốc tế (IFRS), các chính sách kế tốn đưa ra
các ngun tắc phải tuân theo trong việc lựa chọn các chính sách kế toán và
nội dung chi tiết cần thiết để giúp người sử dụng hiều các chính sách kế tốn
áp dụng và các cơng ty đã thực hiện chính sách kế toán như thế nào.
Chuẩn mực kế toán quốc tế xác định các chính sách kế tốn là “những
ngun nhân, căn cứ, công ước, quy tắc và thực tiễn áp dụng bởi một doanh
nghiệp được xác định rõ các tác động của giao dịch và các sự kiện khác sẽ
được phản ánh trong báo cáo tài chính của nó”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 (2005) về “thay đổi chính
sách kế tốn, ước tính kế tốn và các sai sót” thì: Chính sách kế tốn là các
ngun tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng
trong việc lập và trình bày BCTC.
1.1.2 Vai trị của chính sách kế tốn
Kế tốn ln là cơng cụ đắc lực để thơng tin tình hình kinh tế - tài
chính, quản lý các hoạt động kinh tế cho một tổ chức, đơn vị. Những thông



14

tin kế tốn cung cấp thực sự hữu ích khi đáp ứng được u cầu về thơng tin
quản lý.
Chính sách kế tốn là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng
trong việc kinh doanh của đơn vị. Chính sách kế toán được doanh nghiệp lựa
chọn theo chuẩn mực kế tốn phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, do việc áp dụng chính sách kế tốn khác nhau của doanh
nghiệp sẽ mang lại thông tin báo cáo tài chính khác nhau, việc áp dụng chính
sách kế tốn phù hợp với chuẩn mực, doanh nghiệp cịn phải lựa chọn chính sách
kế tốn để giúp họ “quản trị” lợi nhuận, mang lại thơng tin có lợi nhất cho họ.

Đối với kế tốn viên, kiểm tốn viên: Chính sách kế tốn là cơ sở để
thực hiện cơng việc đo lường và cơng bố thơng tin kế tốn phù hợp với đặc
điểm của từng đơn vị và tuân thủ quy định pháp luật. Kiểm toán viên căn cứ
vào CSKT để kiểm tra, phân tích số liệu, thơng tin trên BCTC do kế tốn viên
cung cấp từ đó đưa ra các ý kiến cho rằng CSKT đã phù hợp với quy định
chuẩn mực hiện hành hay chưa.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: CSKT là công cụ đắc lực của nhà
quản lý trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kiểm
soát, điều chỉnh lợi nhuận mong nuốn của doanh nghiệp. CSKT là công cụ
nhằm tạo ra ngôn ngữ kinh doanh mà họ sử dụng để trao đổi với các bên liên
quan như cơ quan thuế, ngân hàng, chủ nợ,...
Đối với chủ sở hữu, cổ đông: CSKT dùng để xem xét, so sánh kết quả
hoạt động kinh doanh mà các nhà quản lý doanh nghiệp báo cáo.
Đối với cơ quan thuế: CSKT là căn cứ để cơ quan thuế kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý của các thơng tin cơng bố trên BCTC từ đó ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán…
Đối với nhà đầu tư tiềm năng chủ đầu tư, ngân hàng, tổ chức tín dụng:

CSKT là cơ sở xem xét khả năng, tình hình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư cũng như cho vay.


