Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

SKKN toán có lời văn lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.55 KB, 29 trang )

Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
ĐỀ TÀI:
RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 3.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ở bậc tiểu học, toán là mơn học chiếm vị trí vơ cùng quan trọng, là nền
tảng vững chắc, là cơ sở tất yếu cho các cấp học trên. "Toán học là cánh cửa và
là chìa khố để đi vào các ngành khoa học khác". "Tốn học có cội rễ sâu xa
trong đời sống hàng ngày và là nền tảng của mọi tiến bộ kĩ thuật". Các kiến
thức, kĩ năng của mơn tốn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Chúng rất cần
thiết để học các mơn học khác ở Tiểu học. Chính mơn học này giúp học sinh
nhận biết các mối quan hệ về số lượng và hình dạng khơng gian của thế giới
hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế
giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Mơn tốn
góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương
pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thơng
minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo. Nó đóng góp vào việc hình
thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn
thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa
học.
Trong chương trình mơn tốn lớp 3, “Giải tốn có lời văn” giữ một vai trị
quan trọng. Đó là sự vận dụng tổng hợp ở đỉnh cao các tri thức kĩ năng về toán
Tiểu học với kiến thức cuộc sống. Các bài tốn có lời văn có nội dung là những
vấn đề trong cuộc sống hết sức phong phú và có cấu trúc đa dạng. Từ những
dạng khác nhau của cùng một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) đến những dạng
kết hợp của hai hay nhiều phép tính.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn ở cấp tiểu
học nói chung và ở lớp 3 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên
tiểu học cần phải nâng cao chất lượng dạy toán cho học sinh. Là một giáo viên
nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp, qua quá trình học hỏi của bản thân
và trao đổi cùng đồng nghiệp, tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài: “Rèn kĩ năng giải


GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 1


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
tốn có lời văn cho học sinh lớp 3” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
của nhà trường nói chung và đối với học sinh khối lớp 3 nói riêng.
a. Cơ sở lý luận
Với mơn tốn ở tiểu học thì việc giải tốn có lời văn chiếm một vị trí quan
trọng vì: Các khái niệm, quy tắc về tốn nói chung đều được giảng giải thơng
qua ví dụ bằng số và giải các bài toán; phần lớn nội dung sách giáo khoa là dành
cho các bài tốn; kết quả học tập mơn Tốn của học sinh thường được đánh giá
qua kĩ năng giải các bài tốn. Giải tốn giúp học sinh hình thành, củng cố, vận
dụng kiến thức, kĩ năng về toán. Đồng thời qua giải toán, giáo viên dễ dàng phát
hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót trong kiến thức, kĩ năng của học sinh để giúp
các em phát huy những ưu điểm, khắc phục thiếu sót.
Thơng qua việc giải tốn, với những đề tài thích hợp có thể giáo dục lịng
u nước, yêu đồng bào, giới thiệu cho các em thấy được nhiều mặt của thực tế
đời sống phong phú, ý thức bảo vệ mơi trường,...
Giải tốn có tác dụng giáo dục các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu
đáo, làm việc có kế hoạch, thói quen tự kiểm tra cơng việc của mình, có óc độc
lập suy nghĩ, óc sáng tạo, phát triển tư duy,…
b. Cơ sở thực tiễn
* Thuận lợi:
Trường Tiểu học số 1 Bình Nghi là một trường nông thôn nằm trên địa bàn
thôn 1 và thơn 2 của xã Bình Nghi. Học sinh theo học tại trường tương đối gần
nhà nên khá thuận tiện cho việc đi lại. Trong những năm gần đây, trường đã cải
thiện nhiều về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng ,…Bên cạnh đó, ln được
sự quan tâm của phòng giáo dục, các cấp lãnh đạo, đặt biệt hơn đó là “ Thư viện

thân thiện đã đi đến với mỗi học sinh của trường, giúp các em có thêm vốn hiểu
biết, sự ham muốn đọc sách đó chính là nhờ sự tài trợ của tổ chức Room to
Reed.
Đội ngũ Ban giám hiệu nhà trường giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết với cơng
tác quản lí của mình. Cán bộ giáo viên trẻ, hoạt bát, tích cực trong cơng tác
giảng dạy và hăng hái tham gia đầy đủ các hoạt động của Phịng đề ra
GV: Hồng Thị Thắm

Trang 2


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
* Khó khăn:
Đa số học sinh của trường đều là con em nông dân lao động. Cuộc sống
của họ khá vất vả nên khơng có nhiều thời gian quan tâm đến việc học của các
em. Điều đáng nói ở đây là hầu hết các em đều có bố mẹ đi làm xa, các em phải
ở cùng ông bà hoặc người thân quen nên việc đén trường có lúc thiếu đồ dùng
học tập, khơng đúng giờ, hay nghỉ học khơng lí do,…
Cũng có nhiều học sinh có bố mẹ ở bên nhưng vì cơng việc phải đi làm từ
gà gáy đến tối mịt mới về thì việc trò chuyện, quan tâm đến bài vở, việc học của
con em cịn rất hạn chế…
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh nắm chắc, hiểu sâu các cách giải toán có lời văn góp phần
vào việc dạy - học mạch tốn có lời văn đạt hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Học sinh khối lớp 3 của Trường Tiểu học số 1 Bình Nghi
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Tìm ra những kiến thức cơ bản về dạy học tốn. Khai thác dạng và các bài
tốn có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm:
- Vận dụng những giải pháp mới của đề tài để đưa ra kết luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Nhằm tìm hiểu sự hiểu biết của học sinh về các kiến thức đã học
- Phương pháp quan sát:
6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Ở sáng kiến này, tôi đi sâu vào nghiên cứu, trình bày phần : “Rèn kỹ năng
giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3”; Các bài tốn trong chương trình tốn
lớp 3.
-Thời gian bắt đầu nghiên cứu của đề tài từ năm 2016 đến nay
GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 3


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
III.

