Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Hội chứng thận hư ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.74 KB, 6 trang )

Hội chứng thận hư

Điều trị - Biến chứng - Cách điều trị - Phòng ngừa
Định nghĩa
Hội chứng thận hư là tập hợp những dấu hiệu và triệu chứng gồm: nước tiểu có
protein (trên 3.5 grams/ngày), giảm protein trong máu, tăng cholesterol máu và
phù(edema). Nước tiểu còn có chứa mỡ có thể thấy được dưới kính hiển vi.
Tên gọi khác : Bệnh thận hư
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra hội chứng thận hư, làm tổ thương thận,
đặc biệt là tốn thương màng đáy cầu thận. Là nguyên nhân bất thường làm xuất hiện
protein trong nước tiểu.
Nguyên nhân thường gặp nhất ở trẻ em là bệnh cầu thận với sang thương tối
thiểu, còn ở người lớn nguyên nhân thường gặp là viêm vi cầu thận màng(sang thương
màng).
Hội chứng thận hư có thể xảy ra sau khi nhiễm trùng, do thuốc, nhiễm độc thai
nghén, rối loạn do di truyền, bệnh tự miễn, bệnh hệ thống như tiểu đượng, lupus ban
đỏ hệ thống, đa u tuỷ, và thoái hoá dạng bột. Hôội chứng thận hư có thể kèm theo suy
thận bao gồm: viêm vi cầu thâận, xơ hoá cầu thận khu trú và từng vùng.
Hội chứng thận hư có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Ở trẻ em, hội chứng thận hư
thường xảy ra ở tuổi từ 2-6 tuổi. Đàn ông ít bị hơn phụ nữ.
Điều trị
Mục tiêu điều trị là nhằm giảm triệu chứng, ngừa biến chứng và kéo dài thời
gian lui bệnh, tlàm chậm quá trình tổn thương thận. Mục tiêu là đem lại cuoộc sống tốt
hơn cho người bệnh.
Thuốc Corticosteroid, ức chế miễn dịch, hạ áp và lợi tiểu có thể giúp kiểm soát
triệu chứng.Kháng sinh cần thiết để kiểm soát nhiễm trùng. Thuốc ức chế men chuyển
làm giảm đáng kể lượng protein trong nước tiểu và vì vậy nó thường được chỉ định
trong điều trị hội chứng thận hư.
Nếu có cao huyết áp, thì cần phải điều trị một cách nghiêm túc. Việc điều trị
cholesterol và triglyceride trong máu cao cũng thường được khuyến cáo để giảm nguy


cơ xơ vữa động mạch. Chế độ ăn hạn chế cholesterol và mở bão hoà cũng mang lại
lợi ích , vì sự tăng này dường như là do sự sản xuất quá mức của gan hơn là do cung
cấp quá mức. Một số thuốc làm giảm cholesterol và triglycerides có thể được khuyên
dùng.
Chế độ ăn nhiều protein vẫn chưa có cơ sở khoa học trong điều trị hội chứng
thận hư. Ở nhiều bệnh nhân, giảm lượng protein ăn vào sẽ giảm được lượng protein
xuất hiện trong nước tiểu. Trong nhiều trường hợp , ăn vừa phải protein (1g protein/ kg
cân nặng / ngày) thường được khuyến cáo. Hạn chế muối nghiêm ngặt giúp kiểm soát
triệu chứng phù. Vitamin D có thể cần thiết bổ sung nếu hội chứng thận hư mãn tính
và không đáp ứng với điều trị.
Tiên lượng
Kết quả rất thay đổi; hội chứng thận hư có thể là cấp tính và diễn tiến trong thời
gian ngắn, hay mãn tính và không đáp ứng với điều trị. Nguyên nhân và biến chứng
của bệnh cũng ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Biến chứng
Xơ vữa động mạch và liên quan đến bệnh lý tim mạch.
Thuyên tắc tĩnh mạch thận.
Suy thân cấp
Suy thận mãn
Nhiễm trùng, gồm phế cầu trung
Suy dinh dưỡng
Quá tải dịch, suy tim sung huyết, phù phổi
Khi nào cần phải gọi cho nhân viên y tế ?
Bạn hãy gọi cho nhân viên y tế biết (bác sĩ) nếu bạn có triệu chứng của hội
chứng thận hư.
Bạn cũng hãy gọi báo cho bác sĩ biết nếu hội chứng thận hư của bạn không
thuyên giảm, còn dây dưa, hay có những triệu chứng mới xuất hiện như : nhức đầu,
sốt, viêm đỏ da, ho, tiểu khó, tiểu ít đi.
Bạn hãy đến ngay phòng cấp cứu hoặc gọi xe cấp cứu tại địa phương bạn (Tp
HCM bạn gọi số 115) nếu bị co giật.

Phòng ngừa
Điều trị nguyên nhân gây ra là biên pháp phòng ngừa hội chứng thận hư.
Triệu chứng
Phù : toàn thân, quanh mắt, chân, đặc biệt là bàn chân và mắt cá chân, bụng
căng phù, phù mặt
Tiểu ít, nước tiểu có bọt
Tăng cân do ứ nước
Chán ăn
Cao huyết áp
Dấu hiệu và xét nghiệm
Khám thực thể có thể phát hiện một số triệu chứng. Một số triệu chứng và dấu
hiệu bệnh nguyên nhân có thể phát hiện khi khám.
Phân tích nước tiểu có thể phát hiện một lượng lớn protein trong nước tiểu.
Thường cũng có thể có mở trong nước tiểu .
Xét nghiệm tìm nguyên nhân gồm
• Xét nghiệm dung nạp glucose
• Kháng thể kháng nhân
• Yếu tố thấp
• Đông lạnh globulin
• Xét nghiệm tìm bổ thể
• Kháng thể viêm gan B và C
• Huyết thanh chẩn đoán giang mai (VDRL)
• Điện di protein trong huyết thanh
• Sinh thiết thận
Bệnh này có thể có những kết quả xét nghiệm thay đổi:
• Trụ niệu
• Triglyceride
• Điện di protein
• Sắt huyết thanh
• Chosterol

• Albumin

×