15

1.1.3 Lựa chọn chính sách kế tốn
Theo Szilveszter Fekete (2010) sự lựa chọn chính sách kế tốn được hiểu
là việc lựa chọn có cân nhắc nằm trong khn khổ của chuẩn mực kế toán về
các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế tốn cụ thể mà DN có thể áp dụng
trong việc lập và trình bày BCTC nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Lựa chọn chính sách kế tốn là việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng
các chính sách kế tốn cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với
quy định của từng chuẩn mực kế tốn. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào
chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm
bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thơng tin đáp ứng các yêu cầu thích
hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng (VAS 21, 2003).
1.1.4 Mục tiêu của việc lựa chọn chính sách kế toán
Theo kết luận nghiên cứu của Mariana Gurau (2014) những người khác
nhau thì có góc nhìn khác nhau về tình hình tài chính của DN, vì vậy tùy vào
từng trường hợp cụ thể mà sẽ có mục tiêu lựa chọn CSKT tương ứng. Có ba
mục đích của việc lựa chọn CSKT:
Mục đích thứ nhất, CSKT nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Các DN sẽ có động
cơ mạnh liên quan đến việc lựa chọn CSKT theo hướng giảm chi phí trong
báo cáo thu nhập (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) bởi vì những quy
định nghiêm ngặt trong ghi nhận doanh thu.
Mục đích thứ hai, CSKT nhằm mục tiêu bảo tồn vốn bằng cách giảm
thiểu chi phí để ổn định DN trong nguyên tắc hoạt động liên tục cùng với sự
phát triển kinh doanh. Các DN sẽ lựa chọn CSKT có thể san bằng lợi nhuận

giữa các kỳ kế toán để đảm bảo xu hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn
(đảm bảo hoạch định tài chính dài hạn).


16

Mục đích thứ ba, CSKT nhằm thực hiện tuân thủ các quy định của luật
thuế. Các DN sẽ lựa chọn CSKT sao cho trong toàn chu kỳ sống của DN, số
thuế thu nhập (thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân của chủ doanh
nghiệp/cổ đơng) phải đóng là thấp nhất.
Mục tiêu lựa chọn chính sách của doanh nghiệp nhằm đem đến lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Kế toán được xem là một công cụ của
người quản lý để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động và vận hành doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Tùy thuộc theo mục tiêu điều chỉnh lợi nhuận tăng
giảm cho doanh nghiệp thì kế tốn sẽ lựa chọn chính sách nào phù hợp để
điều chỉnh theo yêu của của nhà quản lý. Khi nhà quản lý muốn cung cấp
thơng tin ra bên ngồi thì kế tốn cũng phải lựa chọn sao cho hợp lý và cung
cấp thơng tin có lợi nhất cho mình.
1.2 Các văn bản liên quan quy định đến chính sách kế toán hiện hành
Việt Nam hiện nay
Hiện nay tại Việt Nam cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là Bộ Tài Chính
là tổ chức lập quy, chịu trách nhiệm ban hành các văn bản pháp lý liên quan
đến chính sách kế toán. Hoạt động kế toán DN hiện nay được điều tiết thực
hiện theo khung pháp lý bao gồm: Luật kế toán và Nghị định hướng dẫn thi
hành luật, Hệ thống chuẩn mực kế tốn và các thơng tư hướng dẫn chuẩn
mực, chế độ kế toán hướng dẫn thực hành cơng tác kế tốn.
Luật kế tốn hiện hành đang áp dụng hiên nay là luật kế toán số:
88/2015/QH13 ban ngày 20/11/2015 được thực hiện từ ngày 01/01/2017. Luật
quy định những vấn đề chung để xây dựng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.


Chuẩn mực kế toán là những quy định, hướng dẫn cần được tôn trọng
khi thực hiện các cơng việc kế tốn và khi trình bày các thơng tin trên báo cáo
tài chính sao cho đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính. Hiện nay,
Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp


17

cùng với các thông tư hướng dẫn kèm theo hướng dẫn thông tin chi tiết nội
dung các chuẩn mực liên quan đến chính sách kế tốn, từ đó giúp chính sách
kế tốn nhanh chóng đi vào thực tế cơng tác kế toán tại doanh nghiệp, giúp
các doanh nghiệp áp dụng các chuẩn mực vào thực tiễn diễn ra hàng ngày.
Chế độ kế toán là văn bản pháp lý do Bộ tài chính ban hành nhằm hướng
dẫn cụ thể về kế toán cho doanh nghiệp bao gồm quy định cụ thể về kết cấu tài
khoản, chứng từ, sổ sách, báo cáo và các sơ đồ kế toán chủ yếu. Hiện tại các DN
hoạt động có quy mơ lớn, kinh doanh nhiều ngành nghề, hoạt động kinh doanh
phức tạp thì hoạt động kế tốn tn thủ theo Thơng tư 200/2014/TT - BTC,
Thơng tư này thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ - BTC. Các DNNVV thì hoạt
động theo Thơng tư 133/2016/TT - BTC, Thông tư này thay thế cho Quyết định
48/2006/QĐ - BTC ban hành vào tháng 09/2006.