NỘI DUNG

1. Nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vần đề cần nghiên cứu.
Căn cứ vào mục tiêu cơ bản của việc dạy học tốn đối với cấp tiểu học đó
là: Giúp học sinh có những kiến thức ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số,
số thập phân, các đại lượng thơng dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn
giản. Từ đó hình thành cơ bản các kĩ năng tính, giải tốn, suy luận... Đặc biệt
“Giải tốn có lời văn” có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống, góp phần
phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, diễn đạt đúng (nói và viết)
cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi; kích thích trí

tưởng tượng, gây hứng thú học tập tốn, góp phần hình thành bước đầu phương
pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Tốn có lời văn là một trong 5 mạch kiến thức cơ bản trong chương trình
tốn lớp 3 (Số học và các yếu tố đại số, các yếu tố hình học, đại lượng và đo đại
lượng, giải tốn có lời văn, một số yếu tố thống kê). So với mạch kiến thức số
học, hình học và đo lường, khối lượng mạch giải tốn khơng nhiều (chiếm
khoảng 9%), song nó khơng chỉ giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển tư duy
tốn học nói chung mà cịn là yếu tố chính trong việc hình thành và phát triển tư
duy trừu tượng, khả năng phân tích, tổng hợp, khái qt hóa và cách nhìn nhận
thấu đáo, trong cách giải quyết vấn đề của học sinh.
Giải các bài tốn có lời văn là sự vận dụng tổng hợp ở đỉnh cao các tri thức
kĩ năng về toán Tiểu học với kiến thức cuộc sống. Các bài tốn có lời văn có nội
dung là những vấn đề trong cuộc sống hết sức phong phú và có cấu trúc đa dạng.
Từ những dạng khác nhau của cùng một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) đến
những dạng kết hợp của hai hay nhiều phép tính. Vì vậy giải các bài tốn có lời
văn là dịp để học sinh vận dụng một cách tổng hợp và ngày càng cao các tri thức
và kĩ năng về toán Tiểu học với kiến thức cuộc sống như:
+ Vận dụng về mối quan hệ giữa các đại lượng trong “đo đại lượng”. Các
mối quan hệ giữa các yếu tố của hình học và các quan hệ giữa các đại lượng
thường gặp trong cuộc sống.

GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 4


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
+ Vận dụng về đặc điểm của mỗi loại tốn điển hình để tìm ra cách giải
riêng biệt của loại tốn điển hình đó.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

Trong sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 3, các bài tốn có lời văn (tốn đơn
và toán hợp) được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác. Đây là mạch
kiến thức khó, địi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp của HS khi học tập. Trong
chương trình Tốn 3, ngồi các bài tốn đơn (bài tốn giải bằng 1 phép tính), học
sinh cịn được học các bài toán hợp (bài toán giải bằng 2 phép tính - 2 bước
tính), mỗi bước tính là một bài tốn đơn. Kết quả phép tính thứ nhất sẽ là thành
phần của phép tính thứ hai. Số bài tốn hợp chiếm một tỉ lệ lớn trong mạch kiến
thức giải tốn, xun suốt chương trình Tốn 3.
Thực tế cho thấy, có rất nhiều giáo viên lầm tưởng rằng việc dạy, giải các
bài tốn có 1-2 phép tính là một việc làm đơn giản, khơng có gì là khó khăn, cứ
theo “mẫu” mà làm.Trong quá trình hướng dẫn học sinh thực hành khơng có sự
nhất qn trong ngơn ngữ cũng như trong phương pháp khai thác giữa các giáo
viên.
Trong phần giải tốn có lời văn với các dạng bài khác nhau, học sinh lúng
túng không biết bắt đầu từ đâu. Một số học sinh hiểu đề toán chưa đúng theo nội
dung đề cho. Các u cầu trong bài tốn có lời văn có khi bị hiểu sai lệch. Học
sinh hiểu nội dung, u cầu của đề tốn chưa sâu
Các tình huống cụ thể của bài toán học sinh chưa tự phát hiện ra mối quan
hệ giữa các đại lượng (mối quan hệ toán học mà nội dung đề bài toán đã nêu).
Từ đó, các em chọn phép tính, lời giải khơng thích hợp. Tóm tắt bài tốn
dài dịng, chưa biết lược bỏ những từ ngữ không quan trọng hoặc lựa chọn cách
tóm tắt chưa tối ưu.
Khi giải, các câu trả lời của học sinh khơng có sự thống nhất, em trả lời
kiểu này, em trả lời kiểu kia, lời giải không phù hợp với phép tính và ngược lại
hoặc máy móc, thiếu sáng tạo.
Nhiều trường hợp danh số, đáp số cũng ghi khơng hợp lí. Nhiều học sinh
nắm cách thực hiện giải tốn có lời văn ngay trong tiết học nhưng sau đó thì
GV: Hồng Thị Thắm

Trang 5



Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
quên; việc vận dụng kỹ năng thực hành trở thành “quy trình” hay “đường mịn”
và đặc biệt giải bài tốn có lời văn một cách sáng tạo để ứng dụng vào thực tế
thì cịn nhiều hạn chế,...
Tất cả những điều đó chứng tỏ khi dạy mảng kiến thức này, giáo viên
chưa thật sự chưa đầu tư vào chiều sâu để tìm ra lời giải, mỗi giáo viên lại
hướng dẫn trình bày một kiểu, một cách khác nhau, dẫn đến sự bất hợp lí nói
trên.
Để thấy rõ tình hình thực trạng của việc dạy và học tốn có lời văn cũng
như những lỗi mà học sinh thường mắc phải, tôi đã tiến hành khảo sát trên 2 lớp
3A và 3B của Trường Tiểu học Số 1 Bình Nghi thông qua đề khảo sát như sau:
ĐỀ KHẢO SÁT
( Thời gian”25 phút)
Bài 1:
Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 415kg gạo, ngày thứ hai bán được
325kg gạo. Hỏi cả hai ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lơ-gam gạo?
Bài 2:
Có 24 cái cốc được xếp đều vào 4 hộp. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu cái cốc?
Bài 3:
Bạn Hoa gấp được 19 cái thuyền, bạn Linh gấp được nhiều hơn bạn Hoa 7
cái thuyền. Hỏi cả hai bạn gấp được tất cả bao nhiêu cái thuyền.