Tại Việt Nam hiện nay việc thực hiện chính cách kế tốn chịu sự chi phối
của nhiều cấp văn bản khác nhau, các văn bản này được ban hành bởi cơ quan
quản lý nhà nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải căn cứ vào các văn
bản pháp lý hiện hành có liên quan khi lựa chọn chính sách kế tốn áp dụng
cho doanh nhiệp mình.
1.3 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ
và vừa ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế tốn
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh

nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng
căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh
nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh
nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20


18

tỷ trở xuống, cịn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20
đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ, quy định:
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3
tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng quá 10 người và tổng doanh thu
của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định trên.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 50 người và tổng doanh
thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ

đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định trên.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định trên.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh


19

thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy
định trên.
1.3.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến lựa chọn chính
sách kế tốn
Những đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến lựa chọn
chính sách kế tốn có thể kể đến như:
+

Về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến

và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là doanh
nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp
lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
+

Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú


trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại
hố, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
+

Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối

cùng với tư cách là nhà sản xuất tồn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay
đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh
doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-

Về nguồn lực vật chất:

Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài
nguyên, đất đai và công nghệ dẫn đến năng lực cạnh tranh của các loại hình
doanh nghiệp này cịn yếu. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do tơn chỉ và
nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các


20

quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, q trình tự tích luỹ thường đóng vai
trị quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do những hạn chế về nguồn lực vật chất như vừa nêu nên để tiết kiệm chi
phí kế tốn, chủ DN thuờng chỉ sử dụng nhân viên kế tốn có trình độ trung bình
hoặc thấp, thậm chí một DN chỉ có một nhân viên kế tốn và nhân viên này

thuờng kiêm nhiệm ln các chức vụ khác như văn thư hay nhân viên kinh
doanh ... hay sử dụng dịch vụ kế tốn th ngồi vì vậy đa số các DN này đều
cho ra BCTC theo phương thức lựa chọn CSKT đơn giản, quen thuộc và dễ áp
dụng, điều này ương ứng với việc CSKT của các DN này khơng phản ánh được
tính đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ làm ảnh hưởng đến số
liệu kế toán và ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
-

Về năng lực quản lý điều hành:

Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mơ… các nhà quản trị
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các
mặt của hoạt động kinh doanh, có kiến thức chuyên môn kinh nghiệm liên
quan đến ngành nghề kinh doanh, nhưng nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu, mà đặc biệt là
các kiến thức chuyên môn liên quan đến kế tốn, quản lý tài chính. Do những
hạn chế này mà việc lựa chọn chính sách kế tốn thơng qua các nhà quản lý
điều hành này khơng thể đáp ứng yêu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng
thông tin trong việc ra quyết định của họ, hay việc lựa chọn chính sách kế
tốn cũng bị hạn chế trong việc đạt được các mục tiêu, thể hiện hình ảnh của
doanh nghiệp với các đối tượng sử dụng thơng tin.
-

Đặc điểm chính sách kế tốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện Chế độ kế tốn ban hành theo Thơng
tư 133/2016/TT-BTC và các Chuẩn mực kế tốn Việt Nam có liên quan. Với