Kết quả đạt được như sau:
Thực hiện sai
Tổn
Lớp

3A


Sai tóm tắt

Sai lời giải

học

Số

Số

sinh

lượn

25

g
16

g số

Tỉ lệ
(%)
64

lượn
g
12


Tỉ lệ
(%)
48

Sai phép

Thực hiện
đúng

tính
Số
lượn
g
14

Tỉ lệ
(%)
56

Số
lượn
g
4

Tỉ lệ
(%)
16

(Lớp thực
GV: Hồng Thị Thắm


Trang 6


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
nghiệm)
3B
(Lớp đối

25

8

32

10

40

8

32

12

48

chứng)
3. Mơ tả phân tích giải pháp
Một số bài làm của học sinh khi chưa áp dụng đề tài, và kết quả như sau:

Bài làm HS

GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 7


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Với kết quả của học sinh như trên, tơi thật sự chưa hài lịng vì bài làm của
các em cịn sai nhiều. Vì thế, tơi đã tìm ra hướng dạy mới để nâng cao hơn về
kết quả học tập của học sinh. Để học sinh làm tốt các bài tốn “Có lời văn”, tơi
đã rèn kĩ năng trong từng bước dạy của tất cả các dạng tốn có lời văn lớp 3 và
tiến hành giải quyết, cụ thể như sau:
3.1.

Đọc kĩ đề bài (2; 3 lần)

Nội dung đề bài tốn được nêu thơng qua những câu văn nói về quan hệ,
tương quan và phụ thuộc có liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Cái khó của lời
văn là yếu tố về ngôn ngữ là lớp vỏ bọc ngầm che đậy bản chất toán học của bài
toán, vì vậy giáo viên cần cho các em đọc kĩ đề từ 2 đến 3 lần. Có thể cho học
sinh đọc to (2 đến 3 em) cho đến đọc nhỏ hay có thể đọc thầm gần như nhớ được
các số liệu đề bài đã cho. Đọc chậm rãi, vừa đọc vừa suy nghĩ xem mỗi ý trong
khi ta đọc đã nói lên được điều gì và nó gợi cho ta dự đốn được điều gì khơng?
Vì mỗi ý trong đề bài đều có liên quan đến việc giải bài tốn. Nếu trong bài tốn
có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì tơi hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý
nghĩa của từ đó ở trong bài tốn đang làm. Cần khắc sâu cho các em hiểu đề bài
của một bài tốn có lời văn bao giờ cũng có hai phần:
+ Phần 1: Phần đã cho hay giả thiết của đề tốn.
+ Phần 2: Phần phải tìm hay kết luận của bài tốn.

Ngồi ra, trong đề tốn cịn nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần
phải tìm hay thực chất là mối tương quan, phụ thuộc giữa giả thiết và phần kết
luận của bài tốn.
3.2.

Tìm hiểu mối quan hệ giữa các dữ kiện.

Sau khi đọc xong đề bài, giáo viên cần hướng dẫn hoc sinh tìm hiểu xem
những điều đề bài đã cho, chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào? Qua
những mối quan hệ giữa các dữ kiện đó, ta có thể dự đốn được điều gì?
Mỗi bài tốn đều có ba yếu tố cơ bản:
+ Dữ kiện là cái đã cho, đã biết.
+ Những ẩn số là cái chưa biết và cần tìm.
GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 8


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
+ Mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm.
Học sinh hay gặp các khó khăn, dễ nhầm lẫn giữa cái đã cho và cái cần
tìm.
Ví dụ: Bài 2 - SGK tốn lớp 3, trang162:
Một kho chứa 63150l dầu. Người ta đã lấy dầu ra khỏi kho 3 lần. Mỗi lần
lấy 10715l dầu. Hỏi trong kho cịn bao nhiêu lít dầu ?
Trong q trình dạy, nhiều giáo viên hỏi học sinh:
+Bài toán cho biết gì? Một kho chứa 63150l dầu, lấy ra khỏi kho bao nhiêu
lần? (3 lần), mỗi lần lấy ra ? lít dầu (10715 lít dầu).
+ Bài tốn hỏi gì? Hỏi trong kho cịn lại bao nhiêu lít dầu?
Với cách hỏi theo tiến trình như trên sẽ làm cho học sinh khó hình dung ra

hướng giải của một bài tốn, mà ngược lại giáo viên có thể hỏi học sinh từ dưới
lên để bài tốn có điểm nhấn, nhằm giúp các em dễ tìm ra then chốt, điểm thắt
cần được tháo gỡ. Từ đó sẽ dể dàng hơn cho việc tìm ra lời giải và phép tính
thích hợp:
+ Bài tốn u cầu gì? (hỏi gì?)
Học sinh sẽ xác định được theo yêu cầu.
+ Bài tốn cho biết gì?
Xác định cái đã cho.
3.3.

Lựa chọn cách tóm tắt bài tốn dưới dạng sơ đồ, hình vẽ hoặc
ngơn ngữ ngắn gọn.

Tóm tắt bài tốn thực chất là cho học sinh trình bày lại một cách ngắn gọn
và cơ đọng phần đã cho và phải tìm của đề toán, làm nổi bật trọng tâm bài toán.
Giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về tồn bộ nội dung bài tốn, từ đó tìm được
mối liên hệ cần thiết giữa cái đã cho và cái phải tìm. Khơng những thế, lựa chọn
tóm tắt phù hợp giúp học sinh định hình hướng giải, qua đó các em biết lựa chọn
phép tính thích hợp. Đối với “Tốn có lời văn” lớp 3 cũng như cấp Tiểu học nói
chung có rất nhiều cách tóm tắt như: tóm tắt bằng lời, hình vẽ, sơ đồ Ven,.. Sử
dụng sơ đồ đoạn thẳng (SĐĐT) là một trong những cách tóm tắt phù hợp đối với
học sinh Tiểu học. SĐĐT không những giúp các em có cái nhìn khái qt về bài
GV: Hồng Thị Thắm

Trang 9


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
tốn mà cịn giúp các em nhận ra cái đã biết, cái phải tìm và mối liên hệ giữa
chúng. Trong những trường hợp không thể sử dụng được SĐĐT mới nên dùng

quy ước bằng lời, hoặc hình vẽ… để tóm tắt. Để học sinh làm tốt các bài tốn
hợp thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng giải các bài tốn
đơn. Vì vậy, việc rèn cho học sinh thuần thục khâu tóm tắt các bài toán đơn (chủ
yếu bằng SĐĐT) là thật cần thiết.
Việc thuần thục khâu tóm tắt bài tốn đơn khơng những giúp học sinh
nhanh chóng tìm ra lời giải mà nó cịn là cơ sở giúp học sinh có kĩ năng tóm tắt
và giải các bài tốn với nhiều dạng khác nhau, cụ thể:
a. Tóm tắt bằng sơ đồ:
* Bài toán đơn dạng“ Bài toán về nhiều hơn”:
Bài toán 1:
Thùng thứ nhất chứa 250lít dầu, thùng thứ hai nhiều hơn thùng thứ nhất
90lít dầu. Hỏi thùng thứ hai chứa được bao nhiêu lít dầu?
Tóm tắt:
250l dầu
90l dầu

Thùng thứ nhất:
Thùng thứ hai:
? lít dầu

Với dạng tốn này giáo viên có thể hướng dẫn tóm tắt như sau:
Thùng thứ nhất chứa 250lít dầu: 250lít dầu được biểu thị bởi một đoạn
thẳng, sau đó ta vẽ một dấu móc trên đoạn thẳng này và viết “250lít dầu”.
Để mơ tả dữ kiện “Thùng thứ hai nhiều hơn thùng thứ nhất 90lít dầu” ta
vẽ đoạn thẳng thứ hai dài hơn đoạn thẳng thứ nhất để chỉ số lít dầu của thùng
thứ hai.
Giáo viên nên chỉ vào hình cho học sinh thấy được đoạn thẳng thứ hai dài
hơn đoạn thẳng thứ nhất chính là thừng thứ hai chứa nhiều hơn thùng thứ nhất
90lít dầu, rồi vẽ dấu móc trên phần đoạn dài hơn ,viết biểu thị “90 lít dầu”.
GV: Hồng Thị Thắm


Trang 10


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Sau cùng là câu hỏi của bài tốn, ta vẽ dầu móc trên đoạn thẳng “Thùng
thứ hai” và kèm theo dấu “? lít dầu” Có nghĩa là tính số lít dầu của thùng thứ
hai.
* Bài tốn hợp dạng“ Bài toán về nhiều hơn”:
Hướng dẫn tương tự như dạng tốn đơn ta cũng có dạng sơ đồ tóm tắt cho
“Bài tốn hợp” tương ứng:
250l dầu
90l dầu

Thùng thứ nhất:

? lít dầu

Thùng thứ hai :
* Bài tốn đơn dạng “Gấp một số lên nhiều lần”:
Khi gặp những bài toán có lời văn dạng “Gấp một số lên nhiều lần” chúng
ta hướng dẫn học sinh tóm tắt:
7 quả cam

Em:
Chị:
? quả cam

* Bài toán hợp dạng “Gấp một số lên nhiều lần”:
Với những bài toán hợp thuộc dạng này, ta cũng có kiểu tóm tắt:

7 quả cam kg

Con:

? quả cam

Mẹ:
? quả cam

Trong khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ, điều mà mỗi giáo viên
cần lưu ý cho các em là cách dóng thẳng các vị trí đầu mút có giá trị so sánh.
GV: Hồng Thị Thắm

Trang 11


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Đối với những dạng toán gấp, giảm, chia phần ... thì các đoạn thẳng phải được
chia đều theo tỉ lệ phải tuyệt đối chính xác. Chỉ với dạng tốn nhiều hơn, ít
hơn,... ta chỉ cần chia các đoạn mang tính ước lệ tượng trưng.
b. Tóm tắt bằng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn:
Khơng phải bài tốn nào cũng tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng mà chúng ta
có thể hướng dẫn các em bằng hình vẽ tượng trưng, bằng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn
gọn, với mục đích là làm sao học sinh có thể nhìn tóm tắt mà nhắc lại đúng đề
toán là được. Tùy theo trình độ học sinh thấp hay cao mà dùng cách tóm tắt
mang nhiều hay ít tính trực quan. Tơi ln quan tâm đến việc dựa vào tóm tắt đề
tốn để hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm cách giải.

Ví dụ 1: (Bài 4 – SGK trang 56)
Có 3 thùng dầu, mỗi thùng chứa

125l, người ta đã lấy ra 185l dầu
từ các thùng đó. Hỏi cịn lại bao
nhiêu lít dầu?

Tơi có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn
như sau:
Tóm tắt:
Có 3 thùng dầu, mỗi thùng

: 125l

Lấy ra

: 185l dầu.

Cịn lại

: .... ? lít dầu

Ví dụ 2: Bài 3 – Toán lớp 3,SGK, trang 171:
“Một kho có 80 000 thùng hàng, lần đầu chuyển đi 38 000 thùng hàng,
lần sau chuyển đi 26 000 thùng hàng. Hỏi trong kho cịn lại bao nhiêu thùng
hàng?”.
Tóm tắt:
GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 12


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3



: 80 000 thùng hàng

Lần đầu chuyển : 38 000 thùng hàng
Lần sau chuyển : 26 000 thùng hàng
Còn lại

: ...