21


đặc thù là quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa trong q trình tổ chức, thực hiện
cơng tác kế tốn nói chung và lựa chọn chính sách kế tốn nói riêng, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan,
tuân thủ, đáp ứng các yêu cầu và quy định của các cơ quan quản lý nhà nước.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế tốn
1.4.1 Sự tin cậy của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
Các đối tượng sử dụng thơng tin bên ngồi doanh nghiệp dựa vào thông
tin, số liệu trên các sổ sách, BCTC của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ra
quyết định của mình. Nhà đầu tư dựa vào số liệu, báo cáo của doanh nghiệp
để đánh giá khả năng sinh lời, từ đó ra quyết định đầu tư. Ngân hàng và chủ
nợ dựa vào số liệu, báo cáo của doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính,
nhu cầu vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp để ra quyết định cho vay vốn.
Nhà nước, cơ quan thuế dựa vào các số liệu, báo cáo kế tốn, tài chính của
doanh nghiệp để đánh giá hoạt động, mức độ chấp hành các khoản nộp theo
quy định của doanh nghiệp.
Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010), Nguyễn Hồng Hà (2015) thì
các đối tượng bên ngồi DN như chủ nợ, nhà đầu tư, ngân hàng, ... (ngoại trừ
cơ quan thuế) là các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC mà DN cung cấp
để đưa ra các quyết định kinh tế. Vì vậy DN sẽ thường áp dụng CSKT nhằm
mục đích cung cấp thơng tin làm hài lòng và mang lại sự tin cậy (như làm
tăng lợi nhuận, ...) cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.
1.4.2 Mức vay nợ
Theo Watts và Zimmerman (1990) cho rằng mức vay nợ có liên quan
chặt chẽ và ảnh hưởng thuận chiều tới khả năng các nhà quản trị lựa chọn các
chính sách kế tốn làm tăng lợi nhuận; tức là mức vay nợ càng cao, các doanh
nghiệp càng có xu hướng thực hiện chính sách kế tốn làm tăng lợi nhuận, tùy
thuộc vào mức độ giám sát của các chủ nợ mà các doanh nghiệp có xu hướng



22

chọn chính sách kế tốn làm tăng lợi nhuận. Holthausen và Leftwich (1983)
cho rằng động cơ thúc đẩy các nhà quản trị thực hiện chính sách kế tốn làm
tăng lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí của việc vi phạm các điều khoản trong
hợp đồng vay nợ và khả năng mức vay nợ ảnh hưởng bất lợi đến nguồn tài
chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Colin R.Dey và cộng sự (2007) khi nghiên cứu về các nhân tố quyết định
chính sách kế toán tại các doanh nghiệp ở Ai Cập cho thấy mức sử dụng nợ càng
lớn thì các doanh nghiệp càng nhiều khả năng sẽ chọn các chính sách kế toán, cụ
thể là chọn phuơng pháp khấu hao làm tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, trong nghiên
cứu của Godfrey (1994) cũng đã kiểm tra sự liên kết giữa các quyết định chính
sách kế tốn với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp và cho ra các kết quả tuơng tự.

1.4.3 Khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ
Các đối tượng sử dụng thơng tin bên ngồi doanh nghiệp dựa vào thông
tin, số liệu trên các sổ sách, BCTC của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ra
quyết định của mình. Nhà đầu tư dựa vào số liệu, báo cáo của doanh nghiệp
để đánh giá khả năng sinh lời, từ đó ra quyết định đầu tư. Ngân hàng và chủ
nợ dựa vào số liệu, báo cáo của doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính,
nhu cầu vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp để ra quyết định cho vay vốn.
Nhà nước, cơ quan thuế dựa vào các số liệu, báo cáo kế tốn, tài chính của
doanh nghiệp để đánh giá hoạt động, mức độ chấp hành các khoản nộp theo
quy định của doanh nghiệp.
Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010), Nguyễn Hồng Hà (2015) thì
các đối tượng bên ngồi DN như chủ nợ, nhà đầu tư, ngân hàng, ... (ngoại trừ
cơ quan thuế) là các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC mà DN cung cấp
để đưa ra các quyết định kinh tế. Vì vậy DN sẽ thường áp dụng CSKT nhằm
mục đích cung cấp thơng tin làm hài lòng và mang lại sự tin cậy (như làm
tăng lợi nhuận, ...) cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.



×