? thùng hàng

Bên cạnh việc luyện cho học sinh kĩ năng tóm tắt đề tốn, giáo viên cũng
cần chú trọng trong việc giúp các em hiểu kĩ mọi dữ kiện của tóm tắt để rồi từ
đó các em có thể chỉ nhìn vào tóm tắt để nêu lên được đề của từng bài toán một
cách rõ ràng và đủ ý. Chẳng hạn:
Nêu bài tốn theo tóm tắt rồi giải:
50 kg
kg

Bao gạo :

15 kg
kg

Bao ngơ:
? kg
kg

Với tóm tắt bằng bằng đoạn thẳng như trên học sinh có thể nêu lại bài toán

như sau:
Bao gạo cân nặng 50kg, bao ngô cân nặng hơn bao gạo 15kg. Hỏi bao ngơ
cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?
Hoặc một ví dụ khác: Nêu bài tốn theo tóm tắt rồi giải:
Bến xe

: 54 xe

Lần đầu rời bến

: 12 xe

Lần sau rời bến

: 17 xe

Còn lại

:...? xe

Với tóm tắt bằng lời như trên học sinh có thể nêu lại bài tốn như sau:
Trong một bến xe có 54 xe ơ tơ, lần đầu có 12 xe ơ tơ rời bến, lần sau lại có
thêm 17 xe ơ tơ nữa rời bến. Hỏi trong bến cịn lại bao nhiêu xe ô tô?
Với cách hướng dẫn cụ thể, rõ ràng như vậy tôi chắc chắn rằng tất cả các
em sẽ nhanh chóng thực hiện tốt việc tóm tắt của mọi dạng tốn và hiểu rõ nội

GV: Hồng Thị Thắm

Trang 13



Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
dung bản chất của một bài tốn. Để rồi từ đó các em đi vào giải một bài tốn
một cách nhẹ nhàng và chính xác.
3.4.

Phân tích, xây dựng hệ thống câu hỏi để tìm hướng giải của bài
tốn.

Thực ra, với dạng tốn có lời văn ở lớp 3 chỉ dừng lại ở bài toán giải bằng
2 phép tính (đối với một bài tốn hợp). Tuy nhiên, việc chọn phép tính đúng cho
mỗi câu lời giải đã được hướng dẫn và thực hành kĩ từ khi giải các bài toán đơn.
Nhưng thực tế cho thấy, khi đọc xong một đề toán, cho dù là một bài toán hợp
thì đa số học sinh cứ dựa vào “câu hỏi” để đưa ra câu lời giải để rồi không biết
nên chọn phép tính gì cho đúng. Do vậy giáo viên chúng ta cần giúp học sinh
hiểu rõ nội dung và u cầu của đề tốn để từ đó đưa ra hướng giải cho bài toán.
Một sai lầm thường gặp nhất ở học sinh nữa là các em cứ thấy bài tốn có
từ “ít hơn”, khơng cần do dự là thực hiện ngay phép tính “trừ”, cịn khi bài tốn
có từ “nhiều hơn”, “tất cả” là thực hiện phép tính “cộng”. Vì vậy u cầu giáo
viên cần giải thích cho học sinh hiểu rõ một số “từ chìa khố” quan trọng nói lên
những điều kiện tốn học như: “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”…để từ đó đưa ra
đúng ý nghĩa của phép tính, về số phải tìm trong bài tốn.
Ví dụ1 :

Hồng đọc được 27 trang sách, Nga đọc “nhiều hơn” Hồng 9

trang sách. Hỏi Nga đọc được bao nhiêu trang sách?
Ở bài toán này nếu như căn cứ vào từ “nhiều hơn” để tính số trang sách
của Nga đã đọc thì ta thực hiện phép thính “cộng” là đúng.
Ví dụ 2: Hồng đọc được 27 trang sách, Hồng đọc được “ít hơn” Nga 9

trang sách. Hỏi Nga đọc được bao nhiêu trang sách?
Trong trường hợp này nếu như căn cứ vào từ “ít hơn” để tính số trang
sách của Nga đã đọc thì thực hiện phép tính “trừ” lúc này lại “sai” mà phải thực
hiện phép tính “cộng”.
Ví dụ 3: Hồng đọc được 24 trang sách, Nga đọc được gấp 2 lần số trang
sách của Hồng. Hỏi Nga đọc được “tất cả” bao nhiêu trang sách?

GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 14


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Đối với bài toán này, nếu căn cứ vào từ “tất cả” để tính số trang sách của
Nga đã đọc thì phải thực hiện phép tính “cộng” là “sai” mà phải thực hiện phép
tính “nhân”.
Để giúp học sinh tránh được những sai sót này, giáo viên cần xây dựng một
hệ thống câu hỏi giúp học sinh đi tìm lời giải của bài tốn. Đây chính là q
trình phân tích bài tốn để tìm câu trả lời. Cụ thể là tìm đúng thứ tự của 2 bước
tính.
Q trình phân tích bài tốn cho phép ta tách một bài toán hợp (mà học
sinh chưa giải được) thành 2 bài toán đơn (loại mà học sinh quá quen thuộc).
Quá trình phân tích bài tốn để tìm lời giải theo kiểu đi ngược từ câu hỏi đến cái
đã cho. Nhưng trong thực tế, rất nhiều giáo viên đều có chung phương pháp là
hướng dẫn học sinh đi xuôi từ cái đã cho đến câu hỏi.
Ví dụ: (BT3-Tr171-Tốn 3): Một kho hàng có 80000 bóng đèn, lần đầu
chuyển đi 38 000 bóng đèn, lần sau chuyển đi 26 000 bóng đèn. Hỏi trong kho
cịn lại bao nhiêu bóng đèn?
Thực tế, trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên thường hướng dẫn học
sinh giải từng bước như sau:

- Bài toán cho biết gì? Một kho hàng có 80 000 bóng đèn, lần đầu chuyển
đi 38000 bóng đèn, lần sau chuyển đi 26 000 bóng đèn.
- Thế thì muốn biết cả hai lần chuyển bao nhiêu bóng đèn chúng ta phải
làm thế nào?
(lấy 38 000 + 26 000 = 64 000)
- Bây giờ đã biết số bóng đèn cả hai lần chuyển. Vậy muốn biết trong kho
cịn lại bao nhiêu bóng đèn chúng ta phải làm thế nào?
(lấy 80 000 - 64 000).
Với cách hướng dẫn giải một bài toán như trên, quả thực đó là lối suy nghĩ
và hướng dẫn một cách máy móc, khơng tạo sự tư duy cho học sinh, khơng giúp
các em tìm ra quy trình để giải một một bài tốn khó, một bài tốn phức tạp sau
này. Thực ra với cách hướng dẫn như vậy chỉ để hướng dẫn cho những học sinh
chậm, yếu, bởi những học sinh này kĩ năng phân tích, tổng hợp cịn hạn chế, do
GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 15


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
vậy đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta phải lựa chọn những câu hỏi dễ, từng bước
nhỏ mới giúp các em nắm bắt kịp vấn đề để từ đó các em mới hiểu và tìm ra lối
đi cho bài tốn.
Song song với điều đó giáo viên cũng cần phải đưa ra những câu hỏi gợi
mở hướng dẫn các em từ câu hỏi của bài toán đến những cái đã cho. Cách phân
tích bài tốn như vậy làm cho học sinh cần phải tư duy, suy nghĩ, phải động não,
song các em sẽ trở nên thông minh hơn, đầu óc tinh tế hơn. Vì vậy, nên sử dụng
cách đó thường xuyên. Đặc biệt với những đối tượng học sinh khá, giỏi thì đây
là phương pháp hữu hiệu nhất. Với phương pháp này thì bài tốn (đã nêu ở trên)
có thể hướng dẫn học sinh suy nghĩ như sau:
- Bài tốn hỏi gì? Trong kho cịn lại bao nhiêu bóng đèn?

- Bài tốn đã cho biết gì? Một kho hàng có 80 000 bóng đèn, lần đầu
chuyển đi 38000 bóng đèn, lần sau chuyển đi 26000 bóng đèn.
Khi đưa ra những câu hỏi này nhằm giúp học sinh nắm rõ đâu là câu hỏi
của bài toán (cái cần tìm), đâu là điều kiện của bài tốn (cái đã cho).Vì thế với
bước này giáo viên chúng ta nên cho một vài em nhắc lại để các em hiểu sâu và
kĩ hơn nội dung, yêu cầu của bài toán.
- Muốn biết trong kho cịn lại bao nhiêu bóng đèn chúng ta phải làm như
thế nào? (lấy số bóng đèn trong kho “trừ” đi số bóng đèn đã chuyển hai lần).
=> Bóng đèn cịn lại trong kho = bóng đèn trong kho - bóng đèn đã chuyển
hai lần
- Số bóng đèn trong kho biết chưa? (Biết rồi: 80 000 bóng đèn)
- Số bóng đèn đã chuyển hai lần biết chưa? (Chưa).
- Thế thì muốn biết số bóng đèn đã chuyển hai lần chúng ta phải làm thế
nào? (lấy số bóng đèn lần đầu đã chuyển “cộng” với số bóng đèn đã chuyển lần
sau)
=>Số bóng đèn đã chuyển hai lần = số bóng đèn lần đầu đã chuyển + số
bóng đèn đã chuyển lần sau.
Với sự hướng dẫn đó giáo viên đã giúp cho các em tách bài toán đã cho
thành 2 bài tốn đơn và dẫn dắt các em có được cách bắt đầu suy luận từ đâu và
GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 16


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
quy trình các bước cụ thể như thế nào. Do vậy khi hướng dẫn giải, giáo viên nên
ghi các bước giải theo lối phân tích đó. Từ đó giúp các em lần lượt đưa ra được
lời giải và phép tính một cách dể dàng và chính xác, cụ thể :
Bóng đèn lần đầu đã chuyển +Bóng đèn đã chuyển lần sau
Trong kho


= Bóng đèn trong kho - Số bóng đèn đã chuyển hai lần
cịn lại
2.3.5. Giải và trình bày bài giải.
Sau khi hướng dẫn kĩ phần phân tích của bài tốn thì việc cuối cùng là

làm sao cho học sinh trình bày được bài giải một cách nhuần nhuyễn và chính
xác. Giáo viên cần nhắc cho học sinh nhớ lại cấu trúc của một bài giải dạng tốn
có lời văn:
a. Dạng tốn đơn
- Một lời giải
- Một phép tính
- Đáp số
Các câu lời giải nhằm giải thích ý nghĩa cho kết quả phép tính tương ứng.
Giáo viên lưu ý học sinh là “Dựa vào câu hỏi của bài tốn mà đặt lời giải”.
Ví dụ: Lớp 3A có 24 học sinh, lớp 3B nhiều hơn lớp 3A 2 học sinh. Hỏi lớp 3B
có bao nhiêu học sinh ?
Hướng dẫn học sinh sửa câu hỏi của bài toán một chút bằng cách bỏ bớt
từ đầu “hỏi” và từ “mấy” hoặc “bao nhiêu” thay bằng từ “số” rồi thêm từ “là”
để có câu lời giải:
Cụ thể:
Câu hỏi

: Hỏi lớp 3B có bao nhiêu học sinh ?

Câu lời giải:
Hoặc

GV: Hồng Thị Thắm


Lớp 3B có

số

học sinh là:

: Số học sinh lớp 3B có là:

Trang 17


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em cách lựa
chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp. Trong một bài tốn, học sinh có thể có nhiều
cách đặt câu lời giải khác nhau.
b. Dạng toán hợp
Đối với dạng toán hợp ở lớp 3, bài giải bao gồm:
- 2 câu lời giải
- 2 phép tính
- Đáp số
Hầu hết các bài tốn có lời văn đều có chung một cấu trúc trình bày bài
giải
Sau mỗi câu lời giải là một phép tính tương ứng, cuối cùng ghi đáp số ở
góc bên phải.
Ngoại lệ các trường hợp cổ điển như vậy thì lại có những bài tốn chia có
dư nên lời giải lại đặt sau phép tính. Khi gặp những dạng tốn này giáo viên có
thể hướng dẫn các em trình bày bài giải như sau:
Ví dụ: (Bài 3 – trang70, sgk)
Có 31m vải, may mỗi bộ quần áo hết 3m. Hỏi có thể may được nhiều nhất
bao nhiêu bộ quần áo như thế và còn thừa mấy mét vải?

Bài giải
Thực hiện phép chia, ta có:
31 : 3 = 10 (dư 1)
Vậy có thể may được nhiều nhất 10 bộ quần áo như thế và còn thừa 1 m vải.
Đáp số: 10 bộ, thừa 1m vải
Một ví dụ khác ( Bài 2 –trang 71,sgk)
Một lớp học có 33 học sinh, phịng học của lớp đó chỉ có loại bàn 2 chỗ
ngồi. Hỏi cần ít nhất bao nhiêu bàn học như thế?
Bài giải
Thực hiện phép chia, ta có:
33 : 2 = 16 (dư 1)

GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 18


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Số bàn có 2 học sinh ngồi là 16 bàn, còn 1 học sinh nữa cần có thêm 1 bàn.
Vậy số bàn cần ít nhất là:
16 + 1 = 17 (cái)
Đáp số: 17 cái bàn
*Bài tập áp dụng:
Bài toán 1: Tổ Một trồng được 25 cây, tổ Hai trồng được gấp 3 lần số cây của tổ
Một. Hỏi cả hai tổ trồng được tất cả bao nhiêu cây?
Tóm tắt:
25 cây

Tổ Một


? cây

Tổ Hai
? cây

Bài giải:
Số cây tổ Hai trồng được là:
25 x 3 = 75 (cây)
Số cây cả hai tổ trồng được là:
25 + 75 = 100 (cây)
Đáp số: 100 cây
Bài toán 2:
Mẹ Hà mua 4 gói kẹo và 1 gói bánh, mỗi gói kẹo cân nặng 130g và gói bánh
cân nặng 175g. Hỏi mẹ Hà đã mua tất cả bao nhiêu gam kẹo và bánh?
Tóm tắt:
Mẹ mua : 4 gói kẹo và 1gói bánh
1gói kẹo : 130g
1 gói bánh: 175g
Mẹ mua

:…..? gam kẹo và bánh
Bài giải:

GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 19


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Số gam của 4 gói kẹo cân nặng là:

130 x 4 = 520 (gam)
Số gam của 4 gói kẹo và một gói bánh mẹ mua được là:
520 + 175 = 695 (gam)
Đáp số : 695 gam kẹo và bánh
*Một số điều cần lưu ý khi trình bày bài giải
+ Khi viết câu lời giải là giáo viên cũng cần nhắc nhở học sinh không được viết
tắt các đơn vị đo lường như:
Không được viết “kg” mà phải viết là “ki- lô- gam”
Không viết “m” mà phải viết là “mét”,…)
Các đơn vị này chỉ viết tắt hoặc kí hiệu khi đứng sau một số thực (VD: 5kg,
10m,.. tức là đứng sau ở mỗi kết quả của phép tính mà thơi.
+ Ở mỗi phép tính các em khơng được viết các đơn vị vào trong phép tính như:
Khơng được viết : 24lít + 5lít = 29lít
Mà phải viết là

: 24 + 5 = 29 (lít)

+ Bên cạnh việc hướng dẫn học sinh viết câu lời giải đúng, giáo viên cũng cần
lưu ý hướng dẫn viết tên đơn vị ở kết quả phép tính và ở đáp số cho phù hợp.
Đơn vị thường là một đơn vị kép (chỉ lượng và chỉ tên), Ví như: bơng hoa, cái
bàn, mét vải,… Do vậy khi ghi đơn vị sau kết quả mỗi phép tính, ta chỉ cần ghi
đơn vị lượng đứng trước là: bông, cái, mét,… Nhưng khi ghi đáp số ta cần phải
ghi đầy đủ là: bông hoa, cái bán, mét vải,...
3.6.

Kiểm tra lại kết quả tìm được

Sau khi các em hồn thành xong bài giải của một bài tốn, đôi lúc giáo viên
chợt hỏi lại: “ Em đã chắc chắn về bài làm của mình khơng?” . Với câu hỏi này,
có lẽ sẽ có nhiều học sinh cịn hơi lúng túng. Do vậy mỗi giáo viên chúng ta nên

tập cho các em thói quen “Cần kiểm tra lại kết quả của bài tốn một cách cẩn
thận” trước khi trình bày vào vở và nộp bài.
Sau khi kiểm tra đúng và kĩ một lần nữa về bài làm của mình, giáo viên
cũng nên hướng dẫn các em cách trình bày một bài tốn có lời văn như thế nào
cho khoa học.
GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 20


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Chẳng hạn:
- Lời giải của bài tốn cần viết lùi vào 3 ơ so với lề vở
- Phép tính lùi vào 2 ơ so với lời giải.
- Đáp số lùi vào một ô so với phép tính
Khi trình bày xong nên gạch chân dưới từ “Bài giải”, và từ “Đáp số”.
Sau đây là một bài toán và phần trình bày bài giải một cách hồn chỉnh
của học sinh lớp 3A, Trường tiểu học số 1 Bình Nghi:

GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 21


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
4. Kết quả thực hiện
Với việc áp dụng các phương pháp này trong việc giảng dạy đã góp phần
nâng cao chất lượng trong q trình học toán của các em:
+ Học sinh hứng thú học toán. Giờ học tốn sơi nổi hẳn lên.
+ Đa số các em làm được tốn giải, một số em có cách giải độc đáo, sáng

tạo.
+ Khả năng nhận biết dạng toán khá chính xác.
+ Câu lời giải, phép tính giải chặt chẽ .
+ Trình bày bài giải rõ ràng, sạch sẽ đúng quy định.
Để khẳng định tính hiệu quả của đề tài, nắm được tình hình học sinh tiếp
thu và giải được dạng tốn này như thế nào, tơi tiến hành khảo sát chất lượng
qua bài kiểm tra của hai lớp 3A và 3B như sau:
ĐỀ KHẢO SÁT
(Thời gian: 25 phút)
Bài toán 1:
Thùng thứ nhất đựng 18l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ
nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?
Bài tốn 2:
“Một kho có 800 thùng hàng, lần đầu chuyển đi 380 thùng hàng, lần sau
chuyển đi 260 thùng hàng. Hỏi trong kho còn lại bao nhiêu thùng hàng?”.
Bài tốn 3:
Có 28m vải, may mỗi bộ quần áo hết 3m. Hỏi có thể may được nhiều nhất
bao nhiêu bộ quần áo như thế và còn thừa mấy mét vải?
Kết quả kiểm nghiệm:
Thực hiện sai
Tổn
Lớp

3A
GV: Hồng Thị Thắm

g số

Sai tóm tắt


học

Số

sinh

lượng

25

1

Sai lời giải

Sai phép
tính
Số
Tỉ

Tỉ

Số

Tỉ

lệ

lượn

lệ


lượn

(%)
4

g
1

(%)
4

g
0

Thực hiện
đúng
Số

Tỉ

lệ

lượn

lệ

(%)
0


g
24

(%)
96

Trang 22


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
(Lớp thực nghiệm)
3B
(Lớp đối chứng)

25

8

32

9

36

9

36

12


48

Tôi cũng tiến hành khảo sát bài làm của một số học sinh, kết quả thu được
là:
HÌnh bài làm của HS

GV: Hồng Thị Thắm

Trang 23


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
Với kết quả bài của học sinh tôi cảm thấy rất tự tin và tôi cũng có thể
khẳng định được rằng đây là một trong những giải pháp vơ cùng hiệu quả. Học
sinh đã hồn thành bài của mình trước thời gian qui định. Trình tự các bước thực
hiện từ khâu tóm tắt rồi trình bày bài giải đúng, chính xác.
Đây là một đề tài dễ áp dụng và đòi hỏi sự nhiệt huyết, yêu nghề của từng
giáo viên.
Cũng từ đó góp phần quan trọng vào việc giáo dục ý thức, thái độ học tập
cho các em, tạo cho các em có niềm say mê, yêu thích học tốn hơn.
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến:
Giải pháp này nếu được áp dụng đại trà trong từng lớp đặt biệt là công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng hơn đặt biệt là trong các kì thi.
Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong q trình nghiên cứu
khơng phải là cái mới so với kiến thức chung về mơn tốn ở bậc tiểu học, song
lại là cái mới vì rèn luyện những kĩ năng cơ bản nhằm giúp học sinh học tốt hơn
về dạng tốn có lời văn. Đối với bản thân tơi, trong q trình nghiên cứu, tơi tự
cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lịng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say

sưa với việc nghiên cứu.
Tuy nhiên đề tài này của tôi là giai đoạn đầu nghiên cứu trong lĩnh vực
khoa học nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các bạn đồng nghiệp và những
ai quan tâm đến vấn đề giải tốn có lời văn cho học sinh ở bậc tiểu học nói
chung, “giải Tốn có lời văn” ở lớp 3 nói riêng.
a. Nội dung:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tơi đã học hỏi được rất nhiều
điều bổ ích và lý thú cho nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời đáp ứng được yêu
cầu đặt ra của thực tế giảng dạy mơn tốn ở tiểu học nói chung và lớp 3 nói
riêng. Bởi chúng ta đã hướng dẫn và giúp học sinh giải được thành thạo tốn có

GV: Hồng Thị Thắm

Trang 24


Đề tài: Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3
lời văn. Không những giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và
tổng hợp mà cịn rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgic.
b. Ý nghĩa:
Đây là giải pháp nhằm hướng dẫn học sinh có cái nhìn tổng quan hơn hơn
về dạng tốn có lời văn. Với cacchs tổ chức, dạy học đơn giản, dễ vận dụng, ít
tốn kém thời gian, nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nếu mỗi học sinh được các thầy cô giáo truyền thụ cho vốn kiến thức về
giải tốn có lời văn đó chắn chắn sẽ tạo cho các em sự tự tin, hứng thú hơn nhiều
đặc biệt là cảm thấy mơn tốn khơng cịn khô khan nữa.
Việc bồi dưỡng cho những học sinh năng khiếu toán ngày càng giúp các
em phát triển tốt hơn về tư duy và nuôi dưỡng những tài năng cho tương lai của
đất nước.

c. Hiệu quả:
Giải pháp này có thể áp dụng ngay khi dạy tất cả các dạng toán có lời văn
trong chương trình tốn lớp 3. Khơng những vậy cũng có thể áp dụng trong giải
tốn có lời văn ở tất cả các khối lớp khác.
Đặc biệt vận dụng có hiệu quả trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, năng
khiếu toán…
Giải pháp rất thiết thực, dễ hiểu, dễ áp dụng, ít tốn kém, khơng mất nhiều
thời gian
2. Các đề xuất và khuyến nghị
Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Trong thời gian tới nhà trường nên tổ
chức các buổi thao giảng, sinh hoạt chuyên đề về toán học đặt biệt là mảng kiến
thức tốn có lời văn nhằm mục đích giúp cho giáo viên học hỏi ,trao đổi thêm từ
đồng nghiệp những kiến thức về cách giải dạng tốn này đạt hiệu quả.
Đối với phịng Giáo dục và đào tạo : Nên tổ chức thao giảng, sinh hoạt
chuyên mơn về dạng tốn có lời văn theo các cụm trường để giáo viên dự giờ,
học hỏi, trau dồi thêm kiến thức.

GV: Hoàng Thị Thắm

Trang 25